• Không có kết quả nào được tìm thấy

VI PHẪU THUẬT

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "VI PHẪU THUẬT "

Copied!
15
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

VI PHẪU THUẬT

CỘT TĨNH MẠCH TINH GIÃN HAI BÊN NGẢ BẸN - BÌU:

HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ

TRONG HIẾM MUỘN NAM

Nguyễn Thành Như Trần Chung Thủy Mai Bá Tiến Dũng Khoa Nam học,

(2)

MỞ ĐẦU

• GTMT

– 15 % nam giới.

– 35 % BN hiếm muộn nguyên phát – 75 – 81 % BN hiếm muộn thứ phát

• Phẫu thuật cắt cột TMT giãn: cải thiện TDĐ trong 60- 80% BN.

• Mục tiêu:

– Sự an toàn và khả thi của vi phẫu thuật cột TMT giãn hai bên ngả bẹn - bìu.

– Hiệu quả của vi phẫu thuật cột TMT giãn trong hiếm muộn nam

(3)

ĐỐI TƯỢNG VÀ PPNC

• NC lâm sàng tiền cứu mô tả.

• BN

– điều trị HM tại BVBD, 01/2008 – 12/2008.

– nhược - quái tinh hay thiểu - nhược - quái tinh + GTMT (xác định qua khám lâm sàng)

• Theo dõi sau mổ 1 - 3 - 6 tháng.

– Biến chứng: tụ máu, tràn dịch tinh mạc, teo TH.

– TDĐ sau mổ 3 - 6 tháng.

– Có thai tự nhiên, sảy thai và sinh con đủ tháng.

(4)

KỸ THUẬT MỔ

(5)

KỸ THUẬT MỔ

(6)

KẾT QUẢ

103 BN.

Tuổi trung bình 32,34 ± 6,30 (23-45).

100% BN được theo dõi sau mổ về thai kỳ.

Số BN có TDĐ sau mổ 1, 3 và 6 tháng lần lượt là 90, 73 và 54 trường hợp.

(7)

KẾT QUẢ

Tính khả thi của kỹ thuật mổ

• Thời gian phẫu thuật trung bình là 45 phút.

• ĐM tinh trong, ĐM tinh ngoài, bạch mạch, ODT, bó mạch ODT, thần kinh chậu bẹn và nhánh sinh dục của thần kinh sinh dục-đùi đều nhìn thấy được dưới kính lúp x3.0 và được cô lập dễ dàng trong quá trình cột TMT.

(8)

KẾT QUẢ

Tính an toàn của kỹ thuật mổ

• 01 trường hợp (0,97%) tụ máu bìu được điều trị mổ dẫn lưu bìu.

• 03 trường hợp (2,91%) nhiễm trùng nhẹ vết mổ bìu được điều trị kháng sinh.

• Không ghi nhận:

– Teo tinh hoàn do tổn thương động mạch – Tràn dịch tinh mạc

– GTMT tái phát.

(9)

KẾT QUẢ

Tinh Dịch Đồ sau 6 tháng

• Mật độ tinh trùng tăng: 62% TH

• Tỉ lệ tinh trùng di động nhanh tăng: 51% TH

Bảng 1. Sự thay đổi của mật độ TT trung bình sau mổ 3 - 6 tháng.

Mật độ tinh trùng (triệu TT/ml) Trước mổ 29,73 ± 1,90 Sau mổ 3 tháng 31,74 ± 3,76 Sau mổ 6 tháng 35,17 ± 3,57

(10)

KẾT QUẢ

Bảng 2. Sự thay đổi của tỉ lệ TT di động nhanh trung bình sau mổ.

Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa trước và sau mổ 6 tháng, độ tin cậy 95%, phép kiểm t từng đôi

(p=0,0095).

Tỉ lệ TT di động nhanh (%)

Trước mổ 1,67 ± 0,25 Sau mổ 3 tháng 2,71 ± 0,55 Sau mổ 6 tháng 4,47 ± 1,76

(11)

KẾT QUẢ

Có thai

• 33 trường hợp (33/103 = 32,04%) có thai tự nhiên sau phẫu thuật 6 tháng.

• 32 trường hợp sinh con đủ tháng (32/103 = 31,07%).

• 01 trường hợp thai chết lưu.

(12)

BÀN LUẬN

Bảng 3. Ưu nhược điểm của các phương pháp điều trị GTMT bên trái theo Goldstein .

Phương pháp Bảo tồn ĐM

Tràn dịch tinh mạc

GTMT tồn tại hay tái phát

Khả năng bị biến chứng nặng Sau phúc mạc

Mổ hở ngả bẹn Nội soi ổ bụng X quang can thiệp

Vi phẫu ngả bẹn hay dưới bẹn

Không Không

7%

3 – 30%

12%

0%

0%

15 – 25%

5 – 15%

5 – 15%

15 – 25%

1%

Không Không

Không

Kính lúp x3.0 có hiệu quả tương đương kính hiển vi phẫu

thuật vì chỉ cần bóc tách các mạch máu trong thừng tinh chứ không cần khâu nối.

(13)

BÀN LUẬN

Tinh Dịch Đồ

Pryor: 66% (51-78%) BN có TDĐ cải thiện (mật độ, độ di động của tinh trùng…) sau mổ cột TMT giãn 1-2 năm.

Chúng tôi: 51% sau 6 tháng.

(14)

BÀN LUẬN

Có thai tự nhiên

• Pryor: 43% (24-53%).

• Goldstein: 43% sau mổ 1 năm và 69% sau mổ 2 năm.

• Libman sau mổ cột TMT giãn hai bên là 49%, so với nhóm bệnh nhân cột TMT giãn một bên là 36%.

• Nghiên cứu này: 32,04% sau 6 tháng.

– Tỉ lệ này có lẽ sẽ tăng thêm khi theo dõi 1-2 năm sau mổ.

– Tỉ lệ hư thai rất thấp, với tỉ lệ sanh con đủ tháng là 96,97%.

(15)

KẾT LUẬN

Vi phẫu thuật cột TMT giãn ngả bẹn – bìu hai bên đáp ứng các yêu cầu: không để GTMT tồn tại hay tái phát, không làm hư hại ĐM tinh, bạch mạch và thần kinh, cải thiện chất lượng tinh dịch đồ và tăng tỉ lệ có thai tự nhiên.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Về liên quan tới độc tính ngoài hệ tạo huyết, trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận có 47,1% tăng men gan nhưng chủ yếu tăng ở độ 1, chiếm tỷ lệ 41,4%, và không

Khối u màng não trên yên ở vị trí hoành yên trước giao thoa (C1), đó là một khoảng trống nhỏ hẹp phía trước là rãnh thị giác, phía sau là giao thoa, chính vì vậy

Ngược lại Berman và cộng sự nghiên cứu cho rằng hở van ĐMP sau nong van liên quan đến tuổi bệnh nhân (dưới 2 tháng), mức độ nặng của hẹp van ĐMP và kích thước bóng được

đại đa số bệnh nhân được chụp CLVT trước mổ (80/81 trường hợp), phù hợp với nghiên cứu từ IRAD, với tỉ lệ bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ để chẩn đoán LĐMC loại A

Bệnh nhân có tiền sử tạo hình niệu quản phải sau tĩnh mạch chủ, bệnh nhân được điều trị nhiễm khuẫn tiết niệu theo kháng sinh đồ và phẫu thuật mở cắt đoạn xơ hẹp

Nhiều tác giả khi nghiên cứu về giải phẫu động mạch thận đều cho rằng những thận có nhiều động mạch thì động mạch chính là những động mạch tách ra trực tiếp

Từ những năm 2000, tại Việt Nam, với sự áp dụng các phƣơng tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại nhƣ chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hƣởng từ, và đặc biệt

 Tái tạo thân dương vật ở bệnh nhân sử dụng toàn bộ vạt ĐTN 29/29 bệnh nhân được cuộn phần còn lại của vạt (phần vạt thiết kế tái tạo thân dương vật) ôm khít