• Không có kết quả nào được tìm thấy

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH"

Copied!
100
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

CAO THỊ HUYỀN TRANG

NĐNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÂC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THĂNH PHỐ ĐỒNG HỚI,

TỈNH QUẢNG BÌNH

CHUYÍN NGĂNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mê số: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHÙNG THỊ HỒNG HĂ

HUẾ, 2018

Trường Đại học Kinh tí́ Huí́

(2)

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.

Học viên

Cao Thị Huyền Trang

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng và sự tri ân sâu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế Huế đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thờigian qua.

Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc định hướng chọn đề tài cũng như quá trình hoàn thiện nghiên cứu, cô luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi có thể hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm giúp đỡ, cung cấp rất nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này.

Trân trọng!

Thừa Thiên Huế, tháng 5 năm2018

Học viên

Cao Thị Huyền Trang

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

TÓMLƯỢC LUẬNVĂNTHẠC SĨKHOA HỌC KINH TẾ Họvà tên họcviên : CAO THỊ HUYỀN TRANG

Chuyên ngành: QUẢNLÝ KINH TẾ Niên khóa: 2016 - 2018 Người hướngdẫnkhoa học:PGS.TS.PHÙNG THỊ HỒNG HÀ

Tênđề tài: Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

1. Tính cấp thiết của đềtài

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN), các quốc gia đều tồn tại phát triển trên cơ sở nguồn thu ngân sách, trong đó, thu từ thuế đóng vai trò chủ yếu và mang tính quyết định. Ngoài ra, thuế còn là một công cụ quản lý quan trọng, có hiệu lực để Nhà nước quản lý vàđiều tiết vĩ mô nền kinh tế. Phạm vi và đối tượng tác động của thuế rất rộng, liên quan đến mọi ngành, mọi cấp, mọi công dân của mỗi quốc gia và các quốc gia khác có liên quan đến lợi ích kinh tế. Có thể nói, hệ thống chính sách, pháp luật thuế Nhà nước có vai trò, vị trí vô cùng quan trọng của sựnghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, của việc bảo vệ độc lập chủquyền quốc gia và hội nhập quốc tế.

2. Phương pháp nghiên cứu

- Sốliệu thứcấp: Thu thập tài liệu, số liệu kiểm tra từcác phòng, ban liên quan của Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới. Ngoài ra, còn thu thập thông tin từ các văn bản pháp luật thuế, các giáo trình vềthuế, các tạp chí chuyên ngành và các thông tin trên các website của các cơ quan trung ương và địa phương.

- Sốliệu sơ cấp: Sốliệu sơ cấp của đề tài được thu thập trên cơ sởsửdụng phiếu điều tra dành cho đối tượng là cán bộlàm công tác kiểm tra thuế và người nộp thuế.

Phỏng vấn trực tiếp 20 cán bộlàm công tác kiểm tra tại Văn phòng Cục Thuếvà Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới và 50 nhân viên tại các đơn vị nộp thuế đểlấy ý kiến đánh giá của họ về hiệu quả công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới.

3. Kết quảnghiên cứu và những đóng góp của luận văn

Qua kiểm tra đã góp phần tăng thu, chống thất thu cho NSNN đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác QLT. Thông qua kiểm tra xử lý các vi phạm vềthuếgóp phần răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm, gian lận vềthuế. Hiệu quả của kiểm tra thuếdần được khẳng định, góp phần tăng sốthu, tạo lập công bằng về nghĩa vụnộp thuế, thúc đẩy cạnh tranh bìnhđẳng giữa các DN thuộc các thành phần kinh tế. Kết quảxửlý qua kiểm tra thuếcũng góp phần hoàn thành dựtoán thu ngân sách.

Cùng với các biện pháp tuyên truyền hỗtrợ, kiểm tra thuế đã góp phần nâng cao dần tính tuân thủtựgiác trong việc chấp hành các chính sách thuếcủa NNT.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT Từ viết tắt Diễn giải

1 BCTC Báo cáo tài chính

2 CQT Cơ quanthuế

3 DN Doanh nghiệp

4 ĐTNT Đối tượng nộp thuế

5 GTGT Giá trị gia tăng

6 NNT Người nộp thuế

7 NSNN Ngân sách Nhà nước

8 QLT Quản lý thuế

9 SXKD Sản xuất kinh doanh

10 TNCN Thu nhập cá nhân

11 TNDN Thu nhập doanh nghiệp

12 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...0

LỜI CẢM ƠN... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT... iii

MỤC LỤC...v

DANH MỤC BẢNG BIỂU ... viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ... ix

MỞ ĐẦU...1

1. Tính cấp thiết của đềtài ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...2

4. Phương pháp nghiên cứu...2

5. Kết cấu luận văn...4

Chương 1: CƠ SỞLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀCÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ...5

1.1. Lý luận cơ bản vềkiểm tra thuế...5

1.1.1. Khái niệm, mục đích, vai trò kiểm tra thuế...5

1.2. Hình thức và nội dung kiểm tra thuế...8

1.2.1. Các hình thức kiểm tra thuế...8

1.2.2. Nội dung kiểm tra thuế...11

1.2.3. Quy trình kiểm tra thuế...13

1.2.4. Tổchức thanh tra, kiểm tra thuế...21

1.2.5. Kiểm tra thuếtrong hệthống tựkhai, tựnộp ...22

1.3. Các tiêu chí đánh giáhiệu quảcông tác kiểm tra thuế...23

1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quảcông tác kiểm tra thuế...25

1.4.1. Năng lực đội ngũ cán bộkiểm tra thuế...25

1.4.2. Hoạt động tuyên truyền hỗtrợ người nộp thuế...26

1.4.3. Hệthống pháp luật và cơ chếquản lý thuế...27

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

1.4.4. Cơ sởvật chất vàứng dụng công nghệthông tin phục vụcông tác kiểm tra

thuế...28

1.4.5. Trìnhđộdân trí và ý thức tuân thủpháp luật vềthuếcủa người nộp thuế...29

1.4.6. Sựhợp tác giữa các ban ngành và cơ quan hữu quan ...30

1.4.7. Thời gian kiểm tra ...30

1.5. Kinh nghiệm trong việc kiểm tra thuếcủa các cơ quan thuếtrong cả nước và bài học rút ra cho Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới ...31

1.5.1. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuếcủa Cục Thuếthành phốHà Nội...31

1.5.2. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuếcủa Cục Thuếthành phốHồChí Minh ...33

1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ...34

Chương 2: HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾTẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH ...36

2.1. Tình hình cơ bản của Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới ...36

2.1.1. Chức năng, nhiệm vụcủa Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới ...36

2.1.2. Cơ cấu tổchức bộmáy của Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới ...38

2.1.3. Tình hình laođộng của Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới ...39

2.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuếtại Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới giai đoạn 2014 - 2016...41

2.2.1. Tổchức lực lượng làm công tác kiểm tra thuế...41

2.2.2. Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuếtại trụsở cơ quan thuế...42

2.2.3. Công tác kiểm tra tại trụsở người nộp thuế...47

2.3. Hiệu quảcông tác kiểm tra thuếtại Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới giai đoạn 2014–2016 ...53

2.4.Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quảcông tác kiểm tra thuế...54

2.5. Đánh giá chung vềkết quảvà hiệu quảcông tác kiểm tra thuế giai đoạn 2014 - 2016 ...57

2.5.1. Kết quả đạt được ...57

2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại ...59

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾTẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG

BÌNH ...67

3.1. Định hướng công tác kiểm tra thuếtại Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới ...67

3.1.1. Định hướng vềkiểm tra thuếcủa ngành Thuế...67

3.1.2. Định hướng kiểm tra thuếtại Cục Thuếtỉnh Quảng Bình ...68

3.1.3. Định hướng kiểm tra thuếtại Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới...68

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quảcông tác kiểm tra thuếtại Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới giai đoạn từ nay đến năm 2025...69

3.2.1. Phát triển số lượng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...69

3.2.2. Hoàn thiện công tác lập kếhoạch kiểm tra thuế...70

3.2.3. Hoàn thiện cơ sởdữliệu người nộp thuếphục vụhiệu quảcho thanh tra, kiểm tra thuế...71

3.2.4. Hoàn thiện kỹthuật quản lý rủi ro trong kiểm tra thuế...72

3.2.5. Hoàn thiện công tác xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quảcông tác kiểm tra...74

3.2.6. Tăng cường kiểm tra vềthuếtheo một sốlĩnh vực, chuyên đề...75

3.2.7. Đẩy mạnh thực hiện cơ chếphối hợp các ngành có liên quan trong kiểm tra thuế...77

3.2.8. Nâng cao hiệu quảtuyên truyền, phổbiến pháp luật vềthuếcho doanh nghiệp trên địa bàn ...77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...79

TÀI LIỆU THAM KHẢO...82

PHỤLỤC...85 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG

BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG

NHẦN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2 BẢN GIẢI TRÌNH

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình lao động Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới ...40

giai đoạn 2014–2016...40

Bảng 2.2: Tình hình nhân lực làm công tác kiểm tra thuếtại Chi cục Thuế...42

thành phố Đồng Hớigiai đoạn 2014–2016...42

Bảng 2.3: Số lượng DN phải kiểm tra hồ sơ khai thuế giai đoạn ...44

2014–2016 tại Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới...44

Bảng 2.4: Kết quảkiểm tra hồ sơ khai thuếtại CQT giai đoạn 2014-2016...46

của Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới ...46

Bảng 2.5: Tình hình hoàn thành kếhoạch kiểm tra thuếtại trụsởNNT ...48

Bảng 2.6: Kết quảcông tác kiểm tra tại trụsởNNT của ...51

Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới...51

Bảng 2.7: Tình hình nợthuếcủa NNT sau kiểm tra giai đoạn 2014-2016 ...52

Bảng 2.8: Hiệu quảcông tác kiểm tra thuế giai đoạn 2014–2016 ...53

Bảng 2.9: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quảcông tác kiểm tra thuế...55

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ1.1. Quy trình kiểm tra thuế...13 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổchức bộmáy của Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới ...38

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đềtài

Thuếlà nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN), các quốc gia đều tồn tại phát triển trên cơ sở nguồn thu ngân sách, trong đó, thu từ thuế đóng vai trò chủ yếu và mang tính quyết định. Ngoài ra, thuế còn là một công cụ quản lý quan trọng, có hiệu lực để Nhà nước quản lý vàđiều tiết vĩ mô nền kinh tế. Phạm vi và đối tượng tác động của thuế rất rộng, liên quan đến mọi ngành, mọi cấp, mọi công dân của mỗi quốc gia và các quốc gia khác có liên quan đến lợi ích kinh tế. Có thể nói, hệ thống chính sách, pháp luật thuế Nhà nước có vai trò, vị trí vô cùng quan trọng của sựnghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, của việc bảo vệ độc lập chủquyền quốc gia và hội nhập quốc tế.

Vì vậy, quản lý thuế(QLT) là hoạt động được sựquan tâm của Nhà nước nói chung và của các chính quyền cũng như các ban ngành đoàn thể. Trong những chức năng của QLT, kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng nhất, vì kiểm tra thuếlà cách thứccơ bản để CQT phát hiện, ngăn ngừa, cảnh báo và xử lý kịp thời những gian lận thuế. Kiểm tra thuế cũng giúp phát hiện những bất hợp lý trong chính sách thuế và pháp luật thuế để nghiên cứu bổsung, sửa đổi nhằm phát huy tốt nhất vai trò của thuếtrong việcđảm bảo số thu cho NSNN và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bởi vậy, muốn nâng cao hiệu quả QLT, một trong những việc mà cơ quan thuế(CQT) các cấp phải làm là thường xuyên hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế.

Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới thuộc Cục Thuếtỉnh Quảng Bình thời gian qua đã luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách, tốc độ tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước. Trong kết quả đó có phần đóng góp không nhỏ của kiểm tra thuế. Mặc dù đã có nhiều cốgắng song kiểm tra thuếtại Chi cục vẫn còn những bất cập, chưa đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn và vẫn còn những hạn chế nhất định, cần nghiên cứu hoàn thiện đểgóp phần nâng cao hiệu quảQLT.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuếtại Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm đềtài luận văn thạc sỹ.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuếtại Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

2.2. Mục tiêu cụthể

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế.

- Đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuếtại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình giaiđoạn 2014-2016.

- Đề xuất phương hướng, giải phápđểnâng cao hiệu quảcông tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình cho những năm tiếp theo.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến hiệu quả công tác kiểm tra thuế.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

- Thời gian: Luận văn thu thập và khai thác số liệu kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới từ năm 2014-2016; đề xuất giải pháp đến năm 2025.

4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Số liệu thứ cấp: Thu thập tài liệu, số liệu kiểm tra từ các phòng, ban liên quan của Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới. Ngoài ra, còn thu thập thông tin từcác văn bản pháp luật thuế, các giáo trình về thuế, các tạp chí chuyên ngành và các thông tin trên các website của các cơ quan trung ương và địa phương.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

- Sốliệu sơ cấp: Sốliệu sơ cấp của đề tài được thu thập trên cơ sởsửdụng phiếu điều tra dành cho đối tượng là cán bộlàm công tác kiểm tra thuế và người nộp thuế.

Phỏng vấn trực tiếp 20 cán bộ làm công tác kiểm tra tại Văn phòng Cục Thuế và Chi cục Thuếthành phố Đồng Hới và 50 nhân viên tại các đơn vịnộp thuế đểlấy ý kiến đánh giá của họ về hiệu quả công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới.

4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích

- Phương pháp tổng hợp số liệu: Tác giả sử dụng các phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp tỷlệ đểtổng hợp các thông tin vềchất lượng của công tác kiểm tra trong giai đoạn nghiên cứu.

- Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng để đánh giá những vấn đề có tính ước định. Đặc biệt là tận dụng những kinh nghiệm và tri thức chuyên sâu của các chuyên gia để làm sáng tỏ các vấn đề có tính phức tạp, đồng thời trắc nghiệm lại những tính toán và những nhận định làm căn cứ đưa ra những kết luận có tính khoa học và thực tiễn. Các chuyên gia mà tác giả được gặp gỡ, trao đổi gồm: Trưởng phòng Thanh tra; Trưởng phòng Kiểm tra thuế; Trưởng phòng Tuyên truyền - Hỗ trợNNT;

- Phương pháp Independent Sample - T - Test: Được sử dụng để đánh giá sựkhác biệt trong ý kiến đánh giá của 2 nhóm đối tượng (cán bộ thuế và người nộp thuế) vềcác vấn đề liên quan đến hiệu quảkiểm tra thuế.

Với giảthuyết kiểm định là:

H0: µ0= µ1 H1: µ0 ≠ µ1

Với Pvalue < 0,05: Kết luận bác bỏH0, chấp nhận H1. Điều đócó nghĩa là có sựkhác biệt trong ý kiến đánh giá của 2 nhóm đối tượng điều tra vềcác vấn đề liên quan đến hiệu quảkiểm tra thuế.

Với Pvalue > 0,05: Kết luận bác bỏ H1, chấp nhận H0. Điều đó có nghĩa là không có sự khác biệt trong ý kiến đánh giá của2 nhóm đối tượng điều tra về các vấn đề liên quan đến hiệu quảkiểm tra thuế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế

Chương 2: Hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

Chương 1:

CƠ SỞLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ

1.1. Lý luận cơ bản vềkiểm tra thuế

- Khái niệm, mục đích, vai trò kiểm tra thuế

* Kiểm tra thuếlà việc CQT tiến hành kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủpháp luật vềthuếcủa NNT (Điều 77, Luật Quản lý thuếsố78/2006/QH11).

Hoạt động quản lý Nhà nước chính là sự tác động có định hướng của chủ thể quản lý - CQT tới các đối tượng quản lý - đối tượng nộp thuế (ĐTNT) nhằm đạt được mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN. Do vậy, kiểm tra thuế chính là một công đoạn và là một yếu tố cấu thành của hoạt động lãnh đạo quản lý Nhà nước của CQT. Hoạt động quản lý của CQT bao gồm từviệc xây dựng các mục tiêu kếhoạch trong giai đoạn nhất định đến việc tổ chức để thực hiện các mục tiêu kế hoạch đó và sau cùng là tiến hành kiểm tra thuế, việc thực hiện đó như thế nào để từ đó tác động ngược trở lại từ khâu xác định chủ trương kế hoạch có hợp lý hay không nhằm đảm bảo cho hoạt động của CQT đạt được hiệu quả cao.

Như vậy có thểthấy, kiểm tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp NNT nhận thấy luôn có một hệthống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ. Bên cạnh việc tôn trọng kết quảtự tính, tự khai tự nộp thuế của NNT, CQT thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích sựtuân thủtựnguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế.

* Mục đích của kiểm tra thuế:

- Tăng cường kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế của người nộp thuế nhằm chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm vềthuế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

- Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuếcủa người nộp thuếtrong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuếvà nộp thuế.

- Thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuếtừ đótránh gây phiền nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuếphát triển sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

- Nâng cao việc quản lý cán bộ kiểm tra thuế trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao làm cơ sở đánh giá phân loại cán bộkiểm tra.

* Kiểm tra thuếcó một sốvai trò cơ bản sau:

- Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm nảy sinh trong hoạt động QLT.

- Với chức năng là công cụ thực hiện quản lý nhà nước, kiểm tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan và các cá nhân có thực hiện đúng quy định của chính sách, pháp luật về thuế không. Qua đó thực hiện các biện pháp chếtài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật của ĐTNT.

- Kiểm tra thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chếchính sách pháp luật vềthuế.

Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuếkhác nhau. Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương pháp quản lý thu khác nhau. Về cơ bản, khi mỗi sắc thuế được ban hành đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ chuyển đổi từ hành chính, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nên không tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy, kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, đểphục vụ cho việc hoàn thiện, bổsung các chính sách cho phù hợp.

Thực tếcho thấy, không có hệthống pháp luật nào có thể đảm bảo là không có khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để các đối tượng cố tình lách luật để trục lợi cá nhân do đó kiểm tra phải phát hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực để ngăn chặn kịp thời.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

- Kiểm tra thuếcó vai trò quan trọng trong việc cải cách thủtục hành chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện, giảm đến mức tối đa các thủ tục, quy chế không cần thiết gây phiền hà cho DN, tiếp thu được những kiến nghị của NNT về chính sách pháp luật vềthuế đểkiến nghịsửa đổi hoàn thiện hơn.

* Nguyên tắc kiểm tra thuế:

- Tuân thủ các quy định của pháp luật

Kiểm tra thuếlà kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên phải tuân thủpháp luật.

Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm tra; nâng cao hiệu lực của kiểm tra thuếnhằm chặn tình trạng làm trái pháp luật.

Thực hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các CQT và công chức kiểm tra thuếphải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định;

xem xét sự đúng, sai của các đối tượng được kiểm tra phải căn cứ vào quy định của pháp luật, không tuân theo ý kiến của bất kỳmột cơ quan hoặc cá nhân nào.

Kết luận kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

- Trung thực, chính xác, khách quan

Tính trung thực, chính xác, khách quan là vấn đềcó tính nguyên tắc cao trong kiểm tra, đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, xử lý đúng người, đúng việc, đúng pháp luật.

Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải tôn trọng sựthực, đánh giá sựvật hiện tượng nghiêm túc, không suy diễn hay quy chụp một cách chủquan, phải tiến hành công việc một các thận trọng.

Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải phản ánh và đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư; không thiên lệch; không vì quyền lợi cá nhân; phải tỉ mỉ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn.

- Công khai dân chủ

Tính công khai trong kiểm tra thuếtức là phải thực hiện nghiêm túc, việc công khai bao gồm nhiều vấn đềcụthể như: công khai quyết định kiểm tra, tiếp xúc công

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

khai với các đối tượng có liên quan và công khai kết luận kiểm tra. Tuy nhiên, tùy trường hợp cụthể mà xác định phạm vi công khai và hình thức công khai cho phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật người tố cáo, đảm bảo lợi ích của nhà nước và công dân, đảm bảo hiệu quảkiểm tra cao nhất.

Dân chủ trong hoạt động kiểm tra nhằm lôi cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân, sửdụng quần chúng như là những tai mắt của lực lượng kiểm tra. Tiếp nhận thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng kiểm tra được trình bày ý kiến của mình, nhất là khi giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

- Bảo vệbí mật

Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuếlà vì trong quá trình kiểm tra người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của DN, bí mật quốc gia. Nếu để lộ thông tin cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích của quốc gia và các DN. Do vậy, họchỉ được báo cáo cho những người có thẩm quyền biết.

- Hiệu quả

Đảm bảo cho kiểm tra thuế đạt được mục đích của nó. Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra thuếphải đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa là phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm, phải đảm bảo giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế.

1.2. Hình thức và nội dung kiểm tra thuế 1.2.1. Các hình thức kiểm tra thuế

- Kiểm tra theo kếhoạch

Có hai hình thức kiểm tra thuếtheo kếhoạch:

+ Kiểm tra thuế theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu QLT, CQT xây dựng kế hoạch kiểm tra và trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổchức thực hiện kếhoạch kiểm tra thuế được phê duyệt.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

+ Kiểm tra thuế đột xuất được tiến hành khi CQT phát hiện ĐTNT có dấu hiệu vi phạm pháp luật vềthuế, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.

- Kiểm tra theo nội dung và phạm vi kiểm tra thuế

Nếu xét theo nội dung và phạm vi, hoạt động kiểm tra thuếcó hai hình thức là kiểm tra toàn diện và kiểm tra hạn chế:

+ Kiểm tra toàn diện là loại hình kiểm tra tổng hợp, toàn diện tình hình tuân thủpháp luật thuếcủa ĐTNT. Kiểm tra toàn diện được tiến hành một cách đồng bộ đối với tất cảcác sắc thuế như: TNDN, GTGT, TTĐB, TNCN và các loại thuế, phí khác trong kỳkê khai thuế.

+ Kiểm tra hạn chếlà kiểm tra trong phạm vi hẹp, gồm:

* Kiểm tra một sắc thuế (GTGT, TNDN, TTĐB ... ), một hoặc một sốkỳtính thuế.

* Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, kiểm tra dự án về hạng mục chi phí hoặc một chỉ tiêu sắc thuếkhi phát hiện có nghi vấn.

* Kiểm tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán, chi phí khấu hao, chi phí tiền lương ...

- Kiểm tra theo địa điểm tiến hành kiểm tra thuế

Nếu xét theo địa điểm tiến hành kiểm tra thuếthì hoạt động kiểm tra thuếcó hai hình thức là kiểm tra tại trụsởCQT (kiểm tra tại bàn) và kiểm tra tại trụsởNNT.

+ Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế: Là công việc thường xuyên của các công chức làm nhiệm vụ kiểm tra thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác các thông tin trong hồ sơ khai thuế. Việc kiểm tra tại bàn có thểáp dụng đối với bất kỳtờkhai thuếnào, bao gồm kiểm tra sốhọc các chỉ tiêu doanh thu, thu nhập, chi phí. Kiểm tra tại bàn phạm vi kiểm tra thường hạn chếchỉ đểxác minh một sốvấn đềcụthể đã được công chức rà soát tờ khai lưu ý hoặc được lưu chuyển qua các khâu (xử lý trước đó).

Kiểm tra tại bàn thực hiện đối chiếu chéo những thông tin kê khai trong tờ khai cụthể, xác minh các phép tính vềtrừchi phí sửdụng vốn và kiểm tra chéo dữ liệu thông qua việc yêu cầu ĐTNT mang đến và xuất trình sổ sách, chứng từ mua

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

vào, bán ra tại CQT. Thông thường, kiểm tra tại bàn đối với ĐTNT lớn hoàn tất trong 01 ngày, đối với ĐTNT vừa là 1/2 ngày. Kiểm tra tại bàn bao gồm:

* Một sắc thuế hoặc một chỉ tiêu: Chỉ kiểm tra hoặc xác minh một sắc thuế như thuếGTGT, thuếTài nguyên ... Kiểm tra tại bàn cũng được áp dụng đểkiểm tra một hạng mục chi phí hoặc chỉ tiêu nào đó trên tờkhai.

* Một kỳtính thuế.

* Phạm vi hạn chếhoặc hẹp: Đối chiếu chéo những thông tin kê khai trong tờ khai cụthể, xác minh các phép tính vềtrừchi phí sửdụng vốn và kiểm tra chéo dữ liệu thông qua việc yêu cầu ĐTNT mang đến, xuất trình sổsách, chứng từmua vào, bán ra tại CQT.

* Nhóm ĐTNT trọng điểm, nhóm ĐTNT lớn và vừa.

+ Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: Là việc CQT thực hiện kiểm tra thuế tại trụsởNNT trong trường hợp hết thời hạn theo thông báo của CQT mà NNT không giải trình, bổsung thông tin tài liệu được hoặc không khai bổsung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổsung hồ sơ thuế không đúng. Kiểm tra thuếtại trụsởNNT là một công cụ chủ yếu trong chương trình kiểm tra của CQT. Thời gian cần thiết để thực hiện công việc này là từ 03 ngày cho đến 10 ngày tuỳthuộc bản chất của cuộc kiểm tra, quy mô và tính phức tạp của hoạt động của ĐTNT. Kiểm tra tại trụ sở NNT thường là việc kiểm tra chi tiết nhưng cũng có lúc chỉ là việc kiểm tra một phần sổ sách kế toán thông thường của ĐTNT ngay tại trụsở làm việc của ĐTNT. Kiểm tra tại trụ sở NNT được tiến hành bởi một đoàn kiểm tra theo quyết định của Thủ trưởng CQT, đoàn kiểm tra thường sửdụng từ03 công chức kiểm tra trởlên.

Đặc điểm của kiểm tra tại cơ sở của ĐTNT:

* Kiểm tra và sử dụng các kỹthuật kiểm tra đối với những chứng từ kế toán được ĐTNT lưu giữ.

* Trao đổi với ĐTNT.

* Quan sát đánh giá.

* Có thểyêu cầu ĐTNT đang được kiểm tra cung cấp thông tin.

* Có thểyêu cầu thông tin từbên thứba.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

1.2.2. Nội dung kiểm tra thuế

- Bộphận kiểm tra thuếtổchức các nhóm để tập hợp, phân tích các thông tin chuyên sâu đối với các loại tờ khai thuế tại cơ quan thuế của các đối tượng nộp thuế, đã dự kiến kiểm tra theo kếhoạch tháng (đối với hình thức kiểm tra toàn diện có thể tổ chức theo từng nhóm ngành riêng biệt, đảm bảo tính chuyên sâu, chuyên môn hoá trong công tác kiểm tra). Mỗi nhóm gồm một nhóm trưởng và một số thành viên (các nhóm này có thể đồng thời là biên chế các đoàn thanh tra, kiểm tra từng doanh nghiệp), thực hiện các bước công việc này gồm các nội dung sau:

+ Kiểm tra, đối chiếu sốliệu tổng hợp: Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp được thực hiện tuỳ theo phạm vi, qui mô, nội dung cuộc kiểm tra theo quyết định kiểm tra ban hành có gắn với yêu cầu của từng cuộc kiểm tra đó. Các nội dung kiểm tra đối chiếu sốliệu tổng hợp gồm:

* Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình hình đăng ký sửdụng hoá đơn...

* Kiểm trađối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuếvới thực tếxuất trình của đối tượng nộp thuế, báo cáo quyết toán tài chính quý, năm; tờ khai thuế Giá trị gia tăng, bản xác định số thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý, tờ khai thuế Thu nhập doanh nghiệp tự quyết toán năm và các tờ khai quyết toán thuếkhác liên quan đến nội dung ghi tại quyết định kiểm tra.

* Kiểm tra việc mở sổ sách và tính hợp pháp: sổ cái, các sổ theo dõi chi tiết theo các chuẩn mực kế toán nhà nước qui định, đối chiếu số liệu tổng hợp giữa sổ chi tiết với bảng cân đối sốphát sinh và bảng tổng kết tài sản.

Ngoài ra, tuỳtheo từng trường hợp cụthểcần kiểm tra xem xét các tài liệu, hồ sơ liên quan khác: sốthuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của cơ quan thuế, cơ quan kho bạc nhà nước về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài liệu liên quan đến hoàn thuế, miễn giảm thuế …

+ Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý: Căn cứ nhiệm vụ được phân công, từng thành viên đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra sổsách, chứng từvà các hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra theo đúng nội dung đã ghi tại quyết định kiểm tra:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

* Khi yêu cầu cung cấp tài liệu thì phải lập danh sách ghi rõ tên các loại tài liệu và thời hạn cung cấp; khi nhận tài liệu phải kiểm tra lại tình trạng thực tế của các tài liệu đó (Bản sao hay bản gốc? Có sửa chữa, sao ghép gì không?). Nếu có nghi vấn thì thành viênđoàn kiểm tra phải ghi vào sổ tay riêng mà không được đánh dấu hoặc ghi ký hiệu gì vào tài liệu đó; phải bảo quản chu đáo, cẩn thận tài liệu; khi nhận và hoàn trảtài liệu phải có biên bản giao nhận hoặc hoàn trả.

* Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụkinh tế phát sinh: đối chiếu sốliệu hạch toán, số liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của doanh nghiệp với các chuẩn mực nhà nước quy định (quy định luật, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; các cơ chếtài chính và chuẩn mực kế toán Nhà nước ban hành...).

* Thực hiện lập hồ sơ chứng lý kiểm tra, hồ sơ chứng lý được coi là tài liệu gốc đểlập biên bản kiểm tra, gồm: Các biên bản ghi nhận kết quả đối chiếu; các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cảcác bứcảnh, đoạn băng ghi lại những việc làm sai của đối tượng nộp thuế (phân tán kho quỹ, cất giấu chứng từ, tài liệu...);

biên bản kiểm kê kho quỹ và ghi nhận kết quả làm việc của thành viên đoàn kiểm tra với các đối tượng có liên quan của đối tượng nộp thuế; các tài liệu, báo cáo của đối tượng nộp thuếlập theo yêu cầu của đoàn kiểm tra hoặc các bảng kê tài liệu, số liệu mà đoàn kiểm tra cùng lập với đơn vị được kiểm tra.

- Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữtài liệu ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cảhiện vật nếu có) để yêu cầu cơ quan có trách nhiệm giám định. Đoàn kiểm tra phải thực hiện đúng quy định về giám định: lập yêu cầu giám định; công bốkết quả giám định; hoàn trảlại tài liệu hoặc tiếp tục tạm giữ đểxửlý.

- Trong trường hợp thay đổi nội dung đã ghi trong Quyết định kiểm tra hoặc trong quá trình thực hiện Quyết định kiểm tra thấy vụviệc cần phải tiến hành thanh tra thì trưởng đoàn phải lập báo cáo nêu rõ lý do, kèm theo Quyết định kiểm tra đã ban hành trình Lãnhđạo Cục thuế, Chi cục Thuếxét quyệt.

- Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng đoàn kiểm tra phải kiến nghị Lãnh đạo Cục thuế, Chi cục Thuế chuyển hồ sơ của đối

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

tượng nộp thuế hoặc thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật tốtụng hình sự(Quy trình kiểm tra theo Quyết định số 746/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế).

1.2.3. Quy trình kiểm tra thuế

Quy trình kiểm tra thuế là trình tự và các bước công việc và thời gian thực hiện cụthể, lô-gic và chặt chẽ, bắt buộc công chức thuếphải tuân thủkhi thực hiện kiểm tra thuế. Để cụ thể hoá các quy định vềkiểm tra thuế theo quy định của Luật QLT, từ năm 2015 CQT các cấp tại Việt Nam đang thực hiện kiểm tra thuế theo Quy trình kiểm tra thuế được ban hành theo Quyết định 746/QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuếthay thếQuy trình kiểm tra theo Quyết định 528/QĐ-TCT ngày 29/05/2008.

Sơ đồ1.1. Quy trình kiểm tra thuế

Nội dung Quy trình kiểm tra thuế theo Quyết định 746/QĐ-TCT tác giả tóm gọn như sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Bước 1: Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế

Quy trình kiểm tra theo Quyết định 746/QĐ-TCT bổ sung một số yêu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin đối với công chức kiểm tra hồ sơ khaithuế đảm bảo với yêu cầu quản lý rủi ro trong kiểm tra thuếmà Quyết định 528/QĐ-TCT không quy định.

* Cập nhật dữ liệu, thông tin vào các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụcho kiểm tra

- Bộphận kiểm tra, công chức làm nhiệm vụ kiểm tra và bộphận có liên quan cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin, dữliệu của NNT vào ứng dụng hỗtrợ thanh tra, kiểm tra (TTR); ứng dụng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế (TPR)... hệ thống dữliệu của ngành.

- Bộphận kiểm tra thuếvà công chức kiểm tra thuếsửdụng dữliệu kê khai thuế của NNT và những dữliệu thông tin của NNT đãđược cập nhật vào hệthống dữliệu của ngành đểphục vụcho việc kiểm tra các hồ sơ khai thuếNNT gửi đến CQT.

Như vậy, Quyết định 746/QĐ-TCT đã bổ sung quy định cập nhật dữliệu, thông tin vào các phần mềm, ứng dụng công nghệthông tin trong kiểm tra thuế. Quyết định 528/QĐ- TCT chỉ quy định thu thập, khai thác thông tin để phục vụcho kiểm tra, còn quy định mới nêu trên phục vụ cho hiện đại hóa kiểm tra thuế, tiến tới áp dụng các phần mềm tin học vào công tác kiểm tra thuế.

* Thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế

- Thực hiện kiểm tra bằng phương pháp thủcông

Lựa chọn danh sách NNT để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT tối thiểu là 20% số lượng DN hoạt động đang QLT như sau: từ 15% số lượng NNT trở lên lựa chọn bằng ứng dụng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuếtheo rủi ro (TPR); từ 5% số lượng NNT trở lên lựa chọn qua thực tiễn QLT tại địa phương có rủi ro cao, có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế, khai sai sốthuếphải nộp.

Như vậy, Quyết định 746/QĐ-TCT đã bổsung việc lựa chọn danh sách NNT để kiểm tra hồ sơ khai thuếbằngứng dụng phần mềm quản lý rủi ro TPR và qua thực tiễn quản lý có rủi ro cao về thuế. Quyết định 528/QĐ- TCT yêu cầu kiểm tra sơ bộ tất cả hồ sơ khai thuếvà lựa chọn danh sách NNT phải kiểm tra hồ sơ khai thuế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Danh sách này không trùng lắp với danh sách kế hoạch thanh tra và kếhoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra. Danh sách này phải được trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng CQT trước ngày 20 tháng 12 hàng năm và Thủ trưởng CQT phê duyệt trước ngày 30 tháng 12 năm hàng năm.

Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết thúc hạn nộp hồ sơ khai thuế, công chức kiểm tra thuếcó trách nhiệm kiểm tra tất cảcác loại hồ sơ khai thuế.

Kiểm tra các căn cứtính thuế để xác định số thuếphải nộp; sốtiền thuế được miễn, giảm; sốtiền hoàn thuế... theo phương pháp đối chiếu, so sánh như: đối chiếu với các quy định của các văn bản pháp luật vềthuế; đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo (nếu có); đối chiếu với các dữ liệu của NNT có quy mô, ngành nghề kinh doanh tương đương.

- Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai thuế, công chức kiểm tra thuếphải nhận xét hồ sơ khai thuế

+ Đối với các hồ sơ khai thuế khai đầy đủchỉ tiêu; chưa phát hiện dấu hiệu rủi ro thì bản nhận xét hồ sơ khai thuế được lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế.

+ Đối với các hồ sơ khai thuế có nội dung khai chưa đúng, không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, sốtiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn... công chức kiểm tra thuếphải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng CQT ra thông báo bằng văn bản đềnghị NNT giải trình hoặc bổsung thông tin tài liệu.

- Thực hiện kiểm tra bằng phần mềmứng dụng

Quyết định528/QĐ- TCT chỉ quy định kiểm tra thuếbằng phương pháp thủcông.

Kiểm tra các căn cứtính thuế liên quan đến việc xác định sốthuếphải nộp; số tiền thuế được miễn, giảm; sốtiền hoàn thuế.

Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết thúc hạn nộp hồ sơ khai thuế, công chức kiểm tra sử dụng phần mềm ứng dụng kiểm tra hồ sơ khai thuế để kiểm tra gán điểm, cảnh báo, nhận xét cho từng tiêu chí; đồng thời ứng dụng sắp xếp NNT theo mức độrủi ro tổng thểcủa toàn bộtiêu chí theo thứtựtừrủi ro cao đến rủi ro thấp.

Công chức kiểm tra in danh sách NNT sắp xếp theo mức độrủi ro và in nhận xét, cảnh báo rủi ro đối với từng NNT trên hệthống:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

+ Đối với người nộp thuế(hồ sơ khai thuế) chưa phát hiện hiện rủi ro thì công chức kiểm tra in danh sách NNT chưa có rủi ro từhệthống và trình trưởng bộphận kiểm tra ký duyệt để lưu hồ sơ kiểm tra.

+ Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro thấp thì công chức kiểm tra in nhận xét hồ sơ khai thuế để trình trưởng bộ phận kiểm tra ký lưu hồ sơ mà không phải ban hành thông báo.

+ Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro cao và rủi ro vừa: công chức kiểm tra thuế in thông báo NNT theo thứ tự rủi ro cao đến rủi ro vừa để báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình thủ trưởng CQT ký thông báo đề nghị NNT giải trình hoặc bổsung thông tin tài liệu.

* Xửlý kết quảkiểm tra hồ sơ khai thuế

Thời hạn NNT phải giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu được ghi trong thông báo không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày NNT nhận thông báo của CQT hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện).

Trường hợp NNT đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu chứng minh được sốthuế khai là đúng thì bản giải trình, tài liệu bổsung hoặc biên bản làm việc được chấp nhận và lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế.

Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không đủ căn cứchứng minh sốthuế đã khai là đúng thì công chức kiểm tra báo cáo trưởng bộphận kiểm tra trình Thủ trưởng CQT phát hành thông báo yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung.Thời hạn khai bổ sung là mười ngày làm việc kể từ ngày CQT có thông báo yêu cầu khai bổ sung.Hết thời hạn theo thông báo của CQT mà NNT không giải trình, bổsung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì CQT quyết định ấn định số thuế phải nộp hoặc quyết định kiểm tra tại trụ sở của NNT trong trường hợp không đủ căn cứ để ấn định số thuếphải nộp. Như vậy, Quyết định 746/QĐ-TCT đã bỏ thông báo yêu cầu NNT giải trình thông tin, tài liệu lần 2 cho phù hợp với quy định tại Thông tư 156/2013/TT- BTC.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

Bước 2: Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế

Quyết định 746/QĐ-TCT đã bổ sung thêm 4 trường hợp đó là kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm; kiểm tra hoàn thuế; kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề; và kiểm tra giải thể, sáp nhập, hợp nhất… Quyết định 528/QĐ-TCT chỉ quy định cho trường hợp kiểm tra từhồ sơ khai thuế.

* Lập kếhoạch kiểm tra, chuyên đềkiểm tra

Người nộp thuế đưa vào kếhoạch kiểm tra được lựa chọn như sau:

- Lựa chọn trên phần mềm ứng dụng TPR: Đạt từ 80% - 85% số lượng NNT thuộc danh sách NNT sắp xếp theo mức độ rủi ro trên ứng dụng phân tích rủi ro (TPR) của Tổng cục Thuế sau khi đã lựa chọn đưa vào kếhoạch thanh tra thuế; việc lựa chọn NNT đưa vào kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra phải thực hiện rà soát, chọn lọc và loại trừnhững NNT có rủi ro thấp, đồng thời bổsung NNT có rủi ro cao phù hợp với tiêu chí rủi ro vềthuếtại địa phương.

- Lựa chọn NNT từ thực tiễn QLT tại địa phương: Đạt 15% – 20% số lượng NNT có rủi ro cao, có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế, khai sai số thuế phải nộp qua thực tiễn QLT tại địa phương.

Quyết định 528/QĐ-TCT không quy định lập kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra tại trụsở NNT.

Số lượng người nộp thuế đưa vào kế hoạch, chuyên đề hàng năm phải đạt tối thiểu 60% số người nộp thuế được giao nhiệm vụkiểm tra hàng năm

Kế hoạch kiểm tra hàng năm phải cân đối trên cơ sở nguồn nhân lực của hoạt động kiểm tra; số lượng thực tế NNT và tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, để xác định danh sách các đối tượng cần kiểm tra.

Cục Thuếlập danh sách NNT thuộc kếhoạch kiểm tra của mình gửi đến Tổng cục Thuếchậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm. Tổng cục trưởng phê duyệt kế hoạch kiểm tra của Cục Thuế trước ngày 15 tháng 12 hàng năm. Chi cục Thuếlập danh sách NNT thuộc kếhoạch kiểm tra gửi đến Cục Thuế trước ngày 05 tháng 12 hàng năm. Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt kế hoạch kiểm tra của Chi cục Thuế trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

* Thực hiện kiểm tra

Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT phải được gửi ngay cho bộphận kê khai và kế toán thuế và gửi cho NNT chậm nhất là ba ngày làm việc kểtừ ngày ban hành quyết định.

Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT phải được tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc, kểtừngày ban hành quyết định kiểm tra thuế.

Sau khi công bố quyết định kiểm tra, các thành viên đoàn kiểm tra phải thực hiện phần công việc theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm vềphần công việc được giao. Kết thúc phần việc đượcgiao, thành viên đoàn kiểm tra phải lập biên bản xác định sốliệu kiểm tra với đại diện NNT.

Thời hạn kiểm tra tại trụsở của NNT không quá 5 ngày làm việc thực tếkểtừ ngày bắt đầu công bốquyết định kiểm tra. Trong trường hợp xét thấy cần phải kéo dài thời gian thì chậm nhất là trước một ngày kết thúc thời hạn kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng CQT để có quyết định bổsung thời hạn kiểm tra. Trong thời gian kiểm tra tại trụsở NNT phát sinh trường hợp bất khảkháng phải tạm dừng kiểm tra thì NNT phải có văn bản đề nghị nêu rõ lý do tạm dừng, thời gian tạm dừng. Theo đó, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo trưởng bộphận kiểm tra trình Thủ trưởng CQT ban hành thông báo vềviệc tạm dừng kiểm tra. Thời gian tạm dừng không tính trong thời hạn kiểm tra.

Mỗi cuộc kiểm tra chỉ được bổ sung thêm thời hạn kiểm tra một lần. Thời gian bổ sung không quá 05 ngày làm việc thực tế. Trường hợp NNT không chấp hành quyết định kiểm tra thuếquá thời hạn 03 ngày làm việc hoặc từ chối, trì hoãn, trốn tránh việc cung cấp hồ sơ liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 giờ làm việc kểtừkhi nhận được yêu cầu thì bịxửphạt vi phạm hành chính theo quy định.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải công bố công khai biên bản kiểm tra trước NNT và các thành viên trong đoàn kiểm tra.

* Xửlý kết quảkiểm tra tại trụsở người nộp thuế

Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra để trình Thủ trưởng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

CQT vềkết quảkiểm tra và dựthảo các quyết định xửlý vềthuếhoặc kết luận kiểm tra thuế.

Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kểtừngày ký biên bản kiểm tra (trường hợp phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc), Thủ trưởng CQT phải ban hành xửlý truy thu vềthuế; xửphạt vi phạm hành chính về thuếhoặc kết luận kiểm tra thuếnếu không có truy thu thuế; xửphạt.

Trường hợp phát hiện dấu hiệu trốn thuế, gian lận vềthuếthì trong thời hạn 07 ngày làm việc kểtừngày kết thúc kiểm tra (trường hợp phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc), trưởng đoàn kiểm tra báo cáo trưởng bộphận kiểm tra trình thủ trưởng CQT để ban hành quyết định xửlý sau kiểm tra, hoặc chuyển hồ sơ sang bộphận thanh tra hoặc xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

Quyết định xử lý vi phạm về thuế được giao trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xử lý vi phạm về thuế. Trường hợp giao trực tiếp, nếu NNT cốtình không nhận quyết định thì CQT lập biên bản vềviệc không nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao. Trường hợp gửi bưu điện bằng bảo đảm, sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định xửlý vi phạm đãđược gửi qua đường bưu điện đến lần thứba mà bị trả lại do NNT cố tình không nhận; quyết định xử lý vi phạm đãđược niêm yết tại nơi cư trú của NNT bị xửphạt hoặc có căn cứcho rằng người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xửphạt thìđược coi là quyết định đãđược giao.

Trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng CQT chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

* Giám sát kết quảsau kiểm tra

Bộ phận kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với bộphận Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo dõi và đôn đốc việc thực hiện nộp các khoản thuế truy thu, truy hoàn, tiền phạt theo kết quả kiểm tra vào NSNN đúng quy định trong thời hạn 90

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

ngày kểtừngày hết thời hạn nộp vào NSNN các khoản kiến nghị qua kiểm tra ghi trên quyết định xửlý vi phạm vềthuế. Quyết định 528/QĐ-TCT không quy định.

Bước 3: Tổng hợp báo cáo và lưu giữ tài liệu kiểm tra thuế - Nhập dữliệu vào hệthống

Lãnhđạo bộphận kiểm tra có trách nhiệm chỉ đạo Bộphận kiểm tra nhập toàn bộdữ liệu về kiểm tra bao gồm: kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT; kiểm tra tại trụ sở NNT vào Hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra (TTR).Việc nhập dữ liệu kiểm tra vào Hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra (TTR) phải đảm bảo yêu cầu về thời gian phục vụ công tác báo cáo kết quả kiểm tra đột xuất và định kỳ theo quy định. Trưởng đoàn kiểm tra tại DN chịu trách nhiệm vềtính kịp thời, tính đầy đủvà tính chính xác của tình hình và sốliệu NNT được kiểm tra nhập vào hệthống TTR.

- Tổng hợp báo cáo

Quyết định 746/QĐ- TCT đã bổ sung quy định báo cáo kết quảkiểm tra bằng phương thức điện tử đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa kiểm tra thuếquaứng dụng TTR.

Ngoài việc phải thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, định kỳ hàng tháng, năm, bộ phận kiểm tra tại CQT các cấp phải rà soát kết quảthực hiện kiểm tra thuếtrênứng dụng hỗtrợthanh tra, kiểm tra (TTR);

đồng thời báo cáo kết quả thực hiện kiểm tra trình thủ trưởng CQT cùng cấp ký.

Trong thời gianứng dụng hỗtrợ thanh tra, kiểm tra (TTR) đang được nâng cấp, báo cáo kết quảthực hiện kiểm tra được lập và gửi CQT cấp trên trực tiếp. Cụthể:

+ Báo cáo hàng tháng: Chi cục Thuế báo cáo Cục Thuế trước ngày 05 của tháng sau tháng báo cáo; Cục Thuếbáo cáo Tổng cục Thuế trước ngày 10 của tháng sau tháng báo cáo.

+ Báo cáo năm: Chi cục Thuếbáo cáo Cục Thuế trước ngày 15 của tháng đầu năm sau; Cục Thuếbáo cáo Tổng cục Thuế trước ngày 20 của tháng đầu năm sau.

+ Báo cáo bằng văn bản phải đồng nhất với báo cáo được in ra từ ứng dụng hỗ trợthanh tra, kiểm tra (TTR).

-Lưu giữtài liệu

Quyết định 746/QĐ-TCT đã bổ sung quy định lưu trữ hồ sơ kiểm tra cho bộ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

phận, người được giao nhiệm vụnhằm đảm bảo lưu trữhồ sơ theo đúng quy định cảu văn thư, lưu trữ.

Trong thời hạn 30 ngày kểtừngày ký quyết định xửlý vi phạm pháp luật thuế, hoặc kết luận kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cuộc kiểm tra cho bộ phận, người được giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy chếcủa cơ quan.

Hồ sơ, tài liệu bàn giao phải được lập thành biên bản, lưu cùng hồ sơ cuộc kiểm tra.

Hồ sơ kiểm tra thuế được lưu giữtại CQT theo thời hạn sau:

+ Đối với hồ sơ kiểm tra thuế tại trụsở CQT; hồ sơ kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT được lưu giữ trong thời hạn là 5 năm, kểtừngày kết thúc kiểm tra.

+ Đối với các báo cáo tổng hợp được lưu giữ tại CQT trong thời hạn là 5 năm kểtừ năm báo cáo.

1.2.4. Tổchức thanh tra, kiểm tra thuế

Hệthống kiểm tra thuế được tổchức theo hệthống ngành dọc gắn với mô hình tổ chức CQT. Hoạt động kiểm tra thuế được phân cấp theo mô hình tổ chức cấp trung ương và địa phương. Bộ phận kiểm tra ở trung ương chịu trách nhiệm xây dựng kếhoạch kiểm tra quốc gia, chuyển tải các mục tiêu của kếhoạch cho các cán bộ kiểm tra địa phương và giám sát việc thực hiện kế hoạch. Kiểm tra của trung ương chịu trách nhiệm chung về việc xây dựng kế hoạch kiểm tra quốc gia hàng năm, các cơ quan địa phương sẽ chịu trách nhiệm cung cấp đầu vào liên quan đến các NNT mà họ quản lý để xây dựng kế hoạch kiểm tra quốc gia. Các cơ quan địa phương chịu trách nhiệm kiểm tra NNT quy mô lớn và vừa.

Thủ trưởng cơ quan thuếcác cấp tổchức, triển khai thực hiện kiểm tra theo quy trình của quy định này, định kỳhoặc đột xuất tổchức kiểm tra thực hiện quy trình của các bộphận được kiểm tra hồ sơ khai thuếvà áp dụng các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo chế độ quy định. Trong quá trình tổchức thực hiện có nhiều vướng mắc, thủ trưởngđơn vịsẽkịp thời báo cáo lên cấp cao hơn đểkịp thời giải quyết.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

1.2.5. Kiểm tra thuếtrong hệthống tựkhai, tựnộp

Trong quản lý thuế, có hai phương thức chủ yếu là kiểm tra trước khi chấp nhận và tựkhai tựnộp:

- Kiểm tra trước khi chấp nhận là phương thức mà trong đó tờ khai thuếphải được kiểm tra soát xét ở một mức độ nhất định trước khi thông báo chính thức số thuếphải nộp của ĐTNT.

- Tự khai tự nộp là phương thức mà trong đó tờ khai thuế được chấp nhận ngay (ngoại trừ trường hợp có những sai sót vềtính toán hoặc trình bày). Sauđó các tờ khai thuếsẽ được chọn mẫu đểkiểm tra, thanh tra. Mặc dù còn những tranh luận nhất định, phương thức tự khai tự nộp được xem là một phương thức có nhiều ưu điểm hơn và được áp dụng ngày càng rộng rãi với mục đích cải thiện tính tuân thủ và tính hiệu quảthông qua việc thu được tiền thuếsớm hơn, thực hiện một chương trình kiểm tra, thanh tra có trọng tâm. Hệthống tựkhai tựnộp nhấn mạnh đến sựtự giác tuân thủcủa ĐTNT nhưng nó phải đi kèm với một hệthống kiểm tra, thanh tra thuế chặt chẽ và các hình phạt nghiêm khắc cho các hành vi vi phạm. Do đó, một trong những vấn đề cốt lõi để bảo đảm tính tuân thủhệthống tựkhai tựnộp là việc kiểm tra, thanh tra thuế có hữu hiệu hay không. Việc kiểm tra, thanh tra thuếtrong hệthống tựkhai tựnộp nhằm thỏa mãn các mục tiêu sau:

+ Phát hiện các hành vi gian lận thuế, trốn thuếvà thu hồi sốthuếbị gian lận, thất thu.

+ Thúc đẩy sựtựgiác tuân thủ. Bởi lẽ khi ĐTNT hiểu rằng nếu sai phạm trong việc khai thuếthì sẽbị phát giác và bị phạt, họsẽquyết định lựa chọn việc tuân thủ luật thuế.

- Thu thập thông tin cho việc hoàn thiện hệ thống. Với các dữ liệu thu thập được qua quá trình kiểm tra, thanh tra thuế sẽ hình thành được một thống cơ sở dữ liệu phục vụcho việc phát triển các công cụ đánh giá rủi ro sai lệch thuế, đồng thời điều chỉnh những điểm chưa rõ ràng trong luật định. Kiểm tra, thanh tra thuế trong hệ thống tự khai tự nộp, việc lựa chọn đối tượng kiểm tra là một vấn đề hết sức quan trọng. Nó quyết định sựthành công của các mục tiêu đềra cho hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế. Cụthểlà:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

+ Nếu chọn các đối tượng có rủi ro sai lệch thuế thấp để kiểm tra sẽtốn kém thời gian nhưng không phát hiện được các trường hợp gian lận thuế, trốn thuế, không thu hồi được các khoản thuếbịgian lận, thất thu.

+ Nếu các đối tượng được chọn đểkiểm tra theo một khuôn mẫu cố định, một số ĐTNT có thể không bao giờ được chọn để kiểm tra, đều này sẽ không khuyến khích được sựtuân thủ.

- Việc thu thập thông tin để đánh giá mức độ tuân thủ luật thuế, xây dựng cơ sở dữliệu chuẩn cũng như phát triển các công cụ đánh giá rủi ro theo luật định và hoàn thiện các quy định thuế đòi hỏi cách thức lựa chọn các đối tượng kiểm tra, thanh tra phải tính toán để có được các kết quảphù hợp.

1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quảcông tác kiểm tra thuế Các tiêu chí định lượng

* Nhóm tiêu chí liên quan đến số lượng NNT được thanh tra, kiểm tra thuế:

- Tỷ lệ NNT được thanh tra, kiểm tra thuếtrong tổng số NNT đang hoạt động

= Số NNT được thanh tra, kiểm tra thuếtrong năm/Tổng số NNT đang thực tếhoạt động do CQT quản lý trực tiếp. Ý nghĩa: phản ánh trong năm CQT đã thanh tra, kiểm tra thuế được bao nhiêu phần trăm NNT.

- Tỷlệ hoàn thành kếhoạch số lượng NNT được thanh tra, kiểm tra = Tổng số NNT được thanh tra, kiểm tra thuế trong năm /Tổng số NNT theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra được duyệt đầu năm. Ý nghĩa: phản ánh trong năm CQT đã hoàn thành thanh tra, kiểm tra thuế được bao nhiêu % NNT so với kế hoạch thanh tra,kiểm tra năm.

* Nhóm chỉ tiêu liên quan đến kết quảthanh tra, kiểm tra thuế:

- Số thuế truy thu bình quân = Tổng số tiền thuế truy thu, truy hoàn và phạt qua thanh tra, kiểm tra/Tổng người nộp thuế được thanh tra, kiểm tra trong năm. Ý nghĩa: phản ánh bình quân thanh tra, kiểm tra một NNT thì CQT thu vềcho NSNN bao nhiêu tiền thuếthiếu, thuếtrốn, gian lận.

- Tỷlệsốthuếtruy thu trên tổng thu NSNN = Tổng số tiền thuếtruy thu, truy hoàn và phạt qua thanh tra, kiểm tra/Tổng số thu NSNN trong năm của CQT. Ý

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

nghĩa: phản ánh mức độ đóng góp của công tác thanh tra, kiểm tra trong tổng thu vào NSNN.

- Tỷ lệ nợ đọng sau thanh tra, kiểm tra = Tổng số thuế còn nợ sau thanh tra, kiểm tra tính đến hết ngày 31/12 của năm/Tổng số thuếtruy thu của NNT đã thanh tra, kiểm tra trong năm. Ý nghĩa: phản ánh mức độ tuân thủnộp tiền thuếsau thanh tra, kiểm tra của NNT thấp hay cao.

- Số lỗsai bình quân bị loại qua thanh tra, kiểm tra = Tổng sốtiền giảm lỗsai quy định của NNT qua thanh tra, kiểm tra CQT loại ra/Tổng số NNT báo cáo lỗ được thanh tra, kiểm tra trong năm. Ý nghĩa: trung bình thanh tra, kiểm tra một NNT lỗthì CQT cắt giảm được bao nhiêu lỗ sai quy định.

- Sốthuế ưu đãi (miễn, giảm) bình quân bị loại qua thanh tra, kiểm tra = Tổng số tiền ưu đãi, miễn giảm sai quy định của NNT qua thanh tra, kiểm tra CQT loại ra/Tổng số NNT có ưu đãi, miễn giảm thuế được thanh tra, kiểm tra trong năm. Ý nghĩa: trung bình thanh tra, kiểm tra một NNT thuộc diện ưu đãi, miễn giảm thuế thì CQT cắt giảm được bao nhiêu tiền thuếmiễn giảm sai quy định.

- TỷlệNNT qua thanh tra, kiểm tra phát hiện có sai phạm = Tổng số NNT đã thanh tra, kiểm tra phát hiện có sai phạm dẫn đẫn đến phát sinh số thuế truy thu/Tổng số NNT đã thanh tra, kiểm tra trong năm. Ý nghĩa: đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra qua việc tìm ra được những gian lận, sai sót trọng yếu của NNT dẫn đến phát sinh sốthuếtruy thu.

* Nhóm tiêu chí liên quan đến chi phí, nguồn nhân lực, thời gian thanh tra, kiểm tra thuế:

- Thời gian thanh tra, kiểm tra bình quân một cuộc thanh tra, kiểm tra = Tổng số thời gian thanh tra, kiểm tra thực tế (ngày công) trong năm/Tổng số NNT đã thanh tra, kiểm tra trong năm. Ý nghĩa: CQT thường mất bình quân bao nhiêu thời gian thanh tra, kiểm tra đểhoàn thành một cuộc thanh tra, kiểm tra NNT.

- Tỷlệhoàn thành kế hoạch vềthời gian thanh tra, kiểm tra = Tổng thời gian thanh tra, kiểm tra thực tế trong năm/Tổng thời gian thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch trong năm. Ý nghĩ

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Nhờ những ưu điểm cơ bản như đã phân tích ở trên, năng lực thực thi công vụ của CB, CC phường, xã thành phố Quảng Ngãi đã có sự chuyển biến khá rõ rệt, cụ thể là tinh

Song song với sự phát triển đó, để đảm bảo nguồn thu cho NSNN theo tiêu chí của ngành thuế “thu đúng, thu đủ, kịp thời” thì người nộp thuế và hệ thống kiểm soát thuế cùng

+ Thực hiện đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật. + Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn, chịu trách nhiệm

Bên cạnh những kết quả đạt được với vai trò quản lý nguồn thu trên địa bàn toàn huyện vẫn còn một số khó khăn hạn chế nhất định về trình độ,năng lực, kỹ

Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế được ngành thuế ban hành nhằm: Tăng cường công tác kiểm tra thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ

Công tác vận hành hệ thống thông tin: mạng, phần mềm và trang thiết bị công nghệ thông tin của Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội bao gồm nhiều hoạt động

Chi cục thuế huyện Quảng Điền được giao nhiệm vụ quản lý thu ngân sách hơn 120 doanh nghiệp vừa và nhỏ phát sinh trên địa bàn huyện, kết quả thu

(1)Về hiệu quả công tác thanh tra chống chuyển giá: trên 64 % công chức thuế tham gia khảo sát đã đánh giá về kết quả hoạt động thanh tra chống chuyển