• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ"

Copied!
7
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Tập 167, số 07, 2017

Tập 167, Số 07, 2017

(2)

T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

Môc lôc Trang

Nguyễn Đại Đồng - Hoạt động khai thác mỏ ở Lào Cai dưới thời Gia Long và Minh Mệnh 3 Dương Thị Huyền - Thương mại châu Âu và những tác động đến tình hình chính trị Đàng Trong thế kỷ XVI- XVIII 9 Trần Thị Nhung - Miêu tả tình tiết trong Truyện Kiều và Kim Vân Kiều Truyện 15 Nguyễn Thị Hải Phương - Bản chất của ngôn từ văn học (nghĩ từ bài viết Bản chất xã hội, thẩm mỹ của diễn

ngôn văn học của Trần Đình Sử) 21

Phạm Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Thu Trang, Ngô Thị Lan Anh - Ảnh hưởng của lễ hội Vu Lan đến đời

sống đạo đức của nhân dân huyện Quốc Oai, Hà Nội 25

Phạm Thị Ngọc Anh - Hình tượng văn thủy ba trong mỹ thuật cổ Việt Nam và các ứng dụng trên sản phẩm mỹ

thuật tạo hình hiện đại 31

Trương Thị Phương - Giải pháp ứng dụng hiệu quả thông tin đồ họa trên báo điện tử 37 Phạm Thị Nhàn - Ẩn dụ từ vị giác “ngọt” trong tiếng Hán hiện đại 43 Lương Thị Thanh Dung – Sự khác nhau về kết cấu chữ Nôm của văn bản Thiền tông bản hạnh giữa bản in

năm 1745 và bản in năm 1932 49

Nguyễn Thị Quế, Phạm Phương Hoa - Đánh giá sự phù hợp của giáo trình New English File đối với việc

giảng dạy sinh viên không chuyên ngữ tại Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên 55 Hoàng Thị Thắm - Nghiên cứu về siêu nhận thức trong nghe tiếng Anh của sinh viên chương trình tiên tiến tại

Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên 61

Nguyễn Quỳnh Trang, Dương Công Đạt, Vũ Kiều Hạnh - Thiết kế chương trình bổ trợ nói cho học sinh lớp

10 Trường Trung học Phổ thông Thái Nguyên 67

Nguyễn Khánh Như - Sự phát triển của hệ thống các trường đại học sư phạm trọng điểm Trung Quốc hiện nay 73 Nguyễn Văn Hồng, Vũ Thị Thanh Thủy - Dạy học theo dự án và vấn đề phát triển năng lực nghiên cứu khoa

học cho học sinh trong dạy học Sinh thái học ở trung học phổ thông 79

Trần Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Hoa Hồng - Nâng cao tính ứng dụng trong xây dựng chương trình đào

tạo đại học tại Việt Nam – bài học từ chương trình giáo dục đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng (POHE) 85 Phạm Thị Bích Thảo, Nguyễn Thành Trung - Lựa chọn bài tập thể lực chuyên môn nâng cao kết quả học tập

chạy cự ly ngắn cho sinh viên khóa 14 Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên 91 Lê Huy Hoàng, Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Thị Ngân, Vũ Thị Vân Anh - Phát triển năng lực sử dụng ngôn

ngữ hóa học của học sinh phổ thông trong dạy học các nội dung về hóa học hữu cơ chương trình hóa học lớp 12

nâng cao 97

Nguyễn Trọng Du - Phỏng vấn ‘nhóm tập trung’: một phương pháp thu thập dữ liệu hiệu quả với các nghiên

cứu khoa học xã hội 103

Đỗ Thị Thái Thanh, Trương Tấn Hùng, Đào Ngọc Anh - Xây dựng hồ sơ năng lực bồi dưỡng giáo viên thể

dục các trường trung học phổ thông các tỉnh miền núi phía Bắc 109

Nguyễn Ngọc Bính, Dương Tố Quỳnh, Nguyễn Văn Thanh - Thực trạng sử dụng hệ thống phương tiện chuyên môn trong giảng dạy môn bóng chuyền cho sinh viên Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh -

Đại học Thái Nguyên 115

Lê Văn Hùng, Nguyễn Nhạc - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động câu lạc bộ bóng đá nam sinh viên

Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên 119

Journal of Science and Technology

167 (07)

N¨m

2017

(3)

Nguyễn Văn Dũng, Lê Văn Hùng - Một số giải pháp giúp sinh viên lựa chọn môn học tự chọn trong chương trình giáo dục thể chất dành cho sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường Đại học Sư phạm – Đại học

Thái Nguyên 125

Nguyễn Văn Chiến, Nguyễn Trường Sơn, Đỗ Như Tiến - Một số kết quả ban đầu trong việc áp dụng CDIO

để xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo tại Đại học Thái Nguyên 131 Đỗ Quỳnh Hoa - Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng lối sống cho sinh viên Trường Đại học

Công nghệ Thông tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay 135 Phạm Văn Hùng, Nguyễn Huy Hùng - Đánh giá đầu ra của chương trình đào tạo qua mức độ đáp ứng chuẩn

đầu ra của sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp 141

Ngô Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Thu Hiền - Yêu cầu khách quan của việc đổi mới quy trình kiểm tra đánh giá

kết quả học tập môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông nước ta hiện nay 147 Trương Thị Thu Hương, Trương Tuấn Anh - Ứng dụng dạy học dự án trong đào tạo giáo viên kỹ thuật tại

Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên 153

Dương Quỳnh Phương, Trần Viết Khanh, Đồng Duy Khánh - Những nhân tố chi phối đến văn hóa tộc người

và văn hóa cộng đồng dân tộc dưới góc nhìn địa lí học 159

Nguyễn Thị Thanh Tâm, Trần Quyết Thắng, Đào Thị Hương - Đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch đối với đội ngũ hướng dẫn viên du lịch tại một số công ty kinh doanh lữ hành trên địa bàn thành phố Thái

Nguyên 165

Nguyễn Văn Chung, Đinh Hồng Linh - Các yếu tố thành công cho website thương mại điện tử: trường hợp

doanh nghiệp du lịch nghỉ dưỡng vừa và nhỏ ở Quảng Bình 171

Đặng Thị Bích Huệ - Dự án hỗ trợ nông nghiệp, nông dân và nông thôn tỉnh Tuyên Quang và các tác động đến

đời sống người dân trên địa bàn xã Minh Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang 177 Lương Văn Hinh, Lương Trung Thuyền - Nghiên cứu biến động giá đất ở trên địa bàn thị trấn Thất Khê,

huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 – 2015 183 Nguyễn Tú Anh, Nguyễn Thị Lan Anh, Nguyễn Thành Minh - Nghiên cứu các mối quan hệ cung ứng dịch

vụ quản trị hoạt động có dịch vụ trách nhiệm xã hội: trường hợp điển cứu tại các công ty dịch vụ vận tải chở

khách vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 189

Nguyễn Thị Thu Thương, Hoàng Ngọc Hiệp - Thực trạng quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát

triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên 193

Tạ Thị Thanh Huyền, Nguyễn Mạnh Dũng - Tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách

nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 199

Nguyễn Thị Kim Huyền - Ứng dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS): kinh nghiệm quốc tế và bài

học cho Việt Nam 205

Nguyễn Thị Nhung, Phan Thị Vân Giang - Tạo động lực cho các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư

nhân đầu tư trực tiếp ra nước ngoài 211

Phạm Thuỳ Linh, Phạm Hoàng Linh, Trần Thị Thu Trâm - Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong bối

cảnh hội nhập mới 219

Nguyễn Thị Thu Trang, Trần Bích Thủy - Động lực làm việc của cán bộ công chức xã phường: nghiên cứu

điển hình tại thành phố Thái Nguyên 225

Nguyễn Thu Thủy, Hoàng Thái Sơn - Bài học kinh nghiệm trong quản lý rủi ro thanh khoản đối với Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Á Châu 231

Ngô Thúy Hà - Định hướng phát triển dịch vụ tín dụng cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đến năm 2020 237

Đoàn Quang Thiệu - Một số kết quả xây dựng mô hình học tập, thực hành về kế toán doanh nghiệp 243

(4)

Nguyễn Văn Chiến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 167(07): 131 - 134

131

MỘT SỐ KẾT QUẢ BAN ĐẦU TRONG VIỆC ÁP DỤNG CDIO

ĐỂ XÂY DỰNG CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TẠI ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Nguyễn Văn Chiến1*, Nguyễn Trường Sơn2,Đỗ Như Tiến1

1Đại học Thái Nguyên, 2Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT

Vấn đề cốt lõi trong đổi mới giáo dục đại học là chuyển từ trang bị kiến thức sang phát triển năng lực người học. Để thực hiện được mục tiêu này, khâu có tính tiên quyết là phải xác định chính xác chuẩn đầu ra để từ đó phát triển chương trình đào tạo. Việc này được tiến hành thông qua khảo sát các bên liên quan để có được tập hợp các chuẩn đầu ra mong muốn (các chuyên gia, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, giảng viên), từ đó xây dựng chương trình đào tạo bám sát mục tiêu đề ra. Bài báo đề cập đến một số kết quả ban đầu trong việc áp dụng CDIO để xây dựng chuẩn đầu ra cho các chương trình đào tạo và đưa ra một số nội dung cần đầu tư để xác định chuẩn đầu ra, phát triển chương trình đào tạo.

Từ khóa: Chuẩn đầu ra, chương trình giáo dục đại học, CDIO, phát triển chương trình đào tạo, xác định chuẩn đầu ra.

MỞ ĐẦU *

Đại học Thái Nguyên (ĐHTN) là đại học vùng với 26 đơn vị trực thuộc gồm: 08 cơ sở giáo dục đại học thành viên, 02 Khoa trực thuộc, 05 Viện nghiên cứu và 11 đơn vị phục vụ đào tạo và dịch vụ triển khai các nhiệm vụ liên quan đến đào tạo. Hiện ĐHTN đang đào tạo 126 ngành bậc đại học với quy mô đào tạo khoảng 62.000 sinh viên (SV) hệ chính quy, hàng năm cung cấp cho thị trường lao động hàng nghìn SV thuộc nhiều ngành nghề khác nhau. Hiện nay, một số cơ sở giáo dục đại học thành viên (CSGDĐHTV) của ĐHTN đã hoàn thiện việc xây dựng chuẩn đầu ra theo CDIO.

Việc xây dựng chuẩn đầu ra và thực hiện đánh giá SV theo chuẩn đầu ra đã và đang được ĐHTN triển khai bài bản từ năm 2013, qua hai năm thực hiện đã đánh giá chất lượng SV tốt nghiệp theo chuẩn đầu ra cho hơn 1400 SV của 29 ngành học bậc đại học. Bài báo này sẽ trình bày một số vấn đề về xây dựng chuẩn đầu ra ở Đại học Thái Nguyên theo CDIO.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Khái niệm CDIO

CDIO là viết tắt của cụm từ tiếng Anh Conceive - Design - Implement - Operate,

*Tel: 0974028999; Email: chienkhaothi@gmail.com

nghĩa là: Hình thành ý tưởng, thiết kế ý tưởng, triển khai và vận hành. CDIO là một đề xướng của các khối ngành kỹ thuật thuộc ĐH Kỹ thuật Massachusetts, Mỹ, phối hợp với các trường đại học Thụy Điển. Đây là một giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội trên cơ sở xác định chuẩn đầu ra để thiết kế chương trình và phương pháp đào tạo theo một quy trình khoa học.

CDIO được xây dựng một cách hợp lý, logic và về phương pháp tổng thể mang tính chung hóa có thể áp dụng để xây dựng quy trình chuẩn cho nhiều lĩnh vực đào tạo khác nhau ngoài ngành kỹ sư (với những sự điều chỉnh, bổ sung cần thiết), trong đó có khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh.

Theo website chính thức của tổ chức CDIO, tầm nhìn của CDIO hướng tới việc: Tích hợp các kỹ năng nghề nghiệp như làm việc nhóm và giao tiếp; Đề cao việc học tập tích cực và qua trải nghiệm; Liên tục cải tiến thông qua quy trình đảm bảo chất lượng với mục tiêu cao; Làm phong phú khóa học với các dự án do sinh viên tự thiết kế - xây dựng và kiểm thử. Có thể hiểu, cách tiếp cận CDIO hướng tới đào tạo sinh viên phát triển toàn diện cả về kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực thực tiễn (năng lực C-D-I-O) và có ý thức trách nhiệm với xã hội.

(5)

Nguyễn Văn Chiến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 167(07): 131 - 134

132

Cho đến nay mạng lưới các trường đại học áp dụng CDIO trên thế giới đang ngày càng tăng lên, đặc biệt là ở Mỹ. Tính đến mốc thời điểm này, đã có tới hơn 100 trường trên thế giới áp dụng với các môn về Vật lý, Kỹ thuật điện tử và Kỹ thuật máy. Ở châu Á, Singapore là nước đầu tiên triển khai CDIO.

Quốc gia này đã áp dụng thành công tại 5 trường và 15 chuyên ngành (diplomas) từ năm 2007. Năm 2010, Singapore được tổ chức IchemE (S’pore) trao tặng giải thưởng Đào tạo xuất sắc các môn kỹ thuật hóa học (Excellence in Education and Training in Chemical Engineering) nhờ thành tích áp dụng quy trình CDIO.

Lợi ích khi áp dụng CDIO

Việc tiếp cận theo phương pháp CDIO sẽ đem lại các lợi ích sau:

- Đào tạo theo cách tiếp cận CDIO gắn với nhu cầu của người tuyển dụng, từ đó giúp thu hẹp khoảng cách giữa đào tạo của nhà trường và yêu cầu của nhà sử dụng nguồn nhân lực;

- Đào tạo theo cách tiếp cận CDIO giúp người học phát triển toàn diện với các “kỹ năng cứng”

và “kỹ năng mềm” để nhanh chóng thích ứng với môi trường làm việc luôn thay đổi;

- Đào tạo theo cách tiếp cận CDIO sẽ giúp các chương trình đào tạo được xây dựng và thiết kế theo một quy trình chuẩn. Các công đoạn của quá trình đào tạo sẽ có tính liên thông và gắn kết chặt chẽ;

- Cách tiếp cận CDIO là cách tiếp cận phát triển, gắn phát triển chương trình với chuyển tải và đánh giá hiệu quả giáo dục đại học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại học lên một tầm cao mới.

Vấn đề áp dụng CDIO trong xây dựng chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo ở Đại học Thái Nguyên

Nắm bắt được tầm quan trọng của việc xây dựng chuẩn đầu ra và phát triển chương trình đào tạo theo mô hình CDIO, Đại học Thái Nguyên đã xây dựng kế hoạch và đầu tư để từng bước áp dụng CDIO trong việc xây dựng chuẩn đầu ra cho các chương trình giáo dục đại học.

Các bước đã triển khai áp dụng CDIO trong việc xây dựng chuẩn đầu ra của ĐH Thái Nguyên

(1) Tổ chức tập huấn cho toàn thể cán bộ lãnh đạo và cán bộ làm công tác khảo thí và đảm bảo chất lượng về Phương pháp tiếp cận CDIO trong xây dựng chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo.

(2) Tổ chức đoàn cán bộ học hỏi kinh nghiệm triển khai CDIO tại Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.

(3) Trên cơ sở các kiến thức về CDIO và những kinh nghiệm chia sẻ của đơn vị bạn;

căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Thái Nguyên đã có các văn bản triển khai và rà soát lại toàn bộ chuẩn đầu ra của các chương trình đào tạo và có lộ trình, quy trình cụ thể cùng các hoạt động đào tạo, tập huấn hỗ trợ các đơn vị trong quá trình xây dựng chuẩn đầu ra.

Các hoạt động chính để xây dựng chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo ở ĐH Thái Nguyên theo CDIO bao gồm:

(1) Rà soát và xây dựng dự thảo chuẩn đầu ra căn cứ vào sứ mạng trường đại học, tầm nhìn của trường và mục tiêu của chương trình và các tiêu chuẩn kiểm định cũng như các yêu cầu đặc thù của ngành và bối cảnh cụ thể của từng trường. Các chuẩn đầu ra cần được xây dựng chi tiết đến cấp độ ba.

(2) Tổ chức lấy ý kiến các bên liên quan (giảng viên, cựu sinh viên, nhà tuyển dụng lao động, nhà nghiên cứu giáo dục).

(3) Tổng hợp ý kiến để chỉnh sửa chuẩn đầu ra cho phù hợp. Phê duyệt và ban hành chuẩn đầu ra cho các ngành đào tạo.

Trong suốt quá trình rà soát, xác định chuẩn đầu ra, các đơn vị đã nhận được tư vấn từ các chuyên gia giáo dục và có sự điều chỉnh cần thiết đối với chuẩn đầu ra của đơn vị.

Một số kết quả ban đầu áp dụng CDIO trong việc xây dựng chuẩn đầu ra của Đại học Thái Nguyên

Thực tiễn việc xây dựng chuẩn đầu ra theo CDIO ở ĐH Thái Nguyên cho thấy, việc áp

(6)

Nguyễn Văn Chiến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 167(07): 131 - 134

133 dụng mô hình CDIO trong xây dựng chuẩn đầu

ra mang lại nhiều lợi ích cho cơ sở đào tạo:

Thứ nhất: Phương pháp và quy trình xây dựng chuẩn đầu ra rất rõ ràng, thu hút sự tham gia của các bên liên quan trong quá trình đưa ra chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo [1].

Thứ hai: Đề cương CDIO cung cấp cho đơn vị đào tạo bản mô tả rất chi tiết tổng thể các kiến thức, kỹ năng mà một người sinh viên tốt nghiệp có thể có khi kết thúc một khóa đào tạo, do vậy cơ sở đào tạo khi xây dựng chuẩn đầu ra có thể dựa vào đó để ra quyết định lựa chọn những khối kiến thức, kỹ năng, thái độ mà sinh viên tốt nghiệp đơn vị mình cần đạt được [2].

Thứ ba: Phương pháp tiếp cận CDIO không chỉ hướng chương trình đào tạo đến việc xây dựng chuẩn đầu ra đơn thuần mà phương pháp này còn đưa ra các giải pháp để phát triển chương trình đào tạo tích hợp dựa trên chuẩn đầu ra đã được xây dựng [3].

Một số khó khăn khi áp dụng CDIO trong việc xây dựng chuẩn đầu ra của Đại học Thái Nguyên

Bên cạnh những thuận lợi trên, việc xây dựng chuẩn đầu ra theo mô hình CDIO tại Đại học Thái Nguyên gặp một số khó khăn như sau:

Thứ nhất: CDIO là phương pháp tiếp cận dùng cho ngành kỹ thuật, do vậy trong quá trình xây dựng chuẩn đầu ra cho các ngành xã hội và tự nhiên đặc biệt như các ngành Khoa học xã hội và Khoa học tự nhiên, việc áp dụng sẽ gặp khó khăn trong cách dùng các thuật ngữ để đưa mô hình thiết kế - triển khai - vận hành vào chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra.

Thứ hai: Do cách hiểu Đề cương CDIO của cán bộ, giảng viên có sự khác nhau, có nhiều thuật ngữ gây nhiều tranh cãi giữa các nhóm xây dựng chuẩn đầu ra như “kiến thức nền tảng cốt lõi”, “kiến thức nền tảng nâng cao”

hay “phân tích sự hiện diện của yếu tố bất định” v.v. Một số đơn vị khi phát phiếu điều tra cho nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, sinh viên và giảng viên, những người điền phiếu không hiểu được nội dung của câu hỏi dẫn đến kết quả trả lời không chính xác.

Thứ ba: Việc thiết kế phiếu điều tra theo CDIO tương đối dễ do đã có các đơn vị bạn đi trước có kinh nghiệm, tuy nhiên việc lấy thông tin, phân tích và xử lý phiếu khá phức tạp do số lượng câu hỏi quá nhiều khi lấy ý kiến đối với toàn bộ chuẩn đầu ra ở cấp độ 3.

Thứ tư: Một số đơn vị nhầm lẫn giữa đề cương CDIO ở cấp độ 3 và chuẩn đầu ra do vậy đã đưa ra một danh sách quá dài các mục của chuẩn đầu ra.

Một số đề xuất khuyến nghị

Từ những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai xây dựng chuẩn đầu ra theo phương pháp tiếp cận CDIO tại Đại học Thái Nguyên, để hoàn thành được nhiệm vụ trên, chúng tôi xin đề xuất với các đơn vị một số biện pháp cụ thể sau:

(1) Tổ chức tập huấn để nâng cao nhận thức, hiểu biết của lãnh đạo các cấp, cán bộ và giảng viên về CDIO và các lợi ích mà phương pháp tiếp cận này mang lại.

(2) Triển khai rà soát lại chuẩn đầu ra dựa trên đề cương CDIO cần được thực hiện một cách có chọn lọc. Các chương trình dựa vào năng lực thực tế để lựa chọn các danh mục chuẩn đầu ra mà chương trình có khả năng đáp ứng, không nên đưa toàn bộ danh mục chuẩn đầu ra cấp độ 3 của CDIO vào làm chuẩn đầu ra của chương trình. Chuẩn đầu ra cần ngắn gọn, súc tích dễ hiểu và cần làm rõ được sự khác biệt của chương trình đào tạo này so với chương trình đào tạo khác.

(3) Bộ phận xây dựng chuẩn đầu ra cần họp, thảo luận để chuyển tải chuẩn đầu ra theo đúng văn phong tiếng Việt, bao gồm các từ ngữ đơn giản, dễ hiểu.

(4) Đối với các chương trình đào tạo thuộc các ngành ngoài kỹ thuật, việc xác định các quy trình Thiết kế - Triển khai - Vận hành cần được cân nhắc kỹ lưỡng.

(5) Việc thiết kế phiếu điều tra các bên liên quan cần có sự lựa chọn, sàng lọc dựa trên dự thảo chuẩn đầu ra đã được chắt lọc từ Đề cương CDIO.

(7)

Nguyễn Văn Chiến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 167(07): 131 - 134

134

KẾT LUẬN

Hoạt động xây dựng chuẩn đầu ra là hoạt động đơn giản nhất trong chuỗi hoạt động nhằm rà soát, xây dựng lại chương trình đào tạo theo phương pháp tiếp cận CDIO. Tuy nhiên có rất nhiều vấn đề cần quan tâm. Sự thay đổi này cần sự đóng góp nhiệt tình về thời gian của các cán bộ, giảng viên tham gia chương trình và kinh phí của đơn vị đào tạo và đặc biệt là sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị. Đại học Thái Nguyên đã hoàn thành quá trình xây dựng chuẩn đầu ra và sẽ tiếp tục triển khai rà soát, xây dựng chương trình đào tạo theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội. Đại học rất mong nhận được sự quan tâm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan chủ quản và nhận được sự hỗ trợ

từ các trường bạn trong và ngoài nước nhằm nhanh chóng đưa chất lượng giáo dục của Đại học lên một tầm cao mới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Hữu Lộc, Phạm Công Bằng, Lê Ngọc Quỳnh Lam (2014), Chương trình đào tạo tích hợp từ thiết kế đến vận hành, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 52-56, 59-70.

2. Hồ Tấn Nhựt, Đoàn Thị Minh Trinh (2010), Cải cách và xây dựng chương trình đào tạo kỹ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 71-72, 299-311.

3. Đoàn Thị Minh Trinh, Nguyễn Hội Nghĩa (2014), Hướng dẫn thiết kế và phát triển chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 47-48.

SUMMARY

SEVERAL INITIAL FINDINGS IN APPLYING CDIO TO BUILD

LEARNING OUTCOME STANDARDS OF TRAINING CURRICULUMS AT THAI NGUYEN UNIVERSITY

Nguyen Van Chien1*, Nguyen Truong Son2, Do Nhu Tien1

1Thai Nguyen University, 2University of Science – TNU

The core issue in higher education innovation is the transformation of providing knowledge to learners into developing their capacities. To accomplish this objective, the first and most important stage is to exactly determine the learning outcomes in order that training programs are developed accordingly. This can be done through consultations with concerned people (experts, recruiters, alumni, lecturers) to obtain the set of expected outcomes, from which the training program will be developed in accordance with the targeted objectives. This article refers to initial results in the application of CDIO to build outcome standards for training programs and recommends some contents to be further invested to determine the learning outcomes and develop training programs.

Keywords: outcomes, higher education programs, CDIO, training program development, outcomes determination.

Ngày nhận bài: 15/3/2017; Ngày phản biện: 04/4/2017; Ngày duyệt đăng: 28/6/2017

* Tel: 0974028999; Email: chienkhaothi@gmail.com

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

sinh viên chuyên ngữ năm nhất trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 97 Nguyễn Thị Hằng, Lê Thị Quyên, Nguyễn Lệ Mai, Vũ Thị Lếnh - Tổ chức học trải nghiệm

tạo đại học tại Việt Nam – bài học từ chương trình giáo dục đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng (POHE) 85 Phạm Thị Bích Thảo, Nguyễn Thành Trung - Lựa chọn bài

Bộ tiêu chí và chỉ số kinh tế xây dựng được bao gồm bảy tiêu chí và 24 chỉ số, được sử dụng như là một gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng các

Tin học đại cương với sinh viên đạt chứng chỉ IC3 ở trường Đại học Y – Dược, Đại học Thái Nguyên 55 Đầu Thị Thu - Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên thông

kết quả học tập môn giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông nước ta hiện nay 147 Trương Thị Thu Hương, Trương Tuấn Anh - Ứng dụng dạy học dự án trong đào tạo

giảng dạy sinh viên không chuyên ngữ tại Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên 55 Hoàng Thị Thắm - Nghiên cứu về siêu nhận thức trong nghe tiếng Anh của

sinh viên khoa Chăn nuôi thú y tại trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên 83 Ngô Hải Linh - Xây dựng động cơ học tập của sinh viên là vấn đề then chốt trong

Bài viết này nhằm xây dựng khung lý thuyết với mục đích khám phá các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần quản