• Không có kết quả nào được tìm thấy

Mặc dù, theo các nghiên cứu trước đây, mối quan hệ có vai trò đáng kể trong quá trình làm việc nhóm

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Mặc dù, theo các nghiên cứu trước đây, mối quan hệ có vai trò đáng kể trong quá trình làm việc nhóm"

Copied!
15
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Nguyễn Xuân Hưng - Đặng Ngọc Thảo -

- Nguyễn Thị Thu Trang - Nguyễn Thị Thắm - Lê Hải Yến

Viện Thương mại & Kinh tế quốc tế, Đại học Kinh tế Quốc dân

Ngày nhận: 06/05/2021 - Ngày nhận bản sửa: 14/05/2021 - Ngày duyệt đăng: 19/05/2021

Tóm tắt: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của các nhân tố đến hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên. Dữ liệu được thu thập từ khảo sát 302 sinh viên đang học tập tại các trường đại học/cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nghiên cứu sử dụng mô hình IPO về hiệu quả nhóm, kỹ thuật phân tích PLS- SEM trên phần mềm smart pls, đồng thời chọn lọc được 6 yếu tố đầu vào: Kiến thức và kỹ năng, Thái độ làm việc, Lãnh đạo, Mối quan hệ, Khoa học công nghệ, Sự hỗ trợ. Thời gian khảo sát từ tháng 06/02/2021 đến tháng 06/3/2021, kết quả chỉ ra rằng ngoại trừ Mối quan hệ là không có tác động, 05 yếu tố còn lại đều tác động tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm. Mặc dù, theo các nghiên cứu trước đây, mối quan hệ có vai trò đáng kể trong quá trình làm việc nhóm.

Từ khóa: làm việc nhóm, hiệu quả, sinh viên, nhân tố, ảnh hưởng

Factors affecting teamwork effectiveness of students in Hanoi city, Vietnam

Abstract: This study is conducted to evaluate the impact of these factors on students’ group work efficiency. Data are collected from a survey of 302 students studying at universities/Colleges in Hanoi.

Research on using IPO model of group effectiveness, PLS - SEM analysis technique on smartpls software, at the same time, select 6 input factors: Knowledge and skills, Work attitude, Leadership, Relationship, Science and Technology, Support. The study period is more than 6 months, from 10/2020 to 04/2021, the results show that the above factors have a positive impact on team work efficiency, except Relationship. Although, according to previous studies, relationships play a significant role in the teamwork process.

Keywords: teamwork, efficiency, factors, influence, students.

JEL classification: D61, O15

* Corresponding author.

E-mail address: hungnx@neu.edu.vn (Nguyen, X. H.) ngocthaovnnvn85@gmail.com (Dang, N.

T.) thutrang0501neu@gmail.com (Nguyen, T.T. T.) thamnguyenktqd@gmail.com (Nguyen, T. T.) yenhaisl267@gmail.com (Le, H. Y.)

Organization of all: The National Economics University, School of Trade and International Economics

(2)

1. Giới thiệu

Trong cuộc sống hiện đại, làm việc theo nhóm được xem là một yêu cầu quan trọng đối với tất cả mọi người. Khi cả thế giới đang hướng tới nền kinh tế công nghiệp hóa- hiện đại hóa, lượng tri thức ngày càng phát triển thì yêu cầu về chất lượng làm việc của con người ngày càng nâng cao và nhu cầu làm việc nhóm càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Điều này dẫn đến một yêu cầu cấp thiết là làm cách nào để nâng cao hiệu quả làm việc nhóm, đặc biệt là ở đối tượng học sinh, sinh viên- thế hệ tương lai rất được kỳ vọng.

Tại Việt Nam, làm việc nhóm được biết đến như một phương pháp chứ chưa trở thành một hình thức học tập được áp dụng rộng rãi. Bên cạnh đó, kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên còn nhiều hạn chế. Kết quả khảo sát trong nghiên cứu “Thực trạng kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội” được thực hiện vào năm 2018 của nhóm nghiên cứu thuộc Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội,

có tới 78% sinh viên thừa nhận rằng mình hoạt động nhóm chưa hiệu quả (Nguyễn Hiếu và cộng sự, 2018).

Do đó, với bối cảnh khoa học công nghệ ngày càng phát triển như hiện nay, nhóm nghiên cứu đã dựa trên mô hình IPO (từ nghiên cứu về hiệu quả đội nhóm của tác giả Hackman, 1983) và chọn ra 6 nhân tố phù hợp để đánh giá tác động của chúng tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên, bao gồm: Kiến thức và Kỹ năng, Thái độ làm việc, Lãnh đạo, Mối quan hệ, Khoa học công nghệ và Sự hỗ trợ. Nghiên cứu mong muốn giúp sinh viên hiểu rõ hơn về bản chất cũng như nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, từ đó lựa chọn những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả làm việc nhóm.

2. Tổng quan nghiên cứu

Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động

“teamwork”, hay còn gọi là làm việc nhóm.

Scarnati (2001) cho rằng: “Teamwork is a co-operative process that allows ordinary

Nguồn: Hackman (1983) Hình 1. Khung nghiên cứu hiệu quả đội nhóm dạng IPO

(3)

people to achieve extraordinary results”

(tạm dịch: Làm việc nhóm là một quá trình hợp tác giúp những người bình thường đạt được những kết quả phi thường). Còn Harris (1996) giải thích rằng làm việc nhóm là khi “các thành viên hợp tác với nhau theo đuổi mục tiêu chung, qua đó phát huy được thế mạnh cá nhân và phát triển mối quan hệ theo hướng có lợi cho tất cả”.

Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu về hiệu quả đội nhóm, phổ biến nhất là xem khái niệm này như đầu ra (output) của một quá trình làm việc theo mô hình dạng IPO (Hình 1). Mcgrath (1964) là người đưa ra mô hình IPO (Input- Process- Output) đầu tiên về hiệu quả nhóm. Mô hình dạng này được đánh giá là nhấn mạnh được tính quy luật của quá trình làm việc nhóm so với các mô hình dạng chỉ có các biến độc lập tác động lên một biến phụ thuộc duy nhất là hiệu quả nhóm.

Quá trình này gồm 3 giai đoạn rõ ràng: (i) Thu nhận các yếu tố đầu vào, (ii) Vận hành nhóm, (iii) Sinh ra kết quả. Cách đo lường hiệu quả nhóm phổ biến hơn cả là coi nó như một khái niệm đa hướng vì nó có thể được đo lường bằng nhiều tiêu chí. Theo Mcgrath (1984), hiệu quả nhóm được đánh giá bằng thành tích và khả năng tồn tại trong các điều kiện hoàn cảnh khác nhau của nhóm. Theo Mohrman (1995), hiệu quả nhóm được đo bằng sản lượng (khối lượng công việc hoàn thành), mức độ gắn bó với nhau và sự hài lòng của thành viên về nhóm; còn theo Cooney (2004), hiệu quả nhóm được xét trên thành tích và chất lượng sống của thành viên (thường là trong doanh nghiệp)…

Trong mô hình nghiên cứu đánh giá hiệu quả nhóm, Hackman (1983) sử dụng 3 nhóm yếu tố đầu vào gồm: yếu tố cá nhân, yếu tố tập thể và yếu tố môi trường tác động tới quá trình tương tác trong nhóm.

Đây được xem là mô hình mẫu mực nhất để đánh giá quá trình làm việc nhóm một

cách toàn diện.

Kết quả nghiên cứu của Hackman đã chỉ ra cả 3 nhóm yếu tố đầu vào đều có tác động tích cực tới hiệu quả nhóm. Dựa trên khung nghiên cứu cơ sở của Hackman, nhiều nghiên cứu về sau cũng tiến hành kiểm định lại các giả thuyết, tuy nhiên lựa chọn các biến đầu vào có sự khác nhau.

Tại Việt Nam, khối lượng bài nghiên cứu về hiệu quả đội nhóm theo khung nghiên cứu dạng IPO không nhiều. Trong các nghiên cứu trước đây được nhóm tác giả tìm hiểu, chỉ có 3 nghiên cứu sử dụng khung nghiên cứu này, trong đó có tác giả Huỳnh Thị Minh Châu (2015) với chủ đề

“Mô hình lý thuyết về hiệu quả đội nhóm trong doanh nghiệp Việt Nam”. Các nghiên cứu còn lại chủ yếu là theo mô hình truyền thống gồm các biến độc lập tác động lên 1 biến phụ thuộc là hiệu quả nhóm. Bên cạnh đó, các biến được lựa chọn trong mô hình khá nhiều, cụ thể, trong bài nghiên cứu về hiệu quả đội nhóm trong doanh nghiệp nói trên, tác giả Huỳnh Thị Minh Châu đã sử dụng tổng cộng 25 biến cho yếu tố đầu vào.

Tuy đã có sự kế thừa từ những nghiên cứu nước ngoài đồng thời có lựa chọn, bổ sung, việc sử dụng nhiều biến độc lập như vậy có thể gây khó khăn cho quá trình thực hiện nghiên cứu, dẫn đến thiếu tính chọn lọc.

Quan trọng hơn cả, yếu tố khoa học công nghệ bị coi là yếu tố ngoại sinh và không có tác động tới quá trình làm việc, điều này đi ngược lại với nhận định “sự phát triển của cuộc cách mạng 4.0 ngày càng mạnh mẽ và gây ảnh hưởng lên mọi lĩnh vực của đời sống” (D. Caspersz, 2003).

3. Các giả thuyết nghiên cứu

Từ khoảng trống nghiên cứu trên, nhóm nghiên cứu lựa chọn khung mô hình dạng IPO và 6 yếu tố đầu vào với các giả thuyết nghiên cứu như sau:

(4)

3.1. Kiến thức và kỹ năng

Kiến thức (Knowledge) là mức độ hiểu biết của cá nhân, thường bao gồm kiến thức chuyên môn (kiến thức có liên quan trực tiếp đến công việc) và kiến thức xã hội (tính sáng tạo, khả năng tư duy logic).

Katzenbach & Smith (1993) khẳng định rằng, nhờ có kiến thức mà “các thành viên trong nhóm có thể trình bày ý kiến của mình một cách rõ ràng, tích cực lắng nghe và đưa ra những gợi ý hữu ích cho người khác”.

Kỹ năng (Skill) bao gồm khả năng vận dụng kiến thức cũng như kinh nghiệm sử dụng kiến thức đó vào công việc. Kỹ năng cũng được chia thành kỹ năng chuyên môn (kỹ năng liên quan trực tiếp đến công việc) và kỹ năng xã hội, hay còn gọi là kỹ năng mềm. Parrish (2001) đã lập luận rằng, một nhóm cần phải có các kỹ năng bổ trợ như kỹ năng chuyên môn cũng như kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân, giải quyết vấn đề và ra quyết định để có thể làm việc tốt cùng nhau. Dựa trên nhiều nghiên cứu trước đó, người ta đã xác định rằng: kỹ năng mềm có phần quan trọng hơn cả kỹ năng chuyên môn và là yêu cầu cần thiết để làm việc nhóm thành công.

H1: Kiến thức và kỹ năng có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm 3.2. Thái độ làm việc

Thái độ làm việc của cá nhân bao gồm tác phong làm việc và cách đối xử với các thành viên còn lại trong nhóm. Romig (1996) tin rằng thái độ làm việc tốt của thành viên là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng tích cực đến kết quả của nhóm. Các giá trị liên quan đến cách cư xử và điều chỉnh hành vi nên được thiết lập sớm ngay từ giai đoạn hình thành nhóm. Beatty & Barker-Scott (2004) cho rằng, nhóm nên xây dựng cho

mình các chuẩn mực về tác phong làm việc và cách ứng xử giữa các thành viên. Chuẩn mực này giúp nhóm phát triển các phương pháp làm việc hiệu quả đồng thời để đối phó với các hành vi khó chấp nhận (hành vi có thể dẫn đến sự khó chịu cho mọi người hoặc khiến hoạt động nhóm tiến triển xấu) của thành viên. Việc thiết lập rõ ràng các chuẩn mực liên quan đến các giá trị được chia sẻ trong nhóm có thể khuyến khích các kết quả tích cực như: thành viên thể hiện trách nhiệm chung, quyền sở hữu, ra quyết định cẩn thận và tập trung làm việc hướng đến mục tiêu chung.

H2: Thái độ làm việc tốt ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm

3.3. Lãnh đạo

Harris (2003) khẳng định rằng, trong giai đoạn hình thành, yếu tố vô cùng quan trọng có thể quyết định thành công của nhóm là lựa chọn người lãnh đạo (Leader) và cần đảm bảo sự tôn trọng của các thành viên.

Lãnh đạo cần hiểu rõ vai trò cũng như điểm mạnh, điểm yếu của các thành viên trong nhóm để từ đó truyền đạt kế hoạch một cách tốt nhất. Lãnh đạo cũng là người có trách nhiệm giám sát và theo dõi tiến trình công việc, chú ý tới các vấn đề phát sinh để kịp thời giải quyết những sai sót có thể làm hỏng hiệu suất của nhóm.

H3: Lãnh đạo tốt ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm

3.4. Mối quan hệ

Mối quan hệ (Relationship) thực chất là mức độ gắn kết về mặt tinh thần giữa các thành viên trong nhóm. Beatty & Barker- Scott (2004) đề xuất rằng các nhóm có mối quan hệ và khả năng giao tiếp tốt có thể sử dụng các phương pháp động não để làm rõ mục tiêu, quy trình, vai trò và nhiệm vụ

(5)

của họ, từ đó hiểu rõ hơn những gì họ đang cố gắng hoàn thành. Trong các nhóm hiệu quả, các thành viên giao tiếp và làm việc tốt cùng nhau, đồng thời thách thức lẫn nhau một cách tích cực để nâng cao cơ hội học tập (Hays, 2004).

Mối quan hệ có thể được xây dựng trước khi bước vào giai đoạn hình thành nhóm hoặc trong quá trình làm việc nhóm. Để xây dựng một mối quan hệ mới cần có thời gian, do vậy nhiều người cho rằng việc các thành viên đã sẵn có mối quan hệ tốt sẽ làm việc nhóm thuận lợi hơn (Hackman,1983;

Ilgen, 2005). Trong mô hình nghiên cứu đề xuất, mối quan hệ đóng vai trò là yếu tố đầu vào, giả thiết được cho là “các thành viên đã xây dựng mối quan hệ trước đó”.

Còn mối quan hệ được xây dựng và phát triển trong quá trình làm việc được nằm trong yếu tố Quá trình làm việc chứ không nằm trong yếu tố đầu vào. Vì vậy, đặt ra giả thuyết rằng, nếu các thành viên đã có mối quan hệ tốt trước đó thì quá trình làm việc nhóm diễn ra tốt hơn.

H4: Mối quan hệ tốt có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm

3.5. Khoa học công nghệ

Trong thời đại hiện nay, các thiết bị khoa học công nghệ như điện thoại thông minh, máy tính bảng, laptop,... đang ngày càng được sử dụng rộng rãi trong chương trình giảng dạy cũng như trong các hoạt động của sinh viên tại trường học, giúp cho mọi hoạt động trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn trước. Bên cạnh đó, sự tiện lợi và thông minh của các thiết bị hỗ trợ bởi khoa học công nghệ trong quá trình tìm kiếm thông tin và giải quyết vấn đề là không thể phủ nhận.

Nghiên cứu của Hays (2004) đã tiến hành khảo sát 2 nhóm sinh viên, một nhóm được sử dụng các thiết bị và công cụ khoa học

công nghệ hỗ trợ trong quá trình làm việc, một nhóm chỉ thực hiện những phương pháp truyền thống. Kết quả cho thấy nhóm sinh viên áp dụng khoa học công nghệ vào làm việc nhóm đạt được hiệu quả cao hơn.

H5: Khoa học công nghệ ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm

3.6. Sự hỗ trợ

Beatty & Barker-Scott (2004) cho rằng:

các nhóm cần xây dựng mối quan hệ tương tác với người phụ trách quản lý (cấp doanh nghiệp) hoặc giảng viên hướng dẫn (môi trường giáo dục) để góp phần đạt được mục tiêu của mình. Hơn nữa, các nhóm khi chưa có ý tưởng rõ ràng về phạm vi kiến thức và giới hạn công việc sẽ khó đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hơn, do đó họ cần sự hỗ trợ từ người có chuyên môn và trách nhiệm hướng dẫn để có hành động phù hợp cho các quyết định quan trọng.

Có những nhiệm vụ đòi hỏi cao về kiến thức cũng như khả năng hợp tác. Do đó, điều quan trọng là phải xác định xem nhóm có gặp vấn đề khó để tự giải quyết hay không và liệu các thành viên trong nhóm có cảm thấy họ được hỗ trợ bởi các cá nhân khác có khả năng hay không. Những đóng góp về thông tin và phản hồi nhận được thông qua mối quan hệ tương tác với cá nhân khác có thể giúp nhóm giải quyết vấn đề khúc mắc cũng như có thêm nhiều ý tưởng bổ ích cho nhiệm vụ.

H6: Sự hỗ trợ từ bên ngoài ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm

3.7. Quá trình làm việc

Dựa theo mô hình quy trình, làm việc nhóm thực chất là một quá trình thu nạp những yếu tố đầu vào, vận hành chúng thông qua những cơ chế được xác định một cách ngẫu nhiên hoặc có kế hoạch bởi những thành

(6)

viên trong nhóm và hướng tới những kết quả tốt nhất (Hackman, 1983). Nói cách khác, quá trình làm việc đóng vai trò trung gian để đạt đến hiệu quả nhóm. Mathieu (2008) đưa ra kết luận rằng quá trình làm việc có tác động trực tiếp và mạnh mẽ, tuy không phải là quyết định đến hiệu quả làm việc nhóm.

H7: Quá trình làm việc có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả nhóm.

4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Mẫu nghiên cứu

Nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát sinh viên các trường Đại học/Cao đẳng trên địa bàn Hà Nội qua hai hình thức: phát bảng hỏi giấy và khảo sát online thông qua Google biểu mẫu. Thời gian khảo sát diễn ra từ ngày 06/02/2021- 06/3/2021 với số phiếu khảo sát phát ra là 310, thu về là 306, trong đó 302 phiếu hợp lệ.

4.2. Mô hình nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu được phát triển dựa trên khung nghiên cứu hiệu quả đội nhóm dạng IPO và 3 nhóm yếu tố đầu vào, trong đó: Nhóm yếu tố cá nhân (gồm Kiến thức và Kỹ năng, Thái độ làm việc); Nhóm yếu tố tập thể (gồm Lãnh đạo, Mối quan hệ);

Nhóm yếu tố bên ngoài (gồm Khoa học công nghệ, Sự hỗ trợ).

Mũi tên tác động 1 chiều: từ yếu tố đầu vào đến quá trình vận hành nhóm (tức yếu tố đầu vào tác động tới quá trình làm việc nhóm), từ quá trình vận hành nhóm đến kết quả nhóm đạt được (tức quá trình làm việc tác động đến hiệu quả nhóm); 7 giả thuyết nghiên cứu từ H1 đến H7.

4.3. Xử lý dữ liệu

- Kiểm định độ tin cậy nhân tố Cronbach’s Alpha: Nhân tố đạt yêu cầu về độ tin cậy khi:

Nguồn: Nhóm tác giả Hình 2. Mô hình nghiên cứu đề xuất

(7)

+ Hệ số tương quan biến tổng> 0,3 + Các hệ số của biến quan sát> 0,6

- Phân tích nhân tố khám phá EFA. Các tiêu chí đánh giá gồm có:

+ Hệ số KMO: 0,5 ≤ KMO ≤ 1

+ Kiểm định Bartlett: sig Bartlett’s test <

0,05+ Trị số Eigenvalue: ≥ 1

+ Tổng phương sai trích: ≥ 50%

+ Hệ số tải nhân tố: ≥ 0,5

+ Phân tích kết quả từ ma trận xoay nhân tố.

- Kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM:

+ Kiểm định độ tin cậy và tính hội tụ của nhân tố

+ Kiểm định tính phân biệt giữa các nhân tố bằng tiêu chuẩn Fornell-Larcker

+ Kiểm tra vi phạm đa cộng tuyến: VIF ≤ 2 + Kiểm tra sự phù hợp của mô hình:

R-squared ≥ 50%

+ Xác định mức ảnh hưởng khi loại biến ngoại sinh khỏi mô hình qua chỉ số f-square + Kiểm tra ước lượng mô hình bằng phương pháp Bootstrap: P-value ≤ 0,05

4.4. Xây dựng thang đo nghiên cứu Bảng 1. Các biến và đo lường biến

Ký hiệu Biến quan sát Thang đo*

Các yếu tố đầu vào

Kiến thức và kỹ năng (KAS)

KAS1 Thành viên có kiến thức chuyên môn tốt

Likert với 5 mức độ KAS2 Thành viên có nhiều ý tưởng sáng tạo

KAS3 Thành viên đã có kinh nghiệm làm việc KAS4 Thành viên có kỹ năng chuyên môn tốt KAS5 Thành viên có kỹ năng mềm tốt Thái độ làm việc (AT)

AT1 Thành viên có thái độ tích cực

Likert với 5 mức độ AT2 Thành viên có tinh thần trách nhiệm cao

AT3 Thành viên cư xử đúng mực và tôn trọng mọi người AT4 Thành viên liên tục trau dồi và phát triển bản thân Lãnh đạo (LS)

LS1 Leader có kinh nghiệm dẫn dắt đội nhóm

Likert với 5 mức độ LS2 Leader quyết đoán, thống nhất được các vấn đề quan trọng

LS3 Leader phát huy được lợi thế của các thành viên

LS4 Leader tôn trọng và tiếp thu ý kiến của các thành viên Likert với 5 mức độ LS5 Leader được mọi người tôn trọng và tin tưởng

Mối quan hệ (RS)

RS1 Các thành viên là bạn thân với nhau

Likert với 5 mức độ RS2 Các thành viên thường xuyên tương tác với nhau

RS3 Các thành viên đã làm việc với nhau trước đó RS4 Các thành viên quan tâm và giúp đỡ lẫn nhau

(8)

5. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha:

Kết quả kiểm định độ tin cậy nhân tố- Cronbach’s Alpha cho thấy các thành phần của thang đo đều có hệ số tin cậy > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng ≥ 0,3. Kết luận 8 thang đo đều đạt độ tin cậy.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA - Với biến độc lập (KAS, AT, LS, RS, SAT, SP): Hệ số KMO= 0,901> 0,5, vậy phân tích nhân tố thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu; Giá trị Sig= 0,000 < 0,05, đạt yêu cầu về độ tương quan của các biến quan sát trong nhân tố.

Trị số Eigenvalues của 5 nhân tố đầu tiên>

Ký hiệu Biến quan sát Thang đo*

Khoa học công nghệ (SAT)

SAT1 Thiết bị điện tử giúp công việc được thực hiện dễ dàng hơn

Likert với 5 mức độ SAT2 Mạng internet cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết

SAT3 Mạng xã hội giúp kết nối và chia sẻ thông tin thuận tiện hơn SAT4 Các ứng dụng giao lưu trực tuyến thuận tiện

Sự hỗ trợ (SP)

SP1 Nhóm được hướng dẫn và hỗ trợ bởi thầy cô giáo

Likert với 5 mức độ SP2 Nhóm nhận được góp ý, hỗ trợ từ các chuyên gia, người có hiểu biết

hoặc từ người đã có kinh nghiệm

SP3 Nhóm nhận được góp ý, hỗ trợ từ người thân và bạn bè

SP4 Nhóm nhận được sự hợp tác, ủng hộ từ mọi người xung quanh khi tiến hành phỏng vấn, khảo sát, trải nghiệm thực tế,…

Quá trình làm việc (TIP)- biến trung gian

TIP1 Nhóm xây dựng được kế hoạch và định hướng công việc rõ ràng

Likert với 5 mức độ TIP2 Các thành viên được phân công nhiệm vụ phù hợp

TIP3 Các thành viên hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau TIP4 Nhóm linh hoạt giải quyết các vấn đề phát sinh TIP5 Các thành viên hiếm khi gây xích mích

TIP6 Các thành viên nỗ lực vì mục tiêu chung của nhóm Hiệu quả nhóm (TE)

TE1 Nhiệm vụ được hoàn thành đúng hạn, đầy đủ

Likert với 5 mức độ TE2 Nhóm đạt thành tích tốt (điểm cao, giải cao, được khen ngợi,…)

TE3 Nhóm giải quyết ổn thỏa những mâu thuẫn hay vấn đề phát sinh TE4 Các thành viên ngày càng tiến bộ, học hỏi thêm kinh nghiệm TE5 Các thành viên hài lòng về nhóm

*Trong đó:

+ Thang đo Likert với 5 mức độ: 1- Rất yếu; 2- Yếu; 3- Bình thường; 4- Mạnh; 5- Rất mạnh cho các biến quan sát của 6 biến (yếu) tố đầu vào.

+ Thang đo Likert cho yếu tố quá trình làm việc và hiệu quả nhóm với 5 mức độ: 1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Bình thường; 4- Đồng ý; 5- Rất đồng ý.

Nguồn: Nhóm nghiên cứu.

(9)

1 nên có 5 nhân tố được giữ lại trong mô hình. Như vậy có sự thay đổi về cách sắp xếp các biến quan sát vào các nhân tố so với mô hình ban đầu (gồm 6 nhân tố).

Tổng phương sai trích đạt 63,476%> 50%

có nghĩa là 5 nhân tố độc lập trích được 63,476% từ 22 biến quan sát. Mô hình sau khi phân tích EFA với biến độc lập được đánh giá là phù hợp.

Bảng 2 cho thấy có 5 nhân tố hình thành sau khi phân tích ma trận xoay từ 6 nhân

tố ban đầu.

+ 2 nhân tố KAS và LS được xếp vào chung một nhóm, tạo thành nhân tố mới gồm 7 biến quan sát. Nguyên nhân được cho là có sự tương quan mạnh mẽ giữa 2 nhân tố này. Cụ thể, nếu nhìn một cách toàn diện, Lãnh đạo chính là một trong những kỹ năng của cá nhân và cũng xuất phát từ cá nhân với vai trò trưởng nhóm. Như vậy, nhân tố Lãnh đạo có thể nằm chung nhóm với nhân tố Kiến thức và Kỹ năng, đóng vai Bảng 2. Ma trận nhân tố xoay với biến độc lập

Rotated Component Matrixa Component

1 2 3 4 5

LS2 ,706

LS3 ,691

KAS2 ,667

KAS1 ,649

LS4 ,633

LS5 ,627

KAS5 ,614

SAT3 ,807

SAT2 ,795

SAT1 ,723

SAT4 ,614

SP3 ,824

SP2 ,699

SP1 ,673

SP4 ,635

AT3 ,793

AT4 ,684

AT2 ,649

AT1 ,596

RS1 ,858

RS3 ,777

RS2 ,626

Nguồn: Trích xuất từ phần mềm SPSS.

(10)

trò là một phần của yếu tố Kỹ năng.

+ 15 biến quan sát tương ứng với 4 nhân tố còn lại: AT, RS, SAT, SP không thay đổi.

Các biến quan sát đều đạt yêu cầu về hệ số tải nhân tố.

- Với biến trung gian (TIP): Hệ số KMO

= 0,866 > 0,5 nên phân tích nhân tố thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu; Giá trị Sig

= 0,000 < 0,05 kết luận đạt yêu cầu về độ tương quan của các biến quan sát trong nhân tố.

Trị số Eigenvalues của nhân tố đầu tiên > 1 nên 1 nhân tố được giữ lại và số lượng nhân tố mới không có sự thay đổi; Tổng phương sai trích đạt 54,297% > 50% có nghĩa là nhân tố trích được 54,297% từ 5 biến quan sát. Mô hình sau khi phân tích EFA với biến trung gian được đánh giá là phù hợp.

- Với biến phụ thuộc (TE): Hệ số KMO=

0,827> 0.5 vậy phân tích nhân tố thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu; Giá trị Sig=

0,000< 0,05, đạt yêu cầu về độ tương quan của các biến quan sát trong nhân tố.

Trị số Eigenvalues của nhân tố đầu tiên >

1 nên có 1 nhân tố được giữ lại, như vậy số lượng nhân tố mới không có sự thay đổi.

Tổng phương sai trích đạt 57,499%> 50%

có nghĩa là nhân tố trích được 57,499% từ 5 biến quan sát. Mô hình sau khi phân tích EFA với biến phụ thuộc được đánh giá là phù hợp.

Kết quả sau khi phân tích EFA: Từ 6 biến độc lập ban đầu được hiệu chỉnh còn 5 biến:

trong đó 2 nhân tố KAS và LS được gộp lại. Căn cứ vào tính chất của các nhân tố và biến quan sát, nhóm tác giả đặt tên nhân tố mới là Năng lực cá nhân (bao gồm cả kiến thức và kỹ năng tổng hợp của cá nhân), ký hiệu là IA (Individual Ability).

Các giả thuyết mới sau khi hiệu chỉnh như sau:

H1: Năng lực cá nhân tốt ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm;

H2: Thái độ làm việc tốt ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm;

H3: Mối quan hệ tốt ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm;

H4: Khoa học công nghệ ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm;

H5: Sự hỗ trợ từ bên ngoài ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm;

H6: Quá trình làm việc có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm.

Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM

Bảng 3 cho thấy có 6 nhân tố đạt yêu cầu hệ số Cronbach’s Alpha > 0,7. Nhân tố RS không đạt yêu cầu, nhưng có hệ số Cronbach’s Alpha= 0,688 gần với 0,7 nên có thể chấp nhận được; các nhân tố đều đạt yêu cầu về độ tin cậy tổng hợp CR với mức Bảng 3. Kiểm định độ tin cậy và tính hội tụ của nhân tố

Cronbach’s Alpha Rho_A Composite

Reliability (CR) Average Variance Extracted (AVE)

AT 0,796 0,812 0,867 0,620

IA 0,874 0,878 0,903 0,570

RS 0,688 0,740 0,786 0,557

SAT 0,829 0,832 0,887 0,663

SP 0,808 0,812 0,873 0,633

TIP 0,814 0,820 0,871 0,575

TE 0,854 0,855 0,896 0,632

Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp từ kết quả nghiên cứu.

(11)

dao động từ 0,786 – 0,903. Nhân tố RS có độ tin cậy thấp nhất; các nhân tố đảm bảo được tính hội tụ với hệ số AVE > 0.5, mức dao động từ 0,557 – 0,663. Nhân tố RS có tính hội tụ thấp nhất.

Từ Bảng 4 có căn bậc hai AVE của 6 nhân tố:

AT, IA, RS, SAT, SP và TE đều lớn hơn tất cả hệ số tương quan của nhân tố đó với các nhân tố còn lại. Như vậy, các nhân tố trong mô hình được đảm bảo về tính phân biệt.

Kiểm tra vi phạm đa cộng tuyến của mô hình (Multicollinearity) cho thấy kết quả của VIF chỉ ra sự liên kết giữa các nhân tố

dự đoán không vi phạm giả định về đa cộng tuyến, vì tất cả các hệ số VIF đều nằm trong khoảng chấp nhận (nhỏ hơn 2) – xử lý bởi phần mềm smartpls.

Bảng 5 cho thấy 56,4% sự biến thiên của nhân tố TE và 66,1% sự biến thiên của nhân tố TIP được giải thích bởi các biến ngoại sinh có trong mô hình. Mô hình hồi quy có hệ số xác định lớn hơn 0,5 nên được xem là phù hợp.

Từ Bảng 6, khi loại bỏ biến ngoại sinh RS khỏi mô hình thì không có tác động đến biến nội sinh TIP. Như vậy, biến RS hoặc có tác động không đáng kể, hoặc không Bảng 4. Kiểm định tính phân biệt Fornell-Larcker

AT IA RS SAT SP TE TIP

AT 0,788

IA 0,684 0,755

RS 0,294 0,349 0,747

SAT 0,453 0,573 0,329 0,814

SP 0,501 0,611 0,272 0,507 0,796

TE 0,575 0,688 0,226 0,576 0,595 0,758

TIP 0,645 0,745 0,351 0,576 0,629 0,751 0,795

Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp từ kết quả nghiên cứu.

Bảng 5. Kiểm tra sự phù hợp của mô hình bằng hệ số xác định

R-square R-square Adjusted

TE 0,564 0,563

TIP 0,661 0,655

Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu.

Bảng 6. Mức độ ảnh hưởng khi loại biến ngoại sinh khỏi mô hình

F-square Mức độ tác động

AT => TIP 0,049 Nhỏ

IA => TIP 0,212 Trung bình

RS => TIP 0,007 Không tác động

SAT => TIP 0,032 Nhỏ

SP => TIP 0,066 Nhỏ

TIP => TE 1,293 Lớn

Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu.

(12)

tác động tới biến nội sinh trong mô hình, hay yếu tố Mối quan hệ không đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm việc nhóm.

Ý nghĩa thống kê của các mối quan hệ trong mô hình sẽ được kiểm định bằng phương pháp Bootstrap (hình 3).

Mô hình sau hiệu chỉnh với 5 biến độc lập, 1 biến trung gian và 1 biến phụ thuộc được tiến hành phân tích Bootstrap. Kết quả kiểm định 2 mối quan hệ gồm trực tiếp và gián tiếp. Trong đó, ý nghĩa thống kê của các mối quan hệ trực tiếp trong mô hình là cơ sở để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.

Mối quan hệ trực tiếp giữa RS với TIP có P-value = 0,186 > 0,05, vậy không có ý nghĩa thống kê, hay biến RS không có tác động trực tiếp lên biến TIP. Giả thuyết H3 không được chấp nhận.

Các mối quan hệ giữa biến độc lập còn lại với biến trung gian TIP đều có ý nghĩa

thống kê. Các biến IA, AT, SAT và SP đều có tác động trực tiếp và thuận chiều lên biến TIP; mức tác động lần lượt là 0,428; 0,179;

0,132 và 0,197 (với mức ý nghĩa 1%). Xét về tổng thể, 4 biến độc lập này giải thích được 56,4% sự biến thiên của biến TIP (R-squared = 0,564 – theo Bảng 5). Như vậy 4 biến độc lập này đều có ảnh hưởng tích cực trong quá trình làm việc nhóm.

Về mô hình SEM tổng thể, biến trung gian TIP có tác động trực tiếp và thuận chiều lên biến phụ thuộc TE, với mức tác động 0,751 (P-value = 0,000). Xét về tổng thể, biến TIP giải thích được 66,1% sự biến thiên của biến TE (R-squared = 0,661 – theo Bảng 5). Như vậy quá trình làm việc có ảnh hưởng tích cực đối với hiệu quả nhóm.

Mối quan hệ giữa RS và TE không có ý nghĩa thống kê (P-value = 0,181 > 0,05).

Như vậy biến RS không có tác động gián

Nguồn: Nhóm tác giả trích xuất từ phần mềm SmartPLS Hình 3. Kết quả phân tích Bootstrap trên smartpls

(13)

tiếp đến biến TE thông qua biến TIP, hay yếu tố Mối quan hệ không có ảnh hưởng đến hiệu quả nhóm.

Các mối quan hệ còn lại có ý nghĩa thống kê. Trong đó: các biến IA, AT, SAT và SP đều có tác động đến biến TE thông qua biến TIP với mức độ tác động lần lượt là 0,321;

0,134; 0,099 và 0,148 (mức ý nghĩa 1%).

Như vậy các yếu tố Năng lực cá nhân, Thái độ làm việc, Khoa học công nghệ và Sự hỗ trợ đều có ảnh hưởng đến hiệu quả nhóm

thông qua quá trình làm việc.

Yếu tố Lãnh đạo nằm trong yếu tố lớn Năng lực cá nhân, cho thấy thành viên cần trang bị một cách toàn diện cả về kiến thức lẫn kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm. Ở môi trường giáo dục đại học, sinh viên ai cũng có thể tự rèn luyện cho mình kỹ năng lãnh đạo vì đòi hỏi về chuyên môn công việc và quy mô không lớn như trong môi trường doanh nghiệp. Các giải pháp cần tập trung vào phát triển yếu tố này ngay từ ban đầu Bảng 7. Kết quả thống kê các mối quan hệ trực tiếp

Original Sample (O) Sample Mean (M) T Statistics (|O/STDEV|) P Values

IA => TIP 0,428 0,429 7,202 0,000

AT => TIP 0,179 0,180 3,453 0,001

RS => TIP 0,052 0,055 1,324 0,186

SAT => TIP 0,132 0,128 2,640 0,009

SP => TIP 0,197 0,197 3,621 0,000

TIP => TE 0,751 0,748 22,144 0,000

Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu từ phần mềm SPSS Bảng 8. Kết quả thống kê các mối quan hệ gián tiếp

Original Sample

(O) Sample Mean

(M) T Statistics

(|O/STDEV|) P Values

IA => TIP => TE 0,321 0,321 6,827 0,000

AT => TIP => TE 0,134 0,135 3,387 0,001

RS => TIP => TE 0,039 0,041 1,339 0,181

SAT => TIP => TE 0,099 0,096 2,605 0,009

SP => TIP => TE 0,148 0,148 3,603 0,000

Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu từ phần mềm SPSS Bảng 9. Kết quả kiểm định giả thuyết

Giả thuyết nghiên cứu Kết quả kiểm định

H1: Năng lực cá nhân đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm việc nhóm Chấp nhận H2: Thái độ làm việc đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm việc nhóm Chấp nhận H3: Mối quan hệ đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm việc nhóm Không chấp nhận H4: Khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm việc

nhóm Chấp nhận

H5: Sự hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm việc nhóm Chấp nhận H6: Quá trình làm việc có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả nhóm Chấp nhận

Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả

(14)

để đạt được kết quả tốt nhất.

Yếu tố Mối quan hệ được xây dựng trước đó không đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm việc nhóm và không ảnh hưởng tới hiệu quả nhóm. Với đặc điểm là sinh viên nên các thành viên dù chưa từng quen biết hoặc không thân thiết với nhau trước đó không có ảnh hưởng lớn tới quá trình làm việc cùng nhau, và mối quan hệ hoàn toàn có thể được xây dựng và phát triển sau đó. Các giải pháp cần tập trung phát triển yếu tố này trong quá trình vận hành nhóm.

6. Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố đầu vào tác động tích cực tới hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên gồm: Năng lực cá nhân, Thái độ làm việc, Khoa học công nghệ và Sự hỗ trợ. Ngoài ra, quá trình làm việc đóng vai trò quan trọng để đạt được kết quả tốt, vì vậy các khuyến nghị được đưa ra sẽ tập trung vào phát triển các yếu tố kể trên để nâng cao hiệu quả nhóm.

Về đóng góp cho lĩnh vực nghiên cứu, bài báo đã cung cấp những kết quả thực nghiệm cho một khung nghiên cứu xác định các nhân tố chính tác động đến hiệu quả nhóm thông qua việc mô tả mối quan

hệ giữa các biến trong mô hình. Bằng cách sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu hiện đại (SPSS 22, Smart PLS 3.0), bài báo đã đánh giá được độ tin cậy nhân tố, phân tích ma trận nhân tố khám phá và kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính một cách toàn diện, từ đó đánh giá được tính đúng đắn của các giả thuyết nghiên cứu và đề xuất một mô hình nghiên cứu mới hoàn chỉnh hơn, phù hợp hơn.

Về mặt hạn chế, nghiên cứu mới được thực hiện bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện theo đủ số mẫu đối với các sinh viên thuộc một số đại học trên địa bàn Hà Nội.

Nếu nghiên cứu được tiếp tục thực hiện tại các thành phố khác tại Việt Nam với đầy đủ các trường đại học và các khối ngành khác nhau, với một phương pháp chọn mẫu có tính đại diện cao hơn thì kết quả sẽ chính xác hơn. Ngoài ra, do sự bùng phát trở lại của dịch COVID-19 trong bối cảnh đầu năm 2021, phiếu điều tra thu về hầu hết từ khảo sát trực tuyến, vì vậy tỷ lệ phản hồi có thể chưa ổn định và chưa đáng tin cậy do không kiểm soát được cụ thể đối tượng điền phiếu khảo sát so với phương pháp khảo sát trực tiếp. Các nghiên cứu trong tương lai sẽ được thực hiện tốt hơn để giải quyết những hạn chế còn tồn tại. ■

Tài liệu tham khảo

Beatty, H., & Barker, S. (2004), Teamwork as an essential component of high-reliability organizations, Health Services Research, 41(4), 1576-1598.

Caspersz, D. & Wu, M. (2003), Factors influencing effective performance of university, Australasia: Higher Education Research and Development Society of Australasia.

Cooney, R. & Sohal, A. (2004), ‘Teamwork and total quality management: a durable partnership’, Total Quality Management and Business Excellence, 15(8), pp. 1131-1142.

Harris, R.P. (2003), ‘Managing effectively through teams’, Team Performance Management: An International Journal, 2(3), pp. 23-36.

Hays (2004), Building high-performance teams: A practitioner’s guide, Canberra: Argos Press.

Huỳnh Thị Minh Châu (2015), ‘Mô hình lý thuyết về hiệu quả đội nhóm trong doanh nghiệp Việt Nam’, Tạp chí Khoa học Trường đại học mở TP.Hồ Chí Minh, số 3, trang 63-77.

Ilgen, D.R., Hollenbeck, J.R., Michael Johnson, M. & Jundt, D. (2005), Team in organizations: from input-process- output models to IMOI models, Annual Revision Psychologist, pp. 517-543.

Hackman, J.R. (1983), A normative model of work team effectiveness, New Haven: Yale school of Organization and Management.

Katzenbach, H., & Smith, A. (1993), The effect of personality type on team performance. Journal of Management

(15)

Development, 16(5), pp. 337-353

Mohrman, M. (1995), A temporally based framework and taxonomy of team processes, The Academy of Management Review, 26(3), pp. 356-376.

Mathieu, J., Maynard, M. T., Rapp, T., & Gilson, L. (2008), ‘Team effectiveness 1997-2007: a review of recent advancements and a glimpse into the future’, Journal of Management, 34(03), pp. 410-467.

McGrath, J.E. (1964), Social psychology, Social Psychology: A Brief Introduction, New York: Holt, Rinehart and Winston.

McGrath, J.E. (1984), Groups: Interaction and Performance, Englewood Cliffs: Prentice-Hall.

Nguyễn Hiếu, Trần Đức Minh và Nguyễn Thị Bích Ngọc (2018), ‘Thực trạng kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội’, Đề tài nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội.

Parrish, J. (2001), Does diversity affect group efficacy? The intervening role of cohesion and task interdependence.

Small Group Research, 32(4), pp. 426-450.

Romig, A.G. (1996), The relation between group cohesiveness and performance: An integration. Psychological Bulletin, pp. 210-227.

Scarnati, M. (2001), ‘On teams, teamwork, and team performance: discoveries and developments’, Human Factors:

The Journal of the Human Factors and Ergonomics Society, 50(3), pp. 540-547.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Trên cơ sở lý thuyết nền tảng và các công trình nghiên cứu liên quan, tác giả đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thương hiệu QATT nội địa của người tiêu

Syntactic complexity in ESL writing In Applied Linguistics and Second Language Acquisition (SLA), syntactic complexity, accuracy, lexical complexity, and fluency (CALF)

Kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần cung cấp bằng chứng cho các nhà quản lý đào tạo sau đại học của nhà trường về thực trạng chất lượng luận văn cao học và bác sĩ nội

TS. Nguyễn Ngọc Long, ThS.Vũ Phi Hùng và tập thể phòng Đào tạo sau Đại học, trường Đại học Y Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin

Tuy nhiên, tỷ lệ đối tượng gái mại dâm có tế bào học bất thường trong nghiên cứu của chúng tôi thấp là một hạn chế cho việc phân tích đơn biến mối liên quan giữa các

Nghiên cứu của Trần Xuân Kiên (2006) [7] về các yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên,

Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ dòng vào đến hiệu quả hấp phụ amoni bằng tro bay Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tốc độ dòng vào đến hiệu quả hấp phụ amoni bằng

Nghiên cứu sự phát triển của trứng giun đũa Ascaridia galli trong môi trường nước cất Tiến hành mổ giun cái trưởng thành, thu thập trứng nuôi cấy trong môi trường nước cất ở