• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Phương Dung giai đoạn 2016-2018

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Phương Dung giai đoạn 2016-2018"

Copied!
75
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP

PHƯƠNG DUNG GIAI ĐOẠN 2016-2018

NGUYỄN THỊ HẰNG

Niên khóa: 2016 - 2020

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP

PHƯƠNG DUNG GIAI ĐOẠN 2016-2018

Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Hằng ThS. Bùi Văn Chiêm

Lớp K50B- QTKD Niên khóa: 2016 - 2020

Huế, tháng 12 năm 2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

bạn bè và các anh chị tại đơn vị thực tập.

Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn bộ Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, đặc biệt là thầy cô Khoa Quản trị kinh doanh đã truyền đạt những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm cho em trong quá trình học tập tại trường.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy giáo ThS. Bùi Văn Chiêm, người đã trực tiếp hướng dẫn, dẫn dắt và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề hoàn thành bài khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Phương Dung đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực tập tại công ty. Em cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị nhân viên trong công ty đã luôn giúp đỡ và hướng dẫn em trong quá trình thực tập.

Do còn hạn chế về mặt thời gian, kiến thức, kinh nghiệm nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến của Thầy Cô để em có thể hoàn thiện hơn.

Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã giúp đỡ và động viên em trong quá trình thực tập.

Em xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 12 năm 2019 Sinh viên

Nguyễn Thị Hằng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...v

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ...vi

PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ...1

1. Tính cấp thiết của đề tài ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiêm cứu...2

4. Phương pháp nghiên cứu...2

5. Cấu trúc của đề tài ...3

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...4

1.1. Cơ sở lý luận ...4

1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh ...4

1.1.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ...5

1.1.3. Phân loại hiệu quả...5

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh...6

1.1.5. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh...10

1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá ...10

1.1.6.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh ...10

1.1.6.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ...12

1.2. Cơ sở thực tiễn ...18

1.2.1. Tổng quan về tình hình bán lẻ hàng hóa trong nước ...18

1.2.2. Khái quát về tình hình bán lẻ hàng hóa tỉnh Quảng Bình ...19

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY

TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP PHƯƠNG DUNG ...20

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Phương Dung ...20

2.1.1. Thông tin chung về Công ty ...20

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ...20

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty...20

2.1.4. Tình hình lao động của công ty trong giai đoạn 2016-2018 ...22

2.1.5. Tình hình tài chính của công ty ...25

2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty...31

2.2. 1. Tình hình kêt quả kinh doanh của công ty ...31

2.2.1.1. Phân tích tình hình doanh thu ...31

2.2.1.2. Phân tích chi phí ...32

2.2.1.3. Phân tích lợi nhuận ...35

2.2. 2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty ...37

2.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn ...37

2.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động của Công ty...42

2.2.2.3. Khả năng sinh lời của công ty ...45

2.2.2.4. Khả năng thanh toán của công ty...47

2.2.2.5. Phân tích cơ cấu tài chính ...50

2.2.2.6. Phân tích về khả năng hoạt động ...52

2.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ...56

2.3.1. Những mặt tích cực ...56

2.3.2. Những hạn chế ...57

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP

PHƯƠNG DUNG...58

3.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động của Công ty trong thời gian tới ...58

3.1.1. Định hướng...58

3.1.2. Mục tiêu...58

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ...59

3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ...59

3.2.2. Giải pháp sử dụng tiết kiệm chi phí ...60

3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ...60

3.2.4. Giải pháp khác...61

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...63

1. Kết luận ...63

2. Kiến nghị ...64

TÀI LIỆU THAM KHẢO...66

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

TM TH: Thương Mại Tổng Hợp

CCDV: Cung cấp dịch vụ

DT: Doanh thu

CP: Chi phí

LN: Lợi nhuận

LĐ: Lao động

Tr. đ: Triệu đồng

HTK: Hàng tồn kho

VLĐ: Vốn lưu động

VCĐ: Vốn cố định

HĐKD: Hoạt động kinh doanh

NSLĐ: Năng suất lao động

VCSH: Vốn chủ sở hữu

TSCĐ: Tài sản cố định

SL: Số lượng

TT: Tỷ trọng

HĐ: Hoạt động

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tình hình lao động của công ty trong giai đoạn 2016-2018 ...23

Bảng 2.2. Tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2016-2018 ...26

Bảng 2.3 : Tình hình doanh thu của công ty trong giai đoạn 2016-2018...31

Bảng 2.4: Tình hình chi phí của của công ty giai đoạn 2016-2018...33

Bảng 2.5: Tình hình lợi nhuận của công ty giai đoạn 2016-2018 ...35

Bảng 2. 6 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm 2016-2018...38

Bảng 2.7 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giai đoạn 2016-2018 ...40

Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty giai đoạn 2016-2018...43

Bảng 2.9. Khả năng sinh lời của công ty giai đoạn 2016-2018...46

Bảng 2.10. Tỷ số về khả năng thanh toán của công ty trong giai đoạn 2016 -2018 ...48

Bảng 2.11: Phân tích cơ cấu tài chính của công ty giai đoạn 2016-2018 ...51

Bảng 2.12: Chỉ số về khả năng hoạt động của công ty trong giai đoạn 2016-2018...53

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty ...21

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính của công ty giai đoạn 2016-2018 ...24

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ công ty giai đoạn 2016-2018...25

Biểu đồ 2.3: Tình hình tài sản của công ty giai đoạn năm 2016-2018...27

Biểu đồ 2.4: Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn năm 2016-2018 ...30

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài

Những năm gần đây, toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, nền kinh tế Việt Nam đang có những chuyến biến tích cực và phát triển nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ra đời và hoạt động. Bên cạnh đó, đời sống xã hội của con người ngày càng được nâng cao, dẫn đến nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ của con người cũng tăng lên, họ muốn sử dụng những sản phẩm tốt hơn, mới hơn, được phục vụ tốt hơn.

Đứng trước tình hình đó, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh lại với các doanh nghiệp khác, các nhà lãnh đạo cần đưa ra những định hướng, kế hoạch kinh doanh phù hợp, những chính sách quản lý doanh nghiệp hợp lý nhằm ổn định và phát triển doanh nghiệp của mình trong từng giai đoạn. Để đưa ra những giải pháp phù hợp, chính sách hợp lý, đòi hỏi các nhà quản trị cần phải xem lại tình hình hoạt động của doanh nghiệp và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình nhằm tìm ra những mặt tích cực và hạn chế của doanh nghiệp.

Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên thường xuyên phân tích, đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh của mình. Việc phân tích và đánh giá này, sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện ra những điểm mạnh và hạn chế của mình, từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực trong doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp có thể rút ra được một số kinh nghiệm nhằm làm cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình tốt hơn

Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Phương Dung là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm, bán lẻ đồ gia dụng, nội thất trên địa bàn thành phố Đồng Hới. Qua 15 năm hoạt động, công ty đã có những bước tiến tích cực, tuy nhiên, cũng gặp không ít khó khăn. Trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, công ty muốn đứng vững trên thị trường thì cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình và tìm ra hướng đi phù hợp cho công ty trong tương lai.

Nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cho

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Phương Dung giai đoạn 2016-2018” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung

Qua việc phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Phương Dung trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018 để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong tương lai.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa các những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

- Tìm hiểu được thực trạng hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Phương Dung.

- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Phương Dung trong giai đoạn 2016-2018.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian sắp tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiêm cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Phương Dung.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nghiên cứu về không gian: nghiên cứu được thực hiện tại Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Phương Dung, thành phố Đồng Hới.

- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu thứ cấp của công ty từ năm 2016 đến năm 2018.

- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, thông tin

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Phương Dung trong giai đoạn 2016-2018. Ngoài ra, các thông tin, dữ liệu thứ cấp còn được thu thập từ các văn bản trong công ty, báo chí, internet, giáo trình và các tài liệu khác.

Bên cạnh đó, dữ liệu, thông tin sơ cấp được thu thập qua quá trình trao đổi, làm việc, tham khảo thông tin với các cán bộ và nhân viên trong Công ty về những vấn đề liên quan đến nghiên cứu.

4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Số liệu và các bảng số liệu được sử dụng trong bài được xử lý bằng phần mềm Excel từ nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập tại Doanh nghiệp.

5. Cấu trúc của đề tài Kết cấu đề tài gồm 3 phần:

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Phương Dung.

Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Phương Dung.

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh 1.1.1.1. Khái niệm

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẵn bên trong doanh nghiệp như: nguồn lao động, nguồn vốn, máy móc, thiết bị và các yếu tố khác nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra trước đó.

“Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”. (Giáo trình Thống kê doanh nghiệp, PGS. TS. Hoàng Hữu Hoà, NXB Đại học Huế, 2008)

1.1.1.2. Bản chất

Thực chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí của các nguồn lực nhằm hoàn thành các mục tiêu kinh doanh đã đề ra. Hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể hiểu là đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí kinh tế nhất định hoặc là kết quả nhất định với chi phí thấp nhất. (Giáo trình Thống kê doanh nghiệp, PGS. TS. Hoàng Hữu Hoà, NXB Đại học Huế, 2008).

Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh khả năng khai thác các nguồn lực để đạt được mục đích kinh doanh. Để hiểu hơn và ứng dụng được hiệu quả sản xuất kinh doanh vào việc lập ra các chỉ tiêu, công thức cụ thể nhằm phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh thì trước hết, chúng ta cần phải hiểu rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh này có thể là so sánh tương đối hoặc là so sánh tuyệt đối.

So sánh tuyệt đối:

Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Kết quả đạt được - Chi phí bỏ ra

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

So sánh tương đối:

Hiệu quả sản xuất kinh doanh = ế ả đạ đượ í ỏ

Bên cạnh đó, chúng ta cần phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với hiệu quả xã hội, nó phản ánh khả năng sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành các mục tiêu về xã hội như: giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống cho mỗi người, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao tinh thần làm việc, đảm bảo vệ sinh môi trường...

Đối với hiệu quả kinh tế xã hội, nó phản ánh khả năng sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành các mục tiêu về kinh tế, xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân và trên phạm vi của từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.

1.1.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

Qua quá trình phân tích hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có thể đánh giá được trình độ khai thác và sử dụng nguồn lực sẵn có và đưa ra những giải pháp nhằm tận dụng và tiết kiệm nguồn lực đó.

Bên cạnh đó, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, từ đó tạo tiền đề cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ giúp quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở nên trở nên ổn định hơn, tình hình hoạt động kinh doanh phát triển nhanh và vững chắc.

Ngoài ra, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh còn giúp doanh nghiệp nhận thấy được khả năng, sức mạnh và hạn chế của mình. Từ đó, doanh nghiệp phát huy được những ưu điểm, khắc phục được các hạn chế trong quá trình sản xuất, kinh doanh nhằm đưa ra các biện pháp để khắc phục và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai.

1.1.3. Phân loại hiệu quả

Theo phạm vi tính toán:

Hiệu quả xã hội phản ánh khả năng sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài chính, vật lực, vốn…) nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội như: giải quyết công ăn việc làm

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

cho người lao động, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, tay nghề của nguồn nhân lực, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động...

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh việc khái thác các nguồn lực có sẵn trong doanh nghiệp nhằm hoàn thành mục tiêu kinh tế đã đề ra. Nó thể hiện kết quả kinh doanh và lợi ích mà doanh nghiệp thu được từ quá trình kinh doanh.

Hiệu quả an ninh quốc phòng phản ánh khả năng lợi dụng các nguồn lực vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận, tuy nhiên, phải đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trong và ngoài nước.

Hiệu quả môi trường phản ánh khả năng sử dụng các nguồn lực sẵn có vào hoạt động kinh doanh với mục tiêu về kinh tế đã đề ra, tuy nhiên, phải xem xét các vấn đề về môi trường như việc đảm bảo vệ sinh môi trường và điều kiện làm việc của người lao động và khu vực xung quanh.

Hiệu quả đầu tư cho thấy khả năng khai thác các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại cho nhà đầu tư các kết quả, lợi ích trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra.

Theo nội dung tính toán:

Hiệu quả dưới dạng thuận cho biết bao nhiêu đơn vị đầu ra (doanh thu thuần, lợi nhuận…) được tạo ra từ một đơn vị đầu vào (vốn, tài sản, lao động…). Nó phản ánh khả năng sản xuất của các yếu tố đầu vào.

Hiệu quả dưới dạng nghịch phản ánh mức hao phí của các yếu tố đầu vào khi tham gia vào sản xuất kinh doanh. Nó cho biết cần bao nhiêu đơn vị đầu vào để thu được một đơn vị đầu ra.

Theo phạm vi tính:

Hiệu quả toàn phần được tính chung cho toàn bộ kết quả đạt được và toàn bộ chi phí bỏ ra của từng yếu tố đầu vào hoặc tính chung cho tổng nguồn lực.

Hiệu quả đầu tư tăng thêm chỉ tính cho phần đầu tư được tăng thêm và kết quả tăng thêm của thời kỳ tính toán.

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 1.1.4.1. Các yếu tố bên trong

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp gồm nguồn nhân lực, năng lực tài chính, cơ cấu tổ chức, trình độ quản lý, khoa học kỹ thuật… đều có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nên phân tích, đánh giá và kiểm soát sự biến động của các nguồn lực bên trong mình, sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực này nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao lợi thế cạnh tranh cho mình.

- Nguồn nhân lực

Nhân lực được thể hiện qua số lượng, chất lượng, cơ cấu, sự biến động lao động… trong doanh nghiệp. Con người có vai trò quyết định đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi quá trình, mọi giai đoạn sản xuất, kinh doanh. Tình hình thị trường cạnh tranh phức tạp, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có đội ngũ nhân lực có chuyên môn cao, tay nghề tốt để tăng năng suất, tăng lợi thế cạnh tranh. Vì vậy, nhân lực là yếu tố mà doanh nghiệp cần phải quan tâm.

- Khả năng tài chính

Năng lực tài chính của doanh nghiệp liên quan đến các yếu tố về nguồn vốn (khả năng huy động vốn, tình hình sử dụng vốn…), các quan hệ tài chính… Vốn kinh doanh là điều kiện để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quy mô vốn có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh, thiếu vốn sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động do không tận dụng được lợi thế về quy mô, không tận dụng được lợi thế về kinh doanh.

- Cơ cấu tổ chức và trình độ quản lý của doanh nghiệp

Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng đến các hoạt động quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp. Các bộ phận nếu được sắp xếp hợp lý thì sẽ giúp việc xác định và phân chia chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong tổ chức trở nên đơn giản, thuận tiện hơn, các cá nhân, bộ phận có thể phát huy được năng lực của mình. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đều có phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, kỹ năng của đội ngũ các nhà quản trị, họ có trách nhiệm trong việc vạch ra mục tiêu, các kế hoạch, chính sách kinh doanh và đưa ra quyết định cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.

- Trình độ khoa học- kỹ thuật:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

Khoa học -kỹ thuật tham gia vào quá trình thu thập, xử lý, truyền đạt thông tin trong nền kinh tế. Nếu không có khoa học thì hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ trở nên chậm chạp và khó kiểm soát. Việc nghiên cứu khoa học và áp dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất và kinh doanh sẽ đem lại kết quả tốt trong việc tạo ra sản phẩm mới, nâng cao chất lượng, tăng năng suất lao động… Doanh nghiệp mạnh về khoa học kỹ thuật sẽ có lợi thế hơn, năng lực cạnh tranh ngày càng cao.

1.1.4.2. Các yếu tố bên ngoài

Các yếu tố bên ngoài thường thay đổi theo thời gian và theo từng lĩnh vực hoạt động. Yếu tố bên ngoài gồm yếu tố vĩ mô (chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hóa – xã hội, tự nhiên, công nghệ…), yếu tố vi mô (nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh…).

Yếu tố vĩ mô

- Môi trường chính trị và pháp luật

Môi trường chính trị – luật pháp có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế cũng như xã hội. Nó ảnh hưởng đến tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị và pháp luật có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho nhóm doanh nghiệp này nhưng lại tạo ra khó khăn cho sự phát triển của các doanh nghiệp khác. Môi trường chính trị và pháp luật, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là do các chính sách pháp luật sẻ ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phương thức kinh doanh… của doanh nghiệp.

- Văn hóa – xã hội

Những đặc trưng về văn hóa xã hội, tập tục truyền thống, quan niệm lối sống của một đất nước, một dân tộc đều tác động đến tâm lý tiêu dùng và tạo ra triển vọng phát triển với các ngành. Bên cạnh đó, các đặc điểm về xã hội như dân số, cơ cấu, xu hướng biến động của dân số, thu nhập… các doanh nghiệp cũng phải quan tâm. Khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm về tâm lý, sở thích, thu nhập… khác nhau.

- Kinh tế

Các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào các ngành, các khu vực. Các yếu tố như GDP, lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối đoái, các chính sách

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

kinh tế của chính phủ (luật tiền lương cơ bản, các chiến lược phát triển kinh tế, các chính sách ưu đãi), thất nghiệp… đều có tác động đến doanh nghiệp.

- Môi trường tự nhiên

Các yếu tố tự nhiên bao gồm thời tiết, khí hậu, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, hệ thống cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc… cũng cần quan tâm. Doanh nghiệp cần phải hiều về môi trường này để có kế hoạch đúng đắn vì chúng có thể mang đến cả thuận lợi và khó khăn nhất định. Mặt khác, doanh nghiệp phải có trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường tự nhiên.

- Công nghệ

Ngày nay khoa học càng phát triển, các doanh nghiệp phải quan tâm theo sát những thông tin về kỹ thuật công nghệ để có thể áp dụng chúng vào quá trình sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm mới, tăng năng suất, chất lượng của sản phẩm… Những thành tựu của khoa học công nghệ đang làm thay đổi phương pháp làm việc của con người, tác động đến sản phẩm, dịch vụ, thị trường…

- Môi trường quốc tế

Hiện nay, toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, toàn cầu hóa đang tạo ra các cơ hội cho các doanh nghiệp, các quốc gia trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh. Khi hội nhập các rào cản về thương mại sẽ được hủy bỏ, các doanh nghiệp có thể hợp tác với các doanh nghiệp ngoài nước, có thể tiếp cận với khách hàng ở các nước khác.

Yếu tố vi mô - Khách hàng

Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức có nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng có quyền mặc cả và họ tự do chọn sản phẩm hay dịch vụ của nhà sản xuất nào đó. Khách hàng gây áp lực cho doanh nghiệp về giá cả, chất lượng, dịch vụ, họ là lực lượng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Vì vậy, thái độ của khách hàng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh là những tổ chức hay cá nhân cùng cung cấp các sản phẩm cùng nhãn hiệu, sản phẩm có thể thay với các sản phẩm doanh nghiệp. Sự cạnh tranh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

giữa các doanh nghiệp luôn tạo ra những áp lực gay gắt đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đối phó trong mọi thời điểm.

- Nhà cung cấp

Là những cá nhân hay tổ chức cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp.

Yếu tố này ảnh hưởng đến giá thành và chất lượng sản phẩm. Nhà cung cấp, nếu có lợi thế về quyền lực trong đàm phán có thể có những tác động quan trọng vào ngành sản xuất như việc ép giá nguyên, nhiên vật liệu.

1.1.5. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh

Theo giáo trình Phân tích kinh doanh ( NXB Đại học Huế, năm 2007) của TS.

Trịnh Văn Sơn: “Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh, các nguồn tiềm năng cần khai thác ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.

Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh

- Phân tích hoạt động kinh doanh giúp các doanh nghiệp nhìn thấy được điểm mạnh cũng như hạn chế của doanh nghiệp.

- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong chức năng quản trị.

- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa và năng chặn rủi ro có thể xảy ra.

- Tài liệu Phân tích hoạt động kinh doanh cũng rất cần thiết cho các đối tượng bên ngoài, khi họ có các mối quan hệ về kinh doanh, về lợi ích với doanh nghiệp…

1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá

1.1.6.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh

Chỉ tiêu doanh thu:

Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp nhận được trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ việc tiêu thụ sản phẩm, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, từ các hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong kinh tế học, doanh thu được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng:

TR = ∑ P x Q

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

Trong đó :

TR : Tổng doanh thu P: Giá bán

Q: Sản lượng

Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác.

Doanh thu thu từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được thu về từ hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng toàn bộ doanh thu thu từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu hàng hóa, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu).

Doanh thu hoạt động tài chính được thu từ các hoạt động như: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và hoạt động tài chính tài chính khác của doanh nghiệp. Thu nhập khác được thu từ các hoạt động như: thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, các khoản được ngân sách Nhà nước hoàn lại, thu tiền bảo hiểm được bồi thường,…

Chi phí

Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động và lao động vật chất phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Có nhiều loại chi phí khác nhau như chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung…), chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và các chi phí khác. Chi phí bao gồm chi phí cố định cộng với chi phí biến đổi:

TC = FC+VC Trong đó:

TC: tổng chi phí FC: chi phí cố định VC: chi phí biến đổi

Lợi nhuận

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

Lợi nhuận là khoảng chênh lệch giữa tổng doanh thu thu được và tổng chi phí đã bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Π = TR –TC Trong đó

Π : là tổng lợi nhuận TR: tổng doanh thu TC: tổng chi phí

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ chính là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ đã trừ đi giá vốn hàng bán.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh bằng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng với doanh thu từ hoạt động tài chính trừ đi chi phí tài chính (chí phí lãi vay) và chi phí quản lý kinh doanh.

Lợi nhuận khác của công ty bằng thu nhập khác trừ đi chi phí khác. Lợi nhuận trước thuế bằng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với các lợi nhuận khác, còn lợi nhuận sau thuế bằng lợi nhuận trước thuế đã trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp.

1.1.6.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận

-Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu(ROS):

ROS = ế

ROS đo lường khả năng sinh lời trên doanh thu. Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu được từ một đồng doanh thu.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp càng hoạt động hiệu quả và ngược lại. Chỉ tiêu này sẽ tăng đối với các công ty có hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, trong khi tỷ lệ giảm có thể là dấu hiệu khó khăn về tài chính.

-Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE):

ROE = ế

ố ủ ở ữ ì â

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ số tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở cho ta biết là cứ một đồng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

vốn chủ sở hữu bình quân tham giam vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là một trong những chỉ tiêu tài chính quan trọng. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu mang giá trị dương thì công ty hoạt động có lãi, nếu âm thì công ty làm ăn thua lỗ. Chỉ số ROE ổn định ở mức cao, có thể cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu.

-Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản(ROA):

ROA = ế

ổ à ả ì â

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản là chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng và quản lý tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản bình quân tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu trên đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp -Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời:

Khả năng thanh toán hiện thời = à ả ắ ạ ợ ắ ạ

Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời phản ánh khả năng của mỗi doanh nghiệp trong việc dùng các tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình.

Chỉ số khả năng thanh toán hiện thời cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ, thì cần sử dụng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để thanh toán. Chỉ số này cao cho biết doanh nghiệp càng có nhiều khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn và ngược lại, chỉ số này thấp thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi đến hạn thanh toán. Tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao cũng không tốt, nếu chỉ số này càng nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn càng thấp.

- Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh toán nhanh = à ả ắ ạ à ồ ợ ắ ạ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Chỉ số khả năng thanh toán nhanh càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp càng có nhiều khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, chỉ số này cao quá thì cũng không tốt.

Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn

Hiệu quả sử dụng vốn cố định:

-Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

ố ố đị ì â

Trong đó, vốn cố định bình quân được tính như sau:

Vốn cố định bình quân = ố ố đị đầ ỳ ố ố đị ố ỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân tham gia vào sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu suất sử dụng vốn càng cao.

-Mức đảm nhiệm vốn cố định:

Mức đảm nhiệm vốn cố định = ố ố đị ì â

Mức đảm nhiệm vốn cố định là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định, cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng thấp thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định càng hiệu quả.

- Mức doanh lợi vốn cố định:

Mức doanh lợi vốn cố định = ế ố ố đị ì â

Mức doanh lợi vốn cố định phán ánh khả năng sinh lời của vốn cố định. Chỉ số này cho biết cứ một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Mức doanh lợi vốn cố định càng cao thì càng tốt.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:

-Số vòng quay vốn lưu động:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Số vòng quay vốn lưu động phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm, trong một chu kỳ kình doanh vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. Chỉ số này cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn thì vốn lưu động luân chuyển càng nhanh và ngược lại. Nếu chỉ số này tăng so với những kì trước thì vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, chứng tỏ hoạt động luân chuyển vốn của doanh nghiệp có hiệu quả hơn.

Số vòng quay vốn lưu động =

ố ư độ ì â

Trong đó, vốn lưu động bình quân được tính như sau:

Vốn lưu động bình quân = ố ư độ đầ ỳ ố ư độ ố ỳ -Mức đảm nhiệm vốn lưu động:

Mức đảm nhiệm vốn lưu động là nghịch đảo của số vòng quay vố lưu động. Mức đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Nếu chỉ tiêu này càng thấp thì cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng hiệu quả, vốn lưu động đã quay được nhiều vòng trong kỳ, số vốn lưu động tiết kiệm càng lớn.

Mức đảm nhiệm vốn lưu động

=

ố ư ộ ì â -Mức doanh lợi vốn lưu động:

Mức doanh lợi vốn lưu động phản ánh cứ một đơn vị vốn lưu động tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt.

Mức doanh lợi vốn lưu động = ế ố ư độ ì â -Độ dài vòng quay vốn lưu động

Độ dài vòng quay vốn lưu động =

ố ò ố ư độ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Độ dài vòng quay vốn lưu động là số ngày cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một vòng luân chuyển vốn. Độ dài vòng quay vốn lưu động càng lớn thì tốc độ luân chuyển vố lưu động càng chậm.

Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động -Năng suất lao động:

Năng suất lao động =

độ

Năng suất lao động phản ánh khả năng tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu của một lao động khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.

-Lợi nhuận bình quân 1 lao động:

Lợi nhuận bình quân 1 lao động= ế

độ

Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.

Chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và đòn bẩy tài chính -Tỷ suất tự tài trợ:

Tỷ suất tự tài trợ = ố ủ ở ữ ồ ố

Tỷ suất tự tài trợ phản ánh mức độ tự chủ về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ cho biết cứ một đồng vốn hoạt động có bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ số này càng cao thì khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng lớn.

-Hệ số nợ trên tổng tài sản:

Hệ số nợ trên tổng tài sản = ổ ợ ổ à ả

Chỉ tiêu hệ số nợ trên tổng tài sản phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp. Nếu hệ số nợ càng cao thì hệ số tự tài trợ càng thấp, cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng thấp, dễ bị ràng buộc với các chủ nợ.

-Khả năng thanh toán lãi vay:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

Khả năng thanh toán lãi vay = ậ ướ ế à ã í ã

Chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay của một doanh nghiệp phản ánh khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp đó, nó được tính bằng EBIT (EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi vay) chia cho lãi vay. Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết một đồng chi phí lãi vay được đảm bảo bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.

Chỉ tiêu về khả năng hoạt động -Vòng quay hàng tồn kho:

Vòng quay hàng tồn kho = á ố à á à ồ ì â

Trong đó, hàng tồn kho bình quân được tính như sau:

Hàng tồn kho bình quân = đầ ỳ ồ ố ỳ

Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này lớn thì cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh, tốc độ luân chuyển của hàng hóa trong kho là nhanh và hàng tồn kho ít và không bị ứ động. Nếu chỉ tiêu này càng nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp bị ứ động hàng hóa do tiêu thụ chậm hoặc là do dự trữ quá mức. Tuy nhiên, nếu mức tồn kho của doanh nghiệp quá thấp thì cũng gây ảnh hưởng không tốt, vì nó có thể làm hàng tồn kho bị thiếu, không đủ để đáp ứng cho quá trình bán hàng, tiêu thụ.

-Độ dài vòng quay hàng tồn kho:

Độ dài vòng quay hàng tồn kho =

ố ò à ô

Độ dài vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho hay cần bao nhiêu ngày để hàng tồn kho quay được một vòng. Chỉ số này càng nhỏ thì thời gian quay vòng càng ngắn, chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng lớn, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại, nếu chỉ số này càng lớn thì thời gian quay vòng càng dài, chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng thấp, hàng hóa bị ứng đọng.

-Vòng quay tài sản cố định:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

Vòng quay tài sản cố định =

à ả ố đị

Chỉ tiêu vòng quay tài sản cố định giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của mình. Vòng quay tài sản cố định cho thấy một đồng tài sản cố định tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

-Vòng quay tổng tài sản:

Vòng quay tổng tài sản =

ổ à ả

Chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản giúp đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Chỉ số này cho thấy một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

Chỉ số này càng cao cho thấy, hiệu quả sử dụng tài sản vào hoạt động kinh doanh càng cao.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Tổng quan về tình hình bán lẻ hàng hóa trong nước

Đối với khu vực dịch vụ, trong 6 tháng đầu năm 2019 tăng 6,69%, thấp hơn mức tăng của cùng kỳ năm trước. Trong khu vực này, bán buôn và bán lẻ tăng 8,09% so với cùng kỳ năm trước và là ngành có đóng góp lớn nhất vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế, hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,9%, dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 6,48%, hoạt động kinh doanh bất động sản tăng 4,43%, ngành vận tải, kho bãi tăng 7,89%.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của cả nước năm 2016 là 3.546.268,6 tỷ đồng, tăng 10,02% so với năm 2015. Năm 2017, con số này là 3.956.599,1 tỷ đồng, tăng 11,57% so với năm 2016. Trong đó, tổng mức bán lẻ năm 2016 chiếm 74,7% và năm 2017 là 75% trong tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong từng năm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

Trong 6 tháng đầu năm 2019, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 2.391,1 nghìn tỷ đồng, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu bán lẻ hàng hóa 6 tháng đầu năm 2019 là 1.823,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 76,3% tổng mức và tăng 12,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành hàng lương thực, thực phẩm tăng 13%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 12,1%.

Nhìn chung, doanh thu bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của nước trong thời gian gần đây có xu hướng tăng, trong đó doanh thu bán lẻ chiếm tỷ trọng cao nhất. Tình hình ngành bán lẻ của nước ta trong những năm gần đây đang có những chuyển biến tích cực.

(Nguồn: https://www.gso.gov.vn) 1.2.2. Khái quát về tình hình bán lẻ hàng hóa tỉnh Quảng Bình

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của tỉnh trong năm 2016 là 18.933,2 tỷ đồng tăng 4,34% so với năm 2015. Năm 2017, con số này đạt 21.044,8 tỷ đồng tăng 11,15% so với năm 2016.

Đối với bán lẻ hàng hóa, ước tính năm 2017 tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 18.079,0 tỷ đồng, tăng 8,9% so năm 2016. Sang năm 2018, nên kinh tế nước ta tăng trưởng khá, đời sống của người dân được cải thiện, lượng khách du lịch tăng cao nên góp phần làm tăng tổng mức bán lẻ hàng hoá. Ước tính năm 2018 tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 19.884,0 tỷ đồng, tăng 11,3% so với năm 2017.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 6 năm 2019 ước tính đạt 2.099,7 tỷ đồng, tăng 2,4% so với tháng trước và tăng 16,9% so với cùng kỳ; tính chung 6 tháng đạt 11.752,4 tỷ đồng, tăng 13,4% so với cùng kỳ.

Trong sáu tháng đầu năm 2019, doanh thu bán lẻ hàng hoá của hầu hết các nhóm hàng đều tăng cao so với cùng kỳ, tăng cao nhất là nhóm bán lẻ ô tô loại 9 chỗ ngồi trở xuống tăng 55,7%; nhóm phương tiện đi lại (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác) và phụ tùng tăng 15,3%; nhóm bán lẻ phụ tùng, bộ phận phụ trợ của ô tô tăng 15,1%; nhóm bán lẻ hàng may mặc, giày dép tăng 10,9%; nhóm bán lẻ xăng, dầu các loại tăng 11,9%; các nhóm còn lại cũng tăng khá cao so với cùng kỳ.

( Nguồn : cucthongke.quangbinh.gov.vn)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP PHƯƠNG DUNG

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Phương Dung 2.1.1.Thông tin chung về Công ty

Tên chính thức: Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Phương Dung

Trụ sở chính của công ty: Số 370 đường Trần Hưng Đạo, phường Nam Lý, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

Vị trí kho: phường Bắc Lý, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

Loại hình công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Mã số thuế: 3100311727

Vốn điều lệ: 3.300.000.000 đồng Ngành nghề kinh doanh của công ty:

- Buôn bán thực phẩm: bánh kẹo, đồ uống, …

- Các ngành nghề khác: Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ đèn điện.

- Đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu trong các của hàng chuyên doanh, mua bán hàng điện tử, điện lạnh.

2.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Phương Dung là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Bình cấp giấy phép đăng ký kinh doanh với mã số thuế là 3100311727 kể từ ngày 12/07/2004 và bắt đầu hoạt động vào ngày 12/07/2004.

Mới ngày đầu còn hoạt động, công ty đã gặp nhiều khó khăn, trải qua nhiều thử thách, nhưng với sự cố gắng và phấn đấu của mỗi con người trong tổ chức, đã giúp công ty hoạt động ổn định. Qua hơn 15 năm hình thành và phát triển, tình hình kinh doanh của công ty phát triển hơn, quy mô được mở rộng, ban giám đốc, các bộ nhân viên vẫn luôn sự nỗ lực để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh, tạo được uy tín tốt giúp công ty cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.

2.1.3.Cơ cấu tổ chức của công ty

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy của công ty

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty 2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận

Công ty là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên cơ cấu tổ chức của công ty khá đơn giản, đứng đầu là giám đốc, dưới giám đốc là ba bộ phận kế toán, kinh doanh và kho, mỗi bộ phận có chức năng , nhiệm vụ riêng.

Giám đốc là người đứng đầu công ty đồng thời cũng là chủ sở hữu của công ty.

Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất, quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh công ty. Là người chịu trách nhiệm cho các hoạt động của công ty; quyết định các vấn đề trong công ty, tổ chức các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư cho công ty. Là người đưa ra các quyết định liên quan đến nhân lực như việc bổ nhiệm, miễm nhiệm đối với quản lý trong công ty; quyết định lương, thưởng, phụ cấp đối với lao động, quyết định các chương trình đào tạo nhân lực, tuyển dụng lao động trong công ty. Tóm lại, giám đốc là người đưa ra mợi quyết định đối với mọi hoạt động của công ty.

Kế toán là bộ phận thực hiện các nghiệp vụ về kế toán tài chính trong doanh nghiệp. Bộ phận kế toán có trách nhiệm theo dõi, đánh giá và báo cáo về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của công ty cho lãnh đạo và tham mưu kịp thời cho lãnh đạo khi đưa ra các quyết định, phải thường xuyên theo dõi và nắm các luật thuế, chính sách

GIÁM ĐỐC

KẾ TOÁN KINH DOANH KHO

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

thuế mới ban hành nhằm đáp ứng theo đúng quy định của pháp luật; giải quyết các chế độ tiền lương, thưởng, thai sản…

Kinh doanh là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác bán các sản phẩm và dịch vụ của Công ty. Bộ phận kinh doanh có trách nhiệm lập ra mục tiêu và kế hoạch bán hàng định kỳ và thực hiện tổ chức triển khai việc bán các sản phẩm, lập ra các chính sách về giá, chương trình khuyến mãi và các chương trình quảng bá nhằm tiếp cận đến khách hàng và phải được Giám đốc phê duyệt. Ngoài ra, bộ phận kinh doanh còn nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị phần, định hướng phát triển thị trường, xây dựng các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch marketing, quảng cáo… theo từng thời kỳ.

Kho là nơi lưu trữ là bảo quản hàng hóa. Quản lý kho có trách nhiệm kiểm kê hàng hóa trong kho, kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hóa khi nhập kho và khi giao cho khách hàng, giám sát quá trình vận chuyển hàng hóa ra vào kho, sắp xếp vị trí hàng hóa trong kho. Bộ phận kho có nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa và sắp xếp hàng hóa vào đúng vị trí khi nhập hàng về và xuất kho.

2.1.4.Tình hình lao động của công ty trong giai đoạn 2016-2018

Trong mỗi doanh nghiệp nguồn nhân lực là yếu tố cần phải được quan tâm hàng đầu, vì nó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Con người có vai trò rất quan trọng , vì họ tham gia vào mọi hoạt động, giai đoạn, mọi quá trình của doanh nghiệp. Trình độ tay nghề, thái độ của nhân viên cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Lao động phân theo giới tính được chia thành hai loại là lao động nam và lao động nữ. Lao động phân theo trình độ chuyên môn được chia thành ba loại là trình độ Đại học, lao động thuộc trình độ Cao đẳng và Trung cấp và lao động phổ thông.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

Bảng 2.1. Tình hình lao động của công ty trong giai đoạn 2016-2018

Đơn vị: Người

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

So sánh

2017/2016 2018/2017

SL % SL % SL % +/- % +/- %

Tổng lao động 32 100 35 100 37 100 3 9,38 2 5,71

Theo giới tính

1. Nam 21 65,62 23 65,71 23 62,16 2 9,52 0 -

2. Nữ 11 34,38 12 34,29 14 37,84 1 9,09 2 16,67

Theo trình độ chuyên môn

1. Đại học 14 43,75 14 40 15 40,54 0 - 1 7,14

2. Cao đẳng,

trung cấp 10 31,25 12 34,29 14 37,84 2 20 2 16,67

3. Lao động phổ

thông 8 25 9 25,71 8 21,62 1 12,5 -1 -11,11

(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH TM TH Phương Dung) Nhận xét:

Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy tình hình lao động của công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Phương Dung có xu hướng tăng trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018. Cụ thể, năm 2016, tổng số lao động của công ty là 32 người, sang năm 2017 tăng lên thành 35 người. Như vậy, số lao động của năm 2017 có xu hướng tăng thêm 3 người, hay tăng lên 9,38% so với năm 2016. Năm 2018, số lao động của công ty tiếp tục tăng và tăng lên thành 37 người, tăng thêm 2 người hay tăng 5,71% so với năm 2017.

- Xét theo giới tính

Qua bảng số liệu 2.1, ta thấy lao động nam chiếm tỷ trọng cao hơn so với lao động nữ. Cụ thể, tỷ trọng lao động nam trên tổng số lao động của công ty qua năm 2016, 2017, 2018 lần lượt là 65,62%, 65,71% và 62,16%.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính của công ty giai đoạn 2016-2018 Qua bảng số liệu 2.1 và biểu đồ trên, ta thấy số lao động nam và nữ có xu tướng tăng lên trong giai đoạn 2016- 2018. Cụ thể, số lao động nam của công ty năm 2016 là 21 người và lao động nữ là 11 người. Năm 2017, số lao động nam là 23 người, tăng thêm 2 người tương ứng với 9,52% so với năm 2016, còn lao động nữ tăng lên thành 12 người, tăng thêm 1 người, tức là tăng thêm 9,09% so với năm 2016. Năm 2018, số lao động nam không thay đổi so với năm trước, còn lao động nữ tăng lên thành 14 người, tăng thêm 2 người, hay là tăng 16,67% so với năm 2017.

Nguyên nhân lao động nam nhiều hơn nữ là do tính chất công việc cần phải mang vác và vận chuyển hàng hóa, còn lao động nữ của công ty chủ yếu làm kế toán và nhân viên bán hàng.

- Xét theo trình độ

Qua bảng 2.1, ta thấy, lao động thuộc trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số lao động toàn công ty (chiếm hơn 40% trong tổng số lao động của từng năm). Lao động thuộc trình độ Cao đẳng và Trung cấp chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong tổng số lao động (chiếm hơn 30%) và lao động phổ thông chiếm tỷ trọng thấp nhất.

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Nam Nữ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ công ty giai đoạn 2016-2018 Năm 2016 và 2017, lao động trình độ Đại học là 14 người, chiếm tỷ trọng lần lượt là 43,75% và 40% tổng số LĐ của các năm đó. Năm 2018, số lao động tăng lên thành 15 người, tăng lên 7,14% so với năm 2017. Số lao động thuộc trình độ Cao đẳng và Trung cấp của năm 2016 là 10 người. Năm 2017, số lao động của công ty thuộc trình độ này là 12 người, chiếm 34,29% trong tổng số LĐ, tăng thêm 2 người tức là 20% so với năm 2016. Qua năm 2018, số lao động trình độ này là 14 người, chiếm 37,84% trong tổng số LĐ, tăng 2 người tương ứng 16,67% so với năm trước. Số lao động phổ thông năm 2016 là 8 người chiếm 25% tổng lao động trong năm này. Năm 2017, số lao động phổ thông là 9 người, chiếm 25,71%, tăng 12,5% so với năm 2016.

Sang năm 2018, số lao động phổ thông giảm xuống còn 8 người, tức giảm 11,11% so với năm 2017.

Những lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ LĐ của công ty và đang có xu hướng tăng lên. Do những năm qua Công ty đang cố gắng để nâng cao tay nghề, nâng cao chất lượng lao động. Lao động có trình độ chuyên môn cao chủ yếu là nhân viên kế toán và nhân viên kinh doanh.

Nguyên nhân số LĐ có trình độ cao ngày càng tăng là do những năm gần đây, doanh nghiệp quan tâm đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tuyển dụng LĐ chất lượng.

2.1.5. Tình hình tài chính của công ty 0%

20%

40%

60%

80%

100%

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Đại học Cao đẳng, trung cấp Lao động phổ thông

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

Bảng 2.2. Tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2016-2018

CHỈ TIÊU

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh

2017/2016 2018/2017 Giá trị

(Tr.đ)

TT (%)

Giá trị (Tr.đ)

TT (%)

Giá trị (Tr.đ)

TT (%)

+/-

(Tr.đ) % +/-

(Tr.đ) % A. Tài sản ngắn hạn 11.552,87 79,87 15.607,05 82,93 16.167,64 84,03 4.054,18 35,09 560,59 3,59 I. Tiền và các khoản tương

đương tiền 170,70 1,18 850,13 4,52 666,61 3,46 679,43 398,03 -183,52 -21,59

II. Các khoản phải thu ngắn hạn 590,64 4,08 1.008,15 5,36 1.198,18 6,23 417,51 70,69 190,03 18,85 III. Hàng tồn kho 10.685,45 73,88 13.586,13 72,19 14.175,08 73,68 2.900,68 27,15 588,95 4,33

IV. Tài sản ngắn hạn khác 106,08 0,73 162,64 0,86 127,77 0,66 56,56 53,32 -34,87 -21,44

B. Tài sản dài hạn 2.910,90 20,13 3.211,53 17,07 3.071,87 15,97 300,63 10,33 -139,66 -4,35

Tài sản cố định 2.910,90 20,13 3.211,53 17,07 3.071,87 15,97 300,63 10,33 -139,66 -4,35

TỔNG TÀI SẢN (A+B) 14.463,77 100 18.818,58 100 19.239,51 100 4.354,81 30,11 420,93 2,24 C. Nợ phải trả 10.377,88 71,75 9.682,25 51,45 10.096,04 52,48 -695,63 -6,70 413,79 4,27

I. Nợ ngắn hạn 10.377,88 71,75 9.682,25 51,45 10.096,04 52,48 -695,63 -6,70 413,79 4,27

II. Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0 0 - 0 -

D. Vốn chủ sở hữu 4.085,89 28,25 9.136,33 48,55 9.143,47 47,52 5.050,44 123,61 7,14 0,08 TỔNG NGUỒN VỐN(C+D) 14.463,77 100 18.818,58 100 19.239,51 100 4.354,81 30,11 420,93 2,24 (Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH TM TH Phương Dung)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(36)

Về tình hình tài sản của công ty

Biểu đồ 2.3: Tình hình tài sản của công ty giai đoạn năm 2016-2018

Qua bảng số liệu 2.2 và biểu đồ trên, ta thấy tình hình tài sản của Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Phương Dung có sự thay đổi trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2018, tổng tài sản của công ty trong giai đoạn này có xu hướng tăng lên. Cụ thể, tổng tài sản của năm 2016 là 14.463,77 triệu đồng, qua năm 2017 tăng lên thành 18.818,58 triệu đồng, tăng 4.354,81 triệu đồng, tức là tăng 30,11% so với năm 2016. Năm 2018, tổng tài sản của công ty là 19.239,51 triệu đồng, so với năm 2017 con số này tăng thêm 420,93 triệu đồng, nghĩa là tăng 2,24%.

Tài sản của công ty bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, sự thay đổi của tổng tài sản tăng do tài sản ngắn hạn và dài hạn tăng.

Tài sản ngắn hạn:

Dựa bảng số liệu 2.2 và biểu đồ 2.3, ta thấy tài sản ngắn hạn của công ty trong giai đoạn từ 2016 đến 2018 chiếm tỷ trọng cao hơn so với tài sản dài hạn, nó chiếm khoảng từ 79,87% đến 84,03% trong tổng tài sản của công ty. Tài sản ngắn hạn trong giai đoạn này có xu hướng tăng. Cụ thể, tổng tài sản ngắn hạn của năm 2016 là 11.552,87 triệu đồng, qua năm 2017, tổng tài sản ngắn hạn của công ty tăng lên thành 15.607,05 triệu đồng, tăng thêm 4.054,18 triệu đồng, tức 35,09% so với năm 2016.

Sang năm 2018, tổng tài sản ngắn hạn của công ty là 16.167,64 triệu đồng, so với năm 0,00

5.000,00 10.000,00 15.000,00 20.000,00 25.000,00

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Tổng tài sản

Trường Đại học Kinh tế Huế

(37)

gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Sự thay đổi của tài sản ngắn hạn do sự thay đổi của các chỉ tiêu này. Cụ thể:

Tiền và các khoản tương đương tiền: gồm Tiền mặt (tiền Việt Nam, ngoại tệ), tiền gửi ngân hàng, kho bạc, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền.

Qua bảng số liệu 2.2, ta thấy ti

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Thông qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh có thể biết được những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, xác định rõ ràng kết quả hoạt động để

Nhìn chung, qua việc phỏng vấn trực tiếp những người trong công ty từ giám đốc đến nhân viên cho thấy công ty cũng đã một phần nào hoạt động sản

Mục tiêu của marketing thương mại cuối cùng vẫn là đảm bảo lợi nhuận có thể có của doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình kinh doanh trên thị

Công tác hạch toán kế toán, kế toán và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh đựơc tổ chức và thực hiện tốt đã giúp Công ty nắm đựơc tình hình vốn,

Mục tiêu của tuyển dụng nhân sự Để thu hút người lao động, doanh nghiệp phải tuyển dụng bằng nhiều nguồn từ bên trong tổ chức đến bên ngoài xã hội với số lượng và chất lượng tốt nhất,

Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền Để thực hiện tốt việc quản lý vốn bằng tiền, với vai trò công cụ quản lý kinh tế, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Phản ánh chính xác

Hiệu quả sử dụng vốn đƣợc thể hiện thông qua công thức sau: LNtt hoặc LNst Hiệu suất sử dụng vốn= Tổng số vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ

 Doanh thu : là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở