• Không có kết quả nào được tìm thấy

Nhận diện kiệt quệ tài chính dựa vào dòng tiền của các doanh nghiệp

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Nhận diện kiệt quệ tài chính dựa vào dòng tiền của các doanh nghiệp "

Copied!
1
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Tạp chí Công nghệ ngân hàng | Tháng 9.2018 | Số 150

62

NHẬN DIỆN KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH DỰA VÀO DÒNG TIỀN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN...

Tóm TắT: Bài viết nghiên cứu kiệt quệ tài chính (KQTC) của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) thông qua tiếp cận dòng tiền. Mẫu nghiên cứu là 249 doanh nghiệp cho giai đoạn 2014–2017, dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán. Phân tích hồi quy theo GLS cho thấy, dòng tiền chung có ý nghĩa giải thích ngược chiều cho KQTC của các doanh nghiệp, trong đó dòng tiền hoạt động kinh doanh có ý nghĩa giải thích ngược chiều, còn dòng tiền hoạt động đầu tư và dòng tiền hoạt động tài trợ lại có ý nghĩa giải thích cùng chiều.

Từ khóa: doanh nghiệp phi tài chính, kiệt quệ tài chính, dòng tiền.

Ngày nhận bài: 09/7/2018 | Biên tập xong: 03/9/2018 | Duyệt đăng: 10/9/2018

Lê hoàng Vinh(1) • Bùi kim Dung(2) • Vũ Thị anh Thư(3)

Nhận diện kiệt quệ tài chính dựa vào dòng tiền của các doanh nghiệp

niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh

1. Đặt vấn đề

Quyết định tài trợ bằng nợ giúp doanh nghiệp giảm thuế và chi phí vốn thấp hơn so với quyết định tài trợ bằng vốn chủ sở hữu.

Tuy nhiên, quyết định này làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp – rủi ro tài chính. Rủi ro tài chính do doanh nghiệp lựa chọn quyết định tài trợ bằng nợ bao gồm hai khía cạnh: (i) gia tăng thêm mức độ phân tán của lợi nhuận dành cho chủ sở hữu; (ii) biến cố có thể xảy ra hoặc không xảy ra tình trạng KQTC.

KQTC (financial distress) xảy ra khi doanh nghiệp không đủ khả năng thực hiện cam kết với chủ nợ hoặc có thể thực hiện nhưng khó khăn (Brealey, Myers & Allen, 2008). KQTC có thể là tình trạng tạm thời và dẫn đến phát sinh một số rắc rối cho doanh nghiệp như chủ nợ không tiếp tục tài trợ, dự án khả thi bị trì hoãn hay bỏ qua,... nhưng KQTC cũng có thể

dẫn đến phá sản doanh nghiệp (Brealey & ctg, 2008; Arnold, 2013).

Dòng tiền (cash flows) là một trong những vấn đề tài chính doanh nghiệp rất được quan tâm, bởi vì dòng tiền cung cấp thông tin hữu ích hơn cho cả chủ thể bên trong lẫn chủ thể bên ngoài doanh nghiệp. Thông qua tiếp cận dòng tiền, các chủ thể có thể nhận diện được khả năng tạo tiền, xu hướng đầu tư cũng như

(1), (2), (3) Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, 36 Tôn Thất

Đạm, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.

(2) Bùi kim Dung - Email: dungbk@buh.edu.vn.

(3) Vũ Thị anh Thư - Email: thuvta@buh.edu.vn.

(1) Lê hoàng Vinh - Email: vinhlh@buh.edu.vn.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

TAÏP CHÍ NGHIEÂN CÖÙU TAØI CHÍNH KEÁ TOAÙN Soá 12 (173) - 2017 Tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng kế toán trách nhiệm trong các

Nghiên cứu định lượng được thực hiện để xây dựng mô hình đánh giá tác động của các nhân tố tới cảm nhận của du khách và doanh nghiệp về các địa điểm nằm trong quần thể

Loại hình tài sản này có hai đặc điểm nổi bật sau: Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư

Tình hình thực tế tại các NH thương mại cổ phần (TMCP) tại Việt Nam (VN) theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2020 mới được hàng loạt NH công bố, năm 2020, bất chấp

Có nhiều phương pháp áp dụng các ước tính trong kế toánTSCĐ để ghi nhận và đo lường các TSCĐ hữu hình đó, dẫn đến thực trạng tài chính cũng như kết quả hoạt

Thứ ba, nhóm chỉ số chất lƣợng (quanlity) cho thấy phần lớn SME gặp phải rào cản về thế chấp tài sản khi tiếp cận nguồn tài chính của các tổ chức tài chính Để có thể hỗ

Hệ thống kiểm soát nội bộ đo lường thông qua các biến quan sát có ký hiệu KSNB: (i) KSNB1: Các hoạt động kiểm soát được quy định bằng văn bản; (ii) KSNB2: Thực hiện

Quản trị chi phí logistics xét về góc độ hạch toán kế toán là một mảng của KTQT, đƣợc các chuyên gia kế toán nƣớc ngoài xem nhƣ KTQT chi phí trong lĩnh vực