• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Hưng Đạo #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1050

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Hưng Đạo #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1050"

Copied!
8
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Ngày soạn: 22 / 1/ 2021

Tiết 21

QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ, CHĂM SểC, GIÁO DỤC CỦA TRẺ EM VIỆT NAM

I. Mục tiêu bài dạy : 1. Kiến thức:

- HS nắm được một số quyền cơ bản và bổn phận của trẻ em Việt Nam

- Nêu đợc một số quyền cơ bản của trẻ em được quy định trong luật bảo vệ ,chăm sóc và giáo dục trẻ em .

- Vì sao phải thực hiện các quyền đó.

2. Kĩ năng:

*Kĩ năng bài học:

- Nhận biết đợc các hành vi vi phạm quyền trẻ em .

- Biết xử lý các tình huống cụ thể có liên quan đến quyền và bổn phận của trẻ em . - Thực hiện tốt quyền và bổn phận của trẻ em ,đồng thời biết nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện .

*Kĩ năng sống:

- Kĩ năng tư duy phê phán

- Kĩ năng giải quyết vấn đề,kĩ năng ra quyết định để bảo vệ mình - Kĩ năng kiên định.

3. Thái độ: TễN TRỌNG, YấU THƯƠNG, KHIấM TỐN, TRÁCH NHIỆM - Tụn trọng, yờu thương, khiờm tốn có ý thức bảo vệ quyền của mình và tôn trọng quyền của bạn bè.

4.Phỏt triển năng lực:

- Năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản lớ, năng lực tự học.

- Năng lực tự nhận thức , năng lực tự chịu trỏch nhiệm, năng lực tự diều chỉnh hành vi phự hợp với chuẩn mực xó hội, đạo đức.

II Tài liệu ph ư ơng tiện:

1. Giỏo viờn:

- SGK, SGV, GDCD lớp 7,Chuẩn kiến thức.

- Hiến phỏp 2013, Bộ luật dõn sự, Luật Bảo vệ Chăm súc và Giỏo dục trẻ em, Luật Giỏo dục.

- Đầu video, băng hỡnh.

- Tranh ảnh, phiếu học tập.

2. Học sinh:

- Học bài cũ, chuẩn bị bài mới, SGK,giấy A0, bỳt dạ, băng keo,cỏc phiếu xanh đỏ trắng. ( Mỗi học sinh cú một bộ ba giấy)

III. Ph ương phỏpvà kĩ thuật dạy học : 1.Phương phỏp dạy học:

- Thảo luận nhúm ,giải quyết tỡnh huống ,nghiờn cứu trường hợp điển hỡnh

(2)

2. Kĩ thuật dạy học:

- Kĩ thuật động não - Kĩ thuật lược đồ t duy - Kĩ thuật hỏi đáp

IV. Tiến trình dạy học : 1. Ổn định tổ chức(1')

Lớp Ngày giảng Sĩ số

7A 25 / 1 / 2021

7B 29 / 1 / 2021

7C 29 / 1 / 2021

2. Kiểm tra bài cũ (5')

- GV thu bài về nhà của 2 em học sinh. Lập kế hoạch

- GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của học. Yêu cầu học sinh nộp tranh ảnh và tài liệu 4 nhóm quyền của trẻ em (bài lớp 6)

- GV nhận xét cho điểm HS 3. Bài mới:

* Hoạt động 1: Giới thiệu bài.(5 phút.)

- Mục tiêu: Giới thiệu bài, tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.

- Phương pháp: nêu và giải quyết vấn đề

GV: Tổ chức cho HS quan sát tranh ảnh, xem băng hình về các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em.

? Quan sát và nêu các quyền, bổn phận của trẻ em đã học ở bài 12, lớp 6.

- Nhóm 1: Quyền sống còn.

- Nhóm 2: Quyền được bảo vệ.

- Nhóm 3: Quyền phát triển.

- Nhóm 4: Quyền tham gia

GV: Chiếu trên máy (Hoặc treo bảng phụ) nội dung của 4 quyền cơ bản.

HS: Đọc lại rõ ràng cả lớp nghe

- Trẻ em Việt Nam nói chung và bản thân em đã đợc hưởng các quyền gì?

- Quyền học tập, khám bệnh, vui chơi, chăm sóc, ăn mặc…

HS: Tự bộc lộ suy nghĩ

Để làm rõ hơn quyền của trẻ em được văn bản nào quy định và quy định như thế nào? Chúng ta học bài hôm nay.

* Hoạt động 2: Lắng nghe, đàm thoại tìm hiểu truyện đọc. (10’)

- Mục tiêu: giúp học sinh tìm hiểu được quyền của trẻ em qua truyện đọc - Hình thức: dạy học tình huống

- Phương pháp: nêu vấn đề, nghiên cứu trường hợp điển hình, thảo luận nhóm, tự liên hệ

- Kĩ thuật: động não, giao nhiệm vụ, chia nhóm - Cách tiến hành:

(3)

HS: Đọc truyện "Một tuổi thơ bất hạnh".

GV: Khai thác truyện bằng các câu hỏi:

- HS thảo luận nhóm.

? Tuổi thơ của Thái đã diễn ra như thế nào?

Những hành vi vi phạm pháp luật của Thái là gì?

? Hoàn cảnh nào dẫn đến hành vi vi phạm của Thái? Thái đã không được hưởng những quyền gì?

? Thái phải làm gì để trở thành người tốt?

? Em có thể đề xuất ý kiến về việc giúp đỡ Thái của mọi người? Nếu em ở hoàn cảnh nh Thái em xử lí nh thế nào cho tốt?

GV: Phân tán nhóm thảo luận (4 nhóm)

HS: Thảo luận nhúm và ghi ý kiến vào giấy khổ to.

- Đại diện nhóm trình bày.

Cả lớp theo dõi để nhận xét và bổ sung ý kiến.

Nhóm 1

+ Tuổi thơ của Thái:

- phiêu bạt bất hạnh, tủi hờn, tội lỗi.

+ Thái đã vi phạm:

- Lấy cắp xe đạp của mẹ nuôi.

- Bỏ đi bụi đời.

- Chuyên cướp giật (mỗi ngày từ 1 - 2 lần) Nhóm 2

+ Hoàn cảnh của Thái:

- Bố mẹ ly hôn khi 4 tuổi.Bố, mẹ đi tìm hạnh phúc riêng.

- ở với bà ngoại già yếu - Làm thuê vất vả.

+ Thái không được hưởng các quyền:

- Được bố, mẹ chăm sóc nuôi dưỡng dạy bảo.

- Được đi học. Được có nhà ở Nhóm 3:

+ Nhận xét về Thái trong trường:

- Nhanh nhẹn.

- Vui tính

- Có đôi mắt to, thông minh.

+ Thái phải làm gì - Đi học

- Rèn luyện tốt.

1,Truyện đọc

“ Một tuổi thơ bất hạnh”

(4)

- Vâng lời cô chú.

- Thực hiện tốt quy định của trường Nhóm 4

+ Trách nhiệm của mọi người

- Giúp Thái có điều kiện tốt trong trường giáo dưỡng.

- Ra trường giúp Thái hoà nhập cộng đồng - Thái được đi học và có việc làm chính đáng để tự kiếm sống

- Quan tâm, động viên, không xa lánh

HS: Tự bộc lộ quy nghĩ: Nếu rơi vào cảnh Thái thì:

-> ở với mẹ nuôi chịu khó làm việc có tiền để được đi học.

- Không nghe theo kẻ xấu.

- Vừa đi học, vừa đi làm để có được cuộc sống yên ổn.

GV: Kết luận để chuyển ý:

Công ước LHQ về quyền trẻ em đã được Việt Nam tôn trọng và phân chuẩn năm 1990 và được cụ thể hoá trong các văn bản pháp lụât của trẻ em các quốc gia. Chúng ta sẽ nghiên cứu nội dung của các quyền cơ bản đó.

*. Nhận xét:

- Vì: thiếu sự chăm sóc, dạy bảo của cha mẹ, không nơi nương tựa, không được giáo dục, không có tình thương yêu của cha mẹ.

-Thái đó trở thành người xấu, ăn cắp đánh nhau.

- Trong trường giáo dưỡng em phải cố gắng sống, học tập vươn lên trên sự bất hạnh của mình để hướng tới một tương lai tươi sáng hơn.

* Hoạt động 3: Tìm hiểu nội dung bài học. (12’)

- Mục tiêu: Hs nắm được quyền, bổn phận và trách nhiệm của trẻ em - Hình thức: cá nhân

- Phương pháp: Thảo luận nhóm, xử lý tình huống, nêu vấn đề - Kĩ thuật : động não, đặt câu hỏi

GV: Chiếu lên màn hình (hoặc bảng phụ) - Hiến pháp 2013 (trích)

(5)

Điều 59, 65, 71

- Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em (trích).

Điều 5, 6, 7, 7 - Bộ luật dân sự (trích).

Điều 37, 41, 55

- Luật Hôn nhân, Gia đình, năm 2003 (trích).

Điều 36, 37, 92

? Theo em trẻ em có những quyền gì?

- GV hỏi.

- Hs trả lời.

GV: Chiếu trên máy (hoặc bảng phụ) nội dung của quyền được bảo vệ, giáo dục và chăm sóc trẻ em.

HS: Quan sát và ghi bài vào vở.

GV: Cho HS quan sát tranh trong SGK (trang 39) gồm 5 hình ảnh phóng to.

GV: Dựa vào nội dung đã ghi các quyền nêu trên, hãy phân loại 5 quyền tương ứng với 5 hình ảnh trong tranh.

HS: Trả lời cá nhân

GV: Nhận xét và giải thích HS: Quan sát và ghi bài vào vở.

GV: Giải thích

Các quyền trên đây của trẻ em là nói lên sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước ta. Khi nói được hưởng các quyền lợi thì chúng ta phải

a. Quyền đ ược bảo vệ, chăm sóc và giáo dục:

- Quyền được bảo vệ: Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch. Trẻ em được Nhà nước và xã hội tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh dự.

- Quyền được chăm sóc: Trẻ em được chăm sóc, nuôi dạy để phát triển,

được bảo vệ sức khoẻ, được sống chung với cha mẹ và được hưởng sự chăm sóc của các thành viên trong gia đình…

- Quyền được giáo dục: Trẻ em có quyền được học tập, được dạy dỗ. Trẻ em có quyền được vui chơi giải trí, tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao.

- Quyền a, - ảnh 1, 3 - Quyền b - ảnh 2 - Quyền c - ảnh 4,5 - Quyền d - ảnh 1

(6)

nghĩ đến nghĩa vụ (bổn phận) của chúng ta với gia đình và XH

? Theo em trẻ em có những bổn phận gì?

GV: Nêu bổn phận của trẻ em với gia đình và xã hội.

HS: Trả lời cá nhân.

GV: Chia bảng thành 2 cột HS lên bảng ghi ý kiến vào 2 cột cho phù hợp.

.

GV: Cho HS thảo luận cá nhân HS chuẩn bị phiếu học tập.

GV: Chia phiếu thành 3 loại (mỗi loại ứng với 1 câu hỏi).

Câu 1: Ở địa phương em đã có những hoạt động gì để bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

Câu 2: Em và các anh chị em, bạn vè mà em quen biết còn có quyền nào cha được hưởng theo quy định của pháp luật?

Câu 3: Em và các bạn có kiến nghị gì với cơ quan chức năng ở địa phương về biện pháp để bảo đảm thực hiện quyền trẻ em.

HS: Trả lời vào phiếu học tập 1 câu hỏi đợc phân công

HS: Trao đổi, nhận xét.

? Theo em GĐ, Nhà nước, xã hội có trách nhiệm gì?

b. Bổn phận của trẻ em:

Gia đình Xã hội - Chăm chỉ, tự

giác học tập - Vâng lời bố mẹ.

- Yêu quý kính trọng bố mẹ, ông bà, anh chị.

- Giúp đỡ gia đình.

- Chăm sóc các em

- Lễ phép với người lớn - Yêu quê hương đất nước.

- Có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Tôn trọng và chấp hành pháp luật - Thực hiện nếp sống văn minh.

c3. Trách nhiệm của GĐ, Nhà nước, xã hội:

- Cha mẹ hoặc người đỡ đầu là ngời trước tiên chịu trách nhiệm về bảo vệ, chăm sóc, nuôi dạy trẻ em, tạo điều kiện tốt nhất cho sự

(7)

GV: Phân tích và rút ra bài học.

TÔN TRỌNG, YÊU THƯƠNG, KHIÊM TỐN, TRÁCH NHIỆM

phát triển trẻ em.

- Nhà nước và xã hội tạo mọi điều kiện tốt nhất để bảo vệ quyền lợi của trẻ em. Có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục và bồi dưỡng các em trở thành người công dân có ích cho đất nước.

* Hoạt động 4: Thực hành, luyện tập (7’)

- Mục tiêu: H phân biệt được những quyền và bổn phận cơ bản của mình. HS biết thực hành vận dụng xử lí tình huông

- Hình thức: cá nhân

- Phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề, xử lý tình huống - Kĩ thuật: động não

- Cách tiến hành

GV: Cho HS làm 2 bài tập trên bảng (chia bảng phụ thành 2 phần)

3. Bài tập:

Bài a, trang 41 Câu 1:Trong các hành vi sau, theo em h/ vi nào

xâm phạm đến quyền trẻ em.

Đáp án: 1, 2, 4, 6 Câu 2: Những việc làm nào sau đây thực hiện

quyền trẻ em

1. Tổ chức việc làm cho trẻ em nghèo

2. Lập quý khuyến học giúp đỡ trẻ em nghèo vượt khó.

3. Tổ chức lớp học tình thơng.

4. Kinh doanh trên sức lao động trẻ em.

5.Tổ chức văn nghệ thể thao cho trẻ em đường phố.

6. Quan tâm chăm sóc trẻ khuyết tật.

HS: Lên bảng ghi ý kiến, cả lớp nhận xét.

GV: Bổ sung ý kiến, giải thích vì sao Các phương án còn lại không đúng

Đáp án: 1, 2, 4, 6

4. Củng cố: ( 4')

Luyện tập và giải quyết tình huống GV: Cho HS đóng vai theo tình huống

TH1: Trên đường đi học về ngang qua chợ, 3 bạn An, Hoà, Thắng, nhìn thấy bà bán nước đang xua đuổi 1 em bé tật nguyền, ăn xin. An kịp thời can ngăn và cho em bé 1 nghìn đồng. Hoà chờ An và mắng "Mày dở hơi à, bỗng dng mất tiền ăn quà". Còn Thắng đã đi từ lúc nào, như không có gì xảy ra.

(8)

TH2: Trong trường hợp bị kẻ xấu đe doạ, lôi kéo vào con đường phạm tội (ăn cắp tài sản), em sẽ làm gì?

1. Im lặng, bỏ qua

2. Nói với bố mẹ hoặc thầy cô giúp đỡ 3. Báo với các chú công an địa phương

4. Biết là sai nhưng vì bị đe doạ nên sợ phải làm theo lời dụ dỗ.

HS: Phân vai, sắm vai TH1:

-Bà bán nước vi phạm quyền gì?

- ý kiến của em về hành vi 3 bạn An, Hà, Thắng.

- Em cho biết ý kiến của mình về trách nhiệm của XH đối với trẻ em tàn tật.

TH2:

- Đồng ý với các nhân vật 2, 3 - Phê phán các nhân vật 1, 4 GV kết luận toàn bài:

"Trẻ em hôm nay, thế giới này mai" Đó là khẩu hiệu ghi nhận quyền trẻ em của UNESCO

"Trẻ em nh búp trên cành" là sự quan tâm đặc biệt của Bác Hồ. Trẻ em là niềm tự hào là tương lai của đất nước, là lớp người xây dựng và bảo vệ Tổ quốc mai sau nên

cần được quan tâm, chăm sóc, bảo vệ. Đúng như với lời dạy của Bác "Vì lợi ích 10 năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người".

5. Hướng dẫn học ở nhà(1')

- Về nhà các em làm bài tập còn lại

- Su tầm tranh ảnh về tài nguyên, môi trường

- Soạn bài 14: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên

* Tài liệu tham khảo

- Những ngọn tháp là niềm tự hào của thành phố. Những con tàu là niềm tự hào của biển cả và trẻ em là niềm tự hào của con người.

Ngạn ngữ Hi Lạp V. Rút kinh nghiệm :

... ...

... ...

...

Tổ trưởng duyệt

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Nêu được tên bốn nhóm quyền và một số quyền trong bốn nhóm theo Công ước liên hợp quốc về quyền trẻ em.. - Nêu được ý nghĩa của công ước Liên hợp

- Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Thảo luận, đàm thoại gợi mở, thuyết trình Hình thức tổ chức dạy học: cá nhân, cặp đôi, nhóm.. Phương tiện dạy học: sgk, bảng

- Phương tiện dạy học: Thước thẳng ,thước đo góc, ê ke, bảng phụ Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Thảo luận, đàm thoại gợi mở, thuyết trình Hình thức tổ chức dạy học:

- Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Thảo luận, đàm thoại gợi mở, thuyết trình Hình thức tổ chức dạy học: cá nhân, cặp đôi, nhóm.. Phương tiện dạy học: sgk, bảng

- Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Thảo luận, đàm thoại gợi mở, thuyết trình - Hình thức tổ chức dạy học: cá nhân, cặp đôi, nhóm?. - Phương tiện dạy học: sgk,

Hình thức tổ chức hoạt động: cá nhân, thảo luận nhóm, chia sẻ nhóm đôi, Phương tiện dạy học: thước thẳng, bảng phụ, phấn màu, compa, êke Phương pháp/kĩ thuật dạy

Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đềĐịnh hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực xử lí tình huống, năng lực

-Phương pháp và kĩ thuật dạy học: Nêu vấn đề, thuyết trình, vấn đáp, trực quan -Hình thức tổ chức dạy học: Cá nhân, nhóm.. -Phương tiện thiết bị dạy học: - Máy tính