Lời giải tham khảo
đề thi chuyên Toán TP Đà Nẵng năm 2021
Nguyễn Đức Toàn - Sơn Nguyễn - Nguyễn Khang - Hà Huy Khôi
1 Câu 1
1. Cho biểu thức P =
µxpx−8 x−4 +
10x+3px−7 x+3px+2 −
x−2 px+2
¶
: x+2
px+2 với x≥0 và x6=4. Rút gọn biểu thức P và chứng minh rằng
−1
2 ≤P≤4.
2. Chứng minh rằng với các số thực dương x,ybất kì thỏa mãn x y>2021x+ 2022y, ta luôn có
(p2022−p2021)px+y>1.
Lời giải:
1. Với điều kiện x≥0,x6=4, ta có:
P =
µxpx−8 x−4 +
10x+3px−7 x+3px+2 −
x−2 px+2
¶
: x+2 px+2
=
µ(px−2)(x+2px+4 (px−2)(px+2) +
(10px−7)(px+1) (px+1)(px+2) −
x−2 px+2
¶
· x−2 px+2
= x+2px+4+10px−7−x+2 px+2 ·
px+2 x+2
=12px−1 x+2
Vậy P= 12px−1
x+2 với x≥0,x6=4. Ta có:
• P+1 2 =
x+24px 2(x+2)
Do x≥0 nên
x+24px ≥0 2(x+2) ≥4
⇒ x+24px 2(x+2) ≥0. Suy ra P≥ −1
2.
Dấu "=" xảy ra khi x=0.
• P−4= −(2px−3)2
x+2 ≤0 (Do x≥0 nên x+2>0).
Suy ra P≥4.
Dấu "=" xảy ra khi x= 9 4. 2. Theo giả thiết, ta có x,y>0 và
x y>2021x+2022y
Từ đó suy ra
1>2021 y +
2022 x
Từ điều trên, kết hợp với bất đẳng thức Bunyakovsky, ta có:
px+y=px+y·1
>p x+y
s2022 x +
2021 y
≥p x·
s 2022
x + py·
s2021 y
=p
2022+p2021
Dop2022−p2021>0 nên
(p2022−p2021)px+y>(p2022−p2021)(p2022+p2021)=1
Từ đó ta có điều phải chứng minh.
2 Câu 2
Trên cùng một hệ trục tọa độ Ox y, cho parabol (P) : y= 1
8x2 và đường thẳng (d) : y= kx+2. Khi k thay đổi, chứng minh rằng (d) luôn đi qua điểm A cố định và cắt (P) tại hai điểm phân biệt B và C thỏa mãn 1
AB+ 1 AC =
1
O A, với O là gốc tọa độ.
Lời giải:
Trước hết, ta chứng minh (d)luôn đi qua điểm A cố định. Thật vậy, ta có:
y=kx+2 ⇔ kx+(2−y)=0
Phương trình này có nghiệm ∀k nên suy ra
x=0 2−y=0 ⇒
x=0 y=2 Vậy d luôn đi qua A(0; 2) cố định.
Xét phương trình hoành độ giao của (d)và (P): 1
8x2=kx+2 ⇔ x2−8kx−16=0
Phương trình này có ∆0=(4k)2+16=16(k2+1)>0. suy ra phương trình luôn có 2 nghiệm phân biệt hay (d) luôn cắt(P) tại 2 điểm phân biệt.
Ta có B(xb;yb) và C(xc;yc) là giao điểm của (d) và (P) nên xb,xc là 2 nghiệm của phương trình x2−8kx−16=0. Theo hệ thức Viète, ta suy ra:
xb+xc=8k xb·xc= −16 Ta có:
AB= q
x2b+(yb−2)2= v u u tx2b+
Ãx2b 8 −2
!2
= q
x2b+(kxb)2= q
x2b(k2+1)
Tương tự, ta suy ra:
1 AB+
1 AC =
p 1
k2+1·
1 q
x2b + 1
px2c
Ta có:
1 q
x2b + 1
px2c
2
= 1 x2b+
1 x2c +
2 p(xb·xc)2
= x2b+x2c (xb·xc)2+
2 p(xb·xc)2
=(xb+xc)2−2xb·xc
(xb·xc)2 +
2 p(xb·xc)2
=64k2+32
256 +
2 16
= k2+1 4
⇒ 1 q
x2b + 1
px2c =
pk2+1 2
⇒ 1 AB+
1 AC =
p 1
k2+1·
pk2+1
2 =
1 2 Vì A(0; 2) nên O A=2 ⇒ 1
O A = 1 2 =
1 AB+
1
AC. Ta hoàn thành chứng minh.
3 Câu 3
1. Giải phương trình
2x3+5x2−2x+2p10x5−4x4=32x(3−x)3. (1) 2. Giải hệ phương trình
¡p
x+1+1¢2+2x+2=¡py−1+1¢2+2px y+y−x−1 x2−y+ 8
p2x y−5x−y+2 =4
Lời giải:
1. Bài này chủ yếu đánh lừa học sinh.
Nếu x=0 thì rõ ràng đó là một nghiệm phương trình. Xét x6=0.
Điều kiện. x≥2 5.
Chú ý rằng2p10x5−4x4=2x2p2(5x−2), ta viết phương trình lại thành xh¡32x3−286x2+869x−866¢+2xp2(5x−2)i=0
⇒¡
32x3−286x2+869x−866¢+2xp2(5x−2)=0 (vì x6=0)
⇔¡
32x3−286x2+869x−866+16¢+2nxp2(5x−2)−8o=0,
hay là
(x−2)
"
32x2−222x+425+4¡5x2+8x+16¢ xp2(5x−2)+8
#
=0.
Rõ ràng biểu thức trong ngoặc vuông vô nghiệm, từ đó x=2,thỏa mãn Vậy S=n0, 2o.
2. Hệ phương trình:
(I)
¡p
x+1+1¢2+2x+2=¡py−1+1¢2+2px y+y−x−1 (1) x2−y+ 8
p2x y−5x−y+2=4 (2) Điều kiện: (*)
x≥ −1,y≥1
2x y−5x−y+2>0
Đặt a =px+1 ≥0, b = py−1≥ 0. Thay a,b vào (1), ta được:
(a+1)2+2a2=(b+1)2+2ab
⇔ (a+1)2−(b+1)2+2a2−2ab=0
⇔ (a−b)(3a+b+2a)=0
⇔ a−b=0 (Do 3a+b+2≥2>0)
⇔ a=b
⇔ p
x+1=py−1
⇔ x+2= y (x≥ −1,y≥1) Thay y=x+2 vào phương trình (2), ta được:
x2−x+ 8
p2x2−2x =6
⇔ (2x2−2x)− 16
p2x2−2x=12 (3)
Đặt t=p2x2−2x>0 (2x2−2x>0 (**)). Thay t vào (3), ta được:
t2+16 t =12
⇒ t3+16=12t
⇔ t3−12t+16=0
⇔ (t−2)2(t+4)=0
⇔ t−2=0 (Do t>0 nên t+4>0)
⇔ t=2
⇔ p
2x2−2x=2
⇔ x2−x−2=0
⇔ (x−2)(x+1)=0
⇔ x=2 hoặc x= −1 (Cả hai nghiệm đều thỏa điều kiện (*) và (**))
Từ đó, hệ (I) có hai nghiệm là
x= −1 y=1
và
x=2 y=4
Vậy hệ phương trình (I) có duy nhất hai nghiệm (x,y) là (−1, 1) và (2, 4)
4 Câu 4
Cho hàm số f(x)=5x2. Tìm tất cả các giá trị của tham số m để phương trình f(5x2+m)= x−m có bốn nghiệm phân biệt x1,x2,x3,x4. Khi đó, chứng minh rằng
x21+x22+x23+x24> 3 25. Lời giải:
Đặt t=5x2+m. Suy ra5t2= f(t)= f(5x2+m)=x−m. Từ đó suy ra
t=5x2+m x=5t2+m
⇒5t2+t=5x2+x⇒(t−x)(5(t+x)−1)=0
Suy ra t−x=0 hoặc t+x= −1 5 hay
5x2−x+m=0 (1’) hoặc 5x2+x+m+1
5 =0 (2’)
Giả sử hai phương trình (1’) và (2’) có chung với nhau nghiệm x0. Thay x0 vào (1’) và (2’), ta được:
5x02−x0+m=0 5x02+x0+m+1
5 =0 ⇒
2x0+1
5 =0⇒x0= − 1 10
Thay x0 vào lại (1’), ta được: m= − 3 20.
Phương trình f(5x2+m)=x−m có bốn nghiệm phân biệt, vậy cả hai phương trình (10), (20) đều có hai nghiệm phân biệt và không có nghiệm trùng nhau.
Suy ra∆1=1−20m>0và ∆2=1−20(m+1
5)>0 m6= − 3
20. Điều đó tương đương m< 1
20 và m<−3
20. Vậy, m< −3 20.
Khi đó, gọi x1,x2 là hai nghiệm của (10), x3,x4 là hai nghiệm của (20). Theo hệ thức Viètè, ta có:
x1+x2 = 1 5 x1x2 = m
5 x3+x4 = −1
5 x3x4 = m
5 + 1 25 Suy ra
x21+x22+x23+x24=(x1+x2)2−x1x2+(x3+x4)2−x3x4
= 1 25−
2m 5 +
1 25−
2m 5 −
2 25
= −4m 5
> 3 25 Ta có điều phải chứng minh.
5 Câu 5
Cho tam giác ABC (Bb>90o) nội tiếp đường tròn (O). Trên cung nhỏ AB lấy điểm F (F khác A và B), tia AF cắt đường thẳng BCtại D. Trên cung lớn AC lấy điểm G (G khác A và C) sao cho tia AG cắt tia BC tại E. Tiếp tuyến tại B của đường tròn ngoại tiếp tam giác BDF cắt tiếp tuyến tại C của đường tròn ngoại tiếp tam giác CEG tại điểm H. Chứng minh rằng tứ giác AHCB là hình thang cân.
Lời giải:
O
B A
C F
D
H≡H0
G
E
Đường thẳng qua A song song với BC cắt đường tròn (O)tại điểm thứ hai là H0. Từ đó ta có AH0CB là hình thang cân.
Ngoài ra, do AH0∥BC và tứ giác AH0BF nội tiếp nên
BDF=180o−àF AH0=FBH0 Suy ra BH0 tiếp xúc (F DB)tại B. (1)
Tương tự ta cũng có CH0 tiếp xúc (CGE) tại C. (2)
Từ (1) và (2) suy ra: H≡H0. Suy ra AHCB là hình thang cân.
6 Câu 6
Cho đường tròn (O) nội tiếp tam giác ABC(AB< AC). Các tiếp điểm trên B A,BC theo thứ tự là D,E. Gọi M là trung điểm của đoạnBC,F là giao điểm của DE và tia AO.
1. Chứng minh rằng MF∥AB.
2. Đường tròn ngoại tiếp tam giác OBC cắt tia AO tại G. Gọi H là hình chiếu củaG trên BC. Chứng minh rằng HC=BE.
Lời giải:
OBA111 CF11 D1 H1 G1 E1
A
B C
O D
E
L
M
F
N
G≡G0 H
I
K
1. Gọi N là trung điểm AC. Khi đó M N là đường trung bình tam giác ABC, nên M N ∥AB. M N cắt AO tại F0. Ta có: àAF0N =B AO=C AO. Suy ra tam giác N AF0 cân tại N. Suy ra N F0=N A=NC. Suy ra CF0A=90o hay CF0⊥ AO tại F0. (1)
Mặt khác, ta có:
EFO=BDE−B AO=90o−ABC 2 −
B AC
2 =
ACB
2 =OCB Từ đó suy ra tứ giác F EOC nội tiếp.
Suy ra OFC=OEC=90o hay CF⊥ AO tại F. (2) Từ (1) và (2) suy ra F ≡F0. Suy ra MF∥AB.
2. Gọi L là tiếp điểm của (O) với cạnh AC. Gọi G0 là tâm đường tròn bàng tiếp góc A của tam giác ABC. Gọi I,K lần lượt là tiếp điểm của (G0) với AB,AC. Ta có:
OBG0= ABC 2 +
IBC 2 =
180o
2 =90o
Tương tự ta cũng có OBG0=OCG0=90o. Suy ra tứ giác OBG0C nộp tiếp hay G0∈(OBC).
Suy ra G≡G0. Suy raG là tâm đường tròn bàng tiếp góc A của tam giác ABC. Suy ra H là tiếp điểm của G với BC.
Ta có BH=BI,CH=CK. Suy ra
A I+AK =AB+BI+AC+CK=AB+BH+AC+CH= AB+BC+C A
Suy ra
AB+BH=A I =AK =AC+AH= AB+BC+C A 2
Hay
CH= AB+BC+C A
2 −AC (1’)
Mặt khác, ta có BD=BE,AD= AL,CL=CE. Suy ra
2BE+2AC=BE+BD+CE+D A+AL+LC= AB+AC+BC
Hay
BE= AB+BC+C A
2 −AC (2’)
Từ (1’) và (2’) suy ra BE=HC.
7 Câu 7
Tìm tất cả các cặp số nguyên (x;y)thỏa mãn
¡x2−y2¢2=1+20y (1) Lời giải:
Do nhận thấy rằng nếu(x,y)là nghiệm của (1) thì (−x,y)cũng là nghiệm của (1) nên không mất tính tổng quát, giả sử x≥0. Từ giả thiết, ta có:
(x−y)2(x+y)2=1+20y
Từ đó ta có: 1+20y≥0⇔y≥ − 1 20.
Mà y là số nguyên nên y∈N. Suy ra (x−y)2(x+y)2≥1.
• Giả sử(x−y)2=1. Suy ra
(x+y)2=1+20y
⇔ 1+20y= y2+2x y+x2≥ y2
⇒ 0≤ y≤10
Nếu ylà số lẻ thì (x+y)2=1+20y chia 8 dư 5 điều này vô lý do không có số chính phương nào chia 8 dư 5. Vì vậy, y là số chẵn.
Xét các trường hợp y∈{0, 2, 4, 6, 8, 10}, ta thấy các bộ(x,y)∈{(1, 0), (5, 4), (5, 6)} thỏa mãn (x+y)2=1+20y và (x−y)2=1.
• Giả sử(x−y)2>1. Do (x−y)2 là số chính phương nên (x−y)2≥4. Suy ra 1+20y≥4(x+y)2≥4y2⇒0≤ y≤5
Với y∈0, 4 thì 1+20y mới là số chính phương. Cả hai trường hợp này đều không thỏa.
Vậy phương trình (1) có các nghiệm(x,y)∈{(1, 0), (−1, 0), (5, 4), (−5, 4), (5, 6), (−5, 6)}