• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giới thiệu chung về mạng GSM

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Giới thiệu chung về mạng GSM "

Copied!
115
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

Trạm di động (MS) bao gồm trạm di động ME (Thiết bị di động) và một khối nhỏ được gọi là Mô-đun nhận dạng thuê bao (SIM). Quản lý thiết bị di động được thực hiện bởi cơ quan đăng ký nhận dạng thiết bị EIR.

Cấu trỳc địa lý của mạng

Mỗi từ vựng phục vụ MSC/VLR được chia thành một từ vựng vị trí LA. Miền vị trí là một phần của từ vựng dịch vụ MSC/VLR nơi một trạm di động có thể di chuyển tự do mà không cần cập nhật thông tin vị trí của trung tâm MSC/VLR kiểm soát từ vựng định vị này.

Giao diện vụ tuyến số

Các kênh logic có thể được chia thành hai loại chung: các kênh lưu lượng TCH và các kênh báo hiệu điều khiển CCH. Kênh điều khiển chung CCCH: CCCH là kênh thiết lập liên lạc giữa BTS và MS.

Nhu cầu mở rộng và nõng cao chất lương mạng

Kênh điều khiển riêng DCCH: DCCH là cả đường lên và đường xuống, được xây dựng để trao đổi bản tin báo hiệu, cập nhật vị trí, thiết lập và ghi cuộc gọi và duy trì kênh. Kênh điều khiển chuyên dụng chứa một đường SDCCH chuyên dụng để cập nhật vị trí và thiết lập cuộc gọi.

Cỏc giải phỏp nõng cấp chất lượng dịch vụ mạng

Giải phỏp chống quỏ tải, chống tắc nghẽn mạng

Tất cả các biện pháp trên đều có khả năng chống quá tải và tắc nghẽn mạng cao.

Giải phỏp nõng cấp chất lượng bằng tăng tốc độ truyền dẫn 1. Tăng tốc độ truyền dẫn bằng tăng thời gian truyền

  • Tăng tốc độ bằng cỏch tăng độ rộng băng thụng của kờnh truyền Để tăng tốc truyền số liệu thỡ trong mang GSM ngoài cỏch tăng tốc độ

Nó cung cấp tốc độ truy cập dữ liệu vừa phải bằng cách sử dụng các kênh TDMA (Đa truy cập phân chia theo thời gian) hiện có như hệ thống GSM. Với các dịch vụ này, người dùng dễ dàng kết nối Internet, mạng nội bộ và có thể nhận, gửi dữ liệu lên đến 171,2 Kbps.

Giải phỏp nõng cấp chất lượng bằng chống nhiễu và fading 1. Ảnh hưởng của nhiễu và fading trong đường truyền súng GSM

  • Giải phỏp mó húa sửa sai a) Mó húa thoại
  • Giải phỏp ghộp xen
  • Giải phỏp điều chế đa súng mang
  • giải phỏp thu phõn tập
  • giải phỏp san bằng kờnh
  • Giải phỏp nhảy tần

Pc = công suất nhận được trong tín hiệu mong muốn Pa = công suất nhận được trong tín hiệu kênh lân cận. Khoảng cách giữa nguồn tạo ra tín hiệu mong muốn và nguồn kênh chính liền kề là tốt nhất cho C/A. Hấp thụ hiệu quả năng lượng từ các hạt, hơi nước, mưa, v.v. phụ thuộc vào tần số ngưng tụ.

Hiệu ứng mờ dần này gây ra sự gia tăng nhanh chóng cường độ tín hiệu. Cường độ tín hiệu dưới mức rmin thường yêu cầu không quá 10%. Chúng tôi nhận được phân phối bình thường xung quanh thùng trung bình nếu chúng tôi lấy logarit của cường độ tín hiệu.

Nút này đảm bảo quá trình truyền tín hiệu từ nguồn đến điểm nhận không bị lỗi. Đối với các hệ thống băng thông cao dẫn đến rất khó khăn trong việc đảm bảo tính đồng nhất của các đặc tính đường truyền, một biện pháp khả thi có thể được sử dụng là truyền đa sóng mang. Kết quả là một dải tín hiệu rất rộng được chia thành nhiều băng con, trong đó đặc tả tần số của hệ thống giúp đảm bảo tính đồng nhất dễ dàng hơn.

Việc truyền đồng thời một tín hiệu có thể trên 2 hoặc nhiều hơn 2 kênh tần số dịch vụ được phân bổ trong cùng một băng tần.

Cỏc giải phỏp nõng cấp mở rộng mạng

Giải phỏp mở rộng vựng phủ súng bằng cỏch tăng cường BTS

  • Phương ỏn A
  • Phương ỏn B
  • Phương ỏn C

Sử dụng các trạm BTS hiện có để mở rộng dịch vụ mạng bằng cách nâng cấp cấu hình của trạm này. Đối với các trạm Omni, cấu hình hiện tại là một BTS lắp đặt một khối TRX theo mỗi hướng để phục vụ dựa trên góc của anten, phương pháp này có ưu điểm là lợi cho trạm gốc và nguồn điện. đã có sẵn mạng lưới cung cấp và đường truyền tải cú. Nhược điểm của phương pháp này là nếu mở rộng vùng phủ sóng của mạng hiện có, với cấu hình cực đại, trạm này vẫn chưa thể đáp ứng đủ số lượng thuê bao di động dự kiến ​​và không thể duy trì chất lượng phủ sóng giữa hai khu vực cách xa anten sẵn sàng. các trạm chưa được trang bị vũ khí.

Mặt khác, chất lượng lớp phủ súng trong nhà đối với mìn đầu cuối di động 2W sẽ không được đảm bảo về độ phủ của súng hoặc cường độ phát sinh là không thể tránh khỏi. Thêm một số trạm mới ở những khu vực có lưu lượng truy cập cao và vùng phủ sóng kém, cùng với những khu vực không được bọc thép yêu cầu sử dụng các trạm từ xa. Đồng thời, giảm kích thước ô của các trạm hiện có bằng cách giảm đầu ăng ten của các trạm để đảm bảo chất lượng phủ sóng trong nhà cho các thiết bị đầu cuối di động 2W ở những nơi cường độ yếu.

Về mặt kỹ thuật, thiết kế của địa điểm mới đòi hỏi phải lựa chọn cẩn thận trước khi lắp đặt các trạm biến áp để cho phép bảo trì mạng lưới một cách tối ưu, cũng như sự dễ dàng của trạm và mạng lưới truyền tải điện để phục vụ mạng lưới. Tùy chọn này cung cấp phân khu và tăng cường BTS cho các trạm hiện có và lắp đặt các trạm cần thiết ở những khu vực có lưu lượng truy cập cao và chất lượng phủ sóng kém.

Giải phỏp nõng cấp cấu hỡnh BTS

  • Cấu hỡnh BTS

Tùy thuộc vào trường bức xạ, có hai loại uốn cong ăng ten. Ví dụ, nếu bạn muốn mở rộng độ mờ của ô, bạn có thể thay đổi góc từ 60 thành 80. Góc này luôn có thể thay đổi, nhưng không gian trường bức xạ luôn phụ thuộc vào góc.

Công suất thu sóng của anten BTS ảnh hưởng đến chất lượng thu sóng của thiết bị đầu cuối di động. Độ lợi của ăng-ten được định nghĩa là khả năng theo dõi tổng năng lượng bức xạ trong không gian có thể được định hướng trên một trục. Công suất bức xạ của anten còn phụ thuộc vào độ dài của chùm anten.

Ngược lại, khi chúng ta tăng công suất của ăng-ten búp sóng, nghĩa là chúng ta tăng kích thước của ô, chúng ta có thể tăng lưu lượng dịch vụ của ô với số lượng kênh khả dụng đủ lớn. Hiệu quả phủ sóng của cú còn phụ thuộc vào độ cao của anten.

Giải phỏp chia nhỏ ụ 1. khỏi niệm ụ (Cell)

Việc quy hoạch vùng phủ vũ khí phải tính đến yếu tố địa hình, mật độ thuê bao, từ việc xác định số lượng trạm BTS, kích thước cell và phương thức phủ sóng vũ khí phù hợp. Tất cả bốn kích thước ô trong mạng GSM là vĩ mô, vi mô, pico và ô. Ô Pico có nắp đậy súng chỉ vài chục chiếc nhưng thường được lắp để đựng súng trong nhà.

Một số khu vực trong nhà mà anten ngoài trời không đến được như nhà ga, sân bay, siêu thị. Nhưng kích thước nhỏ hơn đồng nghĩa với việc cần nhiều trạm gốc hơn và do đó giá thành của hệ thống lắp đặt trạm cũng cao hơn. Khi hệ thống bắt đầu sử dụng, số lượng thuê bao cũng ít, để tối ưu kích thước cell phải lớn.

Nhưng khi dung lượng hệ thống tăng lên, kích thước ô cũng phải giảm để phù hợp với dung lượng mới. Để thực hiện yêu cầu này, người ta sử dụng phương pháp làm giảm kích thước của ô gọi là phân chia ô, theo phương pháp này, quy hoạch được chia thành các giai đoạn sau:

Giai đoạn 0 (phase 0)

Từ quan điểm kinh tế, lập lịch tế bào phải đảm bảo thông lượng hệ thống khi số lượng thuê bao tăng lên, đồng thời giảm thiểu chi phí. Để làm được điều này, bạn cần tận dụng cơ sở hạ tầng của nhà ga cũ. Khi mạng phát triển, dung lượng sẽ tăng lên, để đạt được điều này cần phải chế tạo nhiều vũ khí hơn hoặc tái sử dụng những vũ khí đó thường xuyên hơn.

Tuy nhiên, bất kỳ thay đổi nào trong quy hoạch cấu trúc tần số phải được kết nối với việc xem xét tỷ lệ C/I. Tần số không thể được gán ngẫu nhiên cho từng ô. Để đạt được điều này, phương pháp phổ biến là chia các ô theo trình tự.

Giai đoạn 1 (Phase 1): Sector húa

  • Cấu trỳc cell phõn cấp (Hierarchical cell structures)
  • Quy hoạch phủ súng khụng liờn tục
  • Nhảy tần – Frequency Hopping
  • Phương phỏp đa mẫu sử dụng MRP – Multiple Reuse Patterns Phương phỏp MRP là phương phỏp tổng quỏt để đạt được dung lượng
  • Giải phỏp nõng cao khả năng truyền dẫn
    • Kĩ thuật truyền dẫn vụ tuyến
    • Truyền dẫn cho BTS
    • Phõn bố cỏc khe thời gian trờn đường truyền dẫn tới BTS

Tuy nhiên, khi tần số được sử dụng lại, vấn đề nhiễu đơn kênh xảy ra. Nguyên tắc cơ bản khi thiết kế hệ thống tổ ong là lấy mẫu tái sử dụng tần số. Nhà điều hành mạng được phép sử dụng một số giới hạn tần số dịch vụ.

Phân phối tỷ lệ C/I là cần thiết để hệ thống xác định số chân tần số N mà chúng ta có thể sử dụng. Ký hiệu chung của mẫu tái sử dụng tần số: Mẫu M /N Trong: M = tổng số vị trí trong mảng mẫu. Mẫu tái sử dụng tần số 3/9 có nghĩa là tần số được sử dụng được chia thành 9 chân tần số được phân bổ ở 3 vị trí trạm gốc (site).

Kỹ thuật nhảy tần giới thiệu hai khái niệm về đáp ứng tần số và phản xạ nhiễu. Áp dụng kỹ thuật tái sử dụng nhiều mẫu_MRP có thể đạt được độ phân tán nhiễu tối đa trong khi vẫn duy trì cấu trúc thiết kế tần số. Bởi vì ô A sẽ sử dụng nhảy băng cơ sở trên hai tần số.

Hệ số tái sử dụng tần số trung bình cho một ô = Tổng số tần số trong cụm được phân bổ cho ô chính xác / Số lượng TRX trong ô chính xác.

KẾT LUẬN

PHỤ LỤC

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan