• Không có kết quả nào được tìm thấy

QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI"

Copied!
1
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Tiết 7 8 9

Ngày dạy:

Lớp dạy:

Ngày dạy:

Lớp dạy:

Ngày dạy:

Lớp dạy:

Bài 4 (3 tiết)

QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1.Về kiến thức:

- Nêu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực:

hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh.

2.Về kĩ năng:

Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh.

3.Về thái độ:

Có ý thức tôn trọng các quyền bình đẳng của công dân trong hôn nhân và gia đình, trong lao động, trong kinh doanh.

II. NỘI DUNG :

- Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.

- Bình đẳng trong lao động.

- Bình đẳng trong kinh doanh.

III. PHƯƠNG PHÁP :

Thuyết trình, đàm thoại, thảo luận nhóm, giải quyết tình huống.

IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:

Giáo án, SGK, SGV, hiến pháp 2013…

V. KỸ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI:

Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng xác định giá tri.

VI. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP : 1. Ổn định tổ chức lớp : 2. Kiểm tra bài cũ:

a/. Thế nào là công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ? Cho ví dụ.

b/. Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý như thế nào? Cho ví dụ.

3. Giảng bài mới:

Chúng ta, ai cũng mong ước được sống trong một gia đình, một xã hội mà ở đó mọi người được bình đẳng với nhau về cơ hội học tập, lao động, cống hiến nhằm xây dựng gia đình hoà thuận, tiến bộ, hạnh phúc, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nguyện vọng chính đáng đó đã được Nhà nước ta thừa nhận và bảo đảm thực hiện trên thực tế. Vậy, quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội được thể hiện như thế nào? Tìm hiểu quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực hôn nhân, gia đình, lao động và kinh doanh ở bài 4 sẽ giúp chúng ta giải đáp được phần nào câu hỏi đó.

T/g Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Hoạt động : Sử dụng phương pháp đàm thoại, thảo

luận nhóm, thuyết trình tìm hiểu nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình

1. Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình

a. Thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình

(2)

- Mục đích của hôn nhân là gì ? ( Mục đích của hôn nhân là xây dựng gia đình hạnh phúc, thực hiện các chức năng sinh con, nuôi dạy con và tổ chức đời sống vật chất, tinh thần của gia đình).

-GV giúp HS hiểu khái quát sự bình đẳng trong hôn nhân và gia đình qua ví dụ: Trong gia đình các thành viên cần tôn trọng lẫn nhau trong quan hệ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con cái, giữa các thành viên khác trong gia đình.

Vậy bình đẳng trong hôn nhân và gia đình là thế nào? 

- Vậy bình đẳng giữa vợ và chồng bao gồm những vấn đề nào? ( Trong quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản )

-GV giảng:

Theo Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình 2014 : “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan”.

Những quyền này được cụ thể trong quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng

Thế nào là quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng?

Thế nào là quan hệ tài sản giữa vợ và chồng? 

GV giải thích thêm:

+ Quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng là những quyền và nghĩa vụ mang yếu tố tình cảm gắn liền với bản thân vợ, chồng, không thể chuyển giao cho người khác được, như vợ chồng có nghĩa vụ chung thuỷ, yêu thương, quý trọng nhau, bình đẳng về nghĩa vụ nuôi dạy con, có quyền lựa chọn nghề nghiệp chính đáng, nơi cư trú, tín ngưỡng, tôn giáo,…

Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được hiểu là bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội .

b/ Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình

*

Bình đẳng giữa vợ và chồng:

được thể hiện trong quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản:

Trong quan hệ thân nhân:

Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc lựa chọn nơi cư trú; tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau; giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt.

Trong quan hệ tài sản: Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, thể hiện ở các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt.

(3)

+ Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa vợ và chồng bao gồm: quyền sở hữu tài sản chung (chiếm hữu,sử dụng, định đoạt – GV cho ví dụ cụ thể để HS hiểu rõ hơn về 3 quyền này – tài sản chung phải mang tên cả 2 vợ chồng), có quyền có tài sản riêng (có trước khi kết hôn hoặc được thừa kế riêng, được tặng, cho riêng), quyền thừa kế, quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng,..

GV tổ chức thảo luận nhóm hai vấn đề sau trong 5 phút.

Tình trạng bạo lực trong gia đình mà nạn nhân thường là phụ nữ và trẻ em là vấn đề đang được quan tâm ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Theo em, đây có phải là biểu hiện của bất bình đẳng không? Vì sao?

Một người chồng do quan niệm vợ mình không đi làm, chỉ ở nhà làm công việc nội trợ, không thể quyết định được việc lớn, nên khi bán xe ô tô (tài sản chung của vợ chồng đang sử dụng vào việc kinh doanh của gia đình) đã không bàn bạc với vợ. Người vợ phản đối, không đồng ý bán. Theo em, người vợ có quyền đó không? Vì sao?

( HS các nhóm thảo luận trong 5 phút ) Đại diện các nhóm trình bày.

GV nhận xét, giảng giải:

+ Bạo lực trong gia đình là biểu hiện tư tưởng đặc quyền của nam giới. Người chồng, người cha tự cho mình có quyền đối xử tàn bạo, bất công với vợ, con, làm cho họ phải chịu những những tổn thương nặng nề về thân thể, bị khủng bố về tinh thần, lo sợ, hoang mang.

Bạo lực trong gia đình thể hiện cách ứng xử không bình đẳng, thiếu dân chủ khiến phụ nữ và trẻ em phải chịu thiệt thòi. Đó là hành vi vi phạm các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình và Luật Bình đẳng giới . Do đó, bạo lực trong gia đình cần phải bị lên án và xử lí thật nghiêm khắc.

+ Người vợ có quyền phản đối, không đồng ý bán xe ô tô bởi đó là tài sản chung của vợ và chồng đang sử dụng vào việc kinh doanh của gia đình. Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, việc mua, bán liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình phải được bàn bạc, thoả thuận của cả vợ và chồng.

GV kết luận : Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình.

Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình còn phải kể đến sự bình đẳng giữa cha mẹ và con cái, anh chị em, ông bà và các cháu.

- Cho biết nội dung bình đẳng giữa cha mẹ và con cái ?

*Bình đẳng giữa cha mẹ và con

- Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với con:

cung nhau thương yêu, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của

(4)

- Cho biết nội dung bình đẳng giữa ông bà và các cháu?

- Cho biết nội dung bình đẳng giữa anh, chị, em ?

GV giảng:

Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình: quan hệ giữa cha, mẹ và con; giữa ông, bà và cháu; giữa anh, chị, em với nhau được thực hiện trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau, đối xử với nhau công bằng, dân chu, cùng nhau chăm lo đời sống chung của gia đình.

GV yêu cầu HS giải quyết tình huống:

Trong thực tế, em đã nghe kể hoặc thấy trường hợp nào cha mẹ ngược đãi hoặc xúi giục, ép buộc con làm việc trái đạo đức, trái pháp luật chưa? Nếu rơi vào hoàn cảnh đó, theo em phải làm gì?

HS trao đổi tìm hướng giải quyết vấn đề.

GV giảng:

con; tôn trọng ý kiến của con;

chăm lo việc học tập và phát triển lành mạnh của con cả về thể chất, trí tuệ và đạo đức.

Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc phạm con (kể cả con nuôi); không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên;

không xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Con không được có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ.

Bình đẳng giữa ông bà và cháu

Ông bà có nghĩa vụ và quyền trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho các cháu; cháu có bổn phận kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà.

Bình đẳng giữa anh, chị, em

Anh, chị, em có bổn phận thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có nghĩa vụ và quyền đùm bọc, nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.

(5)

Trong thực tế đã có những trường hợp cha mẹ ngược đãi hoặc xúi giục, ép buộc con làm việc trái đạo đức, trái pháp luật. Nếu rơi vào hoàn cảnh đó, cần tới sự giúp đỡ của những người thân trong gia đình như ông, bà, cô, chú; của thầy, cô, bạn bè; của chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể;…

 GV kết luận: Các thành viên trong gia đình có quyền được hưởng sự chăm sóc, giúp đỡ nhau và có nghĩa vụ quan tâm, chăm lo đời sống chung của gia đình.

c. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình: ( SGK)

T/g Phần làm việc của Thầy và Trò Nội dung bài học Hoạt động 2: Sử dụng phương pháp đàm thoại,

thuyết trình, giải quyết tình huống tìm hiểu nội dung bình đẳng trong lao động.

GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:

Vai trò của lao động đối với con người và xã hội?

Bình đẳng trong lao động là gì?

Ý nghĩa của việc pháp luật nước ta thừa nhận sự bình đẳng của công dân trong lao động.

GV giảng:

Điều 35 Hiến pháp 2013 quy định

“1. Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc”

Để cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp về LĐ, về sử dụng và quản lý lao động, Nhà nước ban hành Bộ luật lao động trong đó quy định về quyền và nghĩa vụ của người LĐ và của người sử dụng LĐ, các tiêu chuẩn LĐ, các nguyên tắc sử dụng và quản lý LĐ.

Nguyên tắc cơ bản của pháp luật LĐ gồm:

- Người lao động được tự do lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và noi làm việc.

- Tự nguyện, bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động

- Công bằng, không phân biệt đối xử vì lý do giới tính,dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội.

- Bảo vệ phụ nữ và người chưa thành niên trong lao động.

-Trả công theo năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc.

- Bảo đảm quyền nghỉ ngơi và hưởng bảo hiểm xã hội

- Thương lượng, hoà giải các tranh chấp lao động.

Nguyên tắc cơ bản của pháp luật lao động xác định rõ quyền bình đẳng trong LĐ của công dân, được thể hiện trên các phương diện:

- Bình đẳng giữa các CD trong việc thực hiện quyền

2.- Bình đẳng trong lao động a/Thế nào là bình đẳng trong lao động?

Bình đẳng trong lao động được hiểu là bình đẳng giữa mọi công dân trong thực hiện quyền lao động thông qua việc tìm việc làm; bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động thông qua hợp đồng lao động; bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ trong từng cơ quan, doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước.

b/ Nội dung cơ bản của bình đẳng trong lao động

*- Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động

Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp phù hợp với khả năng của mình, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, nguồn gốc gia đình, thành phần kinh tế.

(6)

LĐ;

- Bình đẳng người sử dụng LĐ và người LĐ trong quan hệ LĐ;

- Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ trong từng cơ quan, doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước.

GV cho HS trao đổi trả lời câu hỏi:

- Theo các em quyền lao động là gì ? (Quyền lao động của công dân là quyền của công dân được tự do sử dụng sức lao động của mình trong tìm kiếm, lựa chọn việc làm, có quyền làm việc cho bất cứ người nào, ở bất cứ nơi đâu để mang lại thu nhập cho bản thân).

-Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động là gì?

Hiện nay, một số doanh nghiệp ngại nhận lao động nữ vào làm việc, vì vậy, cơ hội tìm việc làm của lao động nữ khó khăn hơn lao động nam. Em có suy nghĩ gì trước hiện tượng trên? ( SGK – trang 36)

Nếu là chủ doanh nghiệp, em có yêu cầu gì khi tuyển dụng lao động? Vì sao?

HS trả lời - GV giảng:

Việc làm là vấn đề mấu chốt đầu tiên để người LĐ thực hiện quyền LĐ của mình. Pháp luật quy định mọi CD đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp với khả năng của mình, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tôn giáo…, đó là cơ sở để CD bình đẳng trong thực hiện quyền LĐ.

Những ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao không bị coi là phân biệt đối xử trong sử dụng lao động.

- GV minh hoạ một trường hợp cụ thể về giao kết hợp đồng lao động cho HS hiểu:

Chị X. đến công ti may kí hợp đồng lao động với giám đốc công ti. Qua trao đổi từng điều khoản, hai bên đã thoả thuận kí hợp đồng dài hạn (việc kí hợp đồng được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, không bên nào ép buộc bên nào). Các nội dung thoả thuận như sau:

+ Công việc chị X. phải làm là thiết kế các mẫu quần áo.

+ Thời gian làm việc: Mỗi ngày 8 giờ, mỗi tuần 40 giờ.

+ Thời gian nghỉ ngơi: Được nghỉ các thời gian trong ngày ngoài giờ làm việc theo hợp đồng; đươc nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ ốm…theo quy định của pháp luật.

+ Tiền lương được trả mỗi tháng 1.500.000 đồng tiền Việt Nam trên cơ sở chấp hành tốt kỉ luật lao động theo quy định.

+ Địa điểm làm việc + Thời gian hợp đồng…

+ Điều kiện an toàn, vệ sinh lao động…

+ Bảo hiểm xã hội: chị X. trích mỗi tháng 5% tổng thu nhập hàng tháng để đóng…

Qua ví dụ minh hoạ trên, GV đặt câu hỏi:

Hợp đồng lao động là gì? ( là sự thỏa thuận giữa

(7)

người lao động và người sử dụng lao động về điều kiện lao động, lương, quyền và nghĩa vụ mỗi bên)

Tại sao người lao động và người sử dụng lao động phải kí kết hợp đồng lao động? ( Nhằm thể hiện sự ràng buộc trách nhiệm giữa người lao động với tổ chức hoặc cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động )

GV kết luận:

Khi giao kết hợp đồng LĐ đã thể hiện sự ràng buộc trách nhiệm giữa người LĐ với tổ chức hoặc cá nhân có thuê mướn, sử dụng LĐ. Nội dung hợp đồng LĐ là cơ sở pháp lí để pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cả hai bên, đặc biệt là đối với người LĐ.

Hiểu biết về hợp đồng lao động, nắm vững nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động là điều kiện để công dân bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của bản thân khi tham gia vào quá trình lao động. Đồng thời tham gia đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong lao động đã và đang diễn ra ở một số doanh nghiệp.

- Vậy thế nào là bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động? 

Quyền lao động của công dân được thực hiện trên cơ sở không phân biệt giới tính. Nhưng với lao động nữ, do một số đặc điểm về cơ thể, sinh lí và chức năng làm mẹ nên pháp luật có quy định cụ thể, có chính sách để lao động nữ có điều kiện thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ lao động. Tuy nhiên, phụ nữ cần phải nâng cao trình độ về mọi mặt để khẳng định được vị trí của mình trong xã hội.

GV yêu cầu HS nêu một số tấm gương tiêu biểu của nữ trong LĐ đã góp phần to lớn vào sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta hiện nay

Theo Điều 26 khoản 1 và khoản 3 trong Hiến pháp 2013 quy định “Công dân nam nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới” “Nghiêm cấm phân biệt về giới”

-Vậy bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ là thế nào?. 

*- Công dân bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động - Trong quan hệ lao động cụ thể, quyền bình đẳng của công dân được thực hiện thông qua hợp đồng lao động.

- Việc giao kết hợp đồng lao động phải tuân theo nguyên tắc: tự do, tự nguyện, bình đẳng; không trái pháp luật và thoả ước lao động tập thể; giao kết trực tiếp giữa người lao động với người sử dụng lao động.

*. Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ

Lao động nam và lao động nữ được bình đẳng về cơ hội tiếp cận việc làm; bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng; được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác.

c.- Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trong lao động – không dạy

Hoạt động 3: Sử dụng phương pháp đàm thoại, 3.Bình đẳng trong kinh

(8)

thuyết trình, giải quyết tình huống tìm hiểu nội dung bình đẳng trong lao động.

+ Kinh doanh là gì? (là việc thực hiện liên tục một, một số, hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi)

+ Thế nào là bình đẳng trong kinh doanh? 

GV giảng:

Nhà nước ta thừa nhận doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tồn tại và phát triển ở những ngành,những lãnh vực then chốt , quan trọng của nền kinh tế quốc dân không vi phạm nguyên tắc bình đẳng trong kinh doanh vì:

Hiện nay chúng ta đang XD và phát triển KT hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, định hướng XHCN có sự điều tiết của NN, các thành phần KT đều được khuyến khích phát triển, các doanh nghiệp đều bình đẳng với nhau trong hoạt động kinh doanh và bình đẳng trước PL . Sự bình đẳng trước PL của các thành phần KT không có nghĩa là chúng có vị trí như nhau trong nền KT. Trong nền KT nhiều thành phần, phạm vi và lĩnh vực hoạt động của KT quốc doanh sẽ thu hẹp lại nhưng nó vẫn giữ vai trò chủ đạo bởi nó tồn tại và phát triển ở những ngành ,những lĩnh vực then chốt, quan trọng của nền KT. Như vậy, doanh nghiệp nhà nước không chỉ được thành lập để thực hiện hoạt động KD (thực hiện các mục tiêu xã hội) mà còn được thành lập để thực hiện hoạt động công ích (thực hiện các mục tiêu xã hội) đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế nước ta

GV kết luận:

Hiện nay, nước ta đang XD và phát triển KT hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự điều tiết cả Nhà nước, các thành phần KT đều được khuyến khích phát triển, các doanh nghiệp đều bình đẳng với nhau trong hoạt động KD và bình đẳng trước PL.

- GV nhấn mạnh:

+ Điều 33 Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”

+ Thể chế hóa quyền tự do kinh doanh của công dân theo Hiến pháp, nhà nước ban hành, sửa đổi bổ sung Luật Doanh nghiệp 2015 và Luật Đầu tư 2014trong đó quy định cụ thể về quyền bình đẳng trước pháp luật của doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư, kinh doanh.

- GV hỏi: Vậy quyền bình đẳng trong kinh doanh bao

doanh

a. Thế nào là bình đẳng trong kinh doanh

Bình đẳng trong kinh doanh có nghĩa là mỏi cá nhân, tố chức khi tham gia vào các quan hệ kinh tế, từ việc lựa chọn ngành, nghề, địa điểm kinh doanh, lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh, đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong kinh doanh đến bình đẳng theo quy định của pháp luật.

b.Nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh:

- Thứ nhất, mọi công dân đều có quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh.

- Thứ hai, mọi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ đăng ký kinh doanh theo những ngành nghề mà pháp luật không cấm khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

- Thứ ba, mọi loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều được bình đẳng trong việc khuyến khích phát triển lâu dài.

- Thứ tư, mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về quyền tự chủ kinh doanh đề nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh - Thứ năm, mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về nghĩa vụ trong quá trình hoạt động kinh doanh.

c.Trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng trong kinh doanh (không dạy)

(9)

gồm những nội dung nào?

– HS trả lời – GV chốt lại GV phân tích:

Ở nội dung thứ nhất, quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh của công dân trên cơ sở tuỳ theo “sở thích và khả năng”, “có đủ điều kiện”. Điều đó có nghĩa là không phải bất kì ai cũng có thể tham gia vào quá trình kinh doanh. Chỉ những cá nhân và tổ chức có đủ điều kiện về tài sản, về chuyên môn, về tinh thần mới có thể được Nhà nước cho phép hoạt động kinh doanh. Bốn nội dung còn lại đã thể hiện: công dân, dù kinh doanh ở loại hình doanh nghiệp nào, đều bình đẳng trước pháp luật về quyền và nghĩa vụ.

- Quyền của các doanh nghiệp:

+ Tự chủ kinh doanh: Lựa chọn ngành nghề, địa bàn, hình thức, đầu tư...

+ Lựa chọn hình thức, phương thức huy động vốn...

+ Chủ động tìm kiếm thị tường, khách hàng.

+ Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.

+ Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động + Ứng dụng KH-KT-CN hiện đại.

+ Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh) Nghĩa vụ của doanh nghiệp:

+ Kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký, nộp thuế.

+ Các nghĩa vụ tài chính, bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm, BHYT và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.)

CD tự do lựa chọn loại hình doanh nghiệp để tổ chức KD. Dù lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào đều có các quyền sau: tự chủ đăng kí KD trong những ngành, nghề mà PL không cấm; bình đẳng trong việc khuyến khích phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.;

bình đẳng trong lựa chọn loại hình tổ chức KD; bình đẳng về nghĩa vụ trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh.

GV kết luận:

Quyền tự do, bình đẳng trong kinh doanh cần phải được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước, các doanh nghiệp cần chủ động tìm kiếm thị trường, phát triển thương hiệu…để nâng cao sức cạnh tranh của mình.

4.Củng cố:

- Bình đẳng trong hôn nhân gia đình là bình đẳng trong các quan hệ nào?

- Sự bình đẳng giữa vợ và chồng thể hiện như thế nào?

- Sự bình đẳng giữa cha mẹ và con cái thể hiện như thế nào?

- Sự bình đẳng giữa ông bà và các cháu thể hiện như thế nào?

- Sự bình đẳng giữa anh, chị em trong gia đình thể hiện như thế nào?

- Thế nào là bình đẳng trong lao động?

- Bình đẳng trong lao động có những nội dung gì?

- Thế nào là bình đẳng trong kinh doanh?

(10)

- Bình đẳng trong kinh doanh có những nội dung gì?

5. Dặn dò:

- HS về nhà học bài, làm bài tập 8, 9 trang 43, 44.

- Xem trước bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.

6. Rút kinh nghiệm:

………

……….

………

……….

………

……….

………

……….

Người soạn

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Do vậy, nếu cấu trúc lại nội dung của hai bài trong một Chủ đề về công dân bình đẳng trước pháp luật thì sẽ có nhiều cơ hội phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo

- Nghĩa vụ lao động: Mọi công dân có nghĩa vụ lao động để tự nuôi sống bản thân, nuôi sống gia đình, góp phần sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội,

Người vi phạm phải chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật.. Vì theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành: Con cả và con thứ có

Mọi công dân không phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật.. công dân

Câu hỏi (trang 28 GDCD 12) thuộc nội dung công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ: Em hãy nêu ví dụ về việc Tòa xét xử vụ án ở nước ta hiện nay không phụ thuộc vào người

a) Bạn Kim thực hiện tốt quyền va nghĩa vụ của công dân: vì Học tập, rèn luyện, giữ gìn nền nếp gia đình, phụ giúp cha mẹ và các thành viên trong gia đình những công

Câu 10: Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên nguyên tắc dân chủ , công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt

những tài sản hai người có được sau khi kết hôn và tài sản riêng của vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn song không nhập vào tài sản chung của gia đình.. những tài sản