• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HUẾ"

Copied!
80
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊKINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

MAY XUẤT KHẨU HUẾ

TRƯƠNG QUÝ VŨ

Huế, tháng 5năm 2017

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊKINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

MAY XUẤT KHẨU HUẾ

Giáo viên hướng dẫn:

THS. PHẠM PHƯƠNG TRUNG

Sinh viên thực hiện:

TRƯƠNG QUÝ VŨ Lớp: K47C QTKDTM Niên khóa: 2013–2017 Huế, tháng 5năm 2017

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

Lời Cám Ơn

Lời đầu tiên, em xin trình bày lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô Trường Đại học Kinh Tế Huế, đặc biệt là Th.s Phạm Phương Trung đã giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Em cũng xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần may xuất khẩu Huế, toàn thể các anh chị trong phòng Xuất nhập khẩu, phòng Kế toán, phòng Tổ chức – Hành chính đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại công ty.

Khóa luận tốt nghiệp này đã được hoàn thành là kết quả của một quá trình học tập, rèn luyện và trau dồi kiến thức kết hợp với quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần may xuất khẩu Huế. Hai tháng thực tập tại công ty là một khoảng thời gian vô cùng quý giá. Thông qua đợt thực tập này em đã có điều kiện tìm hiểu thực tế, vận dụng những kiến thức đã học trên giảng đường Đại học với thực trạng áp dụng tại Công ty, từ đó đúc kết cho mình những kinh nghiệm và bài học bổ ích.

Mặc dù có nhiều cố gắng để thực hiện đề tại một cách hoàn chỉnh nhất. Song là một sinh viên cuối khóa nên không thể tránh khỏi những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nhất định mà bản thân chưa thấy được. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.

Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn!

MỤC LỤC

MỤC LỤC ...iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ... v

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ... vi

DANH MỤC VIẾT TẮT...vii

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ... 8

1. Tính cấp thiết của đềtài. ...8

2. Mục tiêu nghiên cứu:...8

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ...9

4. Phương pháp nghiên cứu...9

4.1. Phương pháp thu thập dữliệu. ...9

4.2. Phương pháp xửlí sốliệu. ...10

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

5. Bốcục luận văn:...10

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNHIÊN CỨU ...11

CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA...11

1.1. Những vấn đề chung về xuất khẩu hàng hóa...11

1.1.1 Kháiniệm xuất khẩu [4]...11

1.1.2 Vai trò của xuất khẩu [4]...12

1.1.3 Các hình thức xuất khẩu [4]...15

1.1.4 Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu [2]...21

1.1.4.1 Nghiên cứu lựa chọn thị trường xuất khẩu ...22

1.1.4.2 Xây dựng kếhoạch kinh doanh xuất khẩu...22

1.1.4.3 Lựa chọn đối tác giao dịch...23

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu [1]...23

1.3. Các biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp [3]...25

1.2.1 Nhóm giải pháp liên quan tới cung ...27

1.2.2 Nhóm giải pháp liên quan đến cầu ...29

1.2.3 Các giải pháp khác...32

1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quảhoạt động kinh doanh xuất khẩu [6]...33

1.3.1 Kim ngạch xuất khẩu ...33

1.3.2 Doanh thu ...34

1.3.3 Chi phí ...34

1.5. Hệthống chỉ tiêu đánh giá hiệu quảhoạt động kinh doanh xuất khẩu [5] ...34

1.4.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quảtổng hợp...34

1.4.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quảsửdụng vốn ...35

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔPHẦN MAY XUẤT KHẨU HUẾ...36

2.1. Giới thiệu về công ty Cổphần may xuất khẩu Huế...36

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty...36

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty Cổphần may xuất khẩu Huế...37

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí...38

2.1.4 Tình hình nguồn lực của công ty qua 3 năm 2014-2016 ...41

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

2.1.4.1 Tình hình laođộng của công ty ...42

2.1.4.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty ...44

2.1.4.3 Máy móc, trang thiết bị...47

2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của công ty Cổ phần may xuất khẩu Huế trong giai đoạn 2014-2016. ...48

2.2.1 Công tác lập và thực hiện kếhoạch xuất khẩu ...48

2.2.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu ...49

2.2.3 Thị trường xuất khẩu ...50

2.3. Đánh giá hiệu quảcủa hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty Cổphần may xuất khẩu Huế trong giai đoạn 2014-2016...52

2.3.1 Kết quảhoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty Cổphần may xuất khẩu Huế...52

2.3.1.1 Doanh thu từhoạt động kinh doanh xuất khẩu...52

2.3.1.2 Chi phí kinh doanh...54

2.3.2 Đánh giá hiệu quảhoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty Cổphần may xuất khẩu Huếthông qua các nhóm chỉtiêu...55

2.3.2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quảtổng hợp ...55

2.3.2.2 Chỉtiêu sửdụng vốn ...57

2.4. Phân tích mô hình SWOT cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của công ty ...59

2.5. Đánh giá chung hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Cổphần may xuất khẩu Huế. ...61

2.5.1 Thành tựu đạt được...61

2.5.2 Những mặt hạn chế...62

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY CP MAY XUẤT KHẨU HUẾ TRONG THỜI GIAN TỚI...63

3.1. Định hướng cho hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của công tyHUDATEX sang thị trường trong thời gian tới...63

3.1.1 Vềchất lượng sản phẩm ...64

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

3.1.2 Đa dạng hoá và cải tiến mẫu mã sản phẩm ...65

3.1.3 Về cơ cấu tổchức và quản lý...65

3.1.4 Về lao động...66

3.1.5 Vềmáy móc thiết bị...66

3.1.6 Vềloại hình kinh doanh...66

3.2. MỘT SỔGIÀI PHẢP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT DỘNG KINH DOANH XUẤT KHẦU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY CỔPHẦN MAY XUẤT KHẨU HUẾ...66

3.2.1 Tổchức tốt công tác nghiên cứu và tiếp cận thị trường ...66

3.2.2 Mởrộng quan hệvới các đối tác nước ngoài ...68

3.2.3 Mởrộng hình thức xuất khẩu trực tiếp ...69

3.2.4 Nâng cao chất lượng hoạt động hậu cần kinh doanh...70

3.2.5 Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm ...72

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ... 75

1. Kết luận ...75

2. Kiến nghị đối với nhà nước ...75

2.1 Hoàn thiện hệthống thuế...76

2.2 Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý và cải cách thủtục hành chính. ...76

2.3 Đầu tư xây dựngcơ sởhạtầng ...76

2.4 Hỗtrợvềvốn cho các doanh nghiệp. ...76

2.5 Hỗtrợvềthông tin ...77

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO... 78

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Cơ cấu lao động của công ty Cổphần may xuất khẩu Huế giai đoạn 2014-201642 Bảng 2.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty Cổphần may xuất khẩu Huếgiai

đoạn 2014-2016...44

Bảng 2.3 : Bảng cân đối kếtoán vềTài sản của công ty cổphần may xuất khẩu Huếgiai đoạn 2014-2016...46

Bảng 2.4 Bảng cân đối kếtoán vềNguồn vốn của công ty cổphần may xuất khẩu Huếgiai đoạn 2014-2016...47

Bảng 2.5 Tình hình máy móc thiết bịcủa Công ty cổphần may xuất khẩu Huế tính đến cuối năm 2016...47

Bảng 2.6 Kim ngạch xuất khẩu của công ty Cổphần may xuất khẩu Huế giai đoạn 2014- 2016 ... 48

Bảng 2.7 Tình hình kếhoạch và thực tếkim ngạch xuất khẩu của công ty Cổphần may xuất khẩu Huế giai đoạn 2014-2016...49

Bảng 2.8 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty Cổphần may xuất khẩu Huếtừ2014- 2016 ... 50

Bảng 2.9 Thị trường xuất khẩu của công ty Cổphần may xuất khẩu Huế giai đoạn 2014- 2016 ... 51

Bảng 2.10: Doanh thu của Công ty cổphần may xuất khẩu Huế giai đoạn 2014-2016 ... 53

Bảng 2.11: Tổng chi phí của công ty Cổphần may xuất khẩu Huế giai đoạn 2014-2016 .. 54

Bảng 2.12: Đánh giá hiệu quảtổng hợp hoạt động của công ty Cổphần may xuất khẩu Huế giai đoạn 2014-2016...55

Bảng 2.13 Đánh giá hiệu quảsửdụng vốn của công ty cổphần may xuất khẩu Huếgiai đoạn 2014-2016...57

Bảng 3.1. Các mục tiêu cụthểcủa ngành dệt may đến năm 2030... 63

Biểu đồ2.1 So sánh ROS của các công ty trong ngành dệt may giai đoạn 2014-2016 ... 56

Biểu đồ2.2 So sánh ROE của các công ty trong ngành dệt may giai đoạn 2014-2016... 57

Biểu đồ2.3 So sánh ROA của các công ty trong ngành dệt may giai đoạn 2014-2016 ... 58

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC CÁCSƠ ĐỒ

Sơ đồ 2. Cơ cấu tổchức và bộmáy của công ty cổphần may xuất khẩu Huế...38

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC VIẾT TẮT

CP Cổphần

ĐVT Đơn vịtính

ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông

HĐQT Hội đồng quản trị

PX Phân xưởng

XNK Xuất nhập khẩu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đềtài.

Trong xu hướng toàn cầu hóa và quốc tế hóa của nền kinh tếthếgiới hiện nay, không một quốc gia nào phát triển nền kinh tếcủa mình mà không tham gia vào quá trình hội nhập quốc tếvà khu vực. Hoạt động ngoại thương luôn chiếm một vịtrí quan trọng và có tính quyết định đến toàn bộquá trình phát triển kinh tếxã hội của từng quốc gia. Trong đó, hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên của thương mại quốc tế. Xuất khẩu có vai tròđặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tếcủa từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới. xuất khẩu đãđược thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tếphát triển. Đối với nền kinh tếquốc gia, xuất khẩu là động lực hữu hiệu để đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước, phát huy tính sáng tạo của các đơn vịkinh tếthông qua cạnh tranh quốc tế..Với nền kinh tếthế giới, xuất khẩu còn thúcđẩy quan hệhợp tác quốc tếgiữa các nước và đẩy mạnh tiến trình hội nhập nền kinh tếtoàn cầu.

Với điều kiện nước ta hiện nay, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc đang là một xu hướng tất yếu góp phần phát triển nền kinh tế đất nước, đưa nước ta vào con đường hội nhập, tiệm cận với nền kinh tế quốc tế.

Tuy nhiên tình trạng cạnh tranh giữa các công tyxuất nhập khẩu trong nước và quốc tế diễn ra ngày càng gay gắt và quyết liệt. Vì vậy để kinh doanh xuất khẩu thành công, mỗi công ty cần phải coi trọng hơn nữa trong chiến lược xuất khẩu của mình nhằm khai thác hết tiềm năng của thị trường. Trong quá trình thực tập, nhận thức rõ vai trò của hoạt động xuất khẩu, những thành tựu và mặt hạn chế trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty, được sợ giúp đỡ tận tình của anh chị phòng Xuất nhập khẩu và chỉ bảo động viên của giảng viên-Thạc sỹ Phạm Phương Trung, em đã quyết định chọn đề tài:“Phân tích tình hình hoạt động kinh doanhxuất khẩu hàng may mặc củaCông ty Cổ phần may xuất khẩu Huế”làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu chung:

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanhxuất khẩu hàng maymặccủa Công ty CP may xuất khẩu Huế.

Comment [D1]:1.Đổi tên đề tài

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

Mục tiêu cụthể:

-Hệ thống hóa cơ sở lí luận về hoạt động xuất khẩu hàngmay mặc.

-Mô tả, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt độngkinh doanhxuất khẩu hàng may mặc củaCông ty CP may Xuất khẩu Huế.

-Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quảhoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của Công ty CP may xuất khẩu Huế.

-Đề xuất các giải pháp, kiến nghị đểhoàn thiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty trong thời gian tới.

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu:Là hoạt động kinh doanhxuất khẩu hàngmay mặc của công ty Cổ phần may xuất khẩu Huế và giải pháp để hoàn thiện hoạt động này.

Phạm vi nghiên cứu:

Không gian: Công ty Cổphần may xuất khẩu Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Thời gian: 01/02/2017- 30/04/2017 4.Phương pháp nghiên cứu.

4.1. Phương pháp thu thập dữliệu.

Dữliệu của đề tài này được thu thập dựa vào phương pháp thu thập dữliệu thứ cấp, cụthể:

-Tài liệu vềnhững lí thuyết liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu.

-Lịch sửhình thành và phát triển của công ty CP may xuất khẩu Huế, tình hình phát triển của ngành may mặcởViệt Nam.

-Các báo cáo vềkết quảhoạt động kinh doanh xuất khẩu, cơ cấu tổchức,cơ cấu lao đông, tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty CP may xuất khẩu Huếtrong 3 năm 2014-2016

-Các dữliệu vềhoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty: tình hìnhđàm phán và ký kết hợp đồng của công ty, các biến động kim ngạch xuât khẩu, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, kếhoạch xuất khẩu của công ty năm 2017.

-Các bài khóa luận tốt nghiệp vềlĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc, các bài viết

tham khảo trên Internet liên quan đến hoạt động xuất khẩu và ngành may mặc.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

4.2. Phương pháp xửlí sốliệu.

Phương pháp thống kê mô tả: Trên cơ sởnhững sốliệu đãđược thống kê, các tài liệu đã tổng hợp được kết hợp vận dụng các phương pháp phân tích thống kêđể đánh giá hiệu quảhoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty.

Phương pháp so sánh: Xác định mức độ tăng giảm và mối tương quan của các chỉ tiêu hiệu quảhoạt động xuất khẩu của công ty trong giai đoạn 2014-2016.

Phương pháp phỏng vấn chuyên gia:Trên cơ sở phỏng vấn những câu hỏi định tính đối với các chuyên gia tại các phòng: Xuất nhập khẩu, Kế toán đểcó cái nhìn tổng quan vềtình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty.

5. Bốcục luận văn:

Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung và kết quảnghiên cứu

-Chương 1: Lí luận chung vềxuất khẩu hàng hóa

-Chương 2: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của công ty CP may xuất khẩu Huế

-Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của công ty CP may xuất khẩu Huế

Phần III: Kết luận và kiến nghị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA

1.1.Những vấn đề chung về xuất khẩu hàng hóa 1.1.1Khái niệm xuất khẩu[4]

Khái niệm :

Xuất khẩu là một chức năng của thương mại quốc tế, theo đó hàng hoá được sản xuấtởmột nước và được chuyển tới nước khác đểbán hoặc trao đổi.

Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụcho một quốc gia khác trên cơ sởdùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận.

Tiền tệ ở đây có thểlà ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cảhai quốc gia. Mục đích của hoạt động này là khai thác được lợi thếcủa từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mởrộng hoạt động này.

Đặc điểm:

Hoạt động xuất khẩu là một mặt của hoạt động thương mại quốc tếnên nó cũng có những đặc trưng của hoạt động thương maịquốc tế và liên quan đến các hoạt động thương mại quốc tế khác như bảo hiểm quốc tế, thanh toán quốc tế, vận tải quốc tế...Hoạt động xuất khẩu không giống như hoạt động buôn bán trong nướcở đặc điểm là nó có sựtham gia buôn bán của đối tác nước ngoài, hàng hoá phục vụcho nhu cầu tiêu dùngởphạm vi nước ngoài.

Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh tế, từxuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết bị công nghệcao. Tất cảcác hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.

Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng vềkhông gian và thời gian. Nó có thểdiễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được diễn ra trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.

Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Nó không chỉ đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy mạnh sản xuất trong nước nhờ tích luỹtừkhoản thu ngoại tệ cho đất nước, phát huy tính sáng tạo của các đơn vịkinh tếthông qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh xuất nhập khẩu còn là phương tiện để khai thác các lợi thếvềtựnhiên, vị trí địa lý, nhân lực và các nguồn lực khác.Ngoài ra hoạt động xuất khẩu còn thúcđẩy quan hệhợp tác quốc tếgiữa các nước và đẩy mạnh tiến trình hội nhập nên kinh tếtoàn cầu.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

1.1.2Vai trò của xuất khẩu[4]

Đốivới nền kinh tế toàn cầu

Như chúng ta đã biết xuất khẩu hàng hoá xuất hiện từ rất sớm. Nó là hoạt động buôn bán trên phạm vi giữa các quốc gia với nhau(quốc tế). Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ, đơn phương mà ta có cả một hệ thống các quan hệbuôn bán trong tổ chức thương mại toàn cầu. Với mục tiêu là tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp nói riêng cả quốc gia nói chung.

Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên của thương mại quốc tế. Xuất khẩu có vai tròđặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới.

Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá là một trong bốn khâu của quá trình sản xuất mở rộng. Đây là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của nước này với nước khác. Có thể nói sự phát triển của của xuất khẩu sẽ là một trong những động lực chính để thúc đẩy sản xuất.

Trước hết, xuất khẩu bắt nguồn từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiện của sản xuất giữa các nước, nên chuyên môn hoá một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng khác từ nước ngoài mà sản xuất trong nước kém lợi thế hơn thì chắc chắn sẽ đem lại lợi nhuần lớn hơn.

Đối với nền kinh tếmỗi quốc gia

Xuất khẩu là một trong những tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.

Theo như hầu hết các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế đều khẳng định và chỉ rõđể tăng trưởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công nghệ. Nhưng hầu hết các quốc gia đang phát triển (như Việt Nam) đều thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ. Do vậy câu hỏi đặt ra làm thế nào để có vốn và công nghệ

a.Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là phải công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình trạng nghèo làn lạc hậu chậmphát

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

triển. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá phải có một lượng vốn lớn để nhập khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến.

Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu một nước có thể sử dụng nguồn vốn huy động chính như sau:

+ Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ

+ Thu từ các hoạt động du lịch dịch vụ thu ngoại tệ trong nước + Thu từ hoạt động xuất khẩu

Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ nhận được, song việc huy động chúng không phải dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nước đi vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau này.

Bởi vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng nhất.

Xuất khẩu tạo tiền đề chonhập khẩu, nó quyết định đến quymô tốc độ tăng trưởng của hoạt động nhập khẩu. Ởmột số nước một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng kém phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó họ cho nguồn vốn ở bên ngoài là chủ yếu, song mọi cơ hội đầu tư vay nợ và viện trợ của nước ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng sản xuất và xuất khẩu – nguồn vốn duy nhất để trả nợ thành hiện thực .

b. Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.

Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa.

Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự dư thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội

phát triển.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

Thứ hai, coi thị trường thế giới để tổ chức sảnxuất và xuất khẩu. Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy xuất khẩu. Nó thể hiện:

+ Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có thể thông qua ví dụ như khi phát triển ngành may mặcxuất khẩu, các ngành khác như bông, kéo sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.

+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.

+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, mở rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một quốc gia có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lương lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản xuất của quốc gia đó thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có khả năng sản xuất được.

+ Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hoá như ngày nay, mỗi loại sản phẩm người ta nghiên cứu thử nghiệm ở nước thứ nhất, chế tạo ở nước thứ hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán thực hiện ở nước thứ 5.

Như vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho thấy sự tác động ngượctrở lại của chuyên môn hoá tới xuất khẩu.

Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phương tiện thanh toán, xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các nước đang phát triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổithì ngoại tệ có được nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.

c. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.

Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng yêu cầu ngay càng đa dạng và phong phú của nhân dân.

d. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các mối quan hề kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngược lại sự phát triển của các ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuấtkhẩu phát triển.

Có thể nói xuất khẩu nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế nói chung sẽ dẫn tới những sự thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hoá của nền kinh tế bằng hai cách:

+ Cho phép khối lượng hàng tiêu dùng nhiều hơn với số hàng hoá được sản xuất ra.

+ Kéo theo sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản xuất

Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các tác động của xuất khẩu đối với các quốc gia khác nhau là khác nhau.

1.1.3Các hình thức xuất khẩu[4]

Trên thị trường thế giới, các nhà buôn giao dịch với nhau theo những cách thức nhất định. Ứng với mỗi phương thức xuất khẩu có đặc điểm riêng. Kỹ thuật tiến hành riêng. Tuy nhiên trong thực tế xuất khẩu thường sử dụng một trong những phương thức chủ yếu sau:

Xuất khẩu trực tiếp

Khái niệm trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách hàng nước ngoài thông qua các tổ chức cuả mình.

Trong trường hợp doanh nghiệptham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương mại không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn:

+ Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương trong nước.

+ Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền hàng với đơn vị bạn.

Phương thức này có một số ưu điểm là: thông qua đàm phán thảo luận trực tiếp dễ dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc do đó:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

+ Giảm được chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

+ Có nhiều điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp.

+ Chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá sản phẩm của mình.

Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì phương thức này còn bộc lộ một số những nhược điểm như:

+ Dễ xảy ra rủi ro

+ Nếu như không cócán bộ XNK có đủ trìnhđộ và kinh nghiệm khi tham gia ký kết hợp đồng ở một thị trường mới hay mắc phải sai lầm gây bất lợi cho mình.

+ Khối lượng hàng hoá khi tham giao giao dịch thường phải lớn thì mới có thể bù đắp được chi phí trong việc giao dịch.

Khi tham gia xuất khẩu trực tiếp phải chuẩn bị tốt một số công việc. Nghiên cứu hiểu kỹ về bạn hàng, loại hàng hoá định mua bán, các điều kiện giao dịch đưa ra trao đổi, cần phải xác định rõ mục tiêu và yêu cầu của công việc. Lựa chọn người có đủ năng lực tham gia giao dịch, cần nhắc khối lượng hàng hoá, dịch vụ cần thiết để công việc giao dịch có hiệu quả.

Xuất khẩu uỷthác

Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị XNK đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuấtkhẩu, tiến hành làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu do đó nhà sản xuất và qua đó được hưởng một số tiền nhất định gọi là phí uỷ thác.

Hình thức này bao gồm các bước sau:

+ Ký kết hợp đồng xuất khẩu ủythác với đơn vị trong nước.

+ Ký hợp đồng xuất khẩu,giao hàng và thanh toán tiền hàng bên nước ngoài.

+ Nhận phí uy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước.

Ưu điểm của phương thức này:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

Những người nhận uỷ thác hiểu rõ tình hình thị trường pháp luật và tập quán địa phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và thanh tránh bớt uỷ thác cho người uỷ thác.

Đối với người nhận uỷ thác là không cần bỏ vốn vào kinh doanh tạo ra công ăn việc làm cho nhân viên đồng thời cũng thu được một khoản tiền đáng kể.

Tuy nhiên, việc sử dụng trung gian bên cạnh mặt tích cực như đã nóiở trên còn có những han chế đáng kể như :

- Công ty kinh doanh XNK mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trường thường phải đáp ứng những yêu sách của người trung gian.

- Lợi nhuận bị chia sẻ

Buôn bán đối lưu (Counter –trade)

a. Khái niệm:Buôn bán đối lưu là một trong những phương thức giao dịch xuất khẩu trong xuất khẩu kết hợp chặc chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người mua, lượng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Trong phương thức xuất khẩu này mục tiêu là thu về một lượng hàng hoá có giá trị tương đương. Vìđặc điểm này mà phương thức này còn có tên gọi khác như xuất nhập khẩu liên kết, hay hàng đổi hàng.

b. Yêu cầu:

Các bên tham gia buôn bán đối lưu luôn luôn phải quan tâm đến sự cân bằng trong trao đổi hàng hoá. Sự cần bằng này được thể hiện ở những khía cạnh sau:

- Cân bằng về mặt hàng: mặt hàng quýđổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng tồn kho đổi lấy mặt hàng tồn kho khó bán.

- Cân bằng về giá cả so với giá thực tế nếu giá hàng nhập cao thì khi xuất đối phương giá hàng xuất khẩu cũng phải được tính cao tương ứng và ngược lại.

- Cân bằng vềtổng giá trị hàng giao cho nhau.

- Cân bằng về điều kiện giao hàng: nếu xuất khẩu CIF phải nhập khẩu CIF.

c. Các loại hình buôn bánđối lưu:

Buôn bán đối lưu ra đời từ lâu trong lịch sửquan hệ hàng hoá tiền tệ, trong đó sớm nhất là hàng đổi hàng và trao đổi bù trừ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

Nghiệp vụ hàng đổi hàng (barter):ở hai bên trao đổi trực tiếp với nhau nhưng hàng hoá có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời. Tuy nhiên trong hoạt động đổi hàng hiện đại người ta có thể sử dụng tiền để thành toán một phần tiền hàng hơn nữa có thể thu hút 3-4 bên tham gia.

Nghiệp vụ bù trừ (Compensation) hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sở ghi trị giá hànggiao, đến cuối kỳ hạn, hai bên mới đối chiếu sổ sách, đối chiếu với giá trị giao và giá trị nhận. Số dư thì số tiền đó được giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ.

Nghiệp vụ mua đối lưu (Counper –Purchase) một bên tiến hành của công nghiệp chế biến, bán thành phẩm nguyên vật liệu.

Nghiệp vụ này thường được kéo dài từ 1 đến 5 năm còn trị giá hàng giao để thanh toán thường không đạt 100% trị giá hàng mua về.

Nghiệp vụ chuyển giao nghĩa vụ (Swich) bên nhận hàng chuyển khoản nợ về tiền hàng cho một bên thứ ba.

Giao dịch bồi hoàn (offset) người ta đổi hàng hoá hoặc dịch vụ lấy những dịch vụ và ưu huệ (như ưu huệ đầu tư hoặc giúp đỡ bán sản phẩm) giao dịch này thường xảy ra trong lĩnh vực buôn bán những kỹ thuật quân sự đắt tiền trong việc giao những chi tiết và những cụm chi tiết trong khuôn khổ hợp tác công nghiệp.

Trong việc chuyển giao công nghệ người ta thường tiến hành nghiệp vụ mua lại (buy back) trong đó một bên cung cấp thiết bị toàn bộ hoặc sáng chế bí quyết kỹ thuật (know-how) cho bên khác, đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm cho thiết bị hoặc sáng chế bí quyết kỹ thuật đó tạo ra.

d.Biện pháp thực hiện:

Dùng thư tín dụng thương mại đối ứng (Reciprocal L/C): đây là loại L/C mà trong nội dung của nó có điều khoản quy định (L/C này chỉ có hiệu lực khi người hưởng mở một L/C kháccó kim ngạch tương đương). Như vậy hai bên vừa phải mở L/C vừa phải giao hàng.

Dùng người thứ 3 khống chế chứng từ sở hữu hàng hoá, người thứ 3 chỉ giao chứng từ đó cho người nhận hàng khi người này đổi lại một chứng từ sở hữu hàng hoá có giá trị tương đương.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

Dùng một tài khoản đặc biệt ở ngân hàng để theo dõi việc giao hàng của hai bên, đến cuối một thời kỳ nhất định (như sau sáu tháng, sau một năm…) nếu còn có số dư thì bên nợ hoặc phải giao nốt hàng hoặc chuyển số dư sang kỳ giao hàng tiếp, hoặc thanh toán bằng ngoại tệ.

Phạt về việc nếu một bên không giao hàng hoặc chậm giao hàng phải nộp phạt bằng ngoại tệ mạnh, mức phạt do hai bên thoả thuận quy định trong hợp đồng.

Xuất khẩu hàng hoá theo nghị định thư

Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là để gán nợ) được ký kết theo nghị định thư giữa hai Chính phủ.

Đây là một trong những hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị trường: tìm kiến bạn hàng, mặt khách không có sự rủi ro trong thanh toán.

Trên thực tế hình thức xuất khẩu này chiếm tỷ trong rất nhỏ. Thông thường trong các nước Xã hội chủ nghĩa trước đây và trong một số các quốc gia có quan hệ mật thiết và chỉ trong một số doanh nghiệp nhà nước.

Xuất khẩu tại chỗ

Đây là hình thức kinh doanh mới nhưng đang phát triển rộng rãi, do những ưu việt của nó đem lại.

Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hoá không cần vượt qua biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn mua được. Do vậy nhà xuất khẩu không cần phải thâm nhập thị trường nước ngoài mà khách hàng tự tìmđến nhà xuất khẩu.

Mặt khác doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục như thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá … do đó giảm được chi phí khá lớn.

Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay xu hướng di cư tạm thời ngày càng trở nên phổ biến mà tiêu biểu là số dân đi du lịch nước ngoài tăng nên nhanh chóng. Các doanh nghiệp có nhận thức đây là một cơ hội tốt để bắt tay với các tổ chức du lịch để tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ hàng hoá để thu ngoại tệ. Ngoài ra doanh nghiệpcòn có

thể tận dụng cơ hội này để khuếch trương sản phẩm của mình thông qua những du khách.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

Mặt khác với sự ra đời của hàng loạt khu chế xuất ở các nước thìđây cũng là một hình thức xuất khẩu có hiệu quả được các nước chú trọng hơn nữa. Việc thanh toán này cũng nhanh chóng và thuận tiện.

Gia công quốc tế

Đây là một phương thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia công nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công).

Đây là một trong những hình thức xuất khẩu đang có bước phát triển mạnh mẽ và được nhiều quốc gia chú trọng. Bởi những lợi ích của nó

Đối với bên đặt gia công: Phương thức này giúp họ lợi dụng về giá rẻ, nguyên phụ và nhân công của nước nhận gia công.

Đối với bên nhận gia công: Phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân công lao động trong nước hoặc nhập được thiết bị hay công nghệ mới về nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc như Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore….

Các hình thức gia công quốc tế:

Xét về quyền sở hữu nguyên liệu, gia công quốc tế có thể tiến hành dưới hình thức sau đây:

Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất,chế tạo, sẽ thu hồi sản phẩm và trả phí gia công.

Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ mua thành phẩm. Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công.

Ngoài ra người ta còn có thể áp dụng hình thức kết hợp trong đó bên đặt gia công chỉ giao những nguyên vật liệu chính còn bên nhận gia công cung cấp những nguyên vật liệu phụ.

Xét về giá cả gia công người ta có thể chia việc gia công thành hai hình thức:

+ Hợp đồng thực chi, thực thanh (cost phis contract) trong đó bên nhận gia công thanh toán với bên đạt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

+ Hợp đồng khoán trong đó ta xác định một giá trị định mức (target price) cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí của bên nhận gia công là bao nhiêu đi chăng nữa, hai bên vẫn thanh toán theo định mức đó.

Mối quan hệ giữa bên nhận gia công và bên đặt gia công được xác định bằng hợp đồng giacông. Hợp đồng gia công thường được quy định một số điều khoản như thành phẩm, nguyên liệu, giá cả, thanh toán, giao nhận…

Tạm nhập tái xuất

Đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hoá trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất.qua hợp đồng tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra ban đầu.

Hợp đồng này luôn thu hút ba nước xuất khẩu, nước tái xuất, và nước nhập khẩu.

Vì vậy người ta gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác.(

Triangirlar transaction)

Tái xuất có thể thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:

Tái xuất theo đúng nghĩa của nó, trong đó hàng hoá đi từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất, rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu. Ngược chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của đồng tiền,đồng tiền được xuất phát từ nước nhập khẩu sang nước tái xuất và nhanh chóng được chuyển sang nước xuất khẩu.

Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là doanh nghiệp cóthể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng máy móc, thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.

Kinh doanh tái xuất đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trường và giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong các hoạt động mua bán. Do vậy khi doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu theo phương thức này thì cần phải có đội ngũ cán bộ có chuyện môn cao.

1.1.4Nội dung của hoạt độngkinh doanhxuất khẩu[2]

Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm nhiều bước kếtiếp nhau. Mỗi bước có một đặc điểm riêng biệt và được tiến hành theo những cách thức nhất định nhưng nhìn chung hoạt động kinh doanh xuất khẩu được tiến hành theo các bước sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

1.1.4.1 Nghiên cứu lựa chọn thị trường xuất khẩu

Nhận biết hàng hoá

Hàng hoá mua bán phải được tìm hiểu kỹvềkhía cạnh thương phẩm đểhiểu rõ và những yêu cầu có thể ở trong các giai đoạn sau: thâm nhập, phát triển, bão hoà, thoái trào.

Nắm vững thị trường ngoài nước

Là những điều kiện chính trị-thương mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán, điều kiện vềtiền tệvà tín dụng, điều kiện vận tải và hình thành giá cước...

Ngoài ra cần nắm vững những điều kiện liên quan đến mặt hàng kinh doanh của mình trên thị trường, tập quán và thịhiếu tiêu dùng, kênh tiêu thụ.

Lựa chọn khách hàng

Việc nghiên cứu tình hình thị trường giúp cho đơn vị kinh doanh lựa chọn thị trường, thờicơ thuận lợi, lựa chọn phương thức mua bán và giao dịch thích hợp.

Lập kế hoạch xuất khẩu.

Khi đã lựa chọn được thị trường xuất khẩu doanh nghiệp cần lập kếhoạch sang thị trường đó, nó bao gồm hàng hoá nào, khối lượng, giá cả, phương thức sản xuất và xuất khẩu ra sao.

Kếtiếp doanh nghiệp cần phải lập kếhoạch giao dịch, ký hợp đồng gồm:

-Lập danh mục khách hàng.

-Lập danh mục hàng hoá.

-Dựkiến bán hàng cho từng khách hàng.

-Thời gian giao dịch.

1.1.4.2 Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu

Kếhoạch kinh doanh xuất khẩu là một loạt các hoạt động từviệc tạo nguồn hàng cho đến khi giao hàng... nhằm đưa hàng hoá ra ngoài biên giới quốc gia sau khi đã thực hiện bước nghiên cứu thị trường xuất khẩu.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Xây dựng kếhoạch tạo nguồn hàng bằng 2 cách:

Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tạo nguồn hàng là việc tổchức quản lý sản xuất hàng hoá theo nhu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất cần phải đầu tư trang thiết bịmáy móc, nhà xưởng, nguyên liệu đểsản xuất ra các sản phẩm xuất khẩu. Kếhoạch tổchức sản xuất cần phải lập chi tiết, hạch toán chi phí cụthểcho từng đối tượng. Trìnhđộcông nhân sản xuất, số lượng công nhân, trìnhđộ, chi phí đềuảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và giá thành sản xuất.

Đối với các doanh nghiệp thương mại thì tạo nguồn hàng bằng cách gom hàng từ các cơ sởsản xuất hàng hoá trong nước. Loại hình doanh nghiệp này cần lập kếhoạch gom hàng bao gồm: số lượng hàng hóa, thời gian gom hàng, các chi phí có liên quan...

1.1.4.3 Lựa chọn đối tác giao dịch

Trong thương mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng nói chung là những người hoặc tổchức có quan hệgiao dịch với ta nhằm thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ. Việc lựa chọn thương nhân đểgiao dịch phải dựa trên cơ sởnghiên cứu các vấn đềsau:

-Tình hình sản xuất của hãng, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, khả năng cung cấp hàng hoá.

-Thái độ và quan điểm kinh doanh lại chiếm lĩnh thị trường hay cốgắng giành lấy độc quyền vềhàng hoá.

-Khả năng vềvốn, cơsởvật chất kỹthuật.

-Uy tín của bạn hàng.

Trong việc lựa chọn thông thường, người giao dịch tốt nhất là nên chọn đối tác trực tiếp tránh những đối tác trung gian, trừ trường hợp doanh nghiệp muốn thâm nhập vào các thị trường mới mà chưa có kinh nghiệm.

Việc lựa chọn đối tác giao dịch có căn cứkhoa học là điều kiện cần thiết đểthực hiện thắng lợi các hợp đồng thương mại quốc tế, song nó phụthuộc nhiều vào khả năng của người làm công tác giao dịch.

1.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu[1]

Các yếu tố

Trường Đại học Kinh tế Huế

vềchính trị
(26)

Chính trịcóổn định thì mới tạo đà cho kinh tếphát triển.Yếu tốnày là nhân tố khuyến khích hoặc thúc đẩy quá trình xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Môi trường chính trị ổn định tạo tâm lí yên tâm, tin tưởng sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy xuất khẩu phát triển.

Các yếu tố văn hóa

Quốc gia xuất khẩu chỉcó thểthành công trên thị trường quốc tếkhi có sựhiểu biết nhất định vềphong tục, tập quán, thịhiếu, thói quen mà điều này lại có sự khác biệt ởmỗi quốc gia. Do vậy, hiểu biết về môi trường văn hóa sẽgiúp ích trong việc quốc gia thíchứng được với thị trường đểtừ đó có chiến lược đúng đắn trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu của mình.

Các yếu tốvềluật pháp

Mỗi quốc gia có hệ thống luật pháp riêng để điều chỉnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của nước mình, do vậy phải có sựhiểu biết nhất định vềnhững yếu tố này đểtạo hành lang pháp lí an toàn cho hoạt động xuất khẩu của mình.

Các yếu tốkinh tế

Các yếu tốkinh tế tác động tới hoạt động xuất khẩuởtầm vi mô và vĩ mô. Ởtầm vĩ mô, chúng tác động đến đặc điểm và sựphân bố các cơ hội kinh doanh quốc tếcũng như quy mô thị trường.Ởtầm vi mô, các yếu tốkinh tế ảnh hưởng tới cơ cấu tổchức và hiệu quảcủa doanh nghiệp. Các yếu tốgiá cảvà sựphân bốtài nguyênởcác thị trường khác nhau cũng ảnh hưởng tới quá trình sản xuất, phân bổnguyên vật liệu, vốn, lao động và do đó ảnh hưởng tới giá cả, chất lượng hàng hóa xuất khẩu. Bên cạnh đó, còn có công cụthuếquan và phi thuếquan mà mỗi quốc gia sửdụng đểquản lí hoạt động xuất nhập khẩu. Trên thếgiới hiện nay, với xu hướng tự do hóa thương mại, các hàng rào thuếquan và phi thuếquan từng bước được loại bỏ. Thay vào đó, nhiều liên minh thuế quan được hình thành trên cơ sở loại bỏhàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa các thành viên trong liên minh thuếquan.

Các yếu tốcạnh tranh

Các yếu tốcạnh tranh bao gồm:

Sự đe dọa của các đối thủcạnh tranh tiềm năng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

Sức ép người cung cấp

Sức ép người tiêu dùng

Sự đe dọa của các sản phẩm thay thế

Các yếu tốcạnh tranh trong nội bộngành

Các yếu tốtỷgiá hối đoái

Trong buôn bán quốc tế, đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ đối với một trong hai bên hoặc cảhai bên. Do vậy, khi đồng tiền làm phương tiện thanh toán biến động thì lợi ích của một trong hai bên sẽbịthiệt hại. Khi tỷgiá hối đoái tăng làm cho giá hàng hóa xuất khẩu trở nên đắt đỏ, sức cạnh tranh của hàng hóa đó trên thị trường thếgiới bịgiảm dẫn đến hoạt động xuất khẩu bịthu hẹp. Ngược lại, khi tỷgiá hối đoái giảm, tức đồng nội tệgiảm so với đồng ngoại tệthì sẽ tăng hoạt động xuất khẩu.

Các yếu tốvềcông nghệ

Hiện nay, có rất nhiều công nghệtiên tiến ra đời tạo cơ hội cũng như nguy cơ đối với tất cảcác ngành công nghiệp nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng.

Khoa học công nghệtácđộng làm tăng hiệu quảcủa công tác xuất khẩu doanh nghiệp, thông qua tác động vào các lĩnh vực bưu chính viễn thông, vận tải hàng hóa, công nghệ ngân hàng… Ví dụ: nhờsựphát triển của hệthống bưu chính viễn thông mà các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm phán với khách hàng qua điện thoại, telex, fax… giảm bớt chi phí đi lại. Hơn nữa, các doanh nghiệp có thểnhanh chóng nắm bắt được những thông tin mới nhất về thị trường… Ngược lại nếu quốc gia không nắm bắt, cập nhật những công nghệtiên tiến hiện đại áp dụng vào sản xuất thì sẽ có nguy cơ tụt hậu.

Những công nghệtiên tiến ra đời càng đẩy khoảng cách giữa các quốc gia đi xa hơn.

1.3. Các biện pháphoàn thiệnhoạt độngkinh doanhxuất khẩu của doanh nghiệp[3]

Quá trình kinh doanh luônđặt ra cho chúng ta rất nhiều biện pháp để giải quyết các tình huống kinh doanh và đưa hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cũng vậy, nhiệm vụ hàng đầu là đề ra các biện pháp hoàn thiệnsao cho hiệu quả đạt đựơc cao nhất và hạn chế khả năng rủi ro về chi phí. Vậy

biện pháp

Trường Đại học Kinh tế Huế

hoàn thiện hoạt độngxuất khẩu của doanh nghiệp được hiểu như thế nào?
(28)

Có thể hiểu biện pháp hoàn thiện hoạt động xuất khẩu là cách thức mà doanh nghiệp áp dụng để tăng cường hoạt động xuất khẩu ra thị trường nướcngoài và mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp hơn nữa trong tương lai.

Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia kinh doanh trên thị trường đều phải tính đến lợi ích mà hoạt động kinh doanh mang lại. Chính vì vậy, doanh nghiệp xuất khẩu muốnhoàn thiệnhoạt động xuất khẩu cần phải chú trọng các nhóm giải pháp sau.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

1.2.1 Nhóm giải pháp liên quan tới cung

Quy luật kinh tế trong kinh doanh là quy luật cung cầu.Với một doanh nghiệp xuất khẩu điều đầu tiên phải chú trọng tới là khả năng cung ứng hàng hoá cho thị trường, nhất là khi muốn thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá ra thị trường nước ngoài. Muốn vậy doanh nghiệp phải tính đến việc mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, đa dạng hoá sản phẩm và cải tiến mẫu mã sản phẩm cũng như giảm giá thành cho đảm bảo khả năng cạnh tranh.

Quy mô sản xuất.

Quy mô sản xuất của doanh nghiệp là khả năng sản xuất ra số lượng hàng hoá trong giới hạn khả năng về vốn, nhân lực và công nghệ của doanh nghiệp. Đôi khi, doanh nghiệp chưa có quy mô sản xuất phù hợp với năng lực sản xuất. Do vậy, trước khi muốn thúc đẩy xuất khẩu thì doanh nghiệp phải tận dụng tối đa năng lực sản xuất của mìnhđể mở rộng quy mô sản xuất, làm gia tăng sản lượng sản xuất cung ứng cho nhu cầu thị trường.

Khi mở rộng quy mô sản xuất,doanh nghiệp phải huy động sự đầu tư về vốn, nhân lực, công nghệ. Doanh nghiệp cần tuyển thêm lao động quản lý cũng như lao động trực tiếp sản xuất. Hai bộ phận này phải kết hợp với nhau tạo nên sự thống nhất trong các khâu từ lập kế hoạch tới sản xuất. Tuy nhiên, có nguồn nhân lực tốt chưa đủ, bên cạnh nguồn nhân lực một yếu tố rất quan trọng cho quy trình sản xuất sản phẩm là trang thiết bị máy móc. Do đó, doanh nghiệp cần phải đầu tư vào trang thiết bị máy móc nhà xưởng, nguyên vật liệu đầu vào. Có nhưvậy các doanh nghiệp mới tạo được sự thống nhất trong nội bộ để phản ứng với những biến động trên thị trường mà sản phẩm hiện đang và sẽ có mặt. Nhưng không có nghiã là mở rộng quy mô bằng mọi cách.

Công nghệsản xuất

Sự phát triển về khoa học kỹ thuật kéo theo sự phát triển về công nghệ đãđưa loài người có những thành tựu vượt bậc trong tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực sản xuất. Công nghệ sản xuất ngày càng đang đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất trực tiếp của các quốc gia. Công nghệsản xuất được hiểu là tất cả các yếu tố dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra.

Với vai trò ngày càng lớn, công nghệ sản xuất sẽ đem lại cho doanh nghiệp ưu thế cạnh tranh so với các đối thủ khác. Công nghệ càng cao, càng hiện đại thì hiệu quả

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

sản xuất càng lớn. Công nghệ bao gồm bốn yếu tố: trang thiết bị, kỹ năng con người, thông tin và tổ chức. Do vậy, muốn phát triển công nghệ doanh nghiệp phải phát triển đồng đều trên tất cả các yếu tố, trong đó yếu tố con người được đánh gía là quan trọng nhất: bởi vìcon người đóng vai trò là trung tâm của sự phát triển và tạo ra sự liên kết giữa các yếu tố.

Phát triển công nghệ được thực hiện bằng nhiều con đường như: tự nghiên cứu và phát triển, nhận chuyển giao công nghệ, mua bán, cho tặng…Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần chú ý đến các thuộc tính của công nghệ như tính hệ thống, tính sinh thể, tính đặc thù về mục tiêu và địa điểm, tính thông tin để phát triển công nghệ một cách hợp lý mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.Và đối với doanh nghiệp xuất khẩu thị trường thế giới với nhiều đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp cần đánh giá được trìnhđộ công nghệ sản xuất của họ và xác định được vị trí của mình trên thương trường để có hướng phát triển công nghệ phù hợp với khả năng( tức là sự hài hòa của bốn yếu tố trangthiết bị, kĩ năng của con người, thông tin và tổ chức) nhưng lại đáp ứng được một đoạn thị trường mục tiêu cho các sản phẩm đầu ra.

Hiện nay, trìnhđộ công nghệ của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam còn lạc hậu, nên phát triển công nghiệp chủ yếu qua con đường chuyển giao công nghệ. Ngay cả khi nhận chuyển giao công nghệ, một số doanh nghiệp còn chưa đủ khả năng và thông tin để đánh giá hết các thuộc tính của công nghệ. Ví dụ: đối với tính hệ thống, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều cho rằng có trang thiết bị hiện đại là đã có công nghệ hiện đại, nhưng họ đã lầm. Trang thiết bị hiện đại mà tài năng của con người không được đáp ứng thì nó cũng chỉ là máy móc thiết bị chết mà thôi. Hay đối với tính sinh thể, một số doanh nghiệp Việt Nam chưa đáp ứng được công nghệ nhập về đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống của nó nên thường hay nhập khẩu công nghệ lạc hậu khiến Việt Nam trở thành bãi rác thải công nghiệp. Nhưng trong tình hình kinh tế- xã hội, khoa học- kỹ thuật hiện nay của Việt Nam thì nhận chuyểngiao công nghệ vẫn là hướng đi chính để phát triển công nghệ cho các doanh nghiệp, chỉ có điều là khi nhận chuyển giao công nghệ thì các doanh nghiệp phải chú ý đến các yếu tố và các thuộc tính của công nghệ.

Chất lượng sản phẩm

Chất lượng là một trong cácyếu tố quan trọng tạo lên ưu thế cạnh tranh của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm cao phải đặt trong mối quan hệ với giá cả, mẫu mã và các

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

các dịch vụ của doanh nghiệp khi kinh doanh trên thị trường. Sản phẩm có chất lượng cao, giá cả, mẫu mã phù hợp với thị trường mục tiêu sẽ tạo ra ưu thế, uy tín riêng của doanh nghiệp về sản phẩm của mình.

Các doanh nghiệp xuất khẩu muốn thúc đẩy xuất khẩu thì phải tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm của các nước khác trên thế giới. Nâng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với sự phát triển công nghệ của doanh nghiệp, và đặc biệt là với yếu tố chi phí. Nâng cao chất lượng với chi phí tối thiểu cho phép là biện pháp mà doanh nghiệp nào cũng muốn nhưng để thực hiện nó là cả một vấn đề.

Hiện nay hướng đi cho các doang nghiệp xuất khẩu là áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quốc tế để khẳng định chất lượng sản phẩm của mình và kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất để đưa ra giá cả hợp lý cho sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng

Đa dạng hoá mặt hàng

Con người luôn thích đổi mới. Vì vậy, họ cũng luôn luôn thích tiêu dùng các sản phẩm đa dạng về mẫu mã chủng loại. Dựa vào tâm lý này, các doanh nghiệp cũng cần đa dạng hoá bằng cách tạo nhiều mẫu mã hay sử dụng nhiềuchất liệu khác nhau để tạo ra sự khác biệt và phong phú cho sản phẩm. Và để đẩy mạnh công tác này các doanh nghiệp chú trọng nhất đến năng lực của đội ngũ thiết kế mẫu mã sản phẩm. Do vậy, đầu tư có hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp là đào tạo và phát triển đội ngũ thiết kế kết hợp với công tác điều tra, nghiên cứu thị trường, xác định xu hướng tiêu dùng để tạo ra được sản phẩm làm hài lòng khách hàng.

Ngoài các giải pháp trên, các doanh nghiệp xuất khẩu nên chú ý dặc biệt thời điểm giao hàng. Doanh nghiệp thực hiện điều này sẽ tạo uy tín cho khách hàng, tạo mối quan hệ lâu dài và mối quan hệ làm ăn

1.2.2 Nhóm giải pháp liên quan đến cầu Nghiên cứu mởrộng thị trường

Trước khi kinh doanh trên bất kỳ thị trường nào, các doanh nghiệp đều phải thực hiện cácnghiên cứu về thị trường đó. Nghiên cứu thị trường là việc thu thập thông tin và xử lý thông tin giúp các nhà kinh doanh ra quyết định.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

Môi trường kinh doanh quốc tế ngày càng cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, các doanh nghiệp cần thực hiện các nghiên cứu trên thị trường nước ngoài một cách thận trọng và tỷ mỷ để đưa ra các quyết định chính xác hơn. Thêm vào đó nó còn giúp các nhà kinh doanh hoạch định các chiến lược Marketing khi đã hiểu rõ hơn về nhu cầu của thị trường hiện tại cũng như tương lai.

Khi nghiên cứu thị truờng nước ngoài các doanh nghiệp cần quan tâm đến các yếu tố: quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng, sức mạnh thị trường, khả năng tiêu dùng, kênh phân phối, các vấn đề về luật pháp liên quan đến nhập khẩu hàng hoá vào thị trường đó. Qua đó, doanh nghiệp xác định đâu là thị trường trọng điểm mà doanh nghiệp nên tập trung mở rộng, những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp gặp phải khi kinh doanh. Tiếp đó, doanh nghiệp cần xem xét cụ thể các vấn đề như: đối tượng phục vụ, đặc điểm tiêu dùng của thị trường này, khả năng tiêu dùng của các đối tượng, các đối thủ cạnh tranh… để xác định được đoạn thị trường mục tiêu trong thị trường trọng điểm.

Để có được các kết luận trên các doanh nghiệp cần có những thông tin. Thông tin có thể được tổng hợp từ nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp. Thông tin thứ cấp là những thông tin đãđược công bố. Các doanh nghiệp có thể thu thập thông tin này từ:

- Các tổ chức quốc tế như niên giám thống kê về thương mại quốc tế do liên hợp quốc tế phát hành.

- Các tổ chức chính phủ thường cung cấp các thông tin về quy định xuất nhập khẩu, các tiêu chuẩn chất lượng, quy mô thị trường.

- Các hiệp hội thương mại và thương nghiệp như hiệp hội Pasta,Onion phát hành cácấn phẩm nhằm cập nhật các sự kiện giúp các nhà kinh doanh quốc tế tìm kiếm cơ hội kinh doanh và né tránh rủi ro.

- Các tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin dịch vụ về văn hoá và các điều kiện về tài chính. Internet và trang web cập nhật các thông tin về thị trường như: giá cả sản phẩm, mặt hàng, các chiến lược marketing.

Thôngtin sơ cấp là những thông tin chưa được công bố. Các nhà kinh doanh sử dụng loại thông tin này để hiểu sâu hơn về thị trường mà thông tin thứ cấp mang lại.

Các doanh nghiệp có được thông tin này bằng cách tự thu thập hoặc thuê các thông tin điều tra thị trường.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

Các phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:

- Qua hội chợ và các phái đoàn thương mại để đánh giá được về đối thủ cạnh tranh, sản phẩm và xác định được cơ hội kinh doanh.

- Phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn nhóm cho phép các doanh nghiệp đánh giá được hành vi, thái độ của người tiêu dùng.

- Các cuộc điều tra: là nghiên cứu thông tin về người tiêu dùng thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi viết. Phương pháp này cho phép thu thập được khối lượng thông tin lớn.

-Quan sát môi trường:

Là quá trình liên tục thu thập, phân tích, xử lý thông tin cho các mục tiêu chiến lược và chiến thuật. Nó cho phép thu thập các thông tin chi tiết về môi trường kinh doanh mà công ty đang hoạt động hay sắp thâm nhập. Đây là phương pháp phức tạp nhất vì thông tin được cập nhật liên tục nên giúp chô doanh nghiệp nhanh chóng tìm kiếm được cơ hội kinh doanh và phát hiện rỉu ro sớm để né tránh rủi ro thành công.

Xúc tiến, quảng bá vềsản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài Người tiêu dùng sẽ mua sản phẩm của bạn nếu như họbiết đến tên tuổi của bạn.

Bởi vậy, khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp cần tạo ra hình ảnh riêng biệt về sản phẩm của mình, giới thiệu nó đến với người tiêu dùng. Niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp là yếu tố thúc đẩy lượng tiêu dùng tăng lên. Do đó, nó là điều kiện tốt để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Các biện pháp mà doanh nghiệp thường áp dụng để tiến hành xúc tiến, quảng bá sản phẩm của mình:

- Tham gia các hội chợ, triển lãm.

- Quảng cáo sản phẩm, hìnhảnh qua các phương tiện như: qua báo chí, truyền hình, qua mạng.

- Tài trợ cho các hoạt động xã hội.

- Tổ chứ

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Đặt biệt đối với cán bộ nhân viên và lãnh đạo của bộ phận xuất nhập khẩu phải là những người giỏi về nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời phải có khả năng sử dụng

Chi nhánh có hai kho hàng chính tại khu Công nghiệp Nam thành phố Đông Hà là nơi tập trung hàng hóa của Chi nhánh trước khi phân phối đến điểm bán lẻ và các đại lý, diện

Cần có cách chính sách quan tâm hơn nữa đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may trong địa bàn Tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh

 Bên cạnh đó là sự ảnh hưởng từ công việc của các bộ phận khác không đáp ứng dẫn đến rủi ro trong bộ phận kế hoạch, như là bộ phận cung ứng cung

Mong rằng, từ những phân tích, giải pháp nhằm hạn chế những rủi ro trong quá trình thực hiện thủ tục xuất khẩu, Công ty sẽ có những nhìn nhận khách quan, đa chiều hơn về

Nhận thấy được bất cập của vấn đề nêu trên và muốn tìm hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp, vì vậy, trong quá trình tìm hiểu và thực tập tại

Vì vậy công ty cũng cần phải có những biện pháp kịp thời để có thể quản lý và sử dụng nguồn vốn tốt hơn, sử dụng các tài sản một cách hợp lý tránh để

Tổ chức lao động khoa học có tác dụng giảm nhẹ lao động và an toàn lao động, đảm bảo sức khỏe cho người lao động và phát triển con người một cách toàn diện, thu hút