• Không có kết quả nào được tìm thấy

Hoàn thiện hoạt động Digital Marketing của công ty TNHH thương hiệu và đồng phục Lion

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Hoàn thiện hoạt động Digital Marketing của công ty TNHH thương hiệu và đồng phục Lion"

Copied!
78
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------ -

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG HIỆU VÀ

ĐỒNG PHỤC LION

NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP

Niên khóa 2016 - 2020

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG HIỆU VÀ

ĐỒNG PHỤC LION

Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Ngọc Diệp TS Lê Thị Ngọc Anh Lớp: K50A Quản trị kinh doanh

Niên khóa: 2016-2020

Huế, tháng 12 năm 2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

Trong quá trình thực tập cuối khóa tại công ty TNHH Thương Hiệu và Đồng Phục Lion, em đã nhận được rất nhiều nguồn động viên và sự giúp đỡ tận tình từ nhà trường, thầy cô, bạn bè, các anh chị tại công ty TNHH Thương Hiệu và Đồng Phục Lion.

Trước hết, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến Ban Giám Hiệu nhà trường, khoa Quản Trị Kinh Doanh, cùng toàn thể giảng viên thuộc khoa Quản Trị Kinh Doanh- Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích suốt 4 năm học vừa qua và hỗ trợ em hoàn thành tốt khóa luận của mình.

Em xin chân thành cảm ơn Giám đốc Nguyễn Văn Thanh Bình Chị Lê Thị Huệ, cùng những anh chị tại công ty TNHH Thương Hiệu và Đồng Phục Lion đã tạo nhiều điều kiện và hỗ trợ nhiệt tình giúp em có nhiều kiến thức bổ ích để hoàn thiện bài khóa luận này.

Đặc biệt, em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đếnTiến Sĩ Lê Thị Ngọc Anh đã tận tình giúp đỡ, dành nhiều thời gian và công sức trong việc hướng dẫn, định hướng em trong quá trình nghiên cứu.

Và cuối cùng, xin gửi lời cám ơn chân thành đến gia đình, bạn bè những người đã luôn bên cạnh sẻ chia, động viên, giúp đỡ để em có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Khóa luận của em có thể có rất nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các Thầy Cô, cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này. Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn!

Huế, ngày 16 tháng 12 năm 2019 Sinh viên

Nguyễn Thị Ngọc Diệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1. Lý do chọn đề tài ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu: ...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...2

4. Phương pháp nghiên cứu ...3

5.Kết cấu đề tài ...4

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...5

1.1. Cơ sở lý luận...5

1.1.1. Tổng quan về hoạt động Marketing...5

1.1.1.1. Khái niệm về Marketing ...5

1.1.1.2. Phân loại hoạt động Marketing...6

1.1.2. Tổng quan về Digital Marketing ...7

1.1.2.1. Khái niệm Digital Marketing...7

1.1.2.2. Phân biệt Digital Marketing và Marketing truyền thống ...8

1.1.2.3. Phân biệt Digital Marketing và Online Marketing ...12

1.1.2.4. Các kênh của Digital Marketing...14

1.2. Cơ sở thực tiễn...17

1.2.1 Vai trò và xu hướng Digital Marketing trên toàn cầu ...18

1.2.2. Vai trò và xu hướng Digital Marketing trên Việt Nam ...19

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG HIỆU VÀ ĐỒNG PHỤC LION. ...24

2.1. Tổng quan về công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion ...24

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion...24

2.1.2. Tính cách thương hiệu, tầm nhìn và sứ mệnh của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion ...25

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp ii

2.1.2.1. Tính cách thương hiệu ...25

2.1.2.2. Tầm nhìn...26

2.1.2.3. Sứ mệnh ...26

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion ...26

2.1.4. Lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion ...30

2.1.5. Quy trình tiếp nhận và xử lý đơn hàng của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion ...31

2.1.6. Quy trình bán hàng của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion...36

2.1.7. Tình hình hoạt động của công ty ...37

2.1.7.1. Nguồn nhân lực ...37

2.1.7.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục ...39

2.1.8. Đối thủ cạnh tranh ...41

2.2. Đánh giá hoạt động Digital Marketing của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion ...41

2.2.1. Mô tả hoạt động Digital Marketing của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion ...41

2.2.1.1. Hoạt động của Fanpage Facebook...42

2.2.1.2. Hoạt động của Website...43

2.2.1.3. Các hoạt động khác ...48

2.2.1.4. Tình hình nhân sự marketing...48

2.2.2. Đánh giá hoạt động Digital Marketing của Lion...51

2.2.2.1. Đánh giá hoạt động của Fanpage Facebook ...51

2.2.2.2. Đánh giá hoạt động của website ...58

2.2.2.3. Đánh giá tình hình nhân sự marketing ...59

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG HIỆU VÀ ĐỒNG PHỤC LION ...61

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

3.1. Định hướng và quan điểm của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion 61 3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động digital marketing của Công ty TNHH

Thương hiệu và Đồng phục Lion ...61

3.2.1. Xây dựng và nâng cao trình độ đội ngũ làm công tác digital marketing ...61

3.2.2. Giải quyết vấn đề của Fanpage...62

3.2.3. Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống website...62

3.2.4. Thực hiện thêm các công cụ khác trong lĩnh vực Digital Marketing...63

3.2.5. Xây dựng hệ thông phân nguồn doanh thu...63

3.3.6. Thiết lập một kế hoạch Digital Marketing cụ thể...63

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...66

1. Kết luận ...66

1.1. Khái quát chung...66

1.2. Hạn chế ...66

2. Kiến nghị đối với Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion...67

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...68

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp iv DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Biểu mẫu thông tin đơn hàng ...32 Bảng 2.2: Tình hình lao động của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion..38 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion qua 2 năm 2017 – 2018 ...39 Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion qua 6 tháng đầu 2 năm 2018 – 2019 ...40 Bảng 2.5: Bảng kế hoạch Marketing trong 4 tháng cuối năm 2019...49 Bảng 2.6: Danh sách Fanpage của Lion ...51

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1: Tình hình sử dụng digital marketing thế giới tháng 10 năm 2019 ...18

Hình 2: Tình hình sử dụng digital marketing Việt Nam tháng 1 năm 2019 ...19

Hình 3: Thời gian sử dụng internet ở Việt Nam...20

Hình 4: Mức độ sử dụng internet của người dân Việt Nam ...21

Hình 5: Dịch vụ trên Mobile trong nửa đầu năm 2019 ...21

Hình 6: Những mạng xã hội phổ biến ở Việt Nam ...22

Hình 7: Trang chủ của trang Web Liongoup.vn...45

Hình 8: Trang Web Dongphuclion.com ...46

Hình 9: Trang Web Quatanglion.com ...47

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

Biểu đồ:

Biểu đồ 1:Số lượng người tiếp cận của Fanpage Đồng phục Lion trong 3 tháng 9,10,11 ...55 Biểu đồ 2:Số lượng tương tác của Fanpage Đồng phục Lion trong 3 tháng 9,10,11 ....55 Biểu đồ 3:Số lượng người tiếp cận của Fanpage Đồng phục cà phê – nhà hàng 3 tháng 9,10,11 ...56 Biểu đồ 4: Số lượng tương tác của Fanpage Đồng phục cà phê – nhà hàng trong 3 tháng 9,10,11 ...56 Biểu đồ 5: Số lượng thích của Fanpage Đồng phục cà phê – nhà hàng trong 3 tháng 9,10,11 ...57

SƠ ĐỒ:

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty ...28

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

DANH MỤC VIẾT TẮT

BP : Bộ phận

NHKD : Nhân viên kinh doanh TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài

Cách mạng khoa học đã mang lại một sự đổi mới tuyệt vời cho nền kinh tế của các quốc gia. Nó thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng làm giảm giờ làm của những người lao động. Điều này bắt buộc họ phải tự nâng cao trình độ để phát triển lên cao hơn. Ngày nay đó chính là cuộc cách mạng công nghệ số.

Cũng giống như cuộc cách mạng máy móc, cuộc cách mạng công nghệ số sẽ mang lại nhiều biến đổi to lớn cho con người. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng tại Diễn đàn cấp cao công nghệ thông tin truyền thông Việt Nam 2018 khẳng định, cách mạng công nghệ 4.0 có thể giúp GDP của Việt Nam tăng thêm 8 - 18 tỷ USD mỗi năm.

Ảnh hưởng sâu rộng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã mang đến cho do- anh nghiệp nhiều thay đổi trong cách thức kinh doanh và hoạt động. Và trong thời điểm thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, marketing đang ngày càng khẳng định được vị thế vô cùng quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Kể từ khi có Internet, hành vi và xu hướng mua hàng của người tiêu dùng có rất nhiều thay đổi. Nhiều đối tượng khách hàng ưa chuộng việc tìm kiếm thông tin trên các công cụ tìm kiếm hay mạng xã hội, vv… Điều này đã tạo nên một phân khúc khách hàng mới – khách hàng trên Internet. Do đó Digital Marketing đã và đang là thế mạnh cho hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là những công ty mới thành lập hoặc những công ty mới ra sản phẩm mới. Digital Marketing đóng vai trò quan trọng như là cầu nối giữa người dùng và doanh nghiệp.

Và hơn hết với quá trình công nghệ ngày càng phát triển, 97% người Việt Nam sử dụng điện thoại di động, có 64 triệu người sử dụng Internet, tăng đến 28% so với năm 2017, người dùng Việt Nam dành trung bình tới 6 giờ 42 phút mỗi ngày để tham gia các hoạt động liên quan tới mạng Internet. Bên cạnh đó không gian mạng xã hội vẫn vẫn tiếp tục phát triển với 62 triệu người dùng (chiếm 64% dân số Việt Nam, tăng đến 7% so với năm 2018). Với các số liệu như trên thì đây chính là một môi trường cực kỳ tiềm năng và tạo nhiều cơ hội cho Digital Marketing có thể tiếp cận khách hàng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

một cách thuận lợi. Là một công ty chuyên về đồng phục và thương hiệu, Lion luôn hướng đến nhiều đối tượng khách hàng khác nhau từ khách hàng là doanh nghiệp đến khách hàng là các cá nhân, để có thể đồng thời tiếp cận được nguồn khách hàng rộng lớn đến như vậy thì Digital Marketing là một cách hiệu quả.

Nhận thấy rằng cách thức marketing truyền thống vẫn chưa khai thác hết được những khách hàng tiềm năng, vậy nên công ty Trách nhiệm hữu hạn thương hiệu và đồng phục Lion đã có bước đầu trong việc sử dụng Digital Marketing trong việc đưa sản phẩm đến với khách hàng.

Chính vì vậy đề tài “Hoàn thiện hoạt động Digital Marketing của công ty TNHH thương hiệu và đồng phục Lion.” được tôi chọn làm khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

2.1. Mục tiêu chung:

Nghiên cứu và hoàn thiện hoạt động digital marketing online đối với sản phẩm đồng phục tại công ty TNHH Thương hiệu và đồng phục Lion.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

Hệ thống hóa các khái niệm/lý thuyết về Digital Marketing.

Nghiên cứu hoạt động digital marketing online đối với sản phẩm đồng phục của công ty TNHH thương hiệu và đồng phục Lion

Đề xuất một số giải pháp giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động Digital Marketing.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động Digital Marketing Online của công ty trách nhiệm hữu hạn thương hiệu và đồng phục Lion cho sản phẩm đồng phục.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Thành Phố Huế

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu từ 15/09/2019 đến 22/12/2019 - Số liệu thứ cấp: Giai đoạn 2017-2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

Phạm vi về nội dung: Giới hạn nội dung về việc nghiên cứu hoạt động Digital Marketing tại công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion trên hai phương diện chính là Fanpage facebook và website dựa trên góc nhìn doanh nghiệp cho sản phẩm là đồng phục.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương Pháp thu thập dữ liệu

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Các dữ liệu thứ cấp cần thu thập bao gồm:

- Các thông tin về công ty TNHH Thương Hiệu và Đồng phục Lion, thông tin được thu thập thông qua số liệu công ty cung cấp, ngoài ra thông tin thu thập sẵn có tại website, fanpage của công ty.

- Nghiên cứu các lý thuyết về Digital Marketing, cũng như các chỉ số đánh giá dịch vụ Digital Marketing trong doanh nghiệp. Thu thập và tìm hiểu các thông tin qua sách vở, báo cáo, tạp chí, website, các trang mạng xã hội,…

- Thu thập thông tin, số liệu về các hoạt động Digital Marketing mà công ty đã sử dụng.

4.2. Phương pháp nghiên cứu định tính - Tổng hợp tài liệu

- Phỏng vấn chuyên gia

Phỏng vấn nhân viên đảm nhiệm bộ phận marketing của công ty TNHH Thương Hiệu và Đồng Phục Lion, nhằm hiểu rõ hơn về hoạt động marketing của công ty. Bên cạnh đó thu thập thông tin về hoạt động Digital Marketing mà công ty đã sử dụng.

Đối tượng phỏng vấn bà Lê Thị Huệ chức vụ trưởng nhóm Marketing của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion, giám đốc Nguyễn Văn Thanh Bình và Thầy Lê Quang Trực giáo viên trường Đại học Kinh tế Đại học Huế nhằm tìm hiểu Digital Marketing đối với Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion.

Trong quá trình phỏng vấn, các chuyên gia được phân ra thành 2 đối tượng - Chuyên gia trong lĩnh vực Marketing, cụ thể là thầy Lê Quang Trực.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

- Nhân sự trong công ty Lion trực tiếp là công tác Digital Marketing là chị Lê Thị Huệ, và Giám đốc công ty là Ông Nguyễn Văn Thanh Bình.

Nội dung của cuộc phỏng vấn đối với hai đối tượng có nội dung xoay quanh vấn đề Digital Marketing. Bao gồm những nội dung sau:

- Nhận định về tầm quan trọng của Digital Marketing trong thời đại hiện nay.

- Đánh giá về mức độ quan trọng của Digital Marketing trong việc kinh doanh đồng phục và kinh doanh đồng phục cho đối tượng khách hàng là doanh nghiệp

- Đánh giá mức độ hiệu quả chính của hai công cụ chính mà Lion đang sử dụng là Fanpage Facebook và website.

Với đối tượng phỏng vấn là chuyên gia Lê Quang Trực, để đảm bảo được những ý kiến cũng như góp ý của chuyên gia phù hợp với thực trạng của công ty Lion, thì trong quá trình phỏng vấn tác giả đã cung cấp một số thông tin về hoạt động Digital Marketing mà Lion đã và đang thực hiện.

Bên cạnh đó tác giả đã được sự đồng ý của các chuyên gia để có thể sử dụng các lời trích dẫn trong khóa luận. Tác giả sẽ dùng những ý kiến của chuyên gia để minh chứng cho suy luận của mình.

5.Kết cấu đề tài

Đề tài được chia thành 3 phần: Phần đặt vấn đề, Phần Nội dung và kết quả nghiên cứu, Phần kiến nghị và kết luận. Phần Nội dung và kết quả nghiên cứu là trọng tâm của đề tài, phần này được chia làm 3 chương chính.

Chương 1:Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Đánh giá hoạt động Digital Marketing online của công ty TNHH Thương Hiệu và Đồng phục Lion.

Chương 3: Đề xuất hoàn thiện hoạt động Digital Marketing của công ty TNHH Thương Hiệu và Đồng Phục Lion

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Tổng quan về hoạt động Marketing 1.1.1.1. Khái niệm về Marketing

Hiện nay có nhiều cách định nghĩa Marketing khác nhau. Theo một số tài liệu thì thuật ngữ Marketing xuất hiện lần đầu tiên tại Mỹ vào đầu thế kỷ 20 và được đưa vào Từ điển tiếng Anh năm 1944. Xét về mặt cấu trúc, thuật ngữ Marketing gồm gốc

“market” có nghĩa là “cái chợ” hay “thị trường” và hậu tố “ing” diễn đạt sự vận động và quá trình đang diễn ra của thị trường. Tại Việt Nam, một số tài liệu thường hay dịch từ marketing sang tiếng việt là “tiếp thị”. Tuy nhiên, từ “tiếp thị” không thể bao hàm hết được ý nghĩa của marketing, nó chỉ là phạm vi hẹp của marketing. Marketing là quá trình tổ chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do công ty sản xuất ra. Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Hay Marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị trường để thỏa mãn nó. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng Marketing là các cơ chế kinh tế và xã hội mà các tổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình thông qua quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường.

Theo theo Hiệp hội Marketing Mỹ - AMA: “Marketing là một hệ thống tổng thể các hoạt động của tổ chức được thiết kế nhằm hoạch định, đặt giá, xúc tiến và phân phối các sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu và đạt được các mục tiêu của tổ chức.”

Còn theo Philip Kotler thì marketing được hiểu như sau: “Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác.”

Các định nghĩa trên đều định nghĩa marketing bằng những ngôn từ khác nhau.

Nhưng, chung quy lại các định nghĩa marketing đều hướng tới một vấn đề duy nhất đó là thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

1.1.1.2. Phân loại hoạt động Marketing

Ta có thể phân loại Marketing theo hai loại sau:

Marketing truyền thống hay Marketing cổ điển:

Toàn bộ hoạt động Marketing chỉ diễn ra trên thị trường trong khâu lưu thông.

Hoạt động đầu tiên của Marketing là làm việc với thị trường và việc tiếp theo của nó trên các kênh lưu thông. Như vậy, về thực chất Marketing cổ điển chỉ chú trọng đến việc tiêu thụ nhanh chóng những hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và không chú trọng đến khách hàng.

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hơn nếu chỉ quan tâm đến khâu tiêu thụ thì chưa đủ mà còn cần quan tâm đến tính đồng bộ của cả hệ thống. Việc thay thế Market- ing cổ điển bằng lý thuyết Marketing khác là điều tất yếu.

Để hiểu một cách trừu tượng hơn về marketing truyền thống các có thể hiểu theo một trong hai cách sau, hoặc cũng có thể là hiểu theo cả hai cách:

- Hiểu theo cách thứ nhất: Với marketing truyền thống người kinh doanh sẽ chú trọng nhiều hơn đến khâu sản xuất và phân phối sản phẩm, điều này đồng nghĩa rằng sản phẩm cần phải được sản xuất, sau đó là sử dụng các phương thức marketing để giới thiệu sản phẩm đến các khách hàng.

- Hiểu theo cách thứ hai: Với nhiều người cách hiểu đơn giản nhất về marketing truyền thống đó chính là phương thức marketing sử dụng các cách thức tiếp cận khách hàng theo kiểu truyền thống, tức là người kinh doanh có thể giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình của các phương tiện truyền thông như ti vi, báo đài, tờ rơi, các banner tại các con đường, các tuyến phố.

Marketing hiện đại:

Marketing hiện đại khác với marketing truyền thống ở chỗ, nếu như marketing truyền thống tập trung vào giai đoạn phân phối, nghĩa là người sản xuất sẽ sản xuất sản phẩm trước, sau đó mới sử dụng marketing để tiếp cận và thuyết phục khách hàng mua, thì marketing hiện đại tập trung vào quá trình nghiên cứu của khách hàng. Mar- keting hiện đại bao gồm tất cả các hoạt động quản lý, nghiên cứu, sản xuất lấy khách hàng làm trung tâm, sản xuất theo nhu cầu thị trường.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

Sự ra đời của Marketing hiện đại đã góp phần to lớn vào việc khắc phục tình trạng khủng hoảng thừa và thúc đẩy khoa học, kỹ thuật phát triển. Marketing hiện đại đã chú trọng đến khách hàng hơn, coi thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hóa và khách hàng và nhu cầu của họ đóng vai trò quyết định. Mặt khác do chú ý đến tính đồng bộ của cả hệ thống nên các bộ phận, đơn vị đều tập trung tạo lên sức mạnh tổng hợp đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Mục tiêu của Market- ing là tối đa hoá lợi nhuận nhưng đó là mục tiêu tổng thể, dài hạn còn biểu hiện trong ngắn hạn lại là sự thoả mãn thật tốt nhu cầu khách hàng.

1.1.2. Tổng quan về Digital Marketing 1.1.2.1. Khái niệm Digital Marketing

Digital Marketing hay còn gọi là Tiếp thị kỹ thuật số là hoạt động quảng bá sản phẩm hoặc thương hiệu thông qua một hoặc nhiều hình thức phương tiện điện tử. Khác với tiếp thị truyền thống ở chỗ nó sử dụng kênh và phương pháp cho phép các tổ chức phân tích chiến dịch tiếp thị và hiểu những gì đang hoạt động tại thời gian thực.

Theo một số định nghĩa của nước ngoài: “Digital marketing, the promotion of products or brands via one or more forms of electronic media.” (Nguồn: SAS Software

& Business Dictionary). Tạm dịch là Digital marketing là quảng bá sản phẩm hoặc thương hiệu thông qua một hoặc nhiều hình thức truyền thông điện tử.

Hay định nghĩa: “Electronic media are media that use electronics or electrome- chanical energy for the end user (audience) to access the content. This is in contrast to static media (mainly print media), which today are most often created electronically, but do not require electronics to be accessed by the end user in the printed form.”

(Nguồn: Wikipedia EN). Tạm dịch: Truyền thông điện tử là phương tiện truyền thông sử dụng điện tử hoặc năng lượng điện cho người dùng cuối truy cập nội dung. Điều này trái ngược với phương tiện truyền thông tĩnh, ngày nay thường được tạo ra bằng điện tử, nhưng không đòi hỏi người dùng phải truy cập vào các thiết bị điện tử dưới dạng in.

Trong khóa luận này, tác giả tiếp cận quan điểm của Digital Marketing của SAS Software & Business Dictionary là quảng bá sản phẩm hoặc thương hiệu thông qua một hoặc nhiều hình thức truyền thông điện tử.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

1.1.2.2. Phân biệt Digital Marketing và Marketing truyền thống Các phương tiện marketing truyền thống bao gồm:

- Phát tờ rơi: đây là phương thức tiếp thị rất quen thuộc với người làm kinh do- anh và cả người tiêu dùng. Tờ rơi được phát ở khắp mọi nơi: các con đường, tại các ngã tư có đông người qua lại, hoặc có thể được phát đến tận nhà,… Gần đây, phương pháp tiếp thị này không được nhiều doanh nghiệp ưa chuộng nữa vì nó đem lại hiệu quả không cao, tỷ lệ tiếp cận được đến khách hàng tiềm năng là rất thấp mà chi phí để thực hiện thì tương đối cao.

- Gửi thư: hiện nay, có rất nhiều phương pháp Marketing hiện đại như thư điện tử (email), tin nhắn quảng cáo… nên việc gửi thư đến người tiêu dùng không còn xuất hiện nhiều nữa. Tuy nhiên, nếu biết cách tận dụng doanh nghiệp hoàn toàn có thể tìm thấy được những khách hàng thông qua cách làm này.

- Marketing thông qua báo chí: Đây là một hình thức quảng cáo có tuổi đời lâu nhất; hiện nay, hình thức này vẫn đang được áp dụng và mang lại hiệu quả tương đối tốt đối với nhiều doanh nghiệp xây dựng được chiến lược quảng cáo hấp dẫn người tiêu dùng.

- Marketing truyền thống với các catalogue: đây là hình thức tiếp thị bằng cách in ấn các catalogue với nhiều hình ảnh bắt mắt cùng các thông tin mà doanh nghiệp muốn truyền tải. Đối với hình thức này, nếu doanh nghiệp biết tận dụng biết cách đánh vào tâm lý khách hàng thì hiệu quả mang lại cũng khá khả quan.

- Marketing truyền thống với các video có khả năng lan truyền: đây là một hình thức marketing không bao giờ lỗi thời, với các video xuất hiện trên sóng truyền hình, xem kẽ trong các chương trình đang được trình chiếu có thể giúp các doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm đến hàng triệu người dùng. Tuy nhiên, hình quảng cáo này cũng xuất hiện một số vấn đề bất cập như giá thành quá cao, không đánh đúng vào khách hàng tiềm năng.

- Marketing qua điện thoại: là việc gọi trực tiếp tới người tiêu dùng để thuyết phục họ mua một sản phẩm hoặc dịch vụ. Hình thức này có ưu điểm là chi phí thấp và người bán hàng sẽ giải đáp được mọi thắc mắc của khách hàng nhanh chóng; nhưng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

bên cạnh đó, khi quá nhiều doanh nghiệp áp dụng hình thức này không hợp lý sẽ làm gây ra nhiều ác cảm đối với phần lớn người tiêu dùng.

Nhìn chung ta có thể thấy rằng Marketing truyền thống chủ yếu sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng, còn digital marketing sử dụng internet và trên các thiết bị số hóa, không phụ thuộc vào các hãng truyền thông.

Ngoài ra Digital Marketing và Marketing truyền thống còn có những điểm sau để phân biệt:

- Measuable (có khả năng đo lường)

Digital Marketing thì có khả năng đo lường một cách dễ dàng và hiệu quả hơn với sự hỗ trợ của các công cụ đo lường (như Google Analytics). Chúng ta có thể biết chính xác có bao nhiêu click đến từ kênh nào, thời gian khách hàng trên website bao lâu, họ đi khỏi website ở trang nào và họ có mua hàng hay không.

Công việc đo lường để đánh giá hiệu quả marketing trở nên chính xác, nhanh chóng hơn rất nhiều so với hình thức marketing truyền thống.

Đây là một trong những ưu điểm mà marketing truyền thống không làm được và điều này khiến cho digital marketing trở thành một công cụ đắc lực cho các nhà làm marketing.

- Tagetable (nhắm đúng khách hàng mục tiêu)

Việc nhắm đúng khách hàng mục tiêu cho từng chiến dịch marketing là điều tối quan trọng cho công ty. Tuy nhiên đây không phải là việc dễ, khách hàng mục tiêu là tâm điểm của chiến dịch marketing, với digital marketing ta có thể thao tác nhanh chóng để xác định và hướng tới khách hàng mục tiêu của mình. Nhắm đúng khách hàng mục tiêu giúp chiến dịch digital marketing gia tăng gấp bội hiệu quả.

- Optimizeable (có thể tối ưu)

Chiến dịch marketing cần được tối ưu hóa. Đó là quy trình phân tích kiểm tra và tối ưu hóa giúp doanh nghiệp:

- Xác định được việc gì nên làm và việc gì không nên làm

- Xác định được kênh nào sẽ cho nhiều lượt tương tác và chuyển đổi nhất - Nghiên cứu kỹ hơn về nhân khẩu học và hành vi của người dùng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

- Xác định được từ khóa nào mang lại nhiều lượt tương tác nhất (nhằm sử dụng cho hoạt động quảng cáo trả tiền về sau)

Với digital marketing, ta có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau để thực hiện tối ưu hóa dễ dàng, tốc độ và đưa ra kết quả chính xác như:

- Google analytics: Một ứng dụng miễn phí và cực kỳ hiệu quả bởi Google, nó cho phép tiếp cận đến những nguồn thông tin có giá trị như lượt tương tác hay các thông tin quan trọng khác về website.

- Clicky: Đây cũng là một trang web hỗ trợ việc giám sát, phân tích, đồng thời phản ánh lượt tương tác trên Blog và Website trong khoảng thời gian người dùng ở trên website/Blog.

- Statcounter: Một công cụ miễn phí nữa giúp phân tích lượt tương tác trên web- site để giám sát các hoạt động của người dùng trong khoảng thời gian người dùng hoạt động trên website.

- Hubspot: Đây là một nền tàng tốt cho việc tiến hành phân tích. Đây được xem là một công cụ lý tưởng dành cho các doanh nghiệp nhỏ để đo lường lượt tương tác và inbound marketing.

- Adobe Marketing Cloude: Nền tảng tích hợp này có thể cung cấp cho thời gian thực tế mà người dùng lưu lại trên website và những phân tích dự đoán liên quan đến hiệu suất của website.

- GoSquared: Nền tảng cho việc giám sát thời gian người dùng lưu lại trên web- site. Công cụ này sẽ giúp thẽo dõi doanh thu và ROI của một trang thương mại điện tử eCommerce.

- Moz Analytics: Moz là một nền tảng phân tích toàn diện, được tích hợp giữa Tìm kiếm, Social, Social Listening và phân tích Inbound Marketing.

- Webtrends: Công cụ này có thể đo lường hoạt động trên nhiều kênh khác nhau như điện thoại di động, website, social.

- Addressable (Tính xác định)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

Digital marketing không chỉ giúp nhanh chóng phân tích và đưa ra kết quả tối ưu mà còn cho mỗi biến kết quả một giá trị xác định. Từ đó ta có thể định lượng được hiệu quả cho các biến, các sản phẩm mới ra mắt và thị trường. Điều này không chỉ tạo ra kết quả của quá khứ mà nó còn có khả năng dự báo định lượng tương lai. Từ đó các chuyên gia có thể định tính và đánh giá tiềm năng cũng như xu hướng của toàn bộ thị trường.

- Interactively (có tính tương tác)

Tương tác từ doanh nghiệp với khách hàng không chỉ giúp khuyến khích khách hàng mua hàng và sử dụng sản phẩm của công ty, nó còn góp phần không nhỏ giúp công ty có được những khách hàng trung thành sau này.

Lý do là khi tương tác với khách hàng, doanh nghiệp có thể tổng hợp ý kiến, thấu hiểu mong muốn (insight) khách hàng và từ đó tạo ra sản phẩm và dịch vụ đi kèm phù hợp.

Hãy để khách hàng tham gia và tương tác, trao đổi quan điểm ý kiến về sản phẩm, sự kiện của doanh nghiệp. Khi làm như vậy, khách hàng sẽ thấy phấn khích khi được đóng góp ý kiến cá nhân của mình và điều đó được trân trọng. Hơn thế nữa, khách hàng sẽ yêu thích nhãn hàng của công ty hơn vì chính công ty quan tâm đến họ, tăng uy tín cho thương hiệu.

- Relevancy (tính liên quan)

Nội dung được gửi gắm qua các chiến dịch marketing muốn có hiệu quả thì phải có tính liên quan, kết dính với nhau và với xu hướng, mối quan tâm của người tiêu dùng. Có vậy nội dung mới nhanh chóng được đón nhận và nhờ đó hoạt động market- ing thành công.

- Viral able (có khả năng phát tán)

Viral marketing về bản chất là khuyến khích cá nhân lan truyền nội dung thông điệp tiếp thị mà doanh nghiệp gửi gắm. Từ đó tạo tiềm năng phát triển theo hàm mũ gây ảnh hưởng sâu rộng tới cộng đồng qua thông điệp mà công ty muốn truyền tải.

Thông qua 6 chiến lược dưới đây, viral marketing sẽ làm thúc đẩy nhanh chóng quá trình lan truyền trên internet mà marketing truyền thống không làm được.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

1. Tặng sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị

2. Cung cấp tiện ích chia sẻ dễ dàng cho người khác 3. Quy mô dễ dàng từ nhỏ đến lớn

4. Khai thác hành vi và động lực

5. Sử dụng mạng lưới truyền thông hiện có

6. Tận dụng lợi thế của các nguồn tài nguyên khác.

- Accountable (khả năng tính toán chính xác)

Digital Marketing không chỉ giúp nhanh chóng phân tích và đưa ra kết quả tối ưu mà còn cho mỗi biến kết quả một giá trị xác định.

Từ đó ta có thể định lượng được hiệu quả cho các biến, các sản phẩm mới ra mắt và thị trường. Điều này không chỉ tạo ra kết quả của quá khứ mà nó còn có khả năng dự báo định lượng tương lai. Từ đó các chuyên gia có thể định tính và đánh giá tiềm năng cũng như xu hướng của toàn bộ thị trường.

1.1.2.3. Phân biệt Digital Marketing và Online Marketing

Hiện nay những từ ngữ như Digital Marketing, Internet Marketing hay Online Marketing trôi nổi khắp nơi trên mạng và có rất nhiều người sử dụng các từ này như các từ đồng nghĩa và có thể thay thế cho nhau được. Nhưng trên thực tế thì Digital Marketing là một cụm từ mang ý nghĩa bao hàm hơn và Online Marketing (hay Inter- net Marketing) chỉ là một phần của Digital Marketing. Vậy sự khác nhau đó là gì?

Online Marketing / Internet Marketing như tên gọi của nó bao gồm các kênh quảng cáo liên quan tới việc đòi hỏi phải có kết nối mạng internet, trong khi đó thì Non-online Advertising thì lại chủ yếu là những phương thức quảng cáo mà trong đó người sử dụng không cần kết nối mạng. Nhưng Digital Marketing bao gồm cả hình thức online và Non-online.

Khác biệt giữa digital marketing và online marketing

- Digital marketing truyền thông điệp trên bất kỳ thiết bị số nào dù có kết nối với internet hay không. Online marketing chỉ nhận được thông điệp khi khách hàng kết nối internet (có dây hoặc không dây).

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

- Hình thái của digital marketing đa dạng và biến ảo hơn, trong khi online chỉ xo- ay quanh các banner và hiệu ứng liên quan đến web.

- Phương tiện truyền của digital marketing có NFC, Bluetooth, các thiết bị lưu trữ, billboard tương tác ngoài trời và bao gồm cả internet. Online marketing chỉ gắn liền với internet.

Sự khác biệt đến từ 3 góc độ:

1. Đo lường:

Online marketing có khả năng đo lường một cách dễ dàng và hiệu quả hơn với sự hỗ trợ của các công cụ đo lường (Google Analytics chẳng hạn). Doanh nghiệp có thể biết chính xác có bao nhiêu click đến từ kênh nào, thời gian khách hàng trên website bao lâu, họ đi khỏi website ở trang nào và họ có mua hàng hay không.

Với các kênh non-online marketing thì không dễ dàng như vậy vì chúng không phụ thuộc vào website hay mạng internet và do vậy khó đo lường hơn (tương tự như các kênh outdoor và truyền thống vậy). Ví dụ: không thể nào biết được có bao nhiêu người đọc tin nhắn của khi gửi SMS và có bao nhiêu người trong đó thực hiện việc mua hàng sau đó.

2. Phương thức hoạt động:

Các kênh online marketing thì phụ thuộc vào mạng internet. Không có internet thì không có online marketing.

Các kênh non-online marketing chúng không phụ thuộc mạng internet mà phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng viễn thông (sóng truyền hình, sóng radio, sóng điện thoại, v.v…) và do đó có internet hay không thì chúng vẫn hoạt động.

3. Mục đích sử dụng:

Có 2 mục đích chính khi làm quảng cáo đầu tiên là để tăng cường chuyển đổi (converison – bán hàng, đăng ký, ...), thứ hai là để tăng nhận diện thương hiệu (brand awareness).

Online marketing có thế mạnh là giúp tăng cường chuyển đổi vì chúng có thể đo lường được dễ dàng nhờ vậy có thể nhanh chóng tối ưu hóa và cải thiện hiệu quả chiến dịch ngay cả khi đang thực thi.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Non-online marketing có thế mạnh là giúp tăng cường nhận diện thương hiệu vì chúng có khả năng phủ rộng rãi.

1.1.2.4. Các kênh của Digital Marketing

Digital marketing bao gồm 2 kênh chính là digital online marketing và digital of- fline marketing.

Kênh online gắn liền với internet / electronics, kênh offline gắn liền với thiết bị điện tử / electromechanical energy.

a. Digital online marketing

Đến nay, digital online marketing chia thành 7 loại chính:

- Search engine optimization (SEO)

Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) là quá trình ảnh hưởng đến khả năng hiển thị trực tuyến của một website hoặc một trang web trong ‘kết quả chưa thanh toán’ của một công cụ tìm kiếm web.

Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm là tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm (phổ biến nhất là Google).

Các phương pháp đó bao gồm việc tối ưu hóa website (tác động mã nguồn HTML và nội dung website) và xây dựng các liên kết đến trang để các công cụ tìm kiếm chọn lựa trang web phù hợp nhất phục vụ người tìm kiếm trên Internet ứng với một từ khóa cụ thể được người dùng truy vấn.

- Search engine marketing (SEM)

SEM là viết tắt của thuật ngữ: Search Engine Marketing dịch sang tiếng Việt có nghĩa là “marketing trên công cụ tìm kiếm”. Hiểu chính xác thì SEM là một hình thức marketing online, áp dụng vào các công cụ tìm kiếm như Google, Bing, Yahoo, Coc- coc,… Khi mà con người online ngày càng nhiều thì hành vi của người mua cũng thay đổi theo, họ online nhiều hơn đồng thời với nhu cầu tìm kiếm nhiều hơn. Khi có sự quan tâm, thích thú đến một mặt hàng nào đó họ sẽ search (tìm kiếm), và đây là thời điểm, vị trí để làm SEM..

- Content marketing

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Content marketing là một hình thức marketing tập trung vào việc tạo, xuất bản và phân phối nội dung cho một đối tượng trực tuyến.

Nó thường được các doanh nghiệp sử dụng để:

- Thu hút sự chú ý và tạo ra các khách hàng tiềm năng.

- Mở rộng cơ sở khách hàng.

- Tạo hoặc tăng doanh số bán hàng trực tuyến.

- Tăng nhận thức về thương hiệu hoặc sự tín nhiệm.

- Tham gia cộng đồng người dùng trực tuyến.

Sử dụng nội dung để thu hút và tạo sự chú ý của khách hàng tiềm năng chính là vai trò của content marketing. Người dùng ngày nay có xu hướng tìm hiểu thông tin đem lại giá trị hoặc giải quyết vấn đề của họ. Nắm bắt được nhu cầu này, content mar- keting ra đời nhằm tạo ra các nội dung liên quan đến những gì doanh nghiệp bán và kết nối với vấn đề, nhu cầu của khách hàng để họ biết đến thương hiệu của doanh nghiệp, cảm thấy thích và trở nên đủ tin tưởng để thực hiện giao dịch với doanh nghiệp.

- Social media marketing (SMM)

Social media marketing (SMM) tạm dịch là tiếp thị truyền thông trên các mạng xã hội là việc sử dụng các nền tảng phương tiện truyền thông xã hội như Facebook, Linkedin, Zalo hay Tiktok để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ. Người dùng tạo ra những sản phẩm truyền thông như: tin, bài, hình ảnh, video clips… sau đó xuất bản trên Internet thông qua các mạng xã hội hay các diễn đàn, các blog… Các tin, bài này được cộng đồng mạng chia sẻ và phản hồi nên luôn có tính đối thoại. Đây là một xu hướng truyền thông khác hẳn với truyền thông đại chúng trước đây.

- Pay-per-click advertising (PPC)

PPC là thuật ngữ trong Google Adwords, đầy đủ là Pay-per-click nghĩa là “Trả tiền cho mỗi lượt nhấp chuột”. Có thể hiểu nôm na rằng PPC là quảng cáo tính phí cho mỗi lần nhấp chuột của khách hàng khi tìm kiếm. Về cơ bản, đó là cách mua lượt truy cập vào trang web.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

Nó cho phép các nhà quảng cáo đặt giá thầu cho vị trí đặt quảng cáo trong liên kết được tài trợ của một công cụ tìm kiếm (chủ yếu là Google) khi ai đó tìm kiếm một từ khóa liên quan đến việc chào bán kinh doanh của họ.

- Affiliate marketing

Affiliate marketing (tiếp thị liên kết) là hình thức quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của nhà cung cấp muốn thông qua các kênh quảng bá trực tuyến (blog, fanpage, group,…) của các đối tác kiếm tiền (publisher) đến khách hàng.

Affiliate marketing là một loại hình marketing dựa trên mô hình tính phí quảng cáo CPA (cost per action). CPA là mô hình tính phí quảng cáo tối ưu nhất hiện nay khi dựa trên hành động của người dùng. Nhà cung cấp sẽ trả tiền hoa hồng cho publisher khi khách hàng thực hiện mua hàng.

- Email marketing

Email marketing là một hình thức marketing trực tiếp.

Đó là trực tiếp truyền đi một thông điệp thương mại (thông tin, bán hàng, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm,…) cho một nhóm người thông qua email.

Mục đích của email marketing nhằm xây dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng, khiến họ trở nên tin dùng dịch vụ, sản phẩm của bạn. Đồng thời thông qua kênh này, bạn có thể thực hiện các cuộc khảo sát, lấy ý kiến khách hàng để cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

Email marketing là cách làm rất phổ biến, được phát triển và ứng dụng rất mạnh mẽ vì tính khá thi của nó. Tại Việt Nam, thói quen và hành vi sử dụng email không cao. Nhưng ở một số ngách nhất định nếu bạn biết triển khai email marketing tốt, thì kết quả mang về rất khả quan.

b, Digital offline marketing

Digital offline marketing chia thành 4 loại chính:

- Enhanced offline marketing

Đây là một hình thức marketing hoàn toàn ngoại tuyến, nhưng được tăng cường với các thiết bị điện tử.

Ba loại phổ biến của marketing ngoại tuyến tăng cường (enhanced offline mar- keting) là:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

- Bảng quảng cáo điện tử (electronic billboards) chủ yếu với màn hình LED (light emitting diodes – điốt phát sáng)

- Trình diễn sản phẩm kỹ thuật số (digital product demos) - Mẫu sản phẩm số (digital product samples)

- Radio marketing

Đài phát thanh đã từng là một trong những kênh marketing hiệu quả nhất. Kể từ khi đài phát thanh chuyển dần sang môi trường internet, nó đã không còn là một kênh offline lớn như tivi.

Hai loại phổ biến của radio marketing là:

- Quảng cáo trên đài (radio commercials) - Hiển thị tài trợ (show sponsoring) - Television marketing

Quảng cáo truyền hình đã xuất hiện được hơn nửa thế kỷ (trước khi có tivi màu) và cho đến nay nó vẫn được coi là một kênh quảng cáo hiệu quả bởi đa phần mọi người ở khu vực nông thôn đều xem truyền hình nhiều giờ mỗi ngày. Nhưng quảng cáo truyền hình vô cùng tốn kém, nó có thể ‘đốt hết’ ngân sách một cách nhanh chóng nếu chúng ta đăng ký quảng cáo trên các kênh truyền hình cả nước như VTV3...

Các loại phổ biến của TV marketing là:

- Quảng cáo truyền hình (TV commercials) - Tài trợ chương trình (sponsoring the program) - Phone marketing:

Cuối cùng, kênh phát triển nhanh nhất và lớn nhất của digital offline marketing là marketing qua điện thoại.

Các loại phổ biến của quảng cáo trên điện thoại là:

- Cuộc gọi lạnh (cold calling)

- Marketing qua tin nhắn văn bản dưới dạng mã giảm giá – quà tặng – chương trình dành cho khách hàng trung thành – chúc mừng sinh nhật… (text message market- ing)

- QR codes 1.2. Cơ sở thực tiễn

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

1.2.1 Vai trò và xu hướng Digital Marketing trên toàn cầu

Trong thời đại của cách mạng công nghệ 4.0, Digital Marketing ngày càng trở nên phố biến và vai trò quan trọng có phần vượt qua các phương thức Marketing truyền thống. Với việc con người ngày càng phụ thuộc vào Internet trong các hoạt động hàng ngày, việc quảng bá sản phẩm, thương hiệu theo hình thức trực tuyến là điều mà bất cứ doanh nghiệp/ tổ chức nào cũng cần thực hiện.

Hình 1: Tình hình sử dụng digital marketing thế giới tháng 10 năm 2019 (Nguồn: Theo website https://eqvn.net) Ngày nay trên thế giới đã có 5.155 tỷ người sử dụng điện thoại di động, khoảng hai phần ba tổng dân số thế giới. Bên cạnh đó thì số lượng người sử dụng internet ngày một tăng lên, tính đến tháng 10 năm 2019 thì thế giới có 4.479 tỷ người dùng internet, chiếm tỷ lệ 58% dân số trên toàn thế giới. Đồng nghĩa với việc số người sử dụng social media đã tăng lên 3,725 tỷ người, đạt tỷ lệ 48% dân số trên Trái Đất sử dụng phương tiện truyền thông xã hội (social media) và dân số sử dụng mạng xã hội thông qua điện thoại di động đạt mức 3.660 tỷ người. Chiếm tỷ lệ 47% dân số toàn cầu.

Những con số trên đã một phần chứng minh rằng thế giới đang có xu hướng phát triển không ngừng số người sử dụng điện thoại di động. Bên cạnh đó thì số lượng người dùng phương tiện truyền thông và xã hội cũng tăng lên, và đây cũng chính là một thì trường “màu mỡ” và đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp sử dụng Digital Marketing để khai thác.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

1.2.2. Vai trò và xu hướng Digital Marketing trên Việt Nam

Năm 2019, dân số Việt Nam đạt mốc xấp xỉ 97 triệu dân, với tỷ lệ dân thành thị là 36%. Cùng trong năm nay, có 64 triệu người sử dụng Internet, tăng đến 28% so với năm 2017. Rõ ràng, mobile đang là mảnh đất màu mỡ mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không nên bỏ qua.

Hình 2: Tình hình sử dụng digital marketing Việt Nam tháng 1 năm 2019 (Nguồn: Theo website https://eqvn.net) Theo số liệu thống kê, có tới 58 triệu người dùng mạng xã hội trên thiết bị di động tính đến đầu năm 2019, con số này tăng đến 8 triệu người dùng so với năm 2018.

Cùng với sự phát triển của công nghê, các dòng điện thoại phân khúc tầm trung – thấp liên tục được ra đời giúp cho nhiều người có thể dễ dàng sở hữu những chiếc điện thoại thông minh và tiếp cận với Internet. Mặc dù dân số chỉ đạt 96.96 triệu người nhưng số thuê bao điện thoại đã được đăng ký lên tới 143.3 triệu số . Điều này cho thấy phần đông người dân Việt Nam đã tiếp cận với điện thoại di động thông minh và cũng không ít người sử dụng 2-3 chiếc điện thoại cùng một lúc để phục vụ cho cuộc sống. Người dùng mạng xã hội ở Việt Nam năm 2019 đã chiếm hơn một nửa dân số (60%), và đang trở thành công cụ vận hành truyền thông của hầu hết các doanh nghiệp hiện tại.

Tuy thời kỳ điện thoại thông minh đang lên ngôi nhưng thiết bị truyền thống Tivi vẫn tỏ ra cực kỳ hiệu quả với mức độ tiếp cận lên tới 97% người trưởng thành.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

Thêm vào đó, nhờ việc kết nối trực tiếp với internet, nội dung mà tivi đem tới cũng trở nên thú vị,đa dạng hơn và vẫn là “món ăn tin thần” không thể thiếu của các gia đình.

Hình 3: Thời gian sử dụng internet ở Việt Nam

(Nguồn: Theo website https://eqvn.net) Một trong những vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm đó là tiếp cận tới càng nhiều khách hàng càng tốt. Không chỉ lựa chọn tiếp cận khách hàng ở đâu mà còn khi nào, thời gian nào? Nhưng theo báo cáo, người Việt bỏ ra 6 giờ 42 phút để tiếp cận các thông tin trên Internet hằng ngày. Trong đó dành 2 giờ 32 phút cho mạng xã hội, 1 giờ 11 phút cho các hoạt động nghe nhạc. Điều này chứng minh rằng người Việt Nam đã dành lượng thời gian đáng kể cho các hoạt động trên không gian mạng để phục vụ các nhu cầu khác nhau. Như vậy thì khoảng thời gian cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận khách hàng là bao nhiêu trong khi họ đã sử dụng ¼ thời gian của bản thân vào việc sử dụng internet. Nhưng với Digital Marketing thì các doanh nghiệp có thể tiếp cận với khách hàng một cách dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

Hình 4: Mức độ sử dụng internet của người dân Việt Nam

(Nguồn: Theo website https://eqvn.net) Người dùng Việt nam đang sử dụng mạng xã hội như một món ăn hằng ngày thể hiện ở mức độ sử dụng internet thường xuyên hằng ngày là 94% và 1 lần/ tuần chiếm 6% còn lại. Nhìn vào số liệu thống kê ta có thể thấy, người dùng Internet ở Việt Nam không tách rời các hoạt động liên quan đến Internet quá một tuần.

Hình 5: Dịch vụ trên Mobile trong nửa đầu năm 2019

(Nguồn: Theo website https://eqvn.net)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, mạng internet đã thúc đẩy sự tăng trưởng của các dịch vụ điện tử, việc mua bán trao đổi qua mạng trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Điều này đã tạo điều kiện cho dịch vụ ngân hàng điện tử chiếm lĩnh thị trường thanh toán.

Hình 6: Những mạng xã hội phổ biến ở Việt Nam

(Nguồn: Theo website https://eqvn.net) Một điểm khác biệt lớn trong năm nay với số liệu thống kê của năm 2018, Youtube đã vượt mặt Facebook để trở thành mạng xã hội có hoạt động mạnh nhất tại Việt Nam.Theo số liệu thống kê từ Google, Việt Nam đứng trong top 5 các nước xem video trên Youtube nhiều nhất trên thế giới, đứng trên cả các nước có công nghệ phát triển như Nhật, Hàn, Đài Loan…

Theo khảo sát từ thị trường cung cấp, trong năm qua có 65% các công ty Việt Nam đã tăng ngân sách trong lĩnh vực Video Marketing, chi phí quảng cáo trên video tăng đến 16% tổng chi phí quảng cáo trung bình của thương hiệu.

Tất cả các số liệu này cho thấy rằng video marketing đang là xu hướng tiếp thị nội dung đứng đầu. Nếu có phương pháp tiếp thị nội dung tốt hơn video marketing trong thời điểm này chắc chỉ có thể là Live video marketing (quay video trực tiếp).

Với những con số biết nói này thì có thể nhận thấy tiềm năng phát triển của Digital Marketing đối với người Việt Nam. Đây là một thị trường màu mỡ để những

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

công ty, doanh nghiệp có thể vươn đến để chạm tới những vị khách hàng khác nhau.

Trong thời đại công nghệ phát triển mạnh mẽ như hiện nay, Digital Marketing đã và đang không ngừng thay đổi, việc đi trước và nắm bắt được những biến động, xu hướng digital marketing chính là yếu tố mấu chốt giúp các công ty, nhà marketer đạt được thành công trong chiến lược tiếp thị cho thương hiệu, nhãn hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG DIGITAL MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG HIỆU VÀ ĐỒNG PHỤC LION.

2.1. Tổng quan về công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion

Ông Nguyễn Văn Thanh Bình, giám đốc công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion đã khởi nghiệp từ rất sớm. Ông đã tốt nghiệp đại học Kinh tế Huế - chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp năm 2013, nhưng khi còn ngồi trên ghế giảng đường, chàng trai sinh năm 1991 đã tích góp được nhiều kinh nghiệm từ những hoạt động kinh doanh như bán hàng, phụ trách kinh doanh cho một số công ty với thu nhập hàng tháng có lúc hơn chục triệu đồng, số tiền không nhỏ đối với một sinh viên.

Nhận thấy nhu cầu về đồng phục trên thị trường Huế ngày càng tăng và ít đối thủ cạnh tranh, ngày 11/04/2016, ông quyết định thành lập công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion với nguồn vốn huy động gần 100 triệu đồng.

- Tên giao dịch của công ty: LION BRAND AND UNIFORM COMPANY LIMITED - Giám đốc: Nguyễn Văn Thanh Bình

- Địa chỉ: 22 Nguyễn Lương Bằng, Phường Phú Nhuận, Thành phố Huế - Điện thoại: 093 599 91 03

- Email: dongphuclion@gmail.com - Website: http://dongphuclion.com

- Slogan của công ty: Nâng tầm thương hiệu.

Dù có nhiều kinh nghiệm và mối quan hệ trong mảng đồng phục nhưng giai đoạn đầu vẫn gặp khá nhiều khó khăn, nhất số lượng đơn hàng hạn chế. Dựa trên các mối quan hệ sẵn có trước đó, với sự hỗ trợ của đội ngũ nhân viên trẻ, ông Bình tìm đến hầu hết các doanh nghiệp, các trường học… đăng ký lịch làm việc giới thiệu sản phẩm.

Với sự kiên trì của ông và đội ngũ nhân viên, ngày càng có nhiều đơn vị biết đến thương hiệu đồng phục Lion, số lượng đơn hàng cũng tăng lên đáng kể. Chỉ trong chưa đầy 1 năm khởi nghiệp, doanh thu công ty đã đạt con số 2 tỷ đồng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

Tính đến nay, công ty đã hoạt động hơn ba năm, tọa lạc tại tầng 6, tòa nhà Hana- land, 22 Nguyễn Lương Bằng, thành phố Huế. Lion đã trở thành một thương hiệu đồng phục uy tín, chất lượng tại Huế và cả khu vực miền Trung.

Hiện nay, công ty đang phát triển theo hướng đi mới, hướng “nâng tầm thương hiệu” cả trong và ngoài nước chứ không chỉ còn là “nâng tầm thương hiệu Việt” như trước; thúc đẩy thương hiệu cá nhân; kết nối giá trị cộng đồng và xã hội.

2.1.2. Tính cách thương hiệu, tầm nhìn và sứ mệnh của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion

2.1.2.1. Tính cách thương hiệu

Cũng giống như con người, những thương hiệu của doanh nghiệp luôn có tính cách rõ ràng, khác biệt. Tính cách con người chúng ta quan trọng đối với việc hình thành các mối quan hệ với mọi người xung quanh như thế nào thì đối với thương hiệu, tính cách cũng quan trọng không kém. Tính cách thương hiệu phải được hình thành từ những yếu tố nội tại, phù hợp với những đặc điểm lý tưởng của thương hiệu.

Nhận thức được tầm quan trọng của tính cách thương hiệu, ngay từ khi thành lập công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion đã xác định rõ ràng tính cách thương hiệu của công ty mình đó là“Hiểu biết - Tận tâm - Đột phá”

“Hiểu biết”: Tiếp cận thông tin, nắm bắt tâm lý khách hàng, bắt kịp những xu hướng của thị trường.

Tận tâm”: Lắng nghe và cùng phát triển, tận tâm trong từng sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng, đảm bảo thõa mãn tối ưu nhu cầu của khách hàng.

“Đột phá”:Luôn luôn đổi mới, sáng tạo trong từng thiết kế và định hướng của công ty để phù hợp, bắt kịp những sự thay đổi của thị trường.

Công ty Lion được thành lập với mong muốn mang đến những sản phẩm và dịch vụ chất lượng với giá cả hợp lý nhất, mang đến sự hài lòng tối ưu cho khách hàng của mình. “Chuyên nghiệp - Uy tín - Kết nối - Tư duy - Sáng tạo - Nhiệt huyết” chính là giá trị cốt lõi của công ty và để duy trì giá trị cốt lõi ấy, công ty đang ngày càng nỗ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(36)

lực và nâng cao trình độ về mặt chuyên môn, ngày càng chuyên nghiệp và sáng tạo hơn để đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Công ty thực hiện cam kết với khách hàng về chất lượng sản phẩm cũng như các dịch vụ, sự tận tâm trong từng công đoạn sản xuất, tư vấn và chăm sóc khách hàng.

2.1.2.2. Tầm nhìn

Tầm nhìn là tương lai, là nguồn cảm hứng và động lực. Nó không chỉ mô tả tương lai của doanh nghiệp mà nó còn tạo ra xu thế ảnh hưởng tới sự phát triển chung của toàn xã hội.

Công ty Lion luôn đặt chiến lược đầu tư và phát triển bền vững làm cốt lõi trong chiến lược kinh doanh của mình. Lion phấn đấu để có thể trở thành tập đoàn có thương hiệu Việt Nam và mang tầm quốc tế, luôn mang đến giá trị thương hiệu cho doanh nghiệp: “Xây dựng thành công chuỗi cung cấp sản phẩm thương hiệu cho doanh nghiệp”. Đồng thời thúc đẩy phát triển thương hiệu cá nhân, kết nối giá trị cộng đồng và xã hội.

2.1.2.3. Sứ mệnh

Với sứ mệnh “Nâng tầm thương hiệu” trong thời đại quảng cáo truyền thông 4.0 phát triển một cách rực rỡ.

Phương châm “Lion Uniform đi cùng với sự phát triển của doanh nghiệp, khách hàng là bạn hàng - trung thực, giúp đỡ, chia sẻ, nhiệt tình, thân thiết và gắn bó lâu dài”. Lion cam kết “GIÁ TRỊ ĐI ĐÔI VỚI GIÁ CẢ”, mang đến cho khách hàng sản phẩm chất lượng tốt nhất.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion

Xây dựng một cơ cấu tổ chức tốt và khoa học, linh hoạt, tối ưu và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng. Nó giúp doanh nghiệp sử dụng tốt nguồn nhân lực, tạo môi trường làm việc tốt, phát huy tính sáng tạo của mỗi cá nhân, từ đó tăng khả năng thực hiện các nhiệm vụ đã đặt ra.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(37)

Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion gồm có 5 phòng ban, bộ phận, được chịu sự điều hành của giám đốc Nguyễn Văn Thanh Bình và phó giám đốc Nguyễn Kim Anh

Cơ cấu tổ chức bộ máy Lion là cơ cấu trực tuyến, các thông tin được truyền thẳng từ Giám đốc đến Phó giám đốc, tiếp là từng phòng ban bộ phận tạo sự linh động, tinh gọn và hoạt động hiệu quả. Sơ đồ cụ thể của cơ cấu tổ chức công ty như sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(38)

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 28 (Nguồn: Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion)

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng nhân sự Phòng kinh

doanh Phòng kế

toán

Phòng thực tập sinh Phòng sản

xuất và tổng hợp

Phòng

thiết kế Phòng kinh

doanh thị trường trực

tiếp Phòng

kinh do- anh online

Phòng chăm sóc

khách hàng Phòng điều

hành dịch vụ

Phòng đào tạo

Trường Đại học Kinh tế Huế

(39)

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diệp 29 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng, bộ phận:

Phòng kế toán: Có chức năng giúp giám đốc kiểm tra, kiểm soát dòng tiền từ các hoạt động kinh tế, tài chính trong Công ty theo các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước và Công ty TNHH.

- Chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài chính của Công ty, đảm bảo đầy đủ chi phí cho các hoạt động lương, thưởng,… và lập phiếu thu chi cho tất cả những chi phí phát sinh.

- Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có, lập chứng từ về sự thay đổi của các loại tài sản trong Công ty, thực hiện các chính sách, chế độ theo đúng quy định của nhà nước. Lập báo cáo kế toán để trình Giám đốc.

Phòng kinh doanh:Bao gồm phòng kinh doanh thị trường trực tiếp, phòng kinh doanh online và phòng chăm sóc khách hàng. Là phòng tìm kiếm, khai thác các khách hàng tiềm năng và giúp đỡ hỗ trợ khách hàng. Thực hiện các mục tiêu về kinh doanh do công ty, phòng đề ra, đưa nguồn tiền về cho công ty hoạt động. Bên cạnh đó còn thực hiện chức năng tham mưu cho giám đốc về các nghiên cứu thị trường, tìm kiếm duy trì khách hàng, các chương trình chăm sóc khách hàng, xây dựng các chiến lược kinh doanh, quảng bá sản phẩm, nghiên cứu thiết lập các mối quan hệ với khách hàng.

Phòng nhân sự: Có nhiệm vụ xây dựng, kiểm soát tổ chức bố trí nguồn nhân lực theo yêu cầu hoạt động của doanh nghiệp. Quản lý về quy mô, số lượng và chất lượng nhân sự; giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến tuyển dụng, lương bổng và phúc lợi cho tất cả các nhân viên.

Phòng điều hành dịch vụ: Bao gồm phòng thiết kế, phòng tổng hợp và sản xuất. Phòng thiết kế có chức năng liên kết với phòng kinh doanh để thiết kế đồng phục cho đối tác. Phòng tổng hợp và sản xuất có chức năng theo dõi từng đơn hàng từ khâu đầu tiên đến khâu sản xuất ra thành phẩm và giao tận tay đến khách hàng; Giải quyết những yếu tố nguyên vật liệu, thời gian sản xuất sản phẩm để cung cấp cho bộ phận kinh doanh của công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(40)

Phòng đào tạo:Có nhiệm vụ đào tạo nhân sự và thực tập sinh của công ty. Tìm kiếm và lựa chọn những thực tập sinh tiềm năng giữ lại công ty, làm nhân sự chính thức. Đồng thời, giới thiệu các thực tập sinh cho các doanh nghiệp khác.

Mỗi một bộ phận trong công ty đều có vai trò và nhiệm vụ riêng, tuy nhiên luôn có sự liên k

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Với một nhân viên chăm sóc khách hàng trong nghề dịch vụ may mặc đồng phục, thì việc nhân viên đó biết những gì khách hàng thực sự - thực sự - thực sự muốn và nhờ đó sẽ

Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, marketing được xem như là một công cụ hỗ trợ hoạt động bán hàng chủ yếu nhằm đạt mục tiêu bán hàng trong năm hơn là

Trường Đại học Kinh tế Huế.. cứu khách hàng và người tiêu thụ, ấn định và kiểm soát giá bán, lực chọn các phương pháp và công nghệ bán thích hợp, tổ chức lực lượng

Dòng thông tin đi từ Công ty đến các trung gian thường là các thông tin về khuyến mại, còn dòng phản hồi từ đại lý đến Công ty thường là thông tin

+ Mục tiêu đối với khách hàng: Hiện nay, trong cơ chế kinh tế thị trường, hàng hóa tràn ngập khắp nơi, môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh gay gắt và

1.2.2 Tổ chức kế toán tiền gửi ngân hàng Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể và cần thiết phải gửi tiền vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc công ty tài chính

1.3 Tổ chức kế toán tiền gửi ngân hàng Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể và cần thiết gửi tiền vào ngân hàng, kho bạc Nhà nƣớc hoặc công ty tài chính để

62 - Ngoài ra, bộ phận nghiên cứu thị trƣờng của công ty phải thƣờng xuyên theo dõi hồ sơ khách hàng và có sự phân loại khách hàng nhằm mục đích: thứ nhất là nắm đƣợc nhu cầu của