• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng: Tài chính quốc tế

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng: Tài chính quốc tế"

Copied!
157
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

------

BÀI GIẢNG

HỌC PHẦN: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

GIẢNG VIÊN:

BÙI THÀNH CÔNG

HUẾ - THÁNG 9/2011

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

------

BÀI GIẢNG

HỌC PHẦN: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

GIẢNG VIÊN : BÙI THÀNH CÔNG

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TH.S. NGUYỄN VIỆT ĐỨC

HUẾ - THÁNG 9/2011

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB Ngân hàng phát triển Châu Á

CCTM Cán cân thương mại

CIA Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa ĐTQT Đầu tư quốc tế

EEC Cộng Đồng Kinh Tế Châu Âu FED Cục dự trữ liên bang Mỹ

FDI Foreign direct investment

FPI Foreign Portfolio Investment

IFE Hiệu ứng Fisher quốc tế

IMF Quỹ tiền tệ quốc tế

IMS Hệ thống tiền tệ quốc tế

IRP Ngang giá lãi suất

KCN Khu công nghiệp

LOP Luật một giá

MNC Công ty đa quốc gia

NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương NSNN Ngân sách nhà nước

ODA Hỗ trợ phát triển chính thức

PPP Ngang giá sức mua

TC-TD Tài chính – Tín dụng TNCN Thu nhập cá nhân TTCK Thị trường chứng khoán V.A.T Thuế giá trị gia tăng

WB Ngân hàng thế giới

XNK Xuất nhập khẩu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

Chương I: Đại cương về tài chính quốc tế và hệ thống tỷ giá hối đoái ... 1

1.1. Đại cương về Tài chính quốc tế... 1

1.1.1. Khái niệm, sự hình thành và phát triển của tài chính quốc tế ... 1

1.1.1.1. Khái niệm ... 1

1.1.1.2. Sự hình thành ... 2

1.1.1.3. Quá trình phát triển ... 4

1.1.2. Vai trò của tài chính quốc tế ... 5

1.1.3. Đặc trưng của các hoạt động tài chính quốc tế... 7

1.1.4. Cấu thành tài chính quốc tế ... 9

1.1.4.1. Theo các quan hệ tiền tệ ... 9

1.1.4.2. Theo các quỹ tiền tệ ... 10

1.1.4.3. Các chủ thể tham gia tài chính quốc tế ... 10

1.2 Hệ thống tỷ giá hối đoái ... 11

1.2.1. Hệ thống tỷ giá cố định ... 12

1.2.2. Hệ thống tỷ giá thả nổi ... 13

1.2.3. Chính sách tỷ giá của Việt Nam qua các thời kì ... 15

Chương II: Hệ thống tiền tệ quốc tế và các tổ chức tài chính quốc tế... 17

2.1. Hệ thống tiền tệ quốc tế ... 17

2.1.1. Chế độ bản vị vàng ... 18

2.1.2. Chế độ bản vị USD ... 21

2.1.3. Chế độ bản vị SDR ... 23

2.2. Các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế ... 24

2.2.1. Sự hình thành, phân loại và vai trò của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế ... 24

2.2.1.1. Sự hình thành ... 24

2.2.1.2. Phân loại ... 24

2.2.1.3. Vai trò ... 24

2.2.2. Các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế ... 25

2.2.2.1. Quỹ tiền tệ quốc tế IMF ... 25

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

2.2.2.2. Ngân hàng thế giới WB ... 26

2.2.2.3. Ngân hàng phát triển Châu Á ADB ... 27

2.3. Khủng hoảng tài chính quốc tế ... 28

2.3.1. Khái niệm về khủng hoảng tài chính ... 28

2.3.1.1. Khái niệm ... 28

2.3.1.2. Phân loại ... 28

2.3.2. Hậu quả của khủng hoảng tài chính ... 30

2.3.3. Các cuộc khủng hoảng tài chính trong lịch sử ... 32

2.3.4. Giải pháp chính phủ Việt Nam đã thực hiện ... 37

2.3.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ các cuộc khủng hoảng ... 38

Chương III: Thị trường ngoại hối ... 40

3.1. Thị trường ngoại hối ... 40

3.1.1. Khái niệm ... 40

3.1.2. Đặc điểm của thị trường ngoại hối ... 41

3.1.3. Thành viên tham gia thị trường ngoại hối ... 42

3.1.3.1. Căn cứ vào hình thái tổ chức ... 42

3.1.3.2. Căn cứ theo chức năng hoạt động ... 43

3.1.4. Vai trò của thị trường ngoại hối ... 45

3.1.4.1. Cân đối các nhu cầu mua bán ngoại tệ ... 45

3.1.4.2. Phòng chống rủi ro tỷ giá ... 46

3.1.4.3. Tạo ra thu nhập cho người sở hữu ngoại tệ ... 46

3.1.5 Cấu trúc của thị trường ngoại hối ... 46

3.1.5.1. Thị trường giao ngay ... 46

3.1.5.2. Thị trường tiền gửi ... 47

3.2. Các nghiệp vụ kinh doanh liên quan đến ngoại tệ ... 50

3.2.1. Giao dịch giao ngay ... 50

3.2.1.1. Khái niệm ... 51

3.2.1.2. Ứng dụng ... 51

3.2.1.3. Tác dụng của giao dịch giao ngay ... 59

Chương 4: Một số nghiệp vụ phái sinh ... 61

4.1. Giao dịch kì hạn ... 61

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

4.1.1. Khái niệm ... 61

4.1.2. Những chú ý quan trọng ... 61

4.1.3. Cách yết giá và xác định tỷ giá kì hạn ... 62

4.1.4. Ứng trước ngoại tệ để bù đắp rủi ro về lãi suất ... 65

4.2. Giao dịch hoán đổi ... 67

4.2.1. Giao dịch Swap tiền tệ ... 67

4.3. Giao dịch quyền chọn ... 74

4.3.1. Khái niệm ... 74

4.3.2. Đặc điểm của giao dịch quyền chọn ... 74

4.3.3. Phân loại quyền chọn ... 74

4.3.4. Tác dụng của giao dịch quyền chọn ... 75

4.4. Giao dịch tương lai ... 76

4.4.1. Khái niệm ... 76

4.4.2. Đặc điểm của giao dịch tương lai ... 76

4.4.3. Tác dụng của giao dịch tương lai ... 76

Chương V: Các điều kiện cân bằng quốc tế ... 77

5.1. Luật một giá... 77

5.2. Ngang giá sức mua ... 78

5.2.1. Nội dung lí thuyết PPP ... 78

5.2.2. Phân tích lí thuyết PPP bằng đồ thị ... 80

5.2.3. Ứng dụng PPP trong thực tế ... 83

5.3. Hiệu ứng Fisher quốc tế ... 84

5.3.1. Nội dung ... 84

5.3.2. Phân tích IFE bằng đồ thị ... 85

5.4. Ngang bằng lãi suất... 86

5.4.1. Nội dung ... 87

5.4.2. Phân tích lí thuyết IRP bằng đồ thị ... 88

Chương VI: Quản trị rủi ro hối đoái ... 91

6.1. Rủi ro tỷ giá ... 91

6.1.1. Khái niệm ... 91

6.1.2. Những loại rủi ro tỷ giá ... 91

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

6.2. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro ... 93

6.2.1. Phòng ngừa qua thị trường kì hạn ... 93

6.2.2. Phòng ngừa qua thị trường tương lai ... 94

6.2.3. Phòng ngừa qua thị trường tiền tệ ... 97

6.2.4. Phòng ngừa trên thị trường quyền chọn ... 98

6.2.5 Phòng ngừa trên thị trường hoán đổi tiền tệ ... 99

Chương VII Chu chuyển vốn quốc tế ... 102

7.1. Khái niệm cán cân thanh toán quốc tế ... 102

7.2. Các thành phần cơ bản của cán cân thanh toán quốc tế... 102

7.2.1. Tài khoản vãng lai ... 102

7.2.1.1. Khái niệm tài khoản vãng lai ... 102

7.2.1.2. Các thành phần của cán cân tài khoản vãng lai ... 102

7.2.1.3. Các nhân tốt ảnh hưởng tới tài khoản vãng lai ... 103

7.2.2. Cán cân tài khoản vốn ... 108

7.2.2.1. Khái niệm ... 108

7.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tài khoản vốn ... 109

Chương VIII: EUROCURRENCY và EUROBONDS ... 112

8.1. Những khái niệm liên quan ... 112

8.2. Thành viên thị trường ... 114

8.3. Thị trường Eurocurrency ... 114

8.3.1. Sự ra đời và phát triển của thị trường Eurocurrency ... 114

8.3.2. Đặc trưng của thị trường Eurocurrency ... 116

8.3.3. Lợi thế cạnh tranh của các EuroBanks ... 117

8.3.4. Vai trò của Eurocurrency ... 118

8.4. Thị trường trái phiếu Châu Âu ... 118

8.4.1. Khái niệm ... 118

8.4.2. Quá trình hình thành ... 119

8.4.3. Quy trình phát hành ... 119

8.5. So sánh thị trường đồng tiền Châu Âu và thị trường trái phiếu Châu Âu .. 120

Chương IX: Đầu tư của các tổ chức kinh tế và tài chính công ty đa quốc gia ... 121

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

9.1. Những vấn đề cơ bản về đầu tư quốc tế ... 121

9.1.1. Khái niệm ... 121

9.1.2. Nguyên nhân hình thành đầu tư quốc tế ... 122

9.1.3. Phân tích tác động và hiệu quả của quá trình di chuyển vốn quốc tế ... 124

9.1.4. Vai trò của đầu tư quốc tế ... 127

9.1.4.1. Đối với nước đầu tư vốn... 127

9.1.4.2. Đối với nước nhận vốn đầu tư ... 128

9.2. Các hình thức chủ yếu của đầu tư quốc tế ... 129

9.2.1. Căn cứ vào chủ sở hữu nguồn vốn đầu tư ... 129

9.2.2. Căn cứ vào phương thức quản lí đầu tư ... 132

9.2.2.1. Đầu tư trực tiếp ... 132

9.2.2.2. Đầu tư gián tiếp ... 139

9.2.2.3. Tín dụng quốc tế ... 140

9.3. Hình thức thu hút vốn đầu tư nước ngoài đặc biệt ... 141

9.3.1. Khu công nghiệp ... 141

9.3.2. Khu chế xuất ... 142

9.3.3. Khu công nghệ cao ... 143

9.3.4. Mô hình khu trong khu ... 143

9.4 Công ty đa quốc gia ... 144

9.4.1. Tổng quan về công ty đa quốc gia ... 144

9.4.2. Mục tiêu của công ty đa quốc gia và các hạn chế cản trở ... 144

9.4.3. Đặc trưng của công ty đa quốc gia ... 145

9.4.4. Động cơ thúc đẩy kinh doanh quốc tế của công ty đa quốc gia ... 145

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

1

CHƯƠNG I: ĐẠI CƯƠNG VỀ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ VÀ HỆ THỐNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Mục tiêu: Giúp sinh viên có cái nhìn tổng quát nhất về TCQT thông qua các mặt như sự hình thành, vai trò và cấu thành TCQT. Chương I cũng đề cập một cách sợ lược về hệ thống tỷ giá hối đoái. Các kiến thức cung cấp trong chương này giúp sinh viên tiếp cận tốt hơn các chương còn lại của môn học.

1.1 Đại cương về tài chính quốc tế

1.1.1 Khái niệm, sự hình thành và phát triển của tài chính quốc tế 1.1.1.1 Khái niệm

Trước tiên chúng ta cần hiểu, Tài chính là gì ?

Tài chính là phạm trù kinh tế phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hính thức giá trị; phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập và phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu của các chủ thể đó ở các điều kiện nhất định.

a. Quan niệm thứ nhất. (Đứng trên phạm vi quốc gia để xem xét)

- Hoạt động tài chính =Hoạt động tài chính nội địa +Hoạt động tài chính quốc tế.

- Hoạt động tài chính nội địa: Các hoạt động thương mại dịch vụ trong nước như mua bán trao đổi hàng hóa, gửi vay tiền hay đầu tư sản xuất kinh doanh, v.v..

- Hoạt động tài chính quốc tế = Hoạt động tài chính đối ngoại (các hoạt động tài chính có liên quan tới quan hệ 2 nước như tài trợ, viện trợ, v.v.. Các hoạt động này mang mục tiêu chính trị là chủ yếu) + Hoạt động tài chính thuần tuý giữa các quốc gia với nhau. (Đó là hoạt động tài chính của tổ chức quốc tế và hoạt động tài chính của công ty đa quốc gia).

b. Quan niệm thứ hai (Đứng trên phạm vi toàn cầu để xem xét)

- Hoạt động tài chính bao gồm Hoạt động tài chính quốc gia và Hoạt động tài chính chung quốc tế

- Trong đó

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

2

+ Hoạt động tài chính quốc gia bao gồm Hoạt động tài chính đối nội và Hoạt động tài chính đối ngoại.

+ Hoạt động tài chính quốc tế chỉ bao gồm phần hoạt động tài chính thuần tuý.

Quan điểm 1 thường được các quốc gia đang phát triển áp dụng. Trong phạm vi môn học này, khái niệm về TCQT được đưa ra như sau:

- Tài chính quốc tế là sự di chuyển các luồng tiền vốn giữa các quốc gia gắn liền với các quan hệ quốc tế về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, ngoại giao giữa các chủ thể của các quốc gia và các tổ chức quốc tế thông qua việc tạo lập sử dụng các quỹ tiền tệ ở mỗi chủ thể nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của chủ thể đó trong quan hệ quốc tế

Các chủ thể này có thể là:

- Chính phủ trung ương, chính quyền địa phương,...

- Các tổ chức tài chính như các công ty , ngân hàng, quỹ đầu tư, v.v..

- Các cá nhân

1.1.1.2. Sự hình thành

- Tài chính quốc tế là hoạt động tài chính diễn ra trên bình diện quốc tế, giữa các quốc gia với nhau. Thực chất tài chính quốc tế là sự vận động tiền tệ giữa các quốc gia gắn liền với các quan hệ hợp tác quốc tế về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, ngoại giao, quân sự của các quốc gia. Trong mỗi quốc gia, tài chính quốc tế là một bộ phận cấu thành của toàn bộ hoạt động tài chính của quốc gia nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế và các chính sách của nhà nước trong quan hệ với cộng đồng quốc tế.

- Tài chính quốc tế hình thành và phát triển trên cơ sở thương mại và chu chuyển vốn quốc tế:

- Trong các hoạt động kinh tế, thì thương mại quốc tế giữ một vai trò hết sức quan trọng. Thông qua thương mại quốc tế, các luồng hàng hoá, dịch vụ được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác và kéo theo đó là sự di chuyển ngược chiều các luồng tiền vốn giữa các quốc gia. Sự di chuyển các luồng tiền giữa các quốc gia là nét đặc trưng của sự vận động của các nguồn tài chính trong hoạt động tài chính quốc tế và là biểu hiện của quan hệ tài chính quốc tế. Từ xa xưa, khi

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

3

những lái buôn muốn nhập khẩu các loại hàng hoá nào đó vào các quốc gia khác, họ phải chuyển đổi đồng tiền của họ sang đồng tiền của nước nhập khẩu hoặc thực hiện chi trả qua một đồng tiền được chấp nhận chung. Hoạt động thương mại này đã miêu tả những yếu tố căn bản của thị trường hối đoái – một bộ phận trong tài chính quốc tế và tạo cơ sở cho sự ra đời của tài chính quốc tế.

- Ngày nay, chúng ta đang sống trong một thế giới phụ thuộc lẫn nhau, các nền kinh tế của các quốc gia tuy có mức độ mở cửa khác nhau nhưng đều phụ thuộc kinh tế thị trường mở. Các quốc gia không thể tự thoả mãn nhu cầu của chính mình mà phải tiến hành chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế so sánh, đồng thời nhập khẩu những hàng hoá dịch vụ không có lợi thế so sánh.

- Lợi ích rõ ràng của thương mại quốc tế thể hiện ở chỗ : Người tiêu dùng mua được hàng hóa và dịch vụ rẻ hơn, còn nhà sản xuất thì bán được nhiều hàng hơn.

Dựa trên cơ sở lợi thế so sánh, một quốc gia nhập khẩu một loại hàng hóa nào đó sẽ tạo áp lực: + Làm giảm giá loại hàng hóa này được sản xuất ở trong nước

+ Làm cho sản xuất hàng hóa này ở trong nước co lại

Ngược lại, khi một quốc gia xuất khẩu hàng hóa nào đó sẽ tạo áp lực:

+ Làm giảm giá hàng hóa này ở nước ngoài + Làm sản xuất hàng hóa đó ở nước ngoài co lại

Sự phát triển của hoạt động kinh tế quốc tế kéo theo sự nảy sinh và phát triển của các quan hệ tài chính quốc tế tuỳ thuộc vào các yếu tố kinh tế và lợi ích của các bên tham gia quan hệ và chịu sự chi phối của cá quy luật như: quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh..Bên cạnh các yếu tố đó, sự phát triển của các quan hệ tài chính quốc tế còn chịu ảnh hưởng của yếu tố chính trị, vào thái độ của các nhà nước trong quan hệ quốc tế thể hiện ra dưới dạng các chính sách thuế xuất nhập khẩu, chính sách tín dụng quốc tế, chính sách đầu tư quốc tế… Tuỳ theo các tính chất và đặc điểm của các hoạt động kinh tế quốc tế mà yếu tố chính trị có tác động ở những mức độ khác nhau. Có các hoạt động có quan hệ chặt chẽ với chính trị như: cấp tín dụng, viện trợ phát triển ở cấp chính phủ…Có các hoạt động ít có mối quan hệ với yếu tố chính trị như: thương mại quốc tế (ngoại thương), đầu tư

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

4

quốc tế trực tiếp…vì tham gia chủ yếu các hoạt động này là các tư nhân, các nhà kinh doanh nên chủ yếu bị tác động bởi yếu tố kinh tế.

- Như vậy, sự nảy sinh và phát triển của các quan hệ tài chính quốc tế bắt nguồn từ sự nảy sinh và phát triển của các quan hệ kinh tế và chính trị giữa các quốc gia trong cộng đồng quốc tế với nhau. Hay các quan hệ kinh tế - chính trị diễn ra trên phạm vi quốc tế là cơ sở khách quan cho dự hình thành và phát triển của tài chính quốc tế.

Mặt khác, hoạt động tài chính quốc tế biểu hiện ra thành các hoạt động thu chi bằng tiền ở các chủ thể kinh tế - xã hội. Trong phạm vi một quốc gia, đồng tiền trong nước được sử dụng làm phương tiện thanh toán chính thức cho mọi giao dịch đã giúp thực hiện các hoạt động thu chi bằng tiền để xử lý các quan hệ tài chính gắn liền với các hoạt động kinh tế - xã hội của các chủ thể. Các quốc gia có đồng tiền riêng khác nhau với sức mua không giống nhau. Từ đó nảy sinh việc thanh toán cho các hoạt động và giao dịch giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau. Trong quá trình phát triển của xã hội loài người kể từ khi xuất hiện tiền tệ và đòi hỏi của việc thanh toán quốc tế đã xuất hiện nhiều phương thức khác nhau trong việc xử lý mối quan hệ giữa các đồng tiền quốc gia và xác định phương tiện dùng trong thanh toán quốc tế. Sự phát triển của hệ thống tiền tệ quốc tế trải qua nhiều chế độ khác nhau như: hệ thống lưỡng kim bản vị, hệ thống bản vị cổ điển và hệ thống Bretton Woods. Trong quá trình xác định phương tiện dùng trong thanh toán quốc tế và xử lý mối quan hệ giữa các đồng tiền quốc gia, các quốc gia khác nhau có thể lựa chọn các chế độ tỷ giá khác nhau. Để thực hiện các hoạt động thu chi bằng tiền giữa các quốc gia đòi hỏi cần phải lựa chọn được phương tiện dùng trong thanh toán quốc tế làm cơ sở cho việc xác định tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền quốc gia để thực hiện cho việc thanh toán các giao dịch quốc tế. Như vậy, tiền tệ đã thực hiện chức năng tiền tệ thế giới.

1.1.1.3. Quá trình phát triển

Trong lịch sử phát triển của xã hội, TCQT đã ra đời và phát triển từ hình thức giản đơn đến phức tạp, gắn liền với các điều kiện khách quan của mỗi quốc gia khác nhau trên cả khía cạnh kinh tế và khía cạnh chính trị.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

5

TCQT xuất hiện lần đầu tiên gắn liền với thương mại quốc tế giữa các quốc gia.

Do yêu cầu thương mại mà đã xuất hiện tiền tệ quốc tế. Người ta thường dùng vàng làm phương tiện thanh toán. Như vậy hình thức sơ khai ban đầu của TCQT chính là việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia, cống nộp châu báu giữa quốc gia này với quốc gia khác xuất hiện từ thời chiếm hữu nô lệ gắn liền với nhà nước chủ nô.

Cho đến thế kỉ XIX thì TCQT mới xuất hiện với hình thái mới là tín dụng và đầu tư quốc tế. Tín dụng quốc tế đã trở thành một trong những đòn bấy mạnh nhất của tích luỹ tư bản nguyên thuỷ. Đến thế kỉ XX, sự phát triển nhanh về kinh tế và công nghệ thông tin đã giúp cho không chỉ thương mại hàng hoá mà cả thương mại dịch vụ phát triển nhanh chóng giữa các quốc gia.

Tại Việt Nam, sau khi miền Bắc Việt Nam hoàn toàn giải phóng đã có quan hệ với các nước XHCN và các tổ chức kinh tế XHCN (như Hội đồng tương trợ kinh tế, Ngân hàng hợp tác kinh tế quốc tế). Cùng với nhu cầu phát triển, đến cuối thế kỉ XX, nước ta đã chủ động mở rộng quan hệ hợp tác với các nước TBCN, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ... và đặc biệt là các nước trong khối Asean. Từ đó đã làm cho quan hệ TCQT của Việt Nam ngày càng phong phú và phức tạp hơn. Từ chỗ chủ yếu là nhận viện trợ không hoàn lại, vay vốn với lãi suất ưu đãi,... đã chuyển dần sang các quan hệ TCQT bình đẳng, nảy sinh trong quá trình hợp tác sản xuất, kinh doanh thương mại đầu tư, v.v...

Thế kỷ XX: Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ tin học đã làm cho giữa các quốc gia không chỉ mạnh về thương mại hàng hóa mà còn phát triển mạnh về thư- ơng mại dịch vụ.

Với xu thế toàn cầu hóa, hoạt động của các công ty đa quốc gia làm cho các quan hệ TCQT càng phát triển.Vì vậy tất yếu hình thành các thị trường TCQT và nhu cầu có đồng tiền quốc tế.

1.1.2 Vai trò của tài chính quốc tế

- Khai thác các nguồn lực ngoài nước phục vụ cho hoạt động phát triển kinh tế xã hội trong nước

Trong điều kiện kinh tế mang tình toàn cầu hoá cao độ, tính phụ thuộc kinh tế các nước ngày càng tăng lên, không một quốc gia nào tự giải quyết được mọi vấn đề

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

6

nếu không mở rộng giao lưu kinh tế với các nước khác. Đặc biệt đối với các nước nghèo và chậm phát triển. Việc tiến hành các hoạt động TCQT tất yếu dẫn đến sự di chuyển các nguồn tài chính từ quốc gia này sang quốc gia khác. Hay nói cách khác, thông qua hoạt động TCQT, các nguồn tài chính được phân phối lại trên phạm vi toàn thế giới. Sự phân phối có tác động tích cực và tiêu cực đến sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, do vậy đòi hỏi mỗi quốc gia nên cân nhắc trên cả khía cạnh sử dụng các nguồn lực trong nước tham gia vào các hoạt động hợp tác quốc tế, trên cả khía cạnh khai thác và sử dụng các nguồn lực ngoài nước phục vụ cho sự phát triển của quốc gia mình. Các nguồn lực có thể di chuyển thông qua các hình thức như sau: Vay nợ quốc tế, đầu tư quốc tế trực tiếp, tham gia vào thị trường vốn quốc tế... Không chỉ có sự vận động của các nguồn vốn mà các quốc gia còn có thể tranh thủ được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, giải quyết được các vấn đề thị trường, lao động,...

- Thúc đẩy nền kinh tế quốc gia nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới Ngày nay, khu vực hoá và quốc tế hoá đời sống kinh tế đã trở thành xu thế mang tính thời đại. Mở rộng đa phương hoá và đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Việc mở rộng hợp tác quốc tế nhằm mục đích kết hợp các yếu tố trong nước và ngoài nước và khai thác hiệu quả các nguồn lực ngoài nước phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Việc mở rộng các quan hệ TCQT thông qua các hình thức như hoạt động tín dụng quốc tế, đầu tư quốc tế trực tiếp, tham gia vào thị trường tiền tệ... góp phần thúc đẩy mở rộng và phát triển các hoạt động kinh tế quốc tế, từ đó góp phần thúc đẩy các nền kinh tế quốc gia nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.

- Tạo cơ hội nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính

Việc mở rộng và phát triển các hoạt động TCQT đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển các nguồn lực tài chính ra khỏi phạm vi một quốc gia, với một phạm vi rộng hơn và môi trường khác hơn đó là bình diện quốc tế. Trong môi trường đó các nhà đầu tư có thể lựa chọn môi trường và lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài có lợi nhuận cao hơn đầu tư ở trong nước. Sự đầu tư có thể dưới hình thức hoạt động xuất khẩu, đầu tư quốc tế trực tiếp ra nước ngoài, tham gia vào thị trường TCQT,... Bên

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

7

cạnh đó, các chủ thể kinh tế xã hội của mỗi quốc gia bao gồm cả các chính phủ có thể vay vốn của các chủ thể thuộc quốc gia khác hoặc các tổ chức quốc tế để trang trải các nhu cầu chi tiêu của mình thông qua các hình thức của quan hệ TCQT, đặc biệt là hình thức tín dụng quốc tế... Như vậy, với sự mở rộng và phát triển của TCQT, các nguồn tài chính có thể di chuyển từ nơi này sang nơi khác một cách thuận lợi nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể của các quốc gia có nguồn tài chính để giải quyết những khó khăn tạm thời về nguồn tài chính và nâng cao hiệu quả của các nguồn lực tài chính được đưa vào sử dụng.

1.1.3 Đặc trưng của các hoạt động tài chính quốc tế Rủi ro hối đoái (rủi ro tỷ giá)

- Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá ảnh hưởng đến giá trị kì vọng trong tương lai.

- Rủi ro tỷ giá nói chung phát sinh khi nào dòng ngân lưu thu (inflows) và ngân lưu chi (outflows) xảy ra bằng hai loại đồng tiền khác nhau. Rủi ro tỷ giá có thể xảy ra phổ biến trong các hoạt động: Đầu tư (trực tiếp hoặc gián tiếp),xuất nhập khẩu, tín dụng.

- Hầu hết các nước trên thế giới đều có đồng tiền của riêng mình với giá trị khác nhau. Điều đó đòi hỏi để thanh toán trong các giao dịch quốc tế phải xác định tỷ lệ so sánh giữa hai đồng tiền của hai quốc gia khác nhau. Giá cả của đồng tiền tính ra đồng tiền khác gọi là tỷ giá hối đoái.

- Tỷ giá hối đoái chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau như: mức độ lạm phát của các đồng tiền của các quốc gia, quan hệ cung - cầu tiền tệ trên thị trường…Khi tỷ gía thay đổi thì lợi ích của các chủ thể tham gia quan hệ tài chính quốc tế cũng bị ảnh hưởng đặc biệt là trong lĩnh vực ngoại thương và đầu tư nước ngoài.

Đối với một quốc gia, khi tỷ giá hối đoái cao có tác dụng khuyến khích xuất khẩu nhưng lại hạn chế nhập khẩu. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm lại có tác dụng khuyến khích nhập khẩu nhưng lại hạn chế xuất khẩu. Như vậy, trong hoạt động ngoại thương sự biến động của tỷ giá có ảnh hưởng trực tiếp làm tăng hoặc làm giảm giá cả, doanh số và lợi nhuận của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu do

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

8

sự biến động của tỷ giá làm cho hàng hoá của nhà kinh doanh thực sự trở nên đắt hơn hay rẻ đi đối với người mua. Trong hoạt động đầu tư nước ngoài, sự biến động đột ngột của tỷ giá khiến cho giá trị tài sản và vốn tính theo đồng tiền quốc gia của nhà đầu tư cũng bị biến động theo.

Qua đây cũng có thể thấy được sự thay đổi của tỷ giá có thể mang lại một nguồn lợi lớn cho một số người nhưng lại là mối nguy hiểm cho một bộ phận người khác.Do vậy, trong hoạt động tài chính quốc tế các chủ thể tham gia cần phải dự đoán sự biến động của tỷ giá trong tương lai làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách tài chính để hạn chế bớt những rủi ro có thể xảy ra do sự biến động của tỷ giá.

Rủi ro chính trị

Là các thay đổi, biến động của các quốc gia về:

- Thay đổi luật pháp và thay đổi các chế độ quy định

Ví dụ: Luật pháp quy định độc quyền ngoại thương, quy định về thuế quan, hạn ngạch, về chế độ quản lý ngoại hối, chính sách trưng thu hay tịch biên tài sản trong nước do người nước ngoài nắm giữ…

- Rủi ro liên quan đến việc hủy bỏ hoặc không gia hạn giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.

- Rủi ro chiến tranh.

- Rủi ro liên quan đến tài sản của người nhập khẩu bị quốc hữu hóa hoặc sung công.

- Rủi ro liên quan đến việc áp đặt lệnh cấm nhập khẩu sau khi hàng đang trên đường vận chuyển.

- Rủi ro thanh toán - liên quan đến việc nước nhập khẩu áp đặt chính sách kiểm soát ngoại hối do thiếu ngoại tệ.

- Thay đổi về thể chế chính trị

Xảy ra các cuộc cách mạng, đảo chính, thể chế chính trị cũ bị sụp đổ và thay vào đó là thể chế chính trị mới ra đời… Rủi ro từ bỏ chủ quyền chính trị.

Môi trường quốc tế mở ra nhiều cơ hội

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

9

Môi trường kinh doanh quốc tế mở ra nhiều cơ hội kinh doanh rộng lớn do đó các nhà kinh doanh có cơ hội hưởng lợi từ cơ hội này. Các nhà kinh doanh có thể quyết định xây dựng cơ sở sản xuất ở bất cứ quốc gia hay khu vực nào trên thế giới, huy động vốn trên thị trường tài chính quốc tế với chi phí thấp nhất, đạt được lợi ích kinh tế theo quy mô, đầu tư phân tán rủi ro.

Sự thiếu hoàn hảo của thị trường

Hiện nay, vẫn có những hàng rào được dựng lên nhằm ngăn chặn dòng lưu chuyển tự do về nhân lực, hàng hoá, dịch vụ và vốn giữa các quốc gia. Những hàng rào này có thể là những luật lệ hạn chế, chi phí vận chuyển, chính sách thuế phân biệt đối xử…

1.1.4. Cấu thành tài chính quốc tế

Nội dụng của TCQT có thể xem xét trên nhiều góc độ khác nhau, bao gồm:

Theo các quan hệ tiền tệ, theo các quỹ tiền tệ, theo các chủ thể tham gia TCQT 1.1.4.1. Theo các quan hệ tiền tệ

- Các quan hệ thanh toán quốc tế

Thanh toán được hiểu là các quan hệ trả tiền đối ứng với các luồng hàng hóa dịch vụ. Thanh toán quốc tế gắn liền với các hoạt động thương mại quốc tế, nước xuất khẩu sẽ có luồng hàng hóa, dịch vụ chảy ra thì có ngoại tệ chảy vào. Ngược lại, đối với nước nhập khẩu thì có luồng hàng hóa đi vào và luồng ngoại tệ chảy ra.

Thanh toán quốc tế cũng gắn liền với du lịch quốc tế, hợp tác lao động quốc tế, các quan hệ quốc tế về quân sự, văn hóa, xã hội, chính trị và ngoại giao…

Thanh toán có thể được thực hiện dưới hình thức trực tiếp, có thể thông qua ngân hàng và qua các đối tác khác.

- Các quan hệ đầu tư quốc tế

Là việc di chuyển vốn ra ngoài phạm vi biên giới để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh kiếm lời. Bao gồm:

+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài + Đầu tư quốc tế gián tiếp - Tín dụng quốc tế

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

10

Tín dụng quốc tế là một hình thức của đầu tư quốc tế gián tiếp. Trong quan hệ tín dụng quốc tế, chủ thể có nguồn tài chính đầu tư dưới dạng cho vay vốn và thu lợi nhuận thông qua lãi suất tiền vay đã được hai bên thỏa thuận. Thực chất của tín dụng quốc tế là các hoạt động vay và cho vay đối với nước ngoài.

Chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng quốc tế là tất cả các chủ thể kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và các tổ chức quốc tế, mà chủ yếu là các tổ chức tài chính – tín dụng quốc tế. Bao gồm:

+ Tín dụng thương mại + Tín dụng ưu đãi - Tài trợ quốc tế

Thể hiện sự giúp đỡ về mặt tài chính có tính chất quốc tế (Phổ biến nhất là tài trợ theo hình phức Hỗ trợ phát triển chính thức).

+ ODA (Hỗ trợ phát triển chính thức) + Viện trợ không hoàn lại

1.1.4.2 Theo các quỹ tiền tệ

Là những lượng tiền nhất định phản ánh điểm dừng tương đối của sự vận động các luồng tiền tệ gắn với một mục đích nào đó.

Có các loại quỹ tiền tệ như :

- Các quỹ tiền tệ trực thuộc các chủ thể quốc gia

- Các quỹ tiền tệ gắn với các chủ thể quốc tế : IMF, WB,...

- Các quỹ tiền tệ thuộc công ty đa quốc gia: vốn kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận của các công ty đa quốc gia….

1.1.4.3 Các chủ thể tham gia tài chính quốc tế - Các tổ chức kinh tế

Các tổ chức kinh tế quốc gia tham gia hoạt động tài chính quốc tế dưới hình thức đầu tư ra nước ngoài (đầu tư quốc tế) và thương mại quốc tế. Đầu tư ra nước ngoài của cá tổ chức kinh tế có thể là đầu tư nước ngoài trực tiếp, có thể là đầu tư nước ngoài gián tiếp dưới hình thức tín dụng quốc tế hoặc đầu tư chứng khoán quốc tế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

11

- Các trung gian tài chính của ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán…

Ngân hàng thương mại tham gia hoạt động tài chính quốc tế với những nội dung như: tín dụng quốc tế (ngân hàng thương mại chủ yếu đóng vai trò là người cho vay quốc tế), đầu tư quốc tế (ngân hàng thương mại có thể thực hiện đầu tư quốc tế trực tiếp dưới hình thức đầu tư liên doanh, liên kết với ngân hàng thương mại của các quốc gia khác,có thể thực hiện đầu tư gián tiếp quốc tế dưới hình thức đầu tư chứng khoán quốc tế), thực hiện các dịch vụ như chuyển tiền quốc tế, dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ tư vấn, bảo lãnh…

- Hoạt động tài chính của chính phủ

Các chính phủ tham gia hoạt động tài chính quốc tế với các nội dung sau: Viện trợ quốc tế không hoàn lại, tín dụng nhà nước quốc tế (nhà nước xuất hiện với tư cách là người đi vay dưới hình thức đàm phán vay hỗ trợ phát triển chính thức hoặc dưới hình thức phát hành trái phiếu quốc tế, nhà nước cũng có thể xuất hiện với tư cách là người cho vay bằng nguồn ngân sách nhà nước). Thu thu thuế quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới của nước chủ nhà.

- Hoạt động tài chính của các định chế tài chính quốc tế: chủ thể là các tổ chức quốc tế

- Các tổ chức quốc tế toàn cầu và khu vực

1.2. Hệ thống tỷ giá hối đoái

Tỷ giá là một phạm trù kinh tế dùng để phản ảnh sự biến động giá cả ngoại tệ (là đồng tiền của các quốc gia lưu thông trên thị trường quốc tế) trên thị trường. Hệ thống tỷ giá hối đoái (chế độ tỷ giá) là cách thức một quốc gia quản lí đồng tiền của mình liên quan đến các đồng tiền nước ngoài và quản lí thị trường ngoại hối. Các quốc gia luôn xây dựng những quy tắc, cơ chế xác định và điểu tiết tỷ giá của riêng mình. Tập hợp các quy tắc, cơ chế xác định và điều tiết tỷ giá của một quốc gia tạo nên chế độ tỷ giá của quốc gia này.

Vì chứa đựng yếu tố chủ quan, nên chế độ tỷ giá của một quốc gia có thể thay đổi từ thời gian này sang thời gian khác và chế độ tỷ giác giữa các quốc gia cũng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

12

thường là khác nhau. Trong thực tiễn thì các quốc gia cũng có sự hợp tác nhất định trong lĩnh vực điều tiết tỷ giá.

- Tính chất đa dạng của các chế độ tỷ giá phụ thuộc vào vai trò của chính phủ và vai trò của thị trường trong việc hình thành tỷ giá. Tùy vào mức độ can thiệp của chính phủ mà tỷ giá có thể là hoàn toàn cố định, thả nổi theo thị trường hay thả nổi có điều tiết, v.v.. Chính vì vậy, theo các mức độ can thiệp của chính phủ, có thể nêu ra các chế độ tỷ giá sau:

1.2.1 Hệ thống tỷ giá cố định (Fixed Exchange Rate System)

- Là hệ thống tỷ giá trong đó, tỷ giá hối đoái được giữ cố định hoặc chỉ được phép dao động trong một phạm vi rất hẹp. Nếu một tỷ giá hối đoái bắt đầu dao động quá nhiều, chính phủ sẽ ngay lập tức can thiệp để duy trì tỷ giá hối đoái trong phạm vi này.

- Trong hệ thống tỷ giá cố định, tỷ giá hối đoái được cố định theo một hệ thống hoạch định tại hội nghị Bretton Woods (từ 1944 – 1971): Mỗi đồng tiền được định giá theo vàng, ví dụ: 1 đồng đôla Mỹ lúc đó trị giá bằng 1/35 ounce vàng (1ounce = 28.3495231 grams). Vì tất cả các đồng tiền đều được định giá theo vàng nên giá trị của chúng đối với nhau là cố định. Chính phủ đã can thiệp vào thị trường ngoại hối để đảm bảo rằng tỷ giá hối đoái không giao động quá 1% cao hơn hay thấp hơn tỷ giá đã định ban đầu.

- Trong chế độ tỷ giá cố định, NHTW buộc phải mua vào hay bán ra đồng nội tệ trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì tỷ giá cố định trung tâm và duy trì sự biến động của nó trong một phạm vi hẹp đã định trước. Để tiến hành can thiệp trên thị trường ngoại hối đòi hỏi NHTW cần có sẵn nguồn dự trữ ngoại hối nhất định.

- Trong môi trường tỷ giá hối đoái cố định, các nhiệm vụ quản lí của một công ty đa quốc gia ít khó khăn hơn. Tuy nhiên vẫn có rủi ro chính phủ sẽ thay đổi giá trị của một đồng tiền nào đó. Việc giảm giá đồng tiền có thể thúc đẩy xuất khẩu, và qua đó tăng năng suất (và việc làm) của một nước, bởi vì nó khuyến khích người tiêu thụ và các công ty nước ngoài mua hàng hóa tính bằng đồng tiền bị giảm giá đó. Việc tăng giá trị của một đồng tiền có thể làm tăng cạnh tranh của các công ty nước ngoài với các công ty địa phương do đồng ngoại tệ có thể được mua với giá rẻ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

13

Tăng giá là một chiến lược hữu ích giúp chính phủ kiềm chế lạm phát vì nó có thể ngăn được các công ty địa phương tăng giá sản phẩm của họ. Dĩ nhiên không phải tất cả các đồng tiền có thể được tăng giá hay giảm giá cùng một lúc. Thí dụ: Nếu đồng USD tăng giá so với các đồng tiền khác, điều này có nghĩa các đồng tiền khác đã được tăng giá so với đồng đô la

- Thuận lợi và hạn chế của hệ thống tỷ giá cố định:

+ Thuận lợi: Do tỷ giá được cố định nên không có rủi ro về tỷ giá + Hạn chế: Tạo ra sự chênh lệch giữa tỷ giá danh nghĩa với tỷ giá thực tế của các đồng tiền, làm sai lệch các tính toán, các quan hệ kinh tế...

1.2.2 Hệ thống tỷ giá thả nổi (Freely Floating Exchange Rate System) - Là hệ thống tỷ giá trong đó, tỷ giá được quyết định bởi các yếu tổ của thị trường như cung, cầu tiền tệ mà không có sự can thiệp của chính phủ.

- Trong chế độ tỷ giá thả nổi, sự biến động của tỷ giá là không có giới hạn và luôn phản ánh những thay đổi trong quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối.

-NHTW tham gia thị trường ngoại hối với tư cách là một thành viên bình thường, nghĩa là NHTW có thể mua hay bán một đồng tiền nhất định để phục vụ cho mục đích và hoạt động của mình chứ không nhằm mục đích can thiệp lên tỷ giá hay để cố định tỷ giá.

- Điều hiển nhiên là chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn không có bất cứ sự can thiệp nào của chính phủ chỉ tồn tại về mặt lí thuyết. Trên thực tế, nói là áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi độc lập, nhưng chính phủ không thờ ơ trước sự biến động thất thường của tỷ giá.Tuy nhiên, can thiệp của chính phủ là tùy ý và không đặt ra bất cứ mục tiêu bắt buộc cụ thể nào phải đạt được.

- Thuận lợi và hạn chế:

+ Thuận lợi: Phản ánh đúng tình hình cung cầu của thị trường ngoại tệ, sự biến động của thị trường

Bảo đảm sự tự điều tiết của thị trường ngoại tệ, bảo vệ thị trường trong nước khỏi sự biến động của thị trường bên ngoài, góp phần bảo vệ nền kinh tế ổn định và tăng trưởng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

14

+ Hạn chế: Biến động thường xuyên, khó lường, gây khó khăn trong việc hoạch định chính sách kinh tế vỹ mô của nhà nước và tính toán của các nhà đầu tư

Trong thực tế, ít có quốc gia nào áp dụng chế độ tỷ giá cố định hoặc thả nổi thuần tuý mà thay vào đó là một hệ thống tỷ giá kết hợp giữa thả nổi và cố định với những đặc trưng đa dạng phù hợp với đặc điểm từng quốc gia. Ví dụ:

Hệ thống tỷ giá thả nổi có kiểm soát (Managed Floating Exchange Rate System)

- Là hệ thống tỷ giá trong đó, tỷ giá được hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Trừ khi có những biến động quá mức xảy ra, ngân hàng trung ương sẽ quyết định tỷ giá. Tỷ giá này nằm trong khoảng giữa tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi hoàn toàn.

- NHTW không cam kết duy trì cố định tỷ giá hay một biên độ giao động hẹp xung quanh tỷ giá cố định. Ví dụ NHTW không công bố và không cam kết duy trì một mức tỷ giá cố định nào, nhưng cam kết can thiệp để tỷ giá ngày hôm nay chỉ biến động trong một giới hạn tỷ lệ % nhất định so với ngày hôm trước. Chế độ tỷ giá thả nổi có kiểm soát được xem như là chế độ tỷ giá hỗn hợp giữa tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi hoàn toàn.

- Thuận lợi và hạn chế:

+ Thuận lợi: Tỷ giá vẫn thay đổi linh hoạt theo thị trường, mặt khác NHTW có thể bình ổn được các biến động lớn trên thị trường ngoại hối.

+ Hạn chế: Nhà nước phải thường xuyên theo dõi thị trường và sẵn sàng dự trữ ngoại tệ để can thiệp, điều này gây tốn kém cho NSNN.

Hệ thống dải băng tỷ giá (Target Zone Arrangement)

- Là hệ thống tỷ giá trong đó, tỷ giá hối đoái được quy định trong một biên độ cụ thể theo thoả thuận từ trước. Một tỷ giá trung tâm cần được thiết lập và tỷ giá giữa 2 đồng tiền sẽ dao động trong khoảng cận trên và cận dưới của tỷ giá trung tâm theo một biên độ quy định trước. Tỷ giá này được điều chỉnh định kì để phản ánh những thay đổi trong nền kinh tế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

15

- Hệ thống giải băng tỷ giá được sử dụng bởi Cộng Đồng Kinh Tế Châu Âu (EEC) thành lập vào tháng 4/1972. Khi đó, các nước thành viên cộng đồng ấn định rằng các đồng tiền của họ sẽ được suy trì trong vòng các giới hạn được thiết lập đối với nhau.

- Trong những năm gần đây, nhiều nhà kinh tế đã phê phán hệ thống tỷ giá hiện nay vì những biến động lớn trong tỷ giá hối đoái của các đồng tiền mạnh. Một tỷ giá hối đoái trung tâm cần được thành lập. Ví dụ như tỷ giá giữa đồng EUR và USD có thể có một tỷ giá hối đoái trung tâm là 1 USD với các biên độ là cộng và trừ 6% của tỷ giá này, như vậy biên độ trên là 1.06 USD và biên độ dưới là 0.94 USD. Vùng mục tiêu này được sử dụng nhưn trong hệ thống tỷ giá cố định nhưng hệ thống vùng mục tiêu có thể cho phép các biên độ rộng hơn. Những người đề xướng vùng mục tiêu này cho rằng hệ thống sẽ ổn định hóa các mẫu mực mậu dịch quốc tế bằng cách giảm được các biến động tỷ giá hối đoái.

- Tuy nhiên có một vài phức tạp trong việc thực hiện hệ thống vùng mục tiêu.

Thứ nhất, tỷ giá hối đoái trung tâm nào sẽ được thiết lập cho mỗi nước ? Thứ hai, vùng mục tiêu rộng đến mức nào ? Vùng mục tiêu lý tưởng cho phép các tỷ giá điều chỉnh theo các yếu tố kinh tế mà không gây ra biến động lớn nào trong mậu dịch quốc tế và sự sợ hãi trong thị trường tài chính ?

+ Thuận lợi: Ít biến động trong tỷ giá hối đoái

Chính phủ ít phải tác động vào tỷ giá hơn so với hệ thống tỷ giá cố định

+ Hạn chế: Khó xác định tỷ giá trung tâm và biên độ dao động sao cho phù hợp với điều kiện của các quốc gia khác nhau.

1.2.3 Chính sách tỷ giá của Việt Nam qua các thời kì

Căn cứ vào cơ chế xác định và cơ chế can thiệp tỷ giá, thì chính sách tỷ giá của Việt Nam được chia làm 4 thời kì như sau:

- Thời kì thứ 1: 1955-1989. Đặc trưng của thời kì này là nhà nước độc quyền về ngoại thương và ngoại hối, do đó, tỷ giá cũng do nhà nước quyết định, không tính đến yếu tố cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Đây là chế độ tỷ giá cố định, đa tỷ giá với tính chất phi thị trường sâu sắc.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

16

- Thời kì thứ 2: 1989-1991. Đặc trưng của thời kì này là: Bãi bỏ chế độ đa tỷ giá, chuyển sang áp dụng chế độ đơn tỷ giá (tỷ giá chính thức) và được điều chỉnh theo các tính hiệu trên thị trường. Chính vì vậy đây là thời kì thả nổi tỷ giá

- Thời kì thứ 3: 1992-2/1999. Đặc trưng của thời kì này là tỷ giá chính thức được ấn định trên cơ sở:

+ Đấu thầu tại trung tâm giao dịch ngoại tệ từ 10/1991 đến 31/12/1994. Do đó, nội dung tỷ giá đã hàm chứa yếu tố cung cầu ngoại tệ trên thị trường.

+ Tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng từ 1/1995 dến 2/1999. Chính vì vậy nội dung tỷ giá đã hàm chứa yếu tố cung cầu ngoại tệ toàn diện và khách quan hơn trước.

+ Ngoài ra, trong giai đoạn này đã nổ ra cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Đông Nam Á 1997-1908.

- Thời kì thứ 4: Từ 3/1999 đến nay. Đặc trưng của cơ bản của thời kì này là : Thay vì ấn định và công bố tỷ giá chính thức, NHNN bây giờ chỉ “thông báo” tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng. Đây là thời kì chuyển từ tỷ giá cố định (tỷ giá chính thức) sang chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

17

CHƯƠNG II: HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ VÀ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TIỀN TỆ QUỐC TẾ

Mục tiêu: Trong chương này, chúng ta sẽ nghiên cứu sự hình thành, phát triển và những vấn đề hiện nay đặt ra đối với hệ thống tiền tệ quốc tế (IMS – International Monetary System), bao gồm các vấn đề như:

+ Chế độ bản vị vàng.

+ Chế độ bản vị USD (Hệ thống Bretton Woods) + Chế độ bản vị SDR (Thời kì hậu Bretton Woods)

Ngoài ra, các kiến thức về các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế sẽ giúp sinh viên về các tổ chức như IMF, WB, ADB về mục tiêu hoạt động, cách thức tổ chức, các nghiệp vụ liên quan, v.v...

2.1 Hệ thống tiền tệ quốc tế

Các mối quan hệ kinh tế quốc tế nói chung và quan hệ kinh tế đối ngoại của các quốc gia nói riêng bằng cách này hay cách khác đều được biểu hiện thông qua các quan hệ về tiền tệ. Từ đây đã hình thành nên hệ thống tiền tệ quốc tế.

Hệ thống tiền tệ quốc tế (International Monetary System) là hệ thống các tập quán, quy tắc, thủ tục và các tổ chức điều hành các quan hệ tài chính giữa các quốc gia.

Do mỗi hệ thống tiền tệ quốc tế ra đời chỉ vận hành có hiệu quả trong những điều kiện thích hợp về kinh tế, chính trị và xã hội nhất định nên khi những điều kiện này thay đổi sẽ dẫn tới sự sụp đổ của hệ thống tiền tệ quốc tế. Cho đến nay đã có nhiều hệ thống tiền tệ quốc tế được sử dụng. Chúng ta sẽ nghiên cứu 3 hệ thống tiền tệ chính: chế độ bản vị vàng, chế độ đồng bản vị USD, quyền rút vốn đặc biệt SDR.

Trước khi đi vào chi tiết các hệ thống tiền tệ quốc tế này, để giải thích cho việc sụp đổ của các hệ thống tiền tệ quốc tế cần phải hiểu rõ thế nào là một hệ thống tiền tệ quốc tế có hiệu quả. Tính hiệu quả của một hệ thống tiền tệ quốc tế được xem xét trên ba khía cạnh:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

18

Một là, hệ thống đó phải có khả năng giúp đỡ các quốc gia hạn chế một cách tối đa thời gian và những cái giá phải trả khi tiến hành điều chỉnh cán cân thanh toán của mình.

Hai là, hệ thống đó phải có khả năng cung cấp nguồn dự trữ với quy mô thích hợp nhằm giúp các quốc gia điều chỉnh cán cân thanh toán mà không gây tác động tiêu cực tới nền kinh tế của quốc gia đó và của nền kinh tế thế giới nói chung.

Ba là, hệ thống đó phải có khả năng duy trì giá trị tuyệt đối và tương đối của các nguồn dự trữ ngoại tệ.

2.1.1 Chế độ bản vị vàng

- Không ngạc nhiên khi vàng là kim loại được ưa chuộng vào bậc nhất bởi vì những đặc tính của nó đáp ứng được những yêu cầu mà một đồng tiền hàng hóa (commodity money) cần phải có: sự khan hiếm,tính bền, có thể chuyên chở, dễ dàng phân chia, đồng chất, chất lượng được duy trì lâu bền. Sự chấp nhận vàng như là tiền còn được củng cố hơn từ thực tế đó là kim loại này được thừa nhận rộng rãi là có giá trị sử dụng phi tiền tệ trong các ngành công nghiệp và trang sức. Hơn nữa giá trị của vàng được ổn định tương đối so với giá các hàng hóa khác. Mặc khác, chất lượng của cúng có thể được kiểm tra một cách chính xác và được các chuyên gia (thợ vàng) xác nhận.

- Mặc dù nước Anh hoạt động dưới chế độ bản vị vàng trong suốt thế kỉ XIX nhưng nhìn chung chế độ này vẫn chưa được áp dụng phổ biến cho tới những năm 1870. Hầu hết các nước Châu Âu, mà dẫn đầu là Đức, đã chuyển sang chế độ bản vị vàng trong thập niên 1870, và tiếp sau là Mỹ vào năm 1879. Năm 1880, bản vị vàng từ một số ít quốc gia đã phát triển thành Hệ thống tiền tệ quốc tế với hầu hết các nước áp dụng. Khi bùng nổ chiến tranh thế giới thứ nhất 1914, bàn vị vàng bị bỏ rơi; và trong hơn 30 năm kể từ 1880 tới 1914, hệ thống bản vị vàng quốc tế đã thống trị ở hầu khắp các nước, nó đã liên kết chặt chẽ các quốc gia lớn với nhau và cũng như giữa các nước thống trị và các nước thuộc địa trong suốt thời gian này.

- Các đặc điểm cơ bản trong hoạt động của chế độ bản vị vàng:

- Dưới chế độ bản vị vàng, các quốc gia ấn định cố định giá trị đồng tiền của mình với vàng, hay nói cách khác, chính phủ ấn định cố định giá vàng tính bằng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

19

đồng tiền quốc gia, đồng thời sẵn sàng không hạn chế mua bán vàng tại mức giá đã quy định.

Ví dụ: Ở Mỹ, chính phủ quy định giá 1 ounce vàng nguyên chất là 20.67 USD, ở Anh là 4.24 GBP

Bản vị vàng giữa 2 đồng tiền trở thành tỷ lệ trao đổi giữa chúng, tức là tỷ giá hối đoái

Ví dụ: Trong trường hợp trên, tỷ giá giữa GBP/USD = 20.67/4.24 = 4.87. Tức 1 GBP tương đương 4.87 USD. Tỷ giá này được duy trì từ 1880 tới 1914

- Dưới chế độ bản vị vàng, xuất khẩu và nhập khẩu vàng giữa các quốc gia được tự do hoạt động. Do vàng được chu chuyển tự do giữa các quốc gia nên tỷ giá trao đổi thực tế trên thị trường tự do không biến động đáng kể so với bản vị vàng.

Ví dụ: Tỷ giá thị trường giữa GBP và USD là 5.00, có lệch đáng kể so với bản vị vàng là 4.87 USD/GBP. Tuy nhiên, tỷ giá này không duy trì được lâu, bởi hoạt động của các nhà kinh doanh chênh lệch giá. Cụ thể:

+ Tại Mỹ: dùng 20.67 USD mua 1 ounce vàng

+ Chuyển 1 ounce vàng sang Anh để đổi lấy 4.24 GBP + Bán 4.24 GBP theo tỷ giá thị trường, thu về 21.2 USD + Lãi thu được là: 0.53 USD / 1 ounce vàng.

Cơ chế này sẽ làm cho dư cung GBP và dư cầu USD (nhà đầu tư cần USD để mua vàng và bán GBP lấy USD), khiến tỷ giá giảm xuống sát với bản vị của nó.

Trong thực tế, do tồn tại chi phí vận chuyển và chi phí giao dịch nên tỷ giá thị trường và bản vị vàng của các đồng tiền có thể tồn tại một độ chênh lệch nhất định.

- Dưới chế độ bản vị vàng, NHTW luôn phải duy trì một lượng vàng dự trữ trong mối quan hệ trực tiếp với số tiền phát hành. Số vàng dự trữ này cho phép NHTW xử lý uyển chuyển việc chuyển đổi tiền ra vàng mà không gặp bất cứ trở ngại nào. Nói cách khác, tiền do NHTW phát hành được đảm bảo bằng vàng 100%

và tiền được chuyển đổi tự do không hạn chế ra vàng. Để duy trì được điều này, NHTW phải tuân thủ kỉ luật: “chỉ phát hành tiền khi có luồng vàng từ công chúng chảy vào NHTW”. Điều này đã làm hạn chế sự năng động của NHTW trong việc điều tiết lượng tiền lưu thông.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

20

- Ưu điểm của chế độ bản vị vàng:

+ Đồng tiền được đảm bảo sức mua bằng 1 hàm lượng vàng cố định, số lượng tiền phát hành và lưu thông căn cứ vào khối lượng vàng dự trữ trong ngân khố quốc gia nên sức mua của đồng tiền cũng ổn định.

+ Tỷ giá biến động trong phạm vi nhỏ do vàng được tự do xuất nhập khẩu giữa các quốc gia (giới hạn bởi chi phí vận chuyển, chi phí giao dịch). Do đó quan hệ mua bán được tự do hoá.

- Nhược điểm của chế độ bản vị vàng:

+ Cơ chế điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế thông qua sự thay đổi mức giá cả, lãi suất, thu nhập và thất nghiệp. Nghĩa là nền kinh tế thường xuyên phải trải qua sự bất ổn định. Quốc gia có thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế phải trải qua thời kì kinh tế đình đốn, thất nghiệp tăng cao, quốc gia thặng dư thì trải qua thời kì làm phát.

+ Những phát hiện về các mỏ vàng có thể xuất hiện bất cứ lúc nào và là nguyên nhân làm tăng cung ứng tiền và tăng tỷ lệ lạm phát một cách đột biến. Ở những quốc gia khan hiếm vàng thì cung ứng tiền sẽ bị hạn chế và là nguyên nhân gây kìm hãm tăng trưởng kinh tế.

Tóm lại, hoạt động kinh tế vĩ mô dưới chế độ bản vị vàng có những đặc trưng:

1. Tồn lại luồng vàng ròng chảy từ quốc gia thâm hụt tới quốc gia có thặng dư cán cân thanh toán

2. Cung ứng tiền tăng ở quốc gia có thặng dư cán cân thanh toán sẽ tạo ra các hiệu ứng sau:

- Tạo áp lực tăng giá

- Lãi suất có xu hướng giảm

- Tăng nhập khẩu từ quốc gia có thâm hụt cán cân thanh toán

3. Cung tiền giảm ở quốc gia có thâm hụt cán cân than toán sẽ tạo ra các hiệu ứng sau:

- Tạo áp lực tăng giá - Lãi suất có xu hướng tăng

- Giảm nhập khẩu từ quốc gia có thặng dư cán cân thanh toán

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

21

4. Quá trình này diễn ra thường xuyên liên tục, cho đến khi cán cân thanh toán của các quốc gia đạt đến được trạng thái cân bằng.

Do có nhiều hạn chế cộng với việc bùng nổ chiến tranh thế giới thứ I khiến các quốc gia ngừng chuyển đổi tiền ra vàng nên chế độ bản vị vàng dần dần sụp đổ. Đến năm 1944, chế độ bản vị vàng chính thức chấm dứt và được thay thế bằng chế độ bản vị USD

2.1.2. Chế độ bản vị USD (Hệ thống Bretton Woods)

Chế độ bản vị USD đời vào năm 1944 và kết thúc vào năm 1971

Vào năm 1944, một hội nghị quốc tế được nhóm họp tại Bretton Woods (Mỹ) với sự tham gia của 44 quốc gia đã đưa ra một loạt các biện pháp liên quan đến lĩnh vực tài chính tiền tệ của thế giới, dân đến sự hình thành của hệ thống Bretton Woods (hay chế độ bản vị USD). Cơ quan trung tâm của hệ thống tiền tệ này là Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF).

Nội dung chủ yếu của hệ thống Bretton Woods

- Một là, chế độ tiền tệ BWS đã thừa nhận USD là đồng tiền chuẩn, làm trụ cột cho chế độ tiền tệ này. Nó được coi là phương tiện dự trữ và thanh toán quốc tế, đóng vai trò chủ chốt trong các quan hệ tiền tệ, thanh toán và tín dụng quốc tế.

- Hai là, việc sử dụng USD trong thanh toán quốc tế về ngoại thương và các quan hệ đối ngoại khác không hạn chế, các đồng tiền nước khác phải liên hệ chặt chẽ với USD theo chế độ tỷ giá cố định. Theo đó, các thành viên phải chấp nhận những điều kiện sau đây:

+ Phải xác định và công bố cho IMF tiêu chuẩn giá cả (nội dung vàng) của đồng tiền nước mình

+ Không được tự ý tăng, giảm nội dung vàng của đồng tiền nước mình vượt quá mức ± 1% nếu không được IMF cho phép.

+ NHTW của các nước thành viên IMF phải can thiệp vào thị trường để giữ cho tỷ giá hối đoái thị trường không biến động vượt ra ngoài biên độ ±1% do với đồng giá vàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

22

Vì vậy, để duy trì tỷ giá cố định của USD so với đồng tiền các nước, NHTW của các nước thành viên cũng phải can thiệp vào thị trường vàng để giữ giá vàng chính thức luôn ở mức 35 USD/1 ounce vàng.

Ba là, các nước phải thực hiện ngay các biện pháp thiêt thực để loại trừ chế độ kiểm soát và chế độ quản lí ngoại hối, đồng thời thiết lập chế độ tiền tệ tự do chuyển đổi nhằm tạo những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các quan hệ thương mại và các quan hệ đối ngoại khác giữa các nước với nhau.

Quá trình hoạt động trên thực tế: Thời gian tồn tại của chế độ bản vị USD có thể chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn đói Đôla (1944 - 1958) và giai đoạn bội thực Đôla (1959 - 1971).

Trong giai đoạn đầu, dự trữ vàng của Mỹ rất lớn do thu lời từ buôn bán vũ khí trong hai cuộc chiến tranh thế giới. Lúc này, đồng Đôla Mỹ được coi là đồng tiền chủ chốt và Mỹ có nghĩa vụ đổi Đôla ra vàng với mức giá 35$/1ounce vàng cho các ngân hàng trung ương một cách không hạn chế. Vào thời gian này, Mỹ cũng tiến hành các hoạt động hỗ trợ tín dụng cho các nước châu Âu nhằm giúp các nước khôi phục kinh tế và mở rộng sự xâm nhập của USD trên thế giới, dẫn đến việc cán cân thanh toán của Mỹ rơi vào tình trạng thâm hụt thường xuyên. IMF cũng không thực hiện được những chức năng của mình một cách có hiệu quả. Cho đến những năm 60, dự trữ USD của nước ngoài đã có giá trị ngang bằng với trữu lượng vàng của Mỹ và đến năm 70 là gấp 4 lần. Người ta đã phát hiện ra rằng dự trữ vàng của Mỹ đã nhỏ hơn tài sản nợ bằng USD, nên các nước đều có tâm lí đổi USD thành vàng để làm dự trữ quốc gia. Hiện tượng này khiến cho dự trữ vàng của Mỹ giảm đi nhanh chóng. Mỹ không còn đủ vàng cho việc chuyển đổi theo mức giá cũ nữa, buộc phải phá giá đồng USD từ 35$/1 ounce lên 38$/1 ounce và tiếp tục cho tới khi đạt gần 47$/1 ounce. Sau các lần phá giá đồng USD, đến ngày 15 tháng 8 năm 1971, tổng thống Mỹ - Nickson tuyên bố đóng cửa kho vàng của Mỹ, không cho phép đổi USD ra vàng nữa. Chế độ bản vị USD sụp đổ.

- Ưu điểm của hệ thống Bretton Woods + Mang lại sự ổn định về tỷ giá

+ Loại bỏ được sự bất ổn đối với các giao dịch buôn bán và đầu tư quốc tế

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

23

+ Thúc đẩy kinh tế phát triển và đem lại lợi ích cho các nước thành viên - Nhược điểm của hệ thống Bretton Woods

+ Chính phủ các nước hầu hết đều không muốn gắn liền chính sách tiền tệ của mình với việc duy trì sức mua đồng tiền như cam kết, điều này dẫn đến sự khủng hoảng tỷ giá

2.1.3 Chế độ bản vị SRD (Special Drawing Right)

Là sáng kiến của tổ chức IMF vào năm 1970 và chính thức ra đời năm 1974.

SDR giúp các nước hội viên của IMF có thêm một phương tiện thanh toán quốc tế mà không cần dùng đến dự trữ vàng hay ngoại hối.

Nội dung chủ yếu của chế độ bản vị SDR: SDR không phải là tiền mặt mà thực chất là sổ kế toán ghi các khoản nợ có của mỗi hội viên. 1 SDR = 1 USD (0.888671 g vàng) nhưng chỉ tồn tại trên sổ sách. Cứ 5 năm, IMF lại nhóm họp 1 lần để quyết định phần trăm đóng góp quỹ của các nước hội viên. (Việt Nam đã là thành viên của IMF từ 21/9/1956). Mỗi thành viên đều được phân bổ một số lượng SDR nhất định và tỷ lệ thuận với hạn mức tín dụng tại IMF. Các hội viên có thể rút SDR vào bất cứ lúc nào để phục vụ mục đích của mình. Các quốc gia rút SDR có thể đổi lấy đồng tiền khác để tăng nguồn dự trữ. Tất cả các thành viên IMF có trách nhiệm đổi đồng bản tệ lấy SDR tối đa bằng 3 lần hạn mức được phân bổ.

Nếu quốc gia A thâm hụt cán cân ngoại thương với quốc gia B, nếu A B đều là thành viên của IMF thì A không phải trả tiền trực tiếp cho B mà tài khoản SDR của A sẽ bị trừ đi khoản thâm hụt đó (ghi bên có) và chuyển sang sổ SDR của B (ghi bên nợ) tại IMF. Các nước hội viên thanh toán nợ nần trong ngoại thương (chỉ trong ngoại thương mới dùng SDR để thanh toán) thông qua SDR trên sổ sách của IMF. IMF ngoài vai trò trung tâm thanh toán quốc tế còn đóng vai trò trung tâm tín dụng quốc tế bằng cách làm chủ nợ của những nước thiếu hụt và làm con nợ của những nước dư thừa trong cán cân thanh toán.

Giá trị của SDR thay đổi từ 1 USD sang giá trị của 1 cụm 16 đồng tiền có tỷ trọng lớn trong thanh toán quốc tế vào năm 1976 và sau này là theo rổ tiền tệ của 5 đồng tiền chính là đô la Mỹ, mác Đức, yên Nhật, franc Pháp và bảng Anh (tháng 1/1981).

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

24

- Ưu điểm của SDR là khi các quốc gia rút SDR không cần phải tham khảo ý kiến của IMF, không

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

nghiên cứu về tác động của nguồn vốn này lên việc làm và thu nhập của người lao động có sự khác nhau giữa các quốc gia trong các giai đoạn khác nhau và hầu

Trong những năm qua, đầu tư nước ngoài đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, tạo động lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu

Dựa vào kết quả nghiên cứu, một số gợi ý về mặt chính sách về c sỡ hạ tầng và nguồn nhân lực vì đây là 02 yếu tố được các nhà đầu tư quan tâm khi quyết định đầu tư

Một môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút được đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là phải dựa vào sự ổn định chính trị, tiềm lực kinh tế, lợi thế về điều kiện tự nhiên,

Theo đó, việc miễn thuế nhập khẩu tiếp tục được duy trì đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công hàng xuất khẩu; máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố

Chính quyền các cấp cần có những chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân, đặc biệt là tư nhân trong nước bằng nhiều hình thức như: hỗ trợ kỹ thuật, ưu đãi

Trong luận án tiến sĩ với đề tài “Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của NCS Hồ Văn Búp đã tập trung làm rõ

Thông qua các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án đã được các nhà khoa học làm sáng tỏ và tác giả rút ra những vấn đề cần được kế thừa là cơ sở để tác giả xây