• Không có kết quả nào được tìm thấy

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN BÁN HÀNG CHO SẢN PHẨM FPT PLAY BOX CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT TẠI THÀNH PHỐ HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN BÁN HÀNG CHO SẢN PHẨM FPT PLAY BOX CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT TẠI THÀNH PHỐ HUẾ"

Copied!
83
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN BÁN HÀNG CHO SẢN PHẨM FPT PLAY BOX CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

VIỄN THÔNG FPT TẠI THÀNH PHỐ HUẾ

HUỲNH NGỌC THIỆN

Khóa học: 2015- 2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN BÁN HÀNG CHO SẢN PHẨM FPT PLAY BOX CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

VIỄN THÔNG FPT TẠI THÀNH PHỐ HUẾ

Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:

HUỲNH NGỌC THIỆN PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT

K49A Marketing

Niên khóa: 2015 – 2019

Huế, tháng 01 năm 2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

L ỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến ban lãnh đạo Khoa Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, cùng các thầy cô trong khoa. Đặc biệt là PGS.TS NguyễnVăn Phát đã giúpđỡ, hướng dẫn tôi tận tình và đầy trách nhiệm trong suốt quá trình hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến quý Công ty Cổ phần Viễn thông FPT Chi nhánh Huế. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn anh Văn Đình Mây và các anh chị trong phòng Kinh doanh 2 của công ty đã nhiệt tình giúpđỡtôi trong quá trình điều tra, phỏng vấn và thu thập sốliệu, đồng thời luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi trong lĩnh vực chuyên môn và kinh nghiệm thực tế…

Xin chân thành cám ơn gia đình và bạn bè đãđóng góp ý kiến cũng như sự động viên, khích lệtrong quá trình học tập và nghiên cứu đềtài này.

Mặc dù đã có nhiều cốgắng, nhưng không thểtránh khỏi những hạn chếvà thiếu sót khi thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp này. Kính mong quý thầy giáo, cô giáo và bạn bè đóng góp ý kiến đểbài khóa luận được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cám ơn!

Huế, tháng 12 năm 2018 Sinh viên thực hiện

Huỳnh Ngọc Thiện

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...i

MỤC LỤC... ii

DANH MỤC BẢNG...v

DANH MỤC ẢNH...vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ...vi

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU ...1

1. Tính cấp thiết của đề tài...1

2. Mục tiêu nghiên cứu...2

2.1. Mục tiêu chung ...2

2.2. Mục tiêu cụ thể...2

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...2

3.1.Đối tượng nghiên cứu...2

3.2.Phạm vi nghiên cứu...3

4. Phương pháp nghiên cứu...3

4.1. Phương pháp thu thập thông tin...3

4.2. Phương pháp phân tích...4

5.Cấu trúc đề tài nghiên cứu...8

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...9

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN BÁN HÀNG ...9

1.1. Cơ sở lý luận...9

1.1.1. Khái quát về Marketing...9

1.1.1.1. Khái niệm Marketing...9

1.1.1.2. Các yếu tố của Marketing mix...10

1.1.1.2.1. Khái niệm Marketing hỗn hợp...10

1.1.1.2.2. Theo quan điểm 4Ps...10

1.1.1.2.3. Theo quan điểm 7Ps...11

1.1.1.3. Vai trò của Marketing...12

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

1.1.2. Khái quát về chính sách xúc tiến bán hàng ...13

1.1.2.1. Khái niệm xúc tiến bán hàng ( xúc tiến hỗn hợp)...13

1.1.2.2. Công cụ xúc tiến bán hàng ...13

1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách xúc tiến bán hàng...14

1.1.2.4. Đánh giá hiệu quả của chính sách xúc tiến bán hàng ...16

1.2. Cơ sở thực tiễn...17

1.2.1. Đặc điểm sản phẩm...17

1.2.2. Đặc điểm về thị trường sử sụng sản phẩm...19

1.2.3. Tình hình phát triển dịch vụ truyền hình viễn thông của Thừa Thiên Huế...20

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN BÁN HÀNG CHO SẢN PHẨM FPT PLAY BOX TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN VIỄN THÔNG FPT CHI NHÁNH HUẾ ...22

2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Viễn thông FPT Việt Nam và Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (CTCPVT FPT) chi nhánh Huế...22

2.1.1.1. Những thông tin cơ bản...22

2.1.1.2. Lĩnh vực hoạt động...23

2.1.1.3. Sứ mạng của công ty...23

2.1.1.4. Tầm nhìn của công ty...24

2.1.1.5. Sơ lược tình hình hoạt động của công ty...24

1.1.2. Tổng quan về Công ty Cổ phần Viễn thông FPT Telecom chi nhánh Huế...25

1.1.2.1. Những thông tin cơ bản...25

1.1.2.2. Sơ đồ tổ chức...27

1.1.2.3. Tình hình nguồn lực của Công ty...29

1.1.2.4. Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty FPT Telecom chi nhánh Huế...32

1.1.2.4.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty FPT Telecom chi nhánh Huế...33

2.2. Thực trạng chính sách xúc tiến bán hàng cho sản phẩm FPT Play Box của CTCPVT FPT chi nhánh Huế...35

2.2.1. Đối với hoạt động quảng cáo...35

2.2.2. Đối với hoạt động khuyến mãi ...37

2.2.3. Đối với hoạt động bán hàng cá nhân ...38

2.2.4. Đối với hoạt động quan hệ công chúng...40

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

2.2.5. Đánh giá kết quả kinh doanh sản phẩm FPT Play Box tại CTCPVT FPT CNH

thông qua khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng ...41

2.3. Đánh giá của khách hàng về chính sách xúc tiến bán hàng cho sản phẩm FPT Play Box của CTCPVT FPT chi nhánh Huế...42

2.3.1. Đặc điểm nghiên cứumẫu...42

2.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha...46

2.3.3. Đánh giá của khách hàng về các thành phần của chính sách xúc tiến bán hàng đối với sản phẩm FPT Play Box của CTCPVT FPT CNH...46

2.3.3.1. Đánh giá của khách hàng về hoạt động quảng cáo...47

2.3.3.2. Đánh giá của khách hàng về hoạt động khuyến mãi ...48

2.3.3.3. Đánh giá của khách hàng về hoạt động bán hàng cá nhân ...50

2.3.2.4. Đánh giá của khách hàng về hoạt động quan hệ công chúng (PR)...51

2.3.3.4. Đánh giá của khách hàng về các thành phần của chính sách xúc tiến ảnh hưởng đến quyết định mua đối với sản phẩm FPT Play Box của CTCPVT FPT CNH...53

2.4. Đánh giá chung về hoạt động xúc tiến bán hàng đối với sản phẩm FPT Play Box của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT Chi nhánh Huế...53

2.4.1. Đối với hoạt động quảng cáo...54

2.4.2. Về hoạt động khuyến mãi...55

2.4.3. Đối với hoạt động bán hàng cá nhân ...55

2.4.4. Hoạt động quan hệ công chúng...56

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT CHI NHÁNH HUẾ ...57

3.1. Đối với hoạt động quảng cáo...57

3.2. Đối với hoạt độngkhuyến mãi ...57

3.3. Đối với hoạt động bán hàng cá nhân ...58

3.4. Đối với hoạt động quan hệ công chúng...59

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...60

1. Kết luận...60

2. Kiến nghị...61

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...62

PHỤ LỤC: ...63

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Thang đo hiệu chỉnh...4

Bảng 2: Ảnh hưởng của các giai đoạn khác nhau trong chính sách xúc tiến bán hàng ...15

Bảng 3: Đặc điểm của sản phẩm FPT Play Box...18

Bảng 4: Tình hình nguồn lao động của Công ty FPT Telecom chi nhánh Huế giai đoạn 2015–2017 ...30

Bảng 5: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty...32

Bảng 6: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty...33

Bảng 7: Chi phí cho hoạt động quảng cáo...35

Bảng 8: Kết quả tiêu thụ sản phẩm FPT Play Box giai đoạn 2015 –2017 ...41

Bảng 9: Đặc điểm và quy mô mẫu nghiên cứu...43

Bảng 10: Độ tin cậy của thang đo...46

Bảng 11: Đánh giá của khách hàng về hoạt động quảng cáo ...47

Bảng 12: Đánh giá của khách hàng về hoạt động khuyến mãi...49

Bảng 13: Đánh giá của khách hàng về hoạt động bán hàng cá nhân ...50

Bảng 14: Đánh giá của khách hàng về hoạt động quan hệ công chúng...51

Bảng 15: Đánh giá của khách hàng về chính sách xúc tiến ảnh hưởng đến quyết định mua ...53

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC ẢNH

Ảnh 1: Logo Công ty Cổ phần Viễn thông FPT Việt Nam...23 Ảnh 2: Công ty Cổ phần Viễn thông FPT Chi nhánh Huế...25

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Các thành phần của Marketing –mix theo quan điểm 4Ps...10 Sơ đồ 2: Các thành phần của Marketing mix theo quan điểm 7Ps...12 Sơ đồ 1: Công thức đo lường chỉ số hiệu quả của hoạt động truyền thông...16

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong giai đoạn Việt Nam đang hội nhập nền kinh tế thế giới để góp phân xây dựng một nền kinh tếcó sựliên kết bền vững. Việc nắm bắt thông tin tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và các hoạt động bên lềhết sức quan trọng, nhu cầu vui chơi giải trí cũng mang tính hòa nhập lớn với nền giải trí thế giới. Các bạn trẻ là một trong những nền tảng cơ bản của đất nước, chính vì thếnhu cầu học hỏi và nắm bắt thông tin là yếu tố không thể thiếu tình hình hiện nay và trên nền tảng cuộc cách mạng 4.0 đang phát triển và lan rộng. Cần thiết phải có một phương tiện, một sản phẩm hay một công cụ truyền tải thông tin từ bên ngoài vào Việt Nam, một trong những sản phẩm đang truyền tải hiệu quả và tích hợp nhiềuứng dụng chức năng là sản phẩm FPT Play Box của Công ty Cổphần Viễn thông FPT.

Bất kỳmột doanh nghiệp, công ty hay tập đoàn nào muốn kinh doanh được sản phẩm hay dịch vụ của mình trên thị trường thì phải xây dựng được các chiến lược cốt yếu như: chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing, chiến lược vềsản phẩm, chiến lược xúc tiến bán hàng… trong đó chiến lược xúc tiến bán hàng hết sức quan trọng, nó quyết định đến sản phẩm của doanh nghiệp có xâm nhập được thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận sử dụng hay không. Nếu một sản phẩm hay một dịch vụ được sản xuất ra, chính sách giá cảphù hợp và kênh phân phối được phủ sóng, nhưng không có chính sách xúc tiến đi kèm thì hàng hóa, sản phẩm hay dịch vụ đó sẽ có doanh thu tăng chậm và thậm chí còn không bánđược trên thị trường khi nó là một sản phẩm mới. Nói cách khác, xúc tiến là một trong những công cụchủyếu của chiến lược marketing để mang doanh thu về cho doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm hay dịch vụ đó trên thị trường.

Trong tất cả các sản phẩm dịch vụ mà FPT đang kinh doanh như: internet, Fshare, truyền hình FPT, chữ ký số và FPT Play Box thì FPT Play Box là một sản phẩm mang lại doanh thu khá cao theo tháng, theo quý và theo năm. Doanh thu của sản phẩm này chiếm khoảng 30% đến 40% trong tổng doanh thu của tất cả các sản phẩm dịch vụ. Sự tăng trưởng của thị trường đối với sản phẩm này khá nhanh với

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

chính sách Marketing nói chung và chính sách xúc tiến bán hàng nói riêng mà công ty đang áp dụng. Đểsản phẩm có thểxâm nhập được thị trường và được khách hàng đón nhận, đặc biệt là thị trường viễn thông thì cần có một chính sách Marketing đúng đắn và chuẩn xác cũng như một chính sách xúc tiến tinh gọn và hiệu quả đểcó thể vào thị trường một cách nhanh chóng. FPT đã làmđược và tác giả đã có cơ hội để đọc và quan sát được chính sách Marketing cũng như chính sách xúc tiến đó trên thị trường, nhận thấy rằng chính sách này còn một số bất cập khiến doanh thu của FPT Play Box tăng chậm hơn so với thời kỳ năm 2017.

Trên đây là những lý do quan trọng mà tác giảquyết định chọn đề tài “Đánh giá chính sách xúc tiến bán hàng cho sản phẩm FPT Play Box của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế tại Thành phố Huế” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.Mục tiêu chung

Phân tích, đánh giá thực trạng của chính sách xúc tiến bàn hàng đối với sản phẩm FPT Play Box tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế. Từ đó, đề xuất giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện chính sách xúc tiến bán hàng đối với sản phẩm FPT Play Box trên địa bàn thành phốHuế.

2.2.Mục tiêu cụ thể

- Hệthống hóa những vấn đềlý luận và thực tiễn vềchính sách xúc tiến bán hàng.

- Phân tích và đánh giá thực trạng vềchính sách xúc tiến bán hàng đối với sản phẩm FPT Play Box tại Công ty Cổphần Viễn thông FPT chi nhánh Huế.

- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách xúc tiến bán hàng đối với sản phẩm FPT Play Box tại Công ty Cổphần Viễn thông FPT chi nhánh Huế.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.Đối tượng nghiên cứu

Chính sách xúc tiến bán hàng đối với sản phẩm FPT Play Box tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

3.2.Phạm vi nghiên cứu

Vềmặt không gian: Đềtài nghiên cứu này được tác giảthực hiện tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế.

Về mặt thời gian: Đề tài được thực hiện từ 25/09/2018 đến 31/12/2018. Các số liệu thứ cấp được thu thậpđể phục vụcho việc thực hiện đề tài từPhòng Hành chính- Nhân sựcủa công ty qua 3 năm 2015- 2017 và các sốliệu sơ cấp được thu thập trong thời gian từ 11/2018 đến 12/2018. Giải pháp đềxuất cho giai đoạn năm 2019 –2022.

Vềmặt nội dung: Tập trung phân tích đánh giá thực trạng vềchính sách xúc tiến bán hàng đối với sản phẩm FPT Play Box. Từ đó đềxuất định hướng hoàn thiện chính sách xúc tiến bán hàng đối với sản phẩm FPT Play Box tại Công ty Cổphần FPT chi nhánh Huế.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập thông tin Thông tin thứcấp

Được thu thập từ sách, báo, internet, tạp chí khoa học, khóa luận tốt nghiệp của các sinh viên khóa trước và các nghiên cứuđược thực hiệntrước đó, v.v...

Trong quá trình thực tập tại công ty, xin báo cáo tài chính, bảng biểu chi tiết về quy mô nhân viên kinh doanh và các số liệu liên quan đến sản phẩm FPT Play Box trong 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018. Qua những thông tin thứcấp thu được, nhằm đánh giá được hoạt động kinh doanh của công ty và có giải pháp hợp lý để hoàn thiện chính sách xúc tiến bán hàngđối với sản phẩm dịch vụFPT Play Box.

Phỏng vấn chuyên gia: Tìm hiểu những người có kinh nghiệm, những người đi trước am hiểu vềchính sách xúc tiến bán hàng của công ty đối với sản phẩm FPT Play Box, trong quá trình phỏng vấn có thể tham khảo thêm ý kiến của chuyên gia. Tiến hành phỏng vấn các chuyên gia như trưởng các phòng ban, các cấp quản lý, nhân viên kinh doanh, nhân viên kỹthuật và những người biết rõ vềsản phẩm này.

Thông tin sơ cấp

Được thu thập thông qua phương pháp tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp khách hàng đang sử dụng sản phẩm FPT Play Box của Công ty bằng các phiếu khảo sát. Dữliệu sau khi thu thập được sẽ được xửlý thông qua phần mềm SPSS.

Dựa vào kết quả thu thập được từ nghiên cứu định tính, tiến hành thiết kế bảng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

câu hỏi đểthu thập thông tin từkhách hàng.

Phương pháp chọn mẫu điều tra: trong giai đoạn nghiên cứu chính thức, do những hạn chế của đề tài trong việc tiếp cận danh sách khách hàng đến mua sản phẩm của FPT Play Box tại Công ty cũng như khả năng tiếp cận khách hàng trên thị trường nên phương pháp chọn mẫu được sử dụng là phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện ( hay phương pháp phi xác suất)

Chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện là phương pháp lấy mẫu dựa trên sựthuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà tác giả có nhiều khả năng gặp được đối tượng điều tra. Trong quá trình khảo sát, tác giả tập trung vào khảo sát các khách hàng đến thanh toán sửdụng phí dịch vụinternet tại quầy dịch vụcủa công ty.

Phương pháp xác định kích thước mẫu: Cỡmẫu ít nhất phải bằng 4 đến 5 lần số biến trong bảng câu hỏi đểkết quả điều tra là có ý nghĩa ( Theo Nguyễn Đình Thọvà Nguyễn Thị Mai Trang, 2008). Do giới hạn về mặt thời gian và khả năng nên chỉ chọn cỡ mẫu gần bằng 4 lần số biến trong bảng câu hỏi. Như vậy, với số lượng 20 biến quan sát thì tối thiểu phải 80 mẫu điều tra để kết quả sau khi xử lý có ý nghĩa.

Tác giảtiến hành thu thập dữliệu bằng cách sửdụng phương pháp điều tra phát bảng hỏi để phỏng vấn trực tiếp 100 khách hàng đến tại công ty trả phí dịch vụ internet hàng tháng. Do thời gian khảo sát từ 20/11/2018 đến 27/11/2018 và một ngày có khoảng 250 đến 400 lượt khách hàng đến tại quầy dịch vụkhách hàng của công tyđể giao dịch. Với 100 phiếu phát ra, tác giảthu về 100 phiếu, sau khi xem xét phân loại thì có 90 phiếu đáp ứng yêu cầu đểsửdụng cho mục đích nghiên cứu này.

Thang đo:

Bảng 1: Thang đo hiệu chỉnh Biến độc

lập

Mã hóa biến quan

sát

Biến quan sát Nguồn Thang đo

Quảng cáo QC1 Chương trình quảng cáo có nội dung hay, thông điệp rõ ràng,

Tác giả Thang đo Likert 5

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

thub hút được người xem đềxuất mức độ QC2 Pano, bảng hiệu, tờ rơi được thiết

kế bắt mắt và thu hút được sự chú ý của người xem

QC3 Quảng cáo phản ánh được tính năng nổi bật của sản phẩm

QC4 Website của FPT cung cấp đầy đủthông tin

QC5 Thông tin trên website luôn được cập nhật

QC6 Quảng cáo đúng với sự thật về chất lượng sản phẩm

Khuyến mãi

KM1 Chính sách khuyến mãi hấp dẫn Tác giả đềxuất

Thang đo Likert 5 mức độ KM2 Khách hàng cảm thấy thích đối

với món quà mà công ty tặng KM3 Khuyến mãi lớn nhưng không

làm thay đổi chất lượng, mẫu mã sản phẩm

KM4 Khuyến mãi phù hợp và thu hút đối với người khách hàng

Bán hàng cá nhân

BH1 Nhân viên bán hàng lịch sự, vui vẻ, có thái độtốt

Tác giả đềxuất

Thang đo Likert 5 mức độ BH2 Thông tin người bán hàng cung

cấp phù hợp, đáng tin cậy

BH3 Khách hàng bị thuyết phục bởi

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

những thông tin mà nhân viên bán hàng cung cấp

BH4 Nhân viên bán hàng nhiệt tình trong việc cho khách hàng dùng thửsản phẩm

BH5 Hoạt động bán hàng cá nhân đa dạng và linh hoạt, nhân viên xử lý tình huống khéo léo

Quan hệ công chúng

QH1 Thường xuyên tổ chức các chương trình vì cộng đồng

Tác giả đềxuất

Thang đo Likert 5 mức độ QH2 Các hoạt động xã hội để lại

những ấn tượng sâu sắc và tốt đẹp trong tâm trí khách hàng

QH3 Hìnhảnh sản phẩm được làm nổi bật trong các chương trình mà công ty tham gia

QH4 Khách hàng hài lòng về các hoạt động tài trợvà xã hội

4.2. Phương pháp phân tích Phương pháp so sánh:

- So sánh sốliệu vềdoanh thu của sản phẩm FPT Play Box của năm nay so với năm trước để đánh giá hiệu quảcủa hoạt động xúc tiến.

- So sánh sốliệu thực tế kỳnày so với số liệu kỳ trước để đánh giá tốc độphát triển của sản phẩm FPT Play Box.

- So sánh số liệu năm nay so với năm trước giữa sản phẩm FPT Play Box với các sản phẩm khác mà FPT Telecom đang kinh doanh như: dịch vụ internet, truyền

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

hình FPT, chữký sốvà Fshare.

Phương pháp phân tích và tổng hợp: sử dụng phương pháp phân tích thống kê, phương pháp quy nạp,… đểtừ đó tổng hợp thành các vấn đềcốt lõi, chung nhất. Rút ra bài học kinh nghiệm vềchính sách xúc tiến bán hàngđối với sản phẩm FPT Play Box.

Phương pháp xửlý số liệu: dữliệu được xửlý bằng phần mềm SPPS 20. Được tiến hành dựa trên quy trình dưới đây:

1. Mã hóa bảng hỏi trên phần mềm SPPS 20.

2. Nhập dữliệu vào phần mềm SPSS ( sau đó kiểm tra lại).

3. Tiến hành các bước xửlý và phân tích sốliệu.

Sử dụng thống kế tần số:Là một trong những công cụ thống kê mô tả được sử dụng phổbiếnđể mô tảvà tìm hiểu về đặc tính phân phối của một số mẫu thô nào đó với mục đích đo lường biến định tính, định lượng dưới dạng mô tả một số biến liên quan đến đặc tính nhân khẩu học của mẫu điều tra.

Kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha

Phương pháp này dùng để loại và hạn chế các biến không phù hợp với nghiên cứu và đánh giá độtin cậy của thang đo thông qua hệ sốtin cậy Cronbach’s Alpha. Hệ số Cronbach’s Alpha là một cách kiểm định thống kê và mức độ chặt chẽmà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau.

Do đó:

- Những biến có hệsố tương quan <0.3 sẽbịloại

- Cronbach’s Alpha >= 0.8 : thang đo được đánh giá tốt.

- 0.7 = Cronbach’s Alpha = 0.8: thang đo sửdụng được.

- 0,6 ≤ Cronbach Alpha ≤ 0,7: Có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu(Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995).

Kiểm định One – Sample T – Test

Sởdĩ, kiểm định này được sửdụng trong nghiên cứu là vì tác giảmuốn phân tích đánh giá vềcác yếu tố ảnh hưởng đến chính sách xúc tiến khi sử dụng sản phẩm FPT Play Box của khách hàng tại Công ty Cổphần FPT chi nhánh Huế. Từ đó rút ra những yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến chính sách xúc tiến bán hàng và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách xúc tiến bán hàng và hiệu quảhoạt động kinh doanh đối với sản phẩm FPT Play Box trong thời gian tới.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

5.Cấu trúc đề tài nghiên cứu Phần I: Phần mở đầu

Phần II: Nội dung và kết quảnghiên cứu Chương 1:Chính sách xúc tiến bán hàng

Chương 2: Thực trạng chính sách xúc tiến bán hàng cho sản phẩm FPT Play Box của Công ty Cổphần Viễn thông FPT chi nhánh Huế

Chương3: Giải pháp hoàn thiện chính sách xúc tiến bán hàng tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT Chi nhánh Huế

Phần III: Kết luận và kiến nghị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN BÁN HÀNG

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái quát vMarketing 1.1.1.1. Khái niệm Marketing

Trong giai đoạn phát triển như hiện nay, marketing là một yếu tốkhông thểthiếu đối với một doanh nghiệp, nó đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh. Hiện nay, có quá nhiều định nghĩa khác nhau vềmarketing và mỗi định nghĩa đều tồn tại một số ưu nhược điểm riêng, do đó tác giả đã chọn một số định nghĩa được thống nhất về marketing như sau.

Theo Viện nghiên cứu Marketing Anh thì: “ Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổchức quản lý toàn bộcác hoạt động kinh doanh từviệc phát hiện và biến sức mau của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sựcủa một mặt hàng cụthể, đến việc đưa hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng đảm bảo cho công ty thu hút được lợi nhuận dựkiến”.

Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ ( 1985): “ Marketing là một quá trình lập kế hoạch và thực hiện các chính sác sản phảm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của hàng hóa, ý tưởng hay dịch vụ để tiến hành hoạt động trao đổi nhằm thỏa mãn các mục đích của cá nhân và tổ chức” ( Quản trị Marketing – Philip Kotler – NXB Thống kê 1997, Trang 20)

Theo Phillip Kotler và Amstrong (2014) đãđịnh nghĩa: “ Marketing là một tiến trình trong đó các doanh nghiệp sáng tạo ra các giá trị cho khách hàng và xây dựng cho mình những mối quan hệmật thiết với khách hàng, từ đó thu lại lợi nhuận”. (Giáo trình Marketing căn bản–Trang 7– NXB Đại học Huế)

Theo Mc. Carthy: “ Marketing là quá trình nghiên cứu khách hàng là ai, và muốn gì, làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của họnhằm tạo ra lợi nhậtối đa cho doạn nghiệp bằng cách cung cấp sản phẩm dịch vụmà khách hàng cần, đưa ra mức giá khách hàng chấp nhận trả, đưa sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng, và cung cấp thông tin giao

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

tiếp với khách hàng”.

1.1.1.2. Các yếu tốcủa Marketing mix

1.1.1.2.1. Khái niệm Marketing hỗn hợp

Marketing hỗn hợp là sự phối hợp các yếu tố marketing để tạo nên sự đáp ứng cần thiết đối với thị trường mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu marketing trong từng điều kiện cụthểcủa thị trường.

Các yếu tốmarketing hỗn hợp còn được gọi là các biến sốmarketing mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được. Ngược lại, môi trường marketing là biến số mà doanh nghiệp không kiểm soát được.

Tùy vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và điều kiện phát triển của thị trường mà người ta quyết định phối hợp hai hay nhiều yếu tố với nhau để thực hiện chiến lược trên thị trường.

1.1.1.2.2. Theo quan điểm 4Ps

4Ps được Mc Carthy đề xuất vào năm 1960 và trở thành một trong những lý thuyết được các nhà marketing vận dụng một cách phổbiến.4Psbao gồm: Sản phẩm ( Product), giá cả( Price), phân phối ( Place) và Xúc tiến ( Promotion).

Sơ đồ 1: Các thành phần của Marketing – mix theo quan điểm 4Ps

(Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản– Trường Đại học Kinh tếHuế) - Sản phẩm (Product):

Sản phẩm là những thứ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường, quyết định sản phẩm bao gồm: chủng loại, kích cỡ sản phẩm, chất lượng, thiết kế, bao bì, nhãn hiệu, chức năng, dịch vụ…nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Marketing mix Sản phẩm

Giá cả

Phân phối

Xúc tiến

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

Do đó, để kế hoạch kinh doanh có tính khả thi cao, doanh nghiệp cần phải xác định các đặc tính của sản phẩm, dịch vụ chắc chắn đáp ứng nhu cầu của khách hàng của doanh nghiệp như chức năng, chất lượng, mẫu mã, đóng gói, nhãn hiệu, phục vụ, hỗ trợ và bảo hành.

- Giá cả (Price):

Giá là khoản tiền mà khách hàng bỏ ra để sở hữu và sử dụng sản phẩm/dịch vụ, quyết định giá bao gồm phương pháp định giá, mức giá, chiến thuật điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường và người tiêu dùng…Giá cả phải tương xứng với giá trị của sản phẩm, nếu không đảm bảo được điều này, khách hàng sẽ tìm sản phẩm của doanh nghiệp khác để thay thế/

- Phân phối (Place):

Bao gồm các hoạt động khác nhau nhằm tổ chức và đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng. Hai hoạt động cơ bản trong hoạt động phân phối là thiết kế và quản trị kênh phân phối.

- Xúc tiến (Promotion):

Xúc tiến là những hoạt động nhằm thông tin sản phẩm, thuyết phục về đặc điểm của sản phẩm, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp và các chương trình khuyến khích tiêu thụ. Những công cụ chính trong xúc tiễn hỗn hợp gồm quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng, sự kiện và marketing trải nghiệm, marketing trực tiếp, marketing trực tuyến và marketing truyền miệng.

Mỗi chính sách sản phẩm, giá cả, phân phối hay xúc tiến đều có vai trò và tác động nhất định. Để phát huy một cách tối đa hiệu quả của hoạt động marketing cần có sự phối hợp nhịp nhàng, cân đối các chính sách trên, đồng thời giữa chúng có mối quan hệ hỗ trợ nhau để cùng nhau đạt được mục tiêu chung về marketing.

1.1.1.2.3. Theo quan điểm 7Ps

Năm 1981, dựa trên nghiên cứu của McCarthy(1960), Bernard H. Boms và Mary J. Bitner đã phát triển hỗn hợp tiếp thị truyền thống thành tiếp thị hỗn hợp mở rộng(

tiếp thị dịch vụ ) với sự mở rộng thêm 3 thành phần: con người, quy trình và bằng chứng vật lý. Cách nhìn nhận này được đánh giá là có sựnhìn nhận một cách đầy đủ và hoàn chỉnh. Các nhân tốnàyảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu mua sắm, sựhài lòng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

của khách hàng, giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm dịch vụ hơn.

Sơ đồ 2: Các thành phần của Marketing mix theo quan điểm 7Ps

(Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản– Trường Đại học Kinh tếHuế)

1.1.1.3. Vai trò của Marketing

Theo thời gian, vai trò và vịtrí của marketing trong doanh nghiệp cũng dần có sự thay đổi

Đối với doanh nghiệp, marketing có thểgiúp cho doanh nghiệp tồn tại lâu dài và vững chắc trên thị trường do marketing cung cấp khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trường và môi trường bên ngoài. Marketing tạo ra sựkết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường trong tất cả các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Marketing cung cấp các hoạt động tìm kiếm thông tin từthị trường và truyền

Marketing mix

Sản phẩm

Giá cả

Phân phối

Xúc tiến

Con người

Quy trình

Điều kiện vật chất

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

tin về doanh nghiệp ra thị trường, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng,…

Đối với người tiêu dùng, những thông tin được cung cấp bởi các nhà marketing cho người tiêu dùng như đặc điểm, lợi ích sản phẩm, dịch vụ, giá, phân phối và xúc tiến. Những thông tin này không chỉ có lợi cho người tiêu dùng trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu, cũng nhu mua được sản phẩm có giá trị cao hơnmức chi phí mà họbỏra.

1.1.2. Khái quát vchính sách xúc tiến bán hàng 1.1.2.1. Khái niệm xúc tiến bán hàng ( xúc tiến hỗn hợp)

Xúc tiến bán hàng ( xúc tiến hỗn hợp) là một tập hợp công cụ thực hiện chức năng truyền tin vềsản phẩm và doanh nghiệp tới thị trường nhằm cung cấp thông tin, xây dựng lòng tin và thúc đẩy hành vi mua của khách hàng. Vì vậy, có thểgọi đây là hoạt động truyền thông marketing của doanh nghiệp.

1.1.2.2. Công cụxúc tiến bán hàng -Quảng cáo

Quảng cáo là hình thức giao tiếp phi cá nhân nhằm cổ vũ cho sản phẩm, doanh nghiệp hay tổ chức thông qua phương tiện in, phát sóng, mạng truyền thông, phương tiện truyền thông điện tử và phương tiện truyền thông hiển thị

- Khuyến mãi

Khuyến mãi là các ưu đãi ngắn hạn để khuyến khích dùng thử hoặc mua sản phẩm hoặc dịch vụ, bao gồm khuyến mãi cho người tiêu dùng, khuyến mãi cho trung gian và khuyến mãi cho lực lượng bán hàng.

- Bán hàng cá nhân

Bán hàng cá nhân là việc tương tác với một hoặc nhiều khách hàng tiềm năng để thuyết minh, trảlời câu hỏi và thúc đẩy việc mua sắmhay có được các đơn hàng.

- Quan hệcông chúng (PR)

Quan hệ công chúng là các hoạt động hướng dẫn nội bộ cho nhân viên của doanh nghiệp hoặc với bên ngoài ( người tiêu dùng, đối tác, chính quyền hoặc các phương tiện truyền thông) để thúc đẩy và bảo vệhìnhảnh thương hiệu.

- Marketing trực tiếp

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

Là việc sử dụng thư điện tử, điện thoại, fax hoặc internet để giao tiếp trực tiếp hoặc thu hút phản ứng đáp lại hoặc đối thoại với khách hàng hiện tại và khách hàng tiềmnăng.

1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách xúc tiến bán hàng

Có bốn yếu tố cần phải xem xét khi thiết kế chiến lược xúc tiến hỗn hợp. Đó là:

thị trườngmục tiêu; bản chất của sản phẩm; giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm;

số lượng kinh phí chi tiêu cho xúc tiến, chiến lược đẩy hay kéo được lựa chọn.

- Thị trường mục tiêu

Thị trường mục tiêu chính là khách hàng của các chương trình xúc tiến. Việc lựa chọn phương pháp xúc tiến phụ thuộc vào 4 biến số sau đây của thị trường mục tiêu:

Sự sẵn sàng mua: Thị trường mục tiêu có thể ở một trong sáu giai đoạn sẵn sàng mua. Đólà: nhận biết, hiểu biết, có thiện cảm, ưa chuộng, tin tưởng, hành động mua. Ví dụ như ở giai đoạn nhận biết, người bán cần thông tin cho khách hàng biết về sản phẩm qua một chiến dịch quảng cáo. Để tạo ra sự ưa thích cần phải so sánh vớicác sản phẩm cạnh tranh để khách hàng thấy sự ưu việt của sản phẩm của mình so với sản phẩm cạnh tranh.

Phạm vi địa lý của thị trường: Bán hàng trực tiếp phù hợp với một thị trường có địa bàn nhỏ. Cònđối với các địa bàn rộng thì quảng cáo là phù hợp.

Loại khách hàng: Các loại khách hàng khác nhau thì cần sử dụng các công cụ truyềnthông khác nhau, nội dung và hình thức truyền thông khác nhau. Ví dụ như đối với khách hàng công nghiệp, thì bán hàng cá nhân có hiệu quả hơn.

Mức độ tập trung của khách hàng: Nếu khách hàng càng đông thì quảng cáo có tác dụng hơn. Nếu ít khách hàng, thì bán hàng cá nhân là phù hợp.

- Bản chất của sản phẩm

Giá trị đơn vị.: Các sản phẩm giá trị thấp nhằm vào thị trường quảng đại.

Do vậy sử dụngquảng cáo là thích hợp. Sản phẩm có giá trị caophù hợp với bán hàng trực tiếp.

Tính cá biệt của sản phẩm: Quảng cáo phù hợp với các sản phẩm tiêu chuẩn hoá. Bán hàng trực tiếp phù hợp với sản phẩm cá nhân hoá.

Các dịch vụ trước và sau bán hàng: Các dịch vụ này càng nhiều thì càng phù

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

hợp với bánhàng trực tiếp, vì chỉ bán hàng trực tiếp mới có thể cung cấp được các dịch vụ khách hàng đầy đủ.

- Các giai đoạn của chu kỳ sống

Tuỳ thuộc vào giai đoạn của chu kỳ sống mà lựa chọn các thành tố của xúc tiến hỗn hợp- promotion mix ( xemởbảng 1).

- Sự sẵn có nguồn vốn

Vốn là điều kiện tiên quyết để thực hiện các chương trình xúc tiến. Các công ty dư giả vốn thường tăng cường quảng cáo. Các công ty ít vốn chủ yếu dựa vào bán hàng trực tiếp hay liên kết quảng cáo.

- Chiến lược đẩy hay kéo được lựa chọn

Chiến lược xúc tiến nhằm vào các trung gian được gọi là chiến lược đẩy. Chiến lược xúctiến nhằm vào người tiêu dùng cuối cùng được gọi là chiến lược kéo.

Trong chiến lược đẩy, các chiến lược xúc tiến hay được dùng là bán hàng trực tiếp và khuyến mại các trung gian nhằm đẩy sản phẩm chuyển qua các trung gian trong kênh phân phối đến khách hàng cuối cùng. Loại chiến lược này phù hợp với các sản phẩm phục vụ các nhà kinh doanh cũng như các hàng tiêu dùng khác nhau.

Bảng 2: Ảnh hưởng của các giai đoạn khác nhau trong chính sách xúc tiến bán hàng Các giai đoạn của

chu kỳ sống Chiến lược xúc tiến

Giai đoạn đưa sản phẩm ra thị trường

Thông tin vào giáo dục khách hàng tiềm năng. Cho họ biết lợi ích sản phẩm

Người bán cần kích thích nhu cầu sơ cấp –nhu cầu đối với 1 loại sản phẩm, chưa phải nhu cầu lựa chọn một nhãn hiệu cụ thể Nhấn mạnh đến bán hàng trực tiếp, trưng bày sản phẩm.

Giai đoạn tăng trưởng Kích thích nhu cầu lựa chọn nhãn hiệu, nhấn mạnh đến quảng cáo. Các trung gian chia sẻ nhiệmvụ xúc tiến

Giai đoạn bão hòa Dùng quảng cáo để thuyết phục nhiều hơn là thông tin

Giai đoạn suy thoái Chấm dứt các nổ lực xúc tiến trừ khi muốn làm sống lại sản phẩm ( Nguồn: internet)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Chiến lược kéo sử dụng nhiều quảng cáo, khuyến mại nhằm trực tiếp vào người tiêu dùng cuối cùng đề tạo ra nhu cầu kéo hàng hoá dọc theo kênh phân phối qua các trung gian trong kênh.

1.1.2.4.Đánh giá hiệu quảcủa chính sách xúc tiến bán hàng

Thế giới tiếp thị đang thay đổi, ngoài các phương tiện truyền thông truyền thống như truyền hình, radio, báo, các nhà tiếp thị giờ đây có thể chọn lựa các hình thức truyền thông mới như mạng xã hội, điện thoại di động, trực tuyến… Ngân sách tiếp thị giới hạn trong khi chi phí truyền thông không ngừng tăng lên nên đòi hỏi người tiếp thị phải đưa ra được quyết định chính xác và hiệu quả nhất với các hoạt động truyền thông tiếp thị.

Tiêu chí đánh giá hiệu quả của các loại truyền thông hiện đang sử dụng là số lần nhìn thấykhông còn chính xác với sự đa dạng của các loại hình truyền thông như ngàynay.

Có nhiều loại hình truyền thông tiếp thị tạo ra sự tương tác thì tiêu chỉ số lần nhìn thấy không thể sử dụng để đánh giá hiệu quả được. Ví dụ, tiêu chí nhìn thấy không thể bằng nhau cho các loại hình khác nhau như click vào một banner quảng cáo, xem một đoạn video trên mạng hay tham gia một buổi giới thiệu sản phẩm mới 2 giờ đồng hồ. Đã đến lúc chúng ta cần phát triển một phương pháp mới để đánh giá một cách hiệu quả các phương tiện truyền thông.

Công ty Browntap đã phát triển mô hình Brand Influence - đánh giá hiệu quả truyền thông một cách toàn diện hơn với việc thêm vào 3 yếu tố đánh giá về chất lượng của mỗi lần xem mà trước đây cách đánh giá truyền thống chưa có.

Sơ đồ 3: Công thức đo lường chỉ số hiệu quả của hoạt động truyền thông

× × × × × × =

=

(Nguồn: internet) INTENSITY PROXIMITY

Y

EXPOSURE REACH

BRAND INFLUENCE

Mức độ tương tác người xem với

quảng cáo

Mức độtin cậy các loại hình truyền

thông

Chỉsốhiệu quảcủa hoạt động truyền

thông Thời lượng mà đối

tượng xem quảng cáo

Độphủsóng của các quảng cáo

Chất lượng Số lượng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Đó là các tiêu chí:

(1) mức độ tương tác của người xem với quảng cáo – intensity;

(2) mức độ tin cậy của loại hình truyền thông – Promixity;

(3) Thời gian mà đối tượng xem quảng cáo –Exposure.

Các tiêu chí này khi nhân với tiêu chí độ phủ (reach) sẽ đưa ra được chỉ số đánh giá hiệu quả của phương tiện truyền thông. Các bạn có thể tham khảo công thức dưới đây:

Với phương pháp mới này, người làm tiếp thị có thể đánh giá được hiệu quả của từng phương tiện truyền thông trước khi quyết định sử dụng. Ngoài ra, mô hình này có thể sử dụng như thông số tham chiếu để so sánh với kết quả thực hiện thực tế và qua đó có thể giúp cho người làm tiếp thị có các kếhoạch hiệu chỉnh kịp thời.

1.1.2.5. Vai trò của xúc tiến bán hàng ( truyền thông marketing)

Xúc tiến bán hàng hay truyền thông marketing là những phương tiện mà doanh nghiệp sử dụng để thông báo, thuyết phục và nhắc nhở khách hàng về sản phẩm, thương hiệu của doanh nghiệp, theo cách trực tiếp hoặc gián tiếp.

Có thểnói rằng, truyền thông marketing đại diện cho tiếng nói của doanh nghiệp, qua đó doanh nghiệp có thểgiao tiếp và xây dựng mối quan hệvới khách hàng.

Truyền thông marketing đóng góp quan trọng vào tài sản thương hiệu và doanh sốbằng nhiều cách như tạo ra nhận thức về thương hiệu, tạo lập hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng, gợi ra những phán đoán hoặc cảm xúc tích cực về thương hiệu và củng cốlòng trung thành của khách hàng.

1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1.Đặc điểm sn phm

FPT Play Box là truyền hình Internet thế hệ mới đem lại cho khách hàng trải nghiệm xem truyền hình“không bị giới hạn” về nội dung, không gian, thời gian, thiết bị, nhà mạng...

FPT Play Box là thiết bí truyền hình trên nền tảng IPTV tiên tiến nhất thế giới.

Cho chất lượng hình ảnh và âm thanh tuyệt hảo, giúp TV bình thường, TV đời cũ có thể kết nối vào mạng Internet để truy cập đến kho ứng dụng giải trí rất lớn của FPT.

Cho phép khách hàng có những trải nghiệm tuyệt với nhất trên chiếc TV của mình.

FPT Play Box là truyền hình Internet thếhệmới giúp nâng cấp tính năng và nội

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

dung của chiếc TV sẵn có, người dùng sẽthỏa sức bùng nổcảm xúc khi “ Xem không giới hạn” kho giải trí vô tận mà FPT Play Box cung cấp.

Các đặc tính của sản phẩm với mục đíchphục vụcuộc sống khách hàng bằng các thao tác đơn giản nhất. Sản phẩm FPT Play Box tích hợp được các tính năng và mang lại sự đa dạng trong việc sử dụng sản phẩm của khách hàng : Hơn 150 kênh truyền hình trong nước và quốc tế phong phú, đặc sắc như AXN, FOX Movies, FOX Sports, VTV, K+, Cartoon Network để người sử dụng có nhiều lựa chọn hơn trong việc theo dõi các chương trình. Ngoài ra, khophim đặc sắc, ấn tượng, đa dạng về thể loại từ Âu Mỹ, Hàn Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ để người sử dụng có thể có nhiều lựa chọn ngay trên sản phẩm của mình. Và thực hiện được hai chức năng trên cần có các hỗ trợ được tích hợp trong sản phẩm như: tương thích với mọi loại nhà mạng, truyền hình xem lại trong 24h; kho ứng dụng mở rộng cực hấp dẫn như Youtube, Netflix, Karaoke Plus, ABC, thưởng thức các giải thể thao độc quyền, hấp dẫn nhất như giải Ngoại Hạng Anh, LaLiga, cúp C1, giải bóng rổ nhà nghề ABL, ATP World Tour ….

Với gói kênh K+. Bên cạnh đó, để tạo cảm giác dễ sử dụng thì sản phẩm này có giao diện đơn giản, thuần Việt, thân thiện và dễ sử dụng và tường thuật trực tiếp các nội dung giải trí đặc sắc khác như các liveshow ca nhạc, thời trang, sự kiện được nhiều người quan tâm một cách kịp thời và nhanh chóng.

Bảng 3: Đặc điểm của sản phẩm FPT Play Box

Chip xửlý Amlogic 905X 64bit

Chip đồhọa Quad–core ARM Mali 450–4K

Audio 5.1, Stereo

Chuẩn kết nối TV HDMI 2.0–CEC, AV

Kích thước 106 x 106 x 18.5mm

Khối lượng 195 gram

Phụkiện 01 remote + 01 adapter + 01 HDMI + 01 AV + 01 LAN + 01 cặp pin AAA + 01 Phiếu Bảo Hành + 01 Tập Hướng

Dẫn Sử Dụng.

(Nguồn: website của FPT)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

Những điều FPT Play Box có thể làm được:

 BiếnTV thường, TV cũ thành TV thông minh, có thể truy cập mạng Internet qua kết nối Wifi hoặc dây LAN.

 Truyền hình với mức độ hiển thị hình ảnh ở chuẩn HD và SD, với các cổng kết nối AV và HDMI cho phép kết nối với nhiều loại TV mà vẫn đem lại chất lượng cực tốt.

 Tính năng xem lại lên đến 72 tiếng. Cho phép khách hàng có thể xem lại những chương trìnhđã bỏ lỡ cách thời điểm hiện tại đến 3 ngày.

 Kho ứng dụng phim truyện đặc sắc với trên 10.000 đầu phim hot, hoàn toàn miễn phí, giúp khách hàng trải nghiệm về rạp chiếu phim mini ngay tại nhà mình.

 Ứng dụng Karaoke TV dành cho những khách hàng đam mê ca hát có toàn bộ nhữngca khúc từ nhạc vàng đến nhạc trẻ, đảm bảo cho cuộc vui tại nhà của gia đình bạn.

 Ứng dụng Youtube, chrome, Speedtest... giúp khách hàng có nhiều trải nghiệm mới lại trên chiếc TV thông thường.

 Đặc biệt: FPT Play Box không phát sinh cước, mua 1 lần, dùng trọn đời. FPT Play Box có thể chạy ổn định trên tất cả các nền tảng internet của các nhà mạng.(Để có được trải nghiệm tốt nhất thì khách hàng nên chọn Internet của FPT).

1.2.2.Đặc điểm vthị trường ssng sn phm

Số hóa truyền hình là xu thế tất yếu của các đài truyền hình trên thế giới và tại Việt Nam cũng không phải trường hợp ngoại lệ, các dịch vụvềtruyền hình viễn thông đang ngày càng phát triển vượt trội.

Theo báo cáo của bộ Thông tin và Truyền thông, tổng doanh thu 6 tháng đầu năm 2015 của dịch vụtruyền hìnhđạt 9.152 tỷ đồng. Tổng số thuê bao truyền hình trả tiền đạt xấp xỉ 9,9 triệu thuê bao. Trong đó, truyền hình vệ tinh (DTH) có 1,4 triệu thuê bao; truyền hình cáp gồm 5,99 triệu thuê bao cáp tương tự và 778.000 thuê bao cáp số; truyền hình kỹ thuật số mặt đất có 300.000 thuê bao; truyền hình giao thức Internet (IPTV) có 1,15 triệu thuê bao; truyền hình di động (Mobile TV) có 220.000 thuê bao. Số thuê bao dịch vụ truyền hình tăng 4,5 triệu trong năm 2012 lên 9,9, triệu cuối năm 2015 theo thống kê của bộ thông tin, truyền thông. Chính vì vậy mà ngày càng có nhiều công ty nhảy vào thị trường này.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

Ông Tống Viết Trung, Phó Tổng giám đốc Viettel cho hay, tính đến tháng 4/2016, Viettel có 889.000 thuê bao truyền hình. Ông Trần Mạnh Hùng, Chủ tịch Hội đồng thành viên VNPT cũng cho hay VNPT vượt 1 triệu thuê bao MyTV trong năm 2016. Tuy nhiên, cũng chính sựhấp dẫn này mà thị trường viễn thông nói chung và thị trường dịch vụ truyền hình trả tiền nói riêng đang ngày càng cạnh tranh khốc liệt, không chỉ cạnh tranh trong nước mà còn cảcác ông lớn nước ngoài, đòi hỏi các công ty phải tích cực đổi mới để có thể tồn tại và phát triển. Do truyền hình trả tiền không phải mặt hàng nhà nước quản lý giá, nhưng do sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường khiến cho giá dịch vụ truyền hình trả tiền ngày càng giảm, để bảo vệ được quyền lợi của người tiêu dùng trong tương lai cũng như là góp phần ổn định thị trường viễn thông Bộ Thông Tin và Truyền thông đã ban hành một số Thông tư (Thông tư 02/2007/TT-BTTTT), Quyết định (Quyết định 1622/2008/QĐ-BTTTT; Quyết định 566/2007/QĐ-BBCVT) vềquản lý giá cước dịch vụ bưu chính viễn thông. Ngoài cạnh tranh về giá cả thì hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình đa phương tiện hiện nay đều dùng các kho phim trực tuyến chất lượng cao, cùng nhiều ứng dụng đa năng bên cạnh các kênh truyền hình độ nét cao để kéo khách hàng về phía mình. Trong tương lai, đây sẽlà cuộc cạnh tranh chưa có điểm dừng.

1.2.3. Tình hình phát triển dịch vụ truyền hình viễn thông của Thừa Thiên Huế Trong những năm gần đây, Thừa Thiên Huế là tỉnh có sự phát triển vượt trội về kinh tế. Tại hội nghị lần thứ 7 khóa XV của tỉnh Thừa Thiên Huế diễn ra vào ngày 13/4/2017 đã nhận định sau 10 năm gia nhập Tổchức Thương mại thếgiới (WTO), tốc độ tăng trưởng kinh tếThừa Thiên Huế cao hơn trung bình của cả nước (10,10%/năm); cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực và phù hợp với những lợi thế so sánh của tỉnh vềphát triển du lịch, dịch vụy tế, giáo dục; tỷtrọng trong GDP của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 19,68% năm 2007 xuống còn 10,50% năm 2016, của ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 31,85% năm 2007 lên 32,60% năm 2016, của ngành dịch vụcũng tăng lên đáng kểtừ 48,47% năm 2007 lên 56,9% năm 2016. Thu nhập bình quân đầu người tăng gấp 4,4 lần, đạt 2.020 USD vào năm 2016. Trong đó, viễn thông được xem là ngành kinh tế, kỹthuật, dịch vụquan trọng được ưu tiên phát triển hàng đầu.

Theo niên giám thống kê năm 2015 của tỉnh thì mạng lưới viễn thông đã được hoàn toàn sốhoá, mạng truyền dẫn từHuế đi các huyện đãđược quang hoá 100%, 100 xã có điện thoại và được kết nối Internet. Nhận định trong tương lai, viễn thông sẽ là

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

lĩnh vực có sự phát triển mạnh mẽ khi nền kinh tế dần phát triển, mức thu nhập của người dân ngày càng tăng kéo theo các nhu cầu vềcác dịch vụgiải trí tăng. Tuy nhiên, trong một thị trường nhỏmà có sựcạnh tranh của rất nhiều công ty khiến cho sựcạnh tranh sẽ trở nên dần khốc liệt đồi hỏi các doanh nghiệp phải có các chiến lược để có thểlôi cuốn được khách hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN BÁN HÀNG CHO SẢN PHẨM FPT PLAY BOX TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN VIỄN THÔNG FPT

CHI NHÁNH HUẾ

2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Viễn thông FPT Việt Nam và Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (CTCPVT FPT) chi nhánh Huế

2.1.1. Tng quan vCông ty Cphn Vin thông FPT Vit Nam 2.1.1.1. Những thông tin cơ bản

Là thành viên thuộc Tập đoàn công nghệ hàng đầu Việt Nam FPT.

Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (tên gọi tắt là FPT Telecom) hiện là một trong những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet có uy tín và được khách hàng yêu mến tại Việt Nam và khu vực.

Thành lập ngày 31/01/1997, khởi nguồn từ Trung tâm Dịch vụ Trực tuyến do 4 thành viên sáng lập cùng sản phẩm mạng Intranet đầu tiên của Việt Nam mang tên

“Trí tuệ Việt Nam – TTVN”, sản phẩm được coi là đặt nền móng cho sự phát triển của Internet tại Việt Nam.

Sau 21 năm hoạt động có hơn 7.000 nhân viên chính thức gần 200 văn phòng giao dịch tại 59 tỉnh thành thuộc hơn 80 chi nhánh.

Với sứ mệnh tiên phong đưa Internet đến với người dân Việt Nam và mong muốn mỗi gia đình Việt Nam đều sử dụng ít nhất một dịch vụ của FPT Telecom, đồng hành cùng phương châm"Khách hàng là trọng tâm", chúng tôi không ngừng nỗ lực đầu tư hạ tầng, nâng cấp chất lượng sản phẩm – dịch vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ mới để mang đến cho

Tên công ty: Công ty Cổphần Viễn thông FPT Tên viết tắt: FPT Telecom

Trụsở chính: 48 Vạn Bảo, Ngọc Khánh, Hà Nội, Việt Nam Tel:+84 24 7300 222

Fax: +84 24 7300 8889

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

Logo:

Ảnh 1: Logo Công ty Cổ phần Viễn thông FPT Việt Nam 2.1.1.2. Lĩnh vực hoạt động

Cung cấp hạtầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng thông rộng.

Đại lý cung cấp các sản phẩm, dịch vụviễn thông, Internet.

Dịch vụgiá trị gia tăng trên Internet, điện thoại di động.

Dịch vụtin nhắn, dữliệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động.

Đại lý cung cấp trò chơi trực tuyến trên mạng Internet, điện thoại di động.

Đại lý cung cấp dịch vụ truyền hình, phim ảnh, âm nhạc trên mạng Internet, điện thoại di động.

Thiết lập hạtầng mạng và cung cấp dịch vụviễn thông Internet.

2.1.1.3. Sứmạng của công ty

Mục tiêu của FPT Telecom chỉ đơn giản là tích hợp mọi dịch vụtrên một kết nối duy nhất, giúp khách hàng tận hưởng toàn bộ dịch vụ kết nối băng thông rộng trong cuộc sống hằng ngày của mình. Công ty FPT Telecom tin rằng sựphát triển công nghệ là điều kiện quan trọng nhất của các mục tiêu về kinh tế và phát triển xã hội trong tương lai. FPT Telecom hiểu rằng trách nhiệm hàng đầu của mình là đem đến những sản phẩm và dịch vụtruyền thông chất lượng tốt nhất cho các công ty, cá nhân sửdụng sản phẩm và dịch vụcủa mình, đồng thời công ty sẽluôn tạo điều kiện cho nhân viên làm việc tốt và tận tụy với công việc của công ty. Khẩu hiệu của chúng tôi là: “ FPT nỗ lực là khách hàng hài lòng trên cơ sở hiểu biết sâu sắc và đáp ứng một cách tốt nhất

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

nhu cầu của họvới lòng tận tụy và năng lực không ngừng được nâng cao”.

2.1.1.4. Tầm nhìn của công ty

FPT Telecom mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh, bằng nổ lực sáng tạo trong khoa học, kỹ thuật và công nghệ, làm khách hàng hài lòng, góp phần vào sự hưng thịnh của quốc gia và đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát triển đầy đủvề tài năng và vật chất, phong phú vềtinh thần.

2.1.1.5. Sơ lược tình hình hoạt động của công ty

Năm 1997, Trung tâm đã thành lập Trung tâm Dịch vụ trực tuyến ( FPT Online Exchange) với nhiệm vụxây dựng và phát triển trí tuệViệt Nam (TTVN).

Năm 1998, là nhà cung cấp dịch vụ Internet đứng thứ hai tại Việt Nam với thị phần 31%.

Năm 1999, phát triển mới với 13000 thuê bao Internet.

Năm 2001, ra đời tin nhanh Việt Nam VnExpress.net.

Năm 2002, chính thức trở thành nhà cung cấp dịch vụ cổng kết nối Internet (IXP) ra đời báo điện tửVnExpress.

Năm 2003, được cấp giấy phép dịch vụ Internet Phone. Thành lập công ty Truyền thông FPT.

Năm 2004, một trong những công ty đầu tiên cung cấp dịch vụADSL tại Việt Nam.

Năm 2005, thành lập công ty cổ phần Viễn thông FPT tại Việt Nam, được cấp giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụviễn thông.

Năm 2006, tiên phong cung cấp dịch vụtruy cập Internet bằng cáp quang.

Năm 2007, FPT Telecom bắt đầu mở rộng hoạt động trên phạm vi toàn quốc, được cấp giấy phép cung cấp dịch vụviễn thông liên tỉnh và cổng kết nối quốc tế. Đặc biệt, FPT Telecom đã chính thức trở thành thành viên của liên minh AAG (Asia – American Gateway).

Năm 2008,trởthành nhà cung cấp dịch vụ Internet cáp quang băng rộng (FTTH) đầu tiên tại Việt Nam và chính thức có đường kết nối quốc tếtừViệt Nam đi Hồng Kông.

Năm 2009, Đạt mốc doanh thu 100 triệu đô la Mỹ và mở rộng thị trường sang

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

các nước lân cận như Campuchia.

Năm 2012, Hoàn thiện tuyến trục Bắc - Nam với tổng chiều dài hơn 4000km đi qua 30 tỉnh thành.

Năm 2014, Tham gia cung cấp dịch vụtruyền hình IPTV với thương hiệu truyền hình FPT.

Năm 2015, FPT có mặt trên cả nước với gần 200 văn phòng giao dịch, chính thức được cấp giấy phép kinh doanh tại Myanmar, đạt doanh thu hơn 5.500 tỷ đồng và là một trong những đơn vị đầu tiên triển khai chuyển đổi giao thức liên mạng Ipv6.

Năm 2016, Khai trương Trung tâm Dữliệu FPT Telecom mởrộng chuẩn Uptime TIER III với quy mô lớn nhất miền Nam. Được cấp phép triển khai thửnghiệm 4G tại Việt Nam. Đồng thời là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên nhận giải thưởng Digital Trans – formers of the Year của IDC năm 2016. Năm 2016, doanh thu của FPT Telecom đạt 6.666 tỷ đồng.

Năm 2017, Ra mắt gói dịch vụ Internet tốc độ nhanh nhất Việt Nam Soc – 1Gbps cũng như phiên bản nâng cấp hệthống Ftv Lucas Onca của Truyền hình FPT.

Năm 2017, FPT Telecom cũng vinh dự lọt Top Doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn nhất đến Internet Việt Nam. Doanh thu thuần năm 2017 của Công ty đạt 7.562 tỷ đồng.

1.1.2. Tổng quan về Công ty Cổ phần Viễn thông FPT Telecom chi nhánh Huế 1.1.2.1. Những thông tin cơ bản

Ảnh 2: Công ty Cổ phần Viễn thông FPT Chi nhánh Huế

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

Công ty Cổ phần Viễn thông FPT Chi nhánh Huế thành lập vào ngày 12/11/2009, kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông với 2 mảng kinh doanh chính là Internet và truyền hình HD.

Từmột văn phòng giao dịch hiện đã phát triển lên tới 04văn phòng trênđịa bàn Huế. Qua 7 năm kinh doanh tại thị trường Huế công ty đã bước đầu tạo dựng thương hiệu trên thị trường được đánh giá đầy tiềm năng này và hứa hẹn tạo ra nhiều bước ngoặc trong thời gian tới.

Phòng giao dịch FPT Nam sông Hương:46 Phạm Hồng Thái, Vĩnh Ninh, Huế.

Địa chỉ: 46 Phạm Hồng Thái, phường Vĩnh Ninh, TP Huế

Mã sốthuế: 0101778163-029 ( 28/11/2011 ) Điện thoại: 090 506 23 32

Website: http://fpthue.vn orhttp://fpttelecom-hue.com Người đại diện pháp luật: Phan Hữu Hùng

Giấy phép kinh doanh: 0101778163-029 Ngày hoạt động: 28/11/2011

Phòng giao dịch FPT Bắcsông Hương: 09 Nguyễn Trãi, Tây Lộc, Huế Phòng giao dịch FPT Phú Lộc: 133 Lý Thánh Tông, thịtrấn Phú Lộc,Huế

Phòng giao dịch FPT Phong Điền:29 Nguyễn Kim Thành-Thị Trấn Sịa-Huyện Quảng Điền-TT Huế

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

1.1.2.2. Sơ đồtổchức

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC

(Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự) Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty

-KTT(1) -KTV(2) -Thủ

kho (1)

HCNS (2)

QA (2)

CUS (8)

CS (4)

Thu Ngân

(25)

QL User

(3)

TK-BT (58)

Swap (32)

SWAP (32)

Thị Trường

(13)

SA (2)

Thị trường

(5)

Thị Trường

(13)

SA (2)

Thị trường

(13)

Thị trường

(4)

Phó Giám Đốc KT GIÁM ĐỐC

Tổng Hợp DVKH

(TP-1)

Kỹ thuật (PP-1)

(

Kinh doanh1 (TP-1)

(

Quảng Điền (

Kinh doanh2 (

Kinh doanh3 (TP-1)

(

Phú Lộc (

Trường Đại học Kinh tế Huế

(36)

Chức năng và nhiệm vụcủa các phòng ban - Giám đốc:

Điều hành mọi hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động thường ngày của Công ty, chỉ đạo, thực hiện, giám sát thực hiện các kếhoạch, biện pháp để đưa doanh sốcủa Công ty tăng lên.

Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Thực hiện kếhoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty.

Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty như bổnhiệm, miễn nhiệm, đềxuất cách chức các chức danh,….

- Trưởng phòng kỹthuật

Lập kếhoạch triển khai hệthống hạtầng viễn thông Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động phát triển

Quản lý đội ngũ công nhân thi công và bảo trì hệthống hạtầng và thuê bao viễn thông của FPT Telecom

- Trưởng phòng kinh doanh

Lập kế hoạch, tổ chức bán hàng dựán và kiểm soát tiến độ thực hiện kế hoạch doanh sốcủa bộphận.

Chịu trách nhiệm vềtổng doanh sốmục tiêu của bộphận.

Lên kếhoạch chăm sóc và phát triển hệthống khách hàng trong phạm vi phụtrách.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả làm việc của đội ngũ nhân viên bán hàng trong việc đào tạo sản phẩm, kỹ năng bán hàng, khuyến khích động viên nhân viên và giao doanh sốhiệu quả.

Quản lý việc thực hiện ký kết hợp đồng, giám sát việc thực hiện triển khai đúng cam kết và chất lượng.

Có trách nhiệm cao trong việc báo cáo Ban Giám đốc vềcông tác bán hàng.

- Trưởng phòng chăm sóc khách hàng.

Tiếp nhận khách hàng, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ của Công ty cho khách hàng, là bộmặt quan trọng của Công ty.

Ghi nhận ý kiến từ khách hàng, đối tác, hướng dẫn thực hiện hợp đồng liên quan.

Lập kếhoạch đón tiếp đối tác, khách hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(37)

Lập kếhoạc và triển khai các hoạt động Customer Service.

Quản lý, giám sát nhóm chăm sóc khách hàng ( nhóm từ3– 4 người).

- Trưởng phòng kếtoán tổng hợp

Tổchức soạn thảo và đề xuất các quy chế quản lý tài chính, quản lý chi tiêu nội bộ, thực hiện thu thập, ghi chép, tổng hợp và hạch toán kế toán đối với toàn bộ hoạt động đầu tư kinh doanh của Công ty đúng theo quy định, chế đ

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Trong khóa luận tốt nghiệp đại học của tác giả Lê Văn Thanh (2014), tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu hiệu quả của hoạt động bán hàng dựa trên sáu yếu tố cơ bản,

Đề tài “Đánh giá của cửa hàng bán lẻ đối với chính sách bán hàng cho sản phẩm P&amp;G tại Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt, chi nhánh Huế” đã nghiên cứu điều tra các cửa hàng

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn trực tiếp khách hàng và tìm hiểu các nghiên cứu có sẵn để khám phá ra

Dựa vào kết quả nghiên cứu đã trình bày, ta đã xác định được các yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động bán hàng đối với dịch vụ truyền

Bên cạnh đó, chương 1 còn đề cập đến các giả thuyết dựa trên mô hình của tác giả Vũ Khắc Đạt (2008) về lòng trung thành của nhân viên tại văn phòng khu

Do đó, việc thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên trong công việc tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế là một việc

Những hoạt động tiếp thị này bao gồm quảng cáo, catalog, quan hệ công chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí,

Mức độ đáp ứng là nhân tố có tác động lớn nhất đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ CSKH sử dụng sản phẩm FPT Play Box.. Để có thể canh