• Không có kết quả nào được tìm thấy

GIÁO TRÌNH

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "GIÁO TRÌNH"

Copied!
78
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ

GIÁO TRÌNH

MÔ ĐUN: NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐKTCN, ngày tháng năm của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ BR – VT)

BÀ RỊA-VŨNG TÀU, NĂM 2020

BM/QT10/P.ĐTSV/04/04 Ban hành lần: 3

(2)

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.

Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

(3)

LỜI GIỚI THIỆU

Giáo trình Nguyên lý kế toán được xây dựng và biên soạn trên cơ sở chương trình khung đào tạo nghề Kế toán doanh nghiệp đã được trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ BR-VT phê duyệt.

Giáo trình Nguyên lý kế toán dùng để giảng dạy ở trình độ Cao đẳng được biên soạn theo nguyên tắc quan tâm đến: tính hệ thống và khoa học, tính ổn định và linh hoạt, hướng tới liên thông, chuẩn đào tạo của nghề; nhằm trang bị kiến thức nền tảng cho học sinh - sinh viên nghề Kế toán doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho học sinh - sinh viên học tập và nghiên cứu các môn học, mô đun chuyên ngành.

Nội dung giáo trình gồm 6 bài:

Bài 1: Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp của kế toán.

Bài 2: Tài khoản và hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp Việt Nam Bài 3: Hạch toán và kiểm tra tài liệu trên sổ kế toán

Bài 4: Bảng cân đối kế toán.

Bài 5: Mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán Bài 6: Hình thức kế toán

Áp dụng việc đổi mới trong phương pháp dạy và học, giáo trình đã biên soạn cả phần lý thuyết và thực hành.

Trong quá trình biên soạn giáo trình, tác giả đã cố gắng cập nhật thông tin mới, đồng thời tham khảo nhiều giáo trình khác, nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà chuyên môn, các anh chị đồng nghiệp và các bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn.

Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày tháng năm 2020 Biên soạn

Bùi Thị Thu Ngà

(4)

MỤC LỤC

TRANG

LỜI GIỚI THIỆU...1

MỤC LỤC...2

BÀI 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP CỦA KẾ TOÁN...6

1. Khái niệm về kế toán...6

2. Đối tượng của kế toán...8

2.1. Vốn kinh doanh...9

2.2. Phân loại vốn kinh doanh...9

3. Nhiệm vụ của kế toán...12

4. Các công việc của kế toán...12

4.1. Lập chứng từ kế toán...12

4.2. Kiểm kê...12

4.3. Tính giá các đối tượng kế toán...13

4.4. Tính giá thành...13

4.5. Mở tài khoản kế toán...13

4.6. Ghi sổ kép...13

4.7. Lập các báo cáo kế toán...14

5. Các nguyên tắc và yêu cầu đối với kế toán...14

5.1. Các nguyên tắc kế toán căn bản...14

5.2. Các yêu cầu đối với kế toán...16

BÀI 2. TÀI KHOẢN VÀ HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM...19

1. Tài khoản...19

1.1. Khái niệm...19

1.2. Kết cấu...19

1.3. Phân loại...20

2. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp Việt Nam...24

2.1. Số hiệu tài khoản...24

2.2. Các loại tài khoản...25

(5)

BÀI 3. HẠCH TOÁN VÀ KIỂM TRA SỐ LIỆU TRÊN SỔ KẾ TOÁN...29

1. Ghi sổ kép...29

1.1. Khái niệm...29

1.2. Các loại định khoản...30

2. Kiểm tra số liệu trên sổ kế toán...31

2.1. Phương pháp bảng cân đối tài khoản...31

2.2. Phương pháp bảng chi tiết số phát sinh và số dư...33

BÀI 4. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN...37

1. Bảng cân đối kế toán...37

1.1. Khái niệm...37

1.2. Kết cấu...37

2. Tính chất cân bằng của Bảng cân đối kế toán...43

2.1. Tại thời điểm lập bảng...43

2.2. Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh...43

BÀI 5. MỐI QUAN HỆ GIỮA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ TÀI KHOẢN KẾ TOÁN...47

1. Mối quan hệ vào thời điểm đầu kỳ kế toán...47

2. Mối quan hệ vào thời điểm trong kỳ kế toán...48

3. Mối quan hệ vào thời điểm cuối kỳ kế toán...48

BÀI 6. HÌNH THỨC KẾ TOÁN...51

1. Sổ kế toán...51

1.1. Những vấn đề chung về sổ kế toán...51

1.2. Các loại sổ kế toán...52

2. Kỹ thuật ghi sổ và sửa sổ kế toán...52

2.1. Kỹ thuật ghi sổ kế toán...52

2.2. Các phương pháp sửa chữa sai sót trong kế toán...55

3. Hình thức kế toán...58

3.1. Hình thức Nhật ký chung...59

3.2. Hình thức Nhật ký Sổ cái...62

(6)

3.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ...68

3.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính...72

CÁC BÀI TẬP MỞ RỘNG, NÂNG CAO VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...74

TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI BÀI TẬP...76

TÀI LIỆU THAM KHẢO...77

(7)

GIÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN Tên mô đun: Nguyên lý kế toán

Mã mô đun: MĐ 09

Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:

- Vị trí: Mô đun Mô đun Nguyên lý kế toán được bố trí giảng dạy trước khi học các mô đun chuyên môn như Kế toán thanh toán, Kế toán kho, Kế toán tiền lương...

- Tính chất: Mô đun Nguyên lý kế toán là mô đun cơ sở bắt buộc để thực hiện các mô đun liên quan đến kế toán.

- Vai trò của mô đun: Trang bị những lý thuyết cơ bản về kế toán trong doanh nghiệp.

Mục tiêu của mô đun:

- Về kiến thức:

+ Trình bày được đối tượng và cách phân loại đối tượng của kế toán;

+ Trình bày được các công việc và yêu cầu của kế toán;

+ Trình bày được các nguyên tắc của kế toán;

+ Mô tả được kết cấu chung của bảng cân đối kế toán;

+ Trình bày được kết cấu chung của các loại tài khoản kế toán.

+ Trình bày được hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp;

+ Trình bày được mối quan hệ giữa Tài khoản kế toán và bảng cân đối kế toán;

+ Trình bày được các phương pháp định khoản kế toán;

+ Trình bày được các loại chứng từ kế toán;

+ Trình bày được các hình thức ghi sổ kế toán;

+ Trình bày được các kỹ thuật sửa sổ kế toán.

- Về kỹ năng:

+ Phân loại được tài sản và nguồn vốn;

+ Định khoản được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;

+ Sử dụng được các phương pháp kế toán để thực hành ghi chép các hoạt động chủ yếu trong đơn vị kế toán;

(8)

+ Phân biệt được định khoản đơn giản và định khoản phức tạp;

+ Lập được bảng cân đối kế toán dạng rút gọn.

- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:

+ Có ý thức tích cực, chủ động trong quá trình học tập;

+ Tuân thủ những yêu cầu về phẩm chất của nghề kế toán là trung thực, chính xác, khoa học;

+ Có khả năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm.

Nội dung của mô đun:

(9)

BÀI 1

ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP CỦA KẾ TOÁN Mã bài: MĐ 09-01

Giới thiệu:

Nguyên lý kế toán là môn học trang bị cho sinh viên các kiến thức và khái niệm cơ bản về kế toán làm cơ sở học tập và nghiên cứu các mô đun trong chuyên ngành kế toán. Kế toán là gì? Người làm kế toán phải làm các công việc gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong nội dung bài học sau đây.

Mục tiêu:

- Trình bày được khái niệm, nguyên tắc, nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán;

- Trình bày được đối tượng của kế toán;

- Trình bày được các công việc của kế toán;

- Phân loại được đối tượng kế toán của đơn vị;

- Có ý thức tích cực, chủ động trong quá trình học tập;

Nội dung chính:

1. Khái niệm của kế toán

Có nhiều cách tiếp cận về kế toán, vì vậy có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán. Tuy nhiên, những định nghĩa này đều thống nhất với nhau ở chỗ: kế toán là một hệ thống của những khái niệm và phương pháp, hướng dẫn chúng ta thu thập, đo lường, xử lý và truyền đạt những thông tin cần thiết cho việc ra những quyết định tài chính hợp lý.

Sau đây là một số định nghĩa đã được đưa ra:

Định nghĩa 1: Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bản chất của kế toán được nhận định “Kế toán xã hội chủ nghĩa là công việc tính toán, ghi chép, phản ánh bằng con số một cách liên tục, toàn diện và hệ thống các loại vật tư, tiền vốn và mọi hoạt động kinh tế, qua đó mà giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước; tình hình bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa.”

Định nghĩa 2: Điều lệ tổ chức kế toán nhà nước đã ghi rõ: “Kế toán là công việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra tình hình vận

(10)

động của các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và kinh phí của nhà nước cũng như của từng tổ chức xí nghiệp.”

Định nghĩa 3: Theo TS. Trần Anh Hoa, trong luận án tiến sĩ của mình đã đưa ra định nghĩa như sau: “Kế toán là một khoa học liên quan đến việc thu thập, đo lường, xử lý và truyền đạt các thông tin tài chính và phi tài chính hữu ích của một tổ chức đến các đối tượng sử dụng để trên cơ sở đó đề ra các quyết định hợp lý.”

Định nghĩa 4: Theo website http://www.vcci.com.vn thì “Kế toán là nghệ thuật thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản (hay là toàn bộ thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính) trong doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định về kinh tế – xã hội và đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong doanh nghiệp.”

Định nghĩa 5: Theo Website http://www.kiemtoan.com.vn thì “Kế toán được định nghĩa là một hệ thống thông tin đo lường, xử lý và cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.”

Định nghĩa 6: Theo Luật kế toán Việt Nam 2003 “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.”

2. Đối tượng của kế toán:

Một doanh nghiệp khi thực hiện việc sản xuất kinh doanh của mình sẽ phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, các nghiệp vụ kinh tế này làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kế toán sẽ ghi chép những phát sinh này chủ yếu bằng thước đo tiền tệ; bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng thước đo hiện vật và thước đo lao động đề ghi chép.

Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có những tài sản nhất định như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền… những tài sản này đều tính ra giá trị bằng tiền. Tất cả những tài sản của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền, kế toán gọi đó là vốn kinh doanh của

(11)

doanh nghiệp. Kế toán quan sát, đo lường, ghi chép và phản ánh biến động của tài sản biểu hiện bằng tiền, tức là vốn kinh doanh của doanh nghiệp khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Như vậy, vốn kinh doanh chính là đối tượng của kế toán.

2.1. Vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh là toàn bộ tài sản của đơn vị được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và được biểu hiện bằng tiền. Đối với một doanh nghiệp, vốn kinh doanh có 2 đặc điểm sau: Tồn tại dưới nhiều hình thái vật chất khác nhau và được hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau. Do đó, để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh cần phải phân loại vốn kinh doanh.

2.2. Phân loại vốn kinh doanh

Căn cứ vào 2 đặc điểm cơ bản của vốn kinh doanh, chúng ta tiến hành phân loại vốn kinh doanh theo 2 tiêu thức: Hình thái tồn tại của tài sản và nguồn gốc hình thành của tài sản.

2.2.1. Phân loại vốn kinh doanh theo hình thái tồn tại của tài sản

Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh được chia thành 02 loại: Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn. Trong đó, vốn ngắn hạn là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn; vốn dài hạn là biểu hiện bằng tiền của tài sản dài hạn. Cụ thể biểu hiện dưới các loại tài sản sau:

- Nhà cửa, máy móc thiết bị, kho tàng, phương tiện vận tải….

- Bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành…

- Công cụ, dụng cụ - Nguyên, nhiên, vật liệu

- Bán thành phẩm, sản phẩm dở dang - Thành phẩm, hàng hóa

- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng - Chứng khoán kinh doanh

- Các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn - Các khoản phải thu

(12)

Tài sản dài hạn là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trên 1 năm (Lưu ý: Việc phân loại và sắp xếp tài sản dài hạn còn phụ thuộc nhiều điều kiện cụ thể theo các quy định hiện hành).

Tài sản dài hạn của doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, các khoản đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư khác. Ví dụ như: Nhà xưởng, văn phòng, máy móc thiết bị, phần mềm máy tính….

Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh; kể cả một số tài sản có thời gian sử dụng trên một năm nhưng chưa hội đủ các điều kiện xếp loại là tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác. Ví dụ như:

công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu,…

Phân loại theo tiêu thức này cho thấy Tài sản của doanh nghiệp bao gồm những loại nào, mỗi loại là bao nhiêu; thông qua đó, đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp; căn cứ vào tỷ trọng sử dụng vốn có thể nhận biết được loại hình hoạt động của doanh nghiệp.

2.2.2. Phân loại vốn kinh doanh theo nguồn gốc hình thành tài sản

Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh bao gồm các nguồn vốn như:

- Do nhà nước cấp, cổ phần, liên doanh, liên kết - Lợi nhuận chưa phân phối

- Các loại quỹ chuyên dùng (quỹ đầu tư phát triển,…) - Vốn vay

- Các khoản phải trả

Nợ phải trả là các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ; bao gồm các khoản nợ vay, phải trả người bán, phải nộp nhà nước, phải trả công nhân

(13)

viên,… Đây là nguồn vốn tạm thời mà doanh nghiệp có thể sử dụng hợp pháp một thời gian nhưng sau đó bắt buộc phải thanh toán lại cho người chủ sở hữu tài sản đó. Nợ phải trả được chia ra Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn. Trong đó, Nợ ngắn hạn là khoản nợ doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán trong vòng một năm; Nợ dài hạn là khoản nợ doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán trên một năm.

Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn ban đầu, quan trọng do chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra để tạo nên các loại tài sản nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh; ngoài ra vốn chủ sở hữu còn được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn sản xuất kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp và không phải cam kết thanh toán. Vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.

Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp; Vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá chưa xử lý và các quỹ được hình thành trong hoạt động kinh doanh,…

Phân loại theo tiêu thức này cho thấy Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ những nguồn nào, mỗi nguồn là bao nhiêu, phạm vi sử dụng của từng nguồn đó để thuận tiện cho việc sử dụng vốn kinh doanh.

2.2.3. Mối quan hệ giữa hai cách phân loại trên

Phân loại như trên là dựa vào 2 tiêu thức khác nhau cùng một đối tượng là Vốn kinh doanh, do đó, ta có:

Tổng cộng tài sản = Tổng cộng nguồn vốn

Ví dụ 1: Một người có thu nhập từ tiền lương: 15.000.000 và tiền thưởng 5.000.000, đem đi mua sắm tài sản. Trong đó: Tài sản có được bao gồm: Bàn ghế: 7.000.000 đồng; Nệm giường: 10.000.000 đồng; Chén bát: 3.000.000 đồng.

Ví dụ 2: Một doanh nghiệp có 400.000.000 đồng Vốn kinh doanh, trong đó:

Phân loại theo hình thái tồn tại của

tài sản Phân loại theo Nguồn gốc hình thành

(14)

Tài sản cố định Nguyên vật liệu Thành phẩm

Tiền gửi ngân hàng Tiền mặt

240.000.000 30.000.000 60.000.000 50.000.000 20.000.000

Nguồn vốn chủ sở hữu Vay ngân hàng

Phải trả người bán

Lợi nhuận chưa phân phối

200.000.000 80.000.000 30.000.000 90.000.000 3. Nhiệm vụ của kế toán

Với chức năng phản ánh và kiểm tra, cung cấp thông tin toàn bộ các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, kế toán có những nhiệm vụ cơ bản như sau:

- Thu nhập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.

- Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng kinh phí (nếu có) của đơn vị.

- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi phí tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.

- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch phục vụ công tác thống kê và thông tin kinh tế.

4. Các công việc của kế toán

Để phản ánh và giám đốc đối tượng của mình, kế toán thực hiện các công việc sau: Lập chứng từ - Kiểm kê – Tính giá các đối tượng kế toán – Tính giá thành – Mở tài khoản – Ghi sổ kép – Lập báo cáo tài chính.

4.1. Lập chứng từ kế toán

Lập chứng từ là cơ sở đầu tiên của công việc kế toán. Lập chứng từ là công việc của kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các mẫu biểu quy định, có sự chứng thực của những người liên quan, theo thời gian và địa điểm phát sinh nghiệp vụ. Chứng từ là cơ sở để ghi sổ kế toán, phản ánh kịp

(15)

thời, đầy đủ và chính xác mọi hoạt động của doanh nghiệp; đồng thời đây cũng là cơ sở để giải quyết mọi sự tranh chấp, khiếu nại (nếu có).

4.2. Kiểm kê

Kiểm kê là một công việc của kế toán, dùng các biện pháp cân, đong, đo, đếm,… để xác định số lượng và chất lượng thực tế của các loại vật tư, vốn bằng tiền,… từ đó đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán nhằm phát hiện các khoản chênh lệch giữa số thực tế và số liệu trên sổ để có biện pháp điều chỉnh và xử lý kịp thời. Thông qua kiểm kê sẽ góp phần bảo vệ tài sản, nâng cao tính chính xác của số liệu trên sổ kế toán và thúc đẩy việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hơn.

4.3. Tính giá các đối tượng kế toán

Tính giá các đối tượng kế toán là công việc của kế toán biểu hiện bằng giá trị tất cả tài sản của doanh nghiệp. Nhờ đó, mọi đối tượng kế toán đều được biểu hiện cùng một thước đo tiền tệ; tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp và so sánh số liệu.

4.4. Tính giá thành

Tính giá thành là việc tổng hợp các khoản chi phí sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng tính giá thành; sau đó, tính toán để xác định giá thành sản phẩm, công trình, dịch vụ… Thông qua việc tính giá thành chính xác sẽ là cơ sở để xây dựng giá bán một cách hợp lý và tính toán chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

4.5. Mở tài khoản kế toán

“Tài khoản kế toán là công cụ dùng phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống cho từng đối tượng kế toán riêng biệt trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị”. Tài khoản kế toán là một trang sổ phản ánh sự biến động của các đối tượng kế toán theo đúng nguyên tắc kế toán.

Mỗi đối tượng kế toán riêng biệt có nội dung kinh tế khác nhau, có sự tồn tại và vận động khác nhau, có yêu cầu quản lý khác nhau nên mỗi đối tượng kế toán được mở một tài khoản tương ứng.

(16)

4.6. Ghi sổ kép

Ghi sổ kép là công việc kế toán phản ánh một nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào ít nhất 2 tài khoản liên quan theo đúng nội dung kinh tế và mối quan hệ khách quan của các tài khoản.

4.7. Lập các báo cáo kế toán

Báo cáo kế toán được tổng hợp từ các sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế về tài sản và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

Bảng cân đối kế toán là một mẫu biểu phản ánh toàn bộ tình hình tài sản của đơn vị kinh tế tại một thời điểm nhất định. Thông qua Bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho người quản lý, cơ quan chức năng, cơ quan cấp trên,… nắm được tình hình tài sản của đơn vị và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng cân đối kế toán được coi như là cửa số tài chính.

Các công việc kế toán trên phải được thực hiện đồng thời trong mối quan hệ giữa chúng. Lập chứng từ và kiểm kê sẽ cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp. Tính giá – tính giá thành sản phẩm nhằm biểu hiện các đối tượng kế toán bằng tiền để từ đó ghi sổ kép vào các tài khoản liên quan. Từ số liệu trên sổ kế toán, kế toán tổng hợp theo các chỉ tiêu cần thiết trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo tài chính.

5. Các nguyên tắc và yêu cầu đối với kế toán 5.1. Các nguyên tắc kế toán căn bản

5.1.1. Cơ sở dồn tích

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

(17)

5.1.2. Hoạt động Liên tục

Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.

Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.

(18)

5.1.3. Giá gốc

Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.

5.1.4. Phù hợp

Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

5.1.5. Nhất quán

Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

5.1.6. Thận trọng

Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:

a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;

b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;

c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;

d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

5.1.7. Trọng yếu

Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các

(19)

sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.

Khi ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào những giấy tờ hay sổ sách cần thiết, kế toán phải ghi chép một cách khách quan nghĩa là phải phản ánh theo đúng những sự việc thực tế đã diễn ra và có thể dễ dàng kiểm chứng lại được, không được ghi chép theo ý chủ quan nào đó mà làm người đọc hiểu không đúng bản chất của vấn đề.

5.2. Các yêu cầu đối với kế toán

Để phát huy đầy đủ chức năng, vai trò và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ nói trên, công tác kế toán phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

5.2.1 Trung thực

Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

5.2.2. Khách quan

Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.

5.2.3. Đầy đủ

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.

5.2.4. Kịp thời

Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.

5.2.5. Dễ hiểu

Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.

(20)

5.2.6. Có thể so sánh

Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.

Công tác kế toán cũng như công việc khác trong đơn vị khi tiến hành đều phải thực hiện tiết kiệm chi phí và đạt hiệu quả cao góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động toàn đơn vị. Nhưng yêu cầu trên đối với kế toán đều phải được thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên trong từng giai đoạn phát triển và mục đích sử dụng thông tin kế toán mà yêu cầu này hay yêu cầu khác có được chú trọng hơn.

Câu hỏi và bài tập

Câu 1.1: Đối tượng của kế toán là gì? Phân loại đối tượng của kế toán? Mối quan hệ giữa các cách phân loại?

Câu 1.2: Trình bày các công việc và yêu cầu của kế toán

Câu 1.3: Một đơn vị có số liệu vào ngày 01/01/201X như sau: (ĐVT: đồng)

Chỉ tiêu Số tiền Chỉ tiêu Số tiền

Nguyên vật liệu 10.000.000 Tiền mặt 30.000.000

Hàng hóa 100.000.000 Phải thu khác 5.000.000

Vay ngân hàng 100.000.000 Phải trả cho người bán 30.000.000 Công cụ, dụng cụ 5.000.000 Tiền gửi ngân hàng 30.000.000

Tạm ứng 4.000.000 Thành phẩm 90.000.000

Phải thu khách hàng 16.000.000 Phải trả công nhân viên

5.000.000 Tài sản cố định hữu hình 300.000.000 Chi phí SXKD dở

dang

50.000.000 Lợi nhuận chưa phân phối 55.000.000 Thuế và các khoản

phải nộp Nhà nước

10.000.000 Vốn đầu tư của chủ sở

hữu

470.000.000 Cầm cố, thế chấp,ký quỹ, ký cược

10.000.000 Xây dựng cơ bản dở

dang

20.000.000

(21)

Yêu cầu: Hãy phân loại tài sản, nguồn vốn và xác định tổng số?

(22)

BÀI 2

TÀI KHOẢN VÀ HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Mã bài: MĐ 09-02 Giới thiệu:

Như đã trình bày ở bài học trước, đối tượng của kế toán có hình thái biểu hiện rất đa dạng, phong phú dưới nhiều hình thức khác nhau, vận động thường xuyên, liên tục. Vậy để phản ánh sự biến động đó, kế toán sẽ sử dụng phương pháp kế toán nào? Cách ghi chép ra sao? Nội dung bài học dưới đây sẽ trả lời cho chúng ta câu hỏi đó.

Mục tiêu:

- Trình bày được kết cấu chung của tài khoản kế toán;

- Trình bày được hệ thống tài khoản kế toán;

- Phân loại được kết cấu chung của một số loại tài khoản kế toán chủ yếu;

- Nghiêm túc, tích cực nghiên cứu tài liệu trong quá trình học tập;

Nội dung chính:

1. Tài khoản 1.1. Khái niệm

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày phải được ghi chép vào các tài khoản kế toán. Ta có khái niệm về tài khoản kế toán như sau:

Tài khoản kế toán là một phương pháp của kế toán – biểu hiện là một trang sổ - dùng để phân loại và phản ánh một cách liên tục, có hệ thống từng đối tượng kế toán riêng biệt qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.2. Kết cấu

Như vậy, để theo dõi tình hình và sự vận động của từng khoản tài sản cũng như từng khoản nguồn vốn hay nói khác đi là từng đối tượng kế toán riêng biệt thì với mỗi đối tượng kế toán, người ta mở một tài khoản. Ví dụ: Để theo dõi tình hình và sự vận động của tiền mặt, người ta mở tài khoản tiền mặt; để theo dõi tình hình và sự vận động của hàng hóa, người ta mở tài khoản hàng hóa,

(23)

… như vậy, mỗi đối tượng kế toán sẽ được mở một tài khoản tương ứng để theo dõi tình hình và sự vận động.

Sự vận động của các đối tượng kế toán riêng biệt là sự vận động của 2 mặt đối lập. Ví dụ: Sự vận động của tiền mặt là thu và chi, sự vận động của hàng hóa là xuất và nhập,… Do đó, để phản ánh được 2 mặt đó thì tài khoản phải có kết cấu 2 bên. Một bên chuyên dùng để ghi giá trị tăng lên và một bên chuyên dùng để ghi giá trị giảm xuống.

Bên trái của tài khoản gọi là “Nợ”

Bên phải của tài khoản gọi là “Có”

Hình thức tài khoản trong sổ sách kế toán:

Tài khoản……

Chứng từ

Diễn giải Tài khoản đối ứng

Số tiền

Số hiệu Ngày Nợ

Số dư đầu kỳ (nếu có) Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ (nếu có)

Hình thức của tài khoản diễn tả đơn giản là hình chữ T.

Nợ Tài khoản…… Có

1.3. Phân loại

1.3.1. Phân loại theo nội dung kinh tế

Theo cách phân loại này, có 2 loại tài khoản chủ yếu là tài khoản Tài sản và tài khoản Nguồn vốn:

- Loại tài khoản Tài sản: Bao gồm những tài khoản dùng để phản ánh sự biến động của các loại Tài sản trong doanh nghiệp. Loại tài khoản này được mở cho các khoản nằm bên phần Tài sản trên Bảng cân đối kế toán.

Kết cấu:

(24)

- Số dư đầu kỳ - (bên Nợ): Phản ánh số hiện có của loại Tài sản đang xem xét vào đầu kỳ.

- Số phát sinh tăng – (bên Nợ): Là giá trị của các nghiệp vụ kinh tế có tác dụng làm tăng số hiện có của Tài sản, do đó, được ghi cùng bên với số dư đầu kỳ.

- Số phát sinh giảm – (bên Có): Là giá trị của các nghiệp vụ kinh tế có tác dụng làm giảm số hiện có của Tài sản, do đó, ghi ngược bên với số dư đầu kỳ.

- Số dư cuối kỳ - (bên Nợ): Phản ánh số hiện có của loại Tài sản đang xem xét vào cuối kỳ và được tính bằng công thức

Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh tăng – Số phát sinh giảm

Nợ Loại tài khoản Tài sản Có Số dư đầu kỳ

Số phát sinh tăng Số phát sinh giảm Cộng số phát sinh tăng Cộng số phát sinh giảm Số dư cuối kỳ

Ví dụ 1: Giả sử có số liệu: Tồn quỹ tiền mặt đầu kỳ 6.000.000 đồng.

Trong kỳ, thu quỹ tiền mặt 2.000.000 đồng, chi tiền mặt 3.000.000 đồng, thu tiền mặt 1.500.000 đồng. Yêu cầu phản ánh lên tài khoản Tiền mặt.

Nợ Tiền mặt Có 6.000.000

2.000.000 1.500.000

3.000.000

3.500.000 3.000.000

6.500.000

- Loại tài khoản Nguồn vốn: Bao gồm những tài khoản dùng để phản ánh sự biến động của các loại Nguồn vốn trong doanh nghiệp. Loại tài khoản này được mở cho các khoản nằm bên phần Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán.

Kết cấu:

- Số dư đầu kỳ - (bên Có): Phản ánh số hiện có của loại Nguồn vốn đang xem xét vào đầu kỳ.

(25)

- Số phát sinh tăng – (bên Có): Là giá trị của các nghiệp vụ kinh tế có tác dụng làm tăng số hiện có của Nguồn vốn, do đó, được ghi cùng bên với số dư đầu kỳ.

- Số phát sinh giảm – (bên Nợ): Là giá trị của các nghiệp vụ kinh tế có tác dụng làm giảm số hiện có của Nguồn vốn, do đó, ghi ngược bên với số dư đầu kỳ.

- Số dư cuối kỳ - (bên Có): Phản ánh số hiện có của loại Nguồn vốn đang xem xét vào cuối kỳ và được tính bằng công thức

Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh tăng – Số phát sinh giảm Nợ Loại tài khoản Nguồn vốn Có

Số phát sinh giảm

Số dư đầu kỳ Số phát sinh tăng Cộng số phát sinh giảm Cộng số phát sinh tăng

Số dư cuối kỳ

Ví dụ 2: Giả sử có số liệu: Số dư đầu kỳ trên tài khoản Các khoản đi vay là 26.000.000 đồng. Trong kỳ, trả 15.000.000 đồng, vay thêm 20.000.000 đồng, trả 15.000.000 đồng. Yêu cầu phản ánh lên tài khoản Các khoản đi vay.

Nợ Các khoản đi vay Có 15.000.000

15.000.000

26.000.000 20.000.000

30.000.000 20.000.000

16.000.000

Kết luận: Vì các tài khoản phản ánh sự biến động của vốn kinh doanh;

trong đó, các tài khoản có số dư bên Nợ biểu hiện giá trị Tài sản, các tài khoản có số dư bên Có hiểu hiện giá trị Nguồn vốn; nên ta có kết luận:

Tổng số dư Nợ của tất cả các tài khoản bằng Tổng số dư Có của tất cả các tài khoản

1.3.2. Phân loại tài khoản theo mức độ tổng hợp

Theo cách phân loại này, có 2 loại tài khoản: Tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích.

(26)

Khái niệm:

Tài khoản tổng hợp là những tài khoản dùng để phản ánh sự biến động chung của một đối tượng kế toán cụ thể. Loại tài khoản này sẽ cung cấp những thông tin tổng hợp về đối tượng phản ánh.

Ví dụ: TK thành phẩm, TK phải trả người bán, TK phải thu khách hàng,…

là những tài khoản tổng hợp.

Tài khoản phân tích (chi tiết) là những tài khoản dùng để phản ánh một cách cụ thể và chi tiết những đối tượng đã được phản ánh trên tài khoản tổng hợp. loại tài khoản này sẽ cung cấp thông tin chính xác và chi tiết về đối tượng phản ánh.

Ví dụ: TK thành phẩm Áo sơ mi, áo phông…. là những tài khoản chi tiết.

Đặc điểm:

Tài khoản tổng hợp chỉ dùng đơn vị tiền tệ để ghi chép.

Tài khoản phân tích ngoài việc bắt buộc dùng đơn vị tiền tệ, còn sử dụng kết hợp thêm các hình thức đo lường khác, chủ yếu là dùng hiện vật.

Kết cấu và việc sử dụng tài khoản phân tích là linh hoạt, chủ yếu tùy thuộc vào đối tượng quản lý; có thể mở hoặc không tùy nhu cầu quản lý.

Nguyên tắc ghi chép:

Tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích có cùng tính chất như sau, do đó, ghi chép cơ bản giống nhau. Đối với một tài khoản tổng hợp có mở tài khoản chi tiết thì khi ghi chép vào tài khoản tổng hợp phải đồng thời ghi chép vào tài khoản chi tiết.

Kết luận: Vì các tài khoản phân tích là các tài khoản chi tiết hóa tài khoản tổng hợp nên ta có kết luận sau:

Số dư Nợ hoặc dư Có trên tài khoản tổng hợp bằng tổng số dư Nợ hoặc dư Có trên tất cả các tài khoản phân tích của tài khoản đó.

Tổng phát sinh Nợ hoặc phát sinh Có trên tài khoản tổng hợp bằng tổng phát sinh Nợ hoặc phát sinh Có trên tất cả các tài khoản phân tích của tài khoản đó.

Ví dụ 3: Giả sử có số liệu sau:

(27)

- Tồn kho thành phẩm đầu kỳ: 140.000.000 đồng, trong đó:

Thành phẩm A Thành phẩm B

2.000 mét 1.000 mét

Đơn giá Đơn giá

50.000 đ/m 40.000 đ/m - Nhập trong kỳ:

Thành phẩm A Thành phẩm B

3.000 mét 2.000 mét

Đơn giá Đơn giá

50.000 đ/m 40.000 đ/m - Xuất trong kỳ:

Thành phẩm A Thành phẩm B

2.500 mét 1.500 mét

Yêu cầu: Phản ánh lên tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích.

2. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp Việt Nam

Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp được áp dụng thống nhất hiện hành là hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. Thông tư này thay thế cho chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài Chính. Danh mục cụ thể các tài khoản được trình bày trong hệ thống tài khoản kế toán hiện hành.

2.1. Số hiệu tài khoản

Hệ thống tài khoản này gồm 76 tài khoản cấp 1 và 150 tài khoản cấp 2.

Mỗi tài khoản cấp 1 mang ký hiệu 3 số. Các tài khoản cấp 1 còn được chia thành các tài khoản cấp 2, các tài khoản cấp 2 mang ký hiệu 4 số, ký hiệu của tài khoản cấp 2 phải mang ký hiệu của tài khoản cấp 1 thêm 1 con số. Các ký hiệu số này gọi là số hiệu tài khoản.

Số hiệu tài khoản gồm các chữ số có ý nghĩa sau:

- Chữ số thứ nhất: Loại tài khoản - Chữ số thứ hai: Nhóm tài khoản - Chữ số thứ ba: Tài khoản cấp 1 - Chữ số thứ tư: Tài khoản cấp 2 - Chữ số thứ năm: Tài khoản cấp 3

(28)

Loại tài khoản: Tài sản lưu động (1) Nhóm tài khoản: Vốn bằng tiền (1) Tài khoản cấp 1: Tiền gửi ngân hàng (2) Tài khoản cấp 2: Tiền Việt Nam (1) 2.2. Các loại tài khoản

Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất được quy định áp dụng cho nước ta bao gồm 9 loại tài khoản được đánh số từ 1 đến 9. (áp dụng phương pháp ghi sổ kép, đối ứng Nợ - Có).

2.2.1. Tài khoản loại 1, 2, 3, 4

Là những tài khoản phản ánh biến động của những khoản mục trên Bảng cân đối kế toán. Đặc điểm: Có số dư cuối kỳ.

Loại tài khoản 1, 2: Tính chất là tài khoản Tài sản: ghi tăng bên Nợ, ghi giảm bên Có và có số dư bên Nợ.

Tài khoản loại 1: Tài sản lưu động (ngắn hạn) Tài khoản loại 2: Tài sản cố định (dài hạn)

Nợ TK loại 1, 2 Có +

Dư:

-

Lưu ý: Riêng các tài khoản 214, 229 có tính chất là tài khoản điều chỉnh giảm cho tài sản, do đó, kết cấu được bố trí ngược với tài khoản tài sản; tức là, ghi tăng bên Có, ghi giảm bên Nợ, số dư bên Có.

Loại tài khoản 3, 4: Tính chất là tài khoản Nguồn vốn: ghi tăng bên Có, ghi giảm bên Nợ và có số dư bên Có.

Tài khoản loại 3: Nợ phải trả Tài khoản loại 4: Vốn chủ sở hữu

Nợ TK loại 3,4 Có - +

(29)

Dư:

2.2.2. Loại tài khoản 5, 6, 7, 8, 9

Là các loại tài khoản nghiệp vụ hoặc quản lý.

Đặc điểm: Tất cả các tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Kết cấu của loại tài khoản này tuân theo nguyên tắc sau:

- Nếu là tài khoản phản ánh chi phí (loại 6, 8), kết cấu giống tài khoản Tài sản.

- Nếu là tài khoản phản ánh thu nhập (loại 5, 7), kết cấu giống tài khoản Nguồn vốn.

Lưu ý: Tài khoản 521 là tài khoản điều chỉnh giảm doanh thu nên có kết cấu ngược với tài khoản doanh thu.

Tài khoản loại 9 dùng để tính toán, xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ; do đó, không tuân theo nguyên tắc ghi tăng 1 bên và ghi giảm 1 bên mà 2 bên tài khoản cùng phản ánh đối tượng kinh doanh nhưng với 2 cách đánh giá khác nhau, chênh lệch giữa 2 cách đánh giá là kết quả hoạt động kinh doanh.

Nợ TK 911 Có - Toàn bộ chi phí hoạt

động kinh doanh - Kết chuyển lãi

- Toàn bộ thu nhập hoạt động kinh doanh - Kết chuyển lỗ

Câu hỏi, bài tập

Câu 2.1: Trình bày kết cấu của tài khoản Tài sản và tài khoản Nguồn vốn.

Câu 2.2: Tiền gửi ngân hàng tồn đầu tháng 20.000.000đ Trong tháng phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau:

1/ Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 2.000.000đ

2/ Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng 3.000.000đ 3/ Nhập kho nguyên vật liệu trả bằng tiền gửi ngân hàng 1.500.000đ

4/ Dùng tiền mặt để gửi ngân hàng 4.000.000đ

(30)

Yêu cầu: Hãy mở, ghi và khóa tài khoản chữ T “Tiền gửi ngân hàng”

Câu 2.3: Tiền mặt tồn kho đầu tháng 10.000.000đ Trong tháng phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau:

1/ Dùng tiền mặt 5.000.000đ gửi vào tài khoản ở ngân hàng 2/ Khách hàng trả nợ bằng tiền mặt 15.000.000đ

3/ Thu tạm ứng của nhân viên bằng tiền mặt 3.000.000đ 4/ Chi tiền mặt trả nợ cho người bán 7.000.000đ

5/ Vay ngắn hạn của ngân hàng để nhập quỹ tiền mặt 10.000.000đ 6/ Chi tiền mặt trả lương cho nhân viên 4.000.000đ

Yêu cầu: Hãy mở, ghi và khóa tài khoản chữ T “Tiền mặt”

Câu 2.4: Số dư đầu kỳ của tài khoản phải trả người bán là 20.000.000đ Trong kỳ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:

1. Mua hàng hóa nhập kho chưa trả tiền cho người bán 10.000.000đ 2. Vay ngắn hạn trả nợ cho người bán 5.000.000đ

3. Chuyển tiền gửi ngân hàng trả nợ cho người bán 7.000.000đ

4. Mua tài sản cố định hữu hình chưa trả tiền cho người bán 50.000.000đ Yêu cầu: Phản ánh tình hình trên vào tài khoản “Phải trả người bán”

(31)

BÀI 3

HẠCH TOÁN VÀ KIỂM TRA SỐ LIỆU TRÊN SỔ KẾ TOÁN Mã bài: MĐ 09-03

Giới thiệu:

Như đã tìm hiểu trong bài học trước, mỗi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều liên quan đến các đối tượng kế toán, vậy kế toán sẽ ghi chép các nghiệp vụ đó như thế nào? Làm thế nào để kiểm tra số liệu của các đối tượng kế toán? Nội dung bài học dưới đây sẽ giúp chúng ta trả lời các câu hỏi đó.

Mục tiêu:

- Trình bày được khái niệm ghi sổ kép;

- Trình bày được các loại định khoản kế toán;

- Trình bày được các phương pháp kiểm tra số liệu trên sổ kế toán;

- Lập được định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;

- Thực hiện được việc kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản kế toán chi tiết và tài khoản kế toán tổng hợp;

- Có ý thức tích cực, chủ động trong quá trình học tập;

Nội dung chính:

1. Ghi sổ kép

1.1. Khái niệm

Mỗi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều mang một nội dung kinh tế nhất định và bao giờ cũng phản ánh mối quan hệ kinh tế liên quan đến ít nhất 2 đối tượng kế toán. Mà mỗi đối tượng kế toán được mở một tài khoản tương ứng, như vậy mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan ít nhất đến 2 tài khoản.

Kế toán phải ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó vào ít nhất 2 tài khoản mở cho các đối tượng kế toán có liên quan; công việc ghi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào ít nhất 2 tài khoản như vậy gọi là kế toán kép hay ghi sổ kép. Từ đó, ta có khái niệm:

Kế toán kép (ghi sổ kép) là công việc của kế toán dùng để ghi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào ít nhất 2 tài khoản kế toán có liên quan theo đúng mối

(32)

Kế toán phải thực hiện công việc ghi sổ kép vì mỗi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao giờ cũng phản ánh mối quan hệ giữa ít nhất hai đối tượng kế toán.

Ví dụ 1:

- Chi tiền gửi ngân hàng, mua nguyên vật liệu trị giá 5.000.000 đồng.

TK Tiền gửi ngân hàng TK Nguyên vật liệu

- Dùng lợi nhuận chưa phân phối

bổ sung Vốn đầu tư của sở hữu 15.000.000 đồng

TK Vốn đầu tư của sở hữu TK Lợi nhuận chưa phân phối

- Mua nguyên vật liệu nhập kho,

chưa trả tiền cho người bán trị giá 3.000.000 đồng

TK Phải trả người bán TK Nguyên vật liệu

- Dùng tiền gửi ngân hàng trả nợ

TK Tiền gửi ngân hàng TK Vay ngân hàng

Trên đây là 4 ví dụ thuộc 4 trường hợp

- Một Tài sản tăng giá trị và một Tài sản khác giảm giá trị tương ứng - Một nguồn vốn tăng giá trị và một Nguồn vốn khác giảm giá trị tương ứng

- Một Tài sản tăng giá trị và một Nguồn vốn tăng giá trị tương ứng - Một Tài sản giảm giá trị và một Nguồn vốn giảm giá trị tương ứng.

Kết luận: Sau các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, qua việc ghi sổ kép, ta có:

Tổng phát sinh Nợ tất cả các tài khoản bằng Tổng phát sinh Có.

Nhận xét và một số thuật ngữ:

- Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao giờ cũng ghi Nợ một tài khoản và ghi Có một tài khoản khác với cùng số tiền như nhau, ghi như vậy gọi là ghi một bút toán.

5.000.000

5.000.000

15.000.000

15.000.000

3.000.000

3.000.000

20.000.000 20.000.000

(33)

- Quan hệ tất yếu mặt Nợ - Có giữa 2 tài khoản trong cùng một nghiệp vụ kinh tế phát sinh gọi là quan hệ đối ứng tài khoản.

- Việc xác định tài khoản nào ghi Nợ, tài khoản nào ghi Có, số tiền là bao nhiêu gọi là lập định khoản kế toán (lưu ý: Ghi Nợ trước, Có sau).

- Kết chuyển: Là công việc ghi chuyền một số tiền từ bên Nợ (hoặc Có) của tài khoản này sang bên Nợ (hoặc Có) của một tài khoản khác.

Ví dụ: Yêu cầu kết chuyển số tiền X từ bên Nợ TK A sang bên Nợ TK B.

Phương pháp: Lập định khoản Nợ TK B X Có TK A X

TK A TK B

1.2. Các loại định khoản

Tùy theo tính chất phức tạp của mối quan hệ giữa các tài khoản chịu ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, người ta phân loại định khoản thành 2 loại: định khoản giản đơn và định khoản phức tạp.

1.2.1. Định khoản giản đơn

Là định khoản kế toán chỉ liên quan đến 2 tài khoản: Một tài khoản ghi Nợ và một tài khoản ghi Có.

Ví dụ: Chi tiền mặt mua nguyên vật liệu nhập kho trị giá 2.000.000.

Định khoản: Nợ TK Nguyên vật liệu 2.000.000 Có TK Tiền mặt 2.000.000 1.2.2. Định khoản phức tạp

Là định khoản kế toán liên quan đến 3 tài khoản trở lên, định khoản phức tạp là sự ghép lại của nhiều định khoản giản đơn. Lưu ý chỉ nên lập những định khoản phức tạp trong đó 1 tài khoản ghi Nợ - nhiều tài khoản ghi Có hoặc ngược lại. Hạn chế lập định khoản phức tạp trong đó nhiều tài khoản ghi Nợ - nhiều tài khoản ghi Có, bởi vì như vậy sẽ không thấy rõ ràng nội dung kinh tế phát sinh.

Ví dụ: Mua nguyên vật liệu nhập kho trị giá 5.000.000, thanh toán bằng X

X

(34)

Nợ TK Nguyên vật liệu 5.000.000

Có TK Tiền mặt 2.000.000

Có TK Tiền gửi ngân hàng 3.000.000

Ví dụ: Mua hàng hóa nhập kho trị giá 1.000.000, nguyên vật liệu nhập kho trị giá 2.000.000, tất cả thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng 3.000.000.

Nợ TK Hàng hóa 1.000.000 Nợ TK Nguyên vật liệu 2.000.000

Có TK Tiền gửi ngân hàng 3.000.000

Hạn chế định khoản: Mua hàng hóa nhập kho trị giá 2.000.000, nguyên vật liệu nhập kho trị giá 3.000.000; thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng 1.000.000, tiền mặt 4.000.000.

Nợ TK Hàng hóa 2.000.000 Nợ TK Nguyên vật liệu 3.000.000

Có TK Tiền gửi ngân hàng 1.000.000

Có TK Tiền mặt 4.000.000

Kết luận: trong một định khoản, ta có:

Tổng số tiền ghi bên Nợ = Tổng số tiền ghi bên Có 2. Kiểm tra số liệu trên sổ kế toán

Cuối kỳ, kế toán phải tiến hành đối chiếu và kiểm tra công việc ghi chép trên tài khoản kế toán nhằm phát hiện những trường hợp sai, thiếu mà tiến hành điều chỉnh lại sổ kế toán. Việc đối chiếu này được thực hiện bằng cách lập các bảng đối chiếu số phát sinh và số dư. Có 2 loại bảng đối chiếu: bảng cân đối tài khoản, bảng chi tiết số phát sinh và số dư.

2.1. Phương pháp bảng cân đối tài khoản

Bảng cân đối kế toán chỉ được lập sau khi Bảng cân đối tài khoản đã được lập ra vì lúc đó các số liệu đã được kiểm tra chính xác.

2.1.1. Mục đích:

Bảng cân đối tài khoản dùng để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép trên các tài khoản tổng hợp.

2.1.2. Nguyên tắc:

(35)

Việc kiểm tra dựa vào cơ sở 2 kết luận sau:

Từ tính chất cân bằng giữa Tài sản và Nguồn vốn: Tổng số dư nợ của tất cả các tài khoản bằng tổng số dư Có của tất cả các tài khoản

Từ nguyên tắc ghi sổ kép: Tổng số phát sinh Nợ của tất cả các tài khoản bằng tổng phát sinh Có của tất cả các tài khoản,

2.1.3. Kết cấu:

Bảng cân đối tài khoản là bảng kê toàn bộ số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ của tất cả các tài khoản; được phân biệt theo 2 cột Nợ - Có ở mỗi tài khoản. Sau đó, tính toán các con số tổng cộng cột Nợ và tổng cộng cột Có, nếu xảy ra các đẳng thức làm nguyên tắc kiểm tra thì việc ghi chép được xem là chính xác.

Đơn vị:…

BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN Tháng…..năm…..

Đơn vị tính:……

Tên tài khoản

Số hiệu Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ

Nợ Nợ Nợ

Tài khoản

….

Tổng cộng

Bài tập nhóm: Giả sử tại 1 doanh nghiệp có Bảng cân đối kế toán vào ngày 31/8 như sau:

ĐVT: Đồng

TÀI SẢN SỐ TIỀN NGUỒN VỐN SỐ TIỀN

Tiền mặt 10.000.000 Phải trả người bán 10.000.000

(36)

Tiền gửi ngân hàng Phải thu khách hàng Nguyên vật liệu Thành phẩm Tài sản cố định

50.000.000 3.000.000 15.000.000 30.000.000 90.000.000

Vay ngân hàng

Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Lợi nhuận chưa phân phối

20.000.000 143.000.000

25.000.000

Tổng cộng 198.000.000 Tổng cộng 198.000.000

Tài liệu bổ sung:

- Nguyên vật liệu A: 5.000.000 đồng, nguyên vật liệu B: 10.000.000 đồng - Phải trả người bán X: 4.000.000 đồng, phải trả người bán Y: 6.000.000 Trong tháng 09 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:

1. Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng tiền mặt: 2.000.000 đồng.

2. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: 20.000.000 đồng.

3. Chi tiền mặt mua công cụ dụng cụ: 5.000.000 đồng.

4. Dùng lợi nhuận chưa phân phối bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu:

6.000.000 đồng

5. Vay ngân hàng trả nợ toàn bộ cho người bán Y.

6. Mua nguyên vật liệu chưa thanh toán tiền cho người bán Y: 8.000.000 đồng. Trong đó: Vật liệu A: 2.000.000, vật liệu B: 5.000.000, vật liệu C:

1.000.000.

Yêu cầu:

- Mở tài khoản và ghi số dư đầu kỳ lên tài khoản - Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 2.2. Phương pháp bảng chi tiết số phát sinh và số dư 2.2.1. Mục đích:

Bảng chi tiết số phát sinh là bảng kê số liệu ghi chép ở các tài khoản cấp 2 hoặc các sổ chi tiết tổng hợp lại để đối chiếu với số liệu ghi trên tài khoản cấp 1.

2.2.2. Nguyên tắc:

Việc kiểm tra dựa vào cơ sở 2 kết luận sau:

(37)

Số dư Nợ (Có) trên tài khoản tổng hợp bằng tổng số dư Nợ (Có) trên tất cả các tài khoản chi tiết.

Tổng số phát sinh Nợ (Có) trên tài khoản tổng hợp bằng tổng số phát sinh Nợ (Có) trên tất cả các tài khoản chi tiết.

2.3.3. Kết cấu:

Bảng cho tiết số phát sinh và số dư được dùng để liệt kê tất cả các tài khoản phân tích đã sử dụng theo số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ; phân biệt 2 bên Nợ - Có, sau đó lấy số tổng cộng đem đối chiếu với số liệu trên tài khoản tổng hợp, nếu xảy ra các đẳng thức như nguyên tắc kiểm tra thì việc ghi chép là chính xác.

Đơn vị:………

BẢNG CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH Tháng……….năm…….

Đơn vị tính:

Tên đối tượng chi

tiết

Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ

Nợ Có Nợ Có Nợ Có

A B

….

Tổng cộng

Bài tập nhóm: Lấy lại ví dụ trên để lập Bảng chi tiết số phát sinh và số dư nguyên vật liệu và phải trả người bán tháng 9.

Câu hỏi và bài tập

Câu 3.1: Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của câu 3.2, 3.3, 3.4.

Câu 3.2: Hãy định khoản tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:

1/ Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 80.000.000 2/ Vay ngắn hạn ngân hàng trả nợ người bán 60.000.000 3/ Người mua trả nợ bằng tiền mặt 40.000.000

(38)

5/ Chuyển tiền gửi ngân hàng trả nợ cho người bán 50.000.000

6/ Nhận vốn góp liên doanh bằng tài sản cố định hữu hình giá trị 500.000.000 7/ Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng 35.000.000 8/ Chi tiền mặt để trả lương cho nhân viên 10.000.000

Câu 3.3: Tại một doanh nghiệp có các tài liệu sau: (ĐVT: đồng)

Tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp vào ngày 30/11/201X

CHỈ TIÊU SỐ TIỀN CHỈ TIÊU SỐ TIỀN

Vay ngân hàng Tiền gửi ngân hàng Tài sản cố định hữu hình Lợi nhuận chưa phân phối Nguyên vật liệu

Phải trả người bán

6.000.000 10.000.000 38.000.000 4.000.000 5.000.000 4.000.000

Tiền mặt

Phải thu khách hàng

Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Thành phẩm

Phải trả công nhân viên Quỹ đầu tư phát triển

2.000.000 4.000.000 48.000.000 6.000.000 1.000.000 2.000.000 Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 12/201X

1/ Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 2.000.000

2/ Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng 3.000.000 3/ Nhập kho nguyên vật liệu trả bằng tiền gửi ngân hàng 1.500.000

4/ Vay ngân hàng trả nợ cho người bán 4.000.000

5/ Dùng lợi nhuận để bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu 2.000.000 6/ Dùng lợi nhuận để bổ sung quỹ đầu tư phát triển 1.000.000 7/ Vay ngắn hạn về nhập quỹ tiền mặt 1.000.000

8/ Được cấp thêm một tài sản cố định hữu hình trị giá 8.000.000 9/ Nhập kho nguyên vật liệu chưa trả tiền cho người bán 3.000.000 10/ Chi tiền mặt để trả nợ cho người bán 1.500.000

11/ Chi tiền mặt để thanh toán cho công nhân viên 1.000.000 12/ Dùng tiền gửi ngân hàng để trả nợ vay ngân hàng 3.000.000

Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 12/201X và phản ánh vào tất cả các tài khoản có liên quan.

(39)

BÀI 4

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Mã bài: MĐ 09-04 Giới thiệu:

Để khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp và phản ánh các mối quan hệ kinh tế giữa các đối tượng của kế toán, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán, thể hiện dưới dạng các báo cáo tổng hợp và cân đối như:bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh…. Vậy kết cấu của bảng cân đối kế toán như thế nào? Nguyên tắc lập bảng ra sao? Chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn qua nội dung bài học dưới đây.

Mục tiêu:

- Trình bày được khái niệm, kết cấu chung của bảng cân đối kế toán;

- Trình bày được nguyên tắc và phương pháp chung lập Bảng cân đối kế toán;

- Xác định được tính chất “cân đối” của Bảng cân đối kế toán;

- Lập được bảng cân đối kế toán dạng rút gọn;

- Tuân thủ các quy định trong chế độ kế toán doanh nghiệp;

Nội dung chính:

1. Bảng cân đối kế toán 1.1. Khái niệm

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm).

Bảng cân đối kế toán dùng tiền để biểu hiện giá trị tài sản dưới 2 góc độ:

hình thái tồn tại của tài sản và nguồn hình thành tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán là 1 báo cáo bắt buộc, được nhà nước quy định thống nhất về mẫu biểu, phương pháp lập, nơi phải gửi và thời hạn gửi.

1.2. Kết cấu

(40)

tức là phản ánh vốn kinh doanh của doanh nghiệp theo 2 góc độ: hình thái tồn tại của tài sản và nguồn hình thành tài sản; do đó, để phản ánh được 2 mặt này, Bảng cân đối kế toán phải được xây dựng kết cấu gồm 2 phần. Trong đó:

Phần bên trái (hoặc bên trên) dùng phản ánh toàn bộ hình thái tồn tại của tài sản, được gọi là phần Tài sản.

Phần bên phải (hoặc bên dưới) dùng phản ánh nguồn hình thành của tài sản, được gọi là phần Nguồn vốn.

Hai phần của Bảng cân đối kế toán có mối quan hệ mật thiết với nhau:

TỔNG SỐ TÀI SẢN = TỔNG SỐ NGUỒN VỐN

Cụ thể, các khoản mục của từng phần trên Bảng cân đối kế toán như sau:

BIỂU MẪU BÁO CÁO TÀI CHÍNH

(Ban hành kèm theo Thông tư số 200 ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính)

1. Bảng cân đối kế toán năm của doanh nghiệp hoạt động liên tục

Đơn vị báo cáo:……….... Mẫu số B 01 – DN

Địa chỉ:………. (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT- BTC

Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Tại ngày ... tháng ... năm ...(1)

(Áp dụng cho doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục)

Đơn vị tính:...

TÀI SẢN

số

Thuyết minh

Số cuối

năm (3)

Số đầu năm

(3)

1 2 3 4 5

A -TÀI SẢN NGẮN HẠN 100

I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110

1. Tiền 111

2. Các khoản tương đương tiền 112

II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 120

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào Sổ nhật ký, mà trọng tâm là Sổ

 Ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành cần bằng chứng Payer’s Payment Authorization để thu hồi số tiền bán hàng từ tài khoản của người trả, ghi có tài khoản

Cuối kỳ, điều chỉnh số dư theo tỷ giá thực tế 1.1.4.2 Các chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán thanh toán với người mua a Chứng từ sử dụng _ Hợp đồng kinh

- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số

Hạch toán kế toán tiền mặt bằng ngoại tệ  Hạch toán chi tiết - Việc hạch toán ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức đƣợc sử dụng trong kế toán nếu

1.2 Bảng cân đối kế toán, phƣơng pháp lập Bảng cân đối kế toán 1.2.1Bảng cân đối kế toán 1.2.1.1 Khái niệm Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp

Tổ chức kế toán thu nhập khác Chứng từ sử dụng - Phiếu thu - Hóa đơn GTGT - Biên bản thanh lý TSCĐ - Phiếu kế toán Tài khoản sử dụng TK 711 "Thu nhập khác" Kết cấu tài khoản