• Không có kết quả nào được tìm thấy

GIẢI PHÁP NÂNG CAO ỨNG DỤNG MARKETING ONLINE CHO DỰ ÁN AN CỰU CITY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ IMG HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "GIẢI PHÁP NÂNG CAO ỨNG DỤNG MARKETING ONLINE CHO DỰ ÁN AN CỰU CITY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ IMG HUẾ"

Copied!
101
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO ỨNG DỤNG MARKETING ONLINE CHO DỰ ÁN AN CỰU CITY CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN ĐẦU TƯ IMG HUẾ

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Đức Trí Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Khanh Mã sinh viên:15K4021064

Lớp: K49D-QTKD

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

Lời Cảm Ơn

Trong suốt thời gian gắn bó với giảng đường Đại học tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ trong học tập cũng như trong cuộc sống từ rất nhiều người xung quanh.

Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo đang công tác tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, những người đã luôn hướng dẫn, hỗ trợ và truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi.

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo - Ths Trần Đức Trí, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình giúp tôi hoàn thành khóa luận này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi có thể thực hiện được khóa luận này.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đã luôn đồng hành, động viên, ủng hộ tôi trong suốt thời gian qua.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Thừa Thiên Huế, 12/2018 Sinh viên

Nguyễn Đình Khanh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1. Tính cấp thiết của đềtài...1

2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu ...2

2.1. Câu hỏi nghiên cứu...2

2.2. Mục tiêu nghiên cứu ...2

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...4

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ MARKETING ONLINE TRONG LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN...4

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN...4

1.1. Khái niệm vềMarketing ...4

1.2. Lý luận vềMarketing online (Marketing trực tuyến)...4

1.2.2. Sựkhác nhau giữa Marketing online và Marketing truyền thống...5

1.2.3. Tầm quan trọng của Marketing online ...6

1.2.3.1. Đối với doanh nghiệp ...6

1.2.3.2. Đối với khách hàng ………....……6

1.2.4. Mô hình hành vi khách hàng trong Internet ...7

1.2.5. Nhân tố môi trường kinh doanhảnh hưởng đến Marketing online...8

1.2.5.1. Nhân tốvĩ mô...9

1.2.5.2. Nhân tốvi mô ...10

1.2.6. Các các công cụcủa Marketing online...11

1.2.6.1. Website ...11

1.2.6.2. Tiếp thịsửdụng công cụtim kiếm - Search Engines Marketing (SEM)...12

1.2.6.3. Quảng cáo trực tuyến - Online Advertising ...13

1.2.6.4. Tiếp thị qua thư điện tử- Email Marketing...15

1.2.6.5. Tiếp thịtruyền thông mạng xã hội - Social Media Marketing (SMM) ...15

1.3. Vấn đề liên quan đến bất động sản ...16

1.3.1. Khái niệm bất động sản ...16

1.3.2. Đặc điểm thị trường bất động sản ...16

1.3.3. Phân loại bất động sản ...18

1.3.4. Khái niệm khu đô thịmới...18

2. CƠ SỞ THỰC TIỄN...19

2.1. Thực trạng Marketing bất động sản hiện nay...19

2.2. Xu hướng Marketing tại các doanh nghiệp bất đống sảnởViệt Nam hiện nay. ...20

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ IMG HUẾ CHO DỰ ÁN AN CỰU CITY...23

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổphần Đầu tư IMG Huế...23

2.1.1. Sơ lược vềCông ty ...23

2.1.2. Lịch sửhình thành ...23

2.1.3. Ngành nghềkinh doanh...24

2.1.4. Mục tiêu hoạt động của Công ty...24

2.1.5. Bộmáy tổchức của Công ty Cổphần Đầu tư IMG Huế...24

2.1.5.1. Sơ đồtổchức ...24

2.1.5.2. Chức năng nhiệm vụ...26

2.1.6. Tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế giai đoạn 2015 - 2017 ...27

2.1.7.1. Đặc điểm khu đô thị An Cựu City...31

2.1.7.2. Tình hình kinh doanh dựán An Cựu City ...34

2.1.8. Tình hình hoạt động Marketing của Công ty Cổphần Đầu tư IMG Huế...35

2.2. Tình hình Marketing cho dựán An Cựu City ...35

2.2.1. Phân tích thị trường ...35

2.2.1.1. Thị trường BĐS trên cả nước ...35

2.2.1.2. Thị trường bất động sản Thừa Thiên Huế...36

2.2.2. Mục tiêu Marketing ...37

2.2.3. Chiến lược Marketing...37

2.2.4. Tình hình triển khaiứng dụng hoạt động Marketing cho dựán An Cựu City ....39

2.2.4.1. Hoạt động Markting truyền thống ...39

2.2.4.2. Hoạt động Marketing online...41

2.2.4. Đánh giá cảm nhận của cán bộ nhân viên phòng kinh doanh đối với Marketing online tại IMG Huế...60

2.2.6. Các nguồn lực hỗtrợcho hoạt động Marketing online của IMG Huế...63

2.2.6.1. Nguồn nhân lực ...63

2.2.6.2. Nguồn ngân sách tài chính ...64

2.2.7. Cơ hội và thách thức khi ứng dụng Marketing online cho dựán An Cựu City ..64

2.2.7.1. Cơ hội ...64

2.2.7.2. Thách thức ...65

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO ỨNG DỤNG HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE CHO DỰ ÁN AN CỰU CITY CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN ĐẦU TƯ IMG HUẾ...67

3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới ...67

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng Marketing online cho dựán An Cựu City tại Công ty Cổphần Đầu tư IMG Huế. ...67

3.2.1. Thay đổi nhận thức vềMarketing online ...67

3.2.2. Xây dựng và nâng cao trìnhđộ đội ngũ Marketing online...68

3.2.3. Xây dựng hệthống Marketing online toàn diện...69

3.2.3.1. Xác định chiến lược...69

3.2.3.2. Xây dựng hệthống dẫn dắt khách hàng mục tiêu ...70

3.2.3.3. Xây dựng hệthống nội dung khách hàng mục tiêu ...72

3.2.3.4. Xây dựng sựhiện diện trực tuyến toàn diện...73

3.2.3.5. Xây dựng hệthống thu hút khách hàng mục tiêu vào các tương tác trên các kênh Marketing online...73

3.2.3.6. Xây dựng hệthống chuyển đổi khách hàng hiệu quả...74

3.2.3.7. Xây dựng hệthống đánh giá, phân tích hoạt động Marketing online ...74

3.2.3.8. Xây dựng kếhoạch theo thời gian cụthểvà thực hiện nó. ...75

3.2.4. Cải tiến nội dung, hình thức và cách thức sửdụng các công cụMarketing online của Công ty. ...75

3.2.4.1. Website ...75

3.2.4.2. Tiếp thịsửdụng công cụtim kiếm - Search Engines Marketing (SEM)...77

3.2.4.3. Tiếp thị qua thư điện tử- Email Marketing...78

3.2.4.4. Tiếp thịtruyền thông mạng xã hội - Sosical Media Marketing (SMM) ...79

3.2.4.5. Tiếp thịtrên các trang rao vặt bất động sản ...81

3.2.4.6. Giải pháp tổng thể...82

PHẦN III.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...84

1. Kết luận...84

2. Kiến nghị...84

Danh mục tài liệu tham khảo...86

Phụ lục...88

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

DANH MỤC VIẾT TẮT

BĐS: Bất động sản

CBNV: Cán bộnhân viên

CMCN: Cách mạng công nghiệp

DN: Doanh nghiệp

TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn

WEB: Website

THUẬT NGỮ CHUYÊN NGÀNH

Banner: Tấm bảng quảng cáo.

Call - to–action: Kêu gọi hành động.

Comment: Bình luận.

CPC: (Cost Per Click) chi phí cho mỗi khi ai đó bấm vào quảng cáo được gọi là CPC

CPI: (Cost Per Impression) là hình thức tính tiền quảng cáo dựa vào thời gian quảng cáo xuất hiện trên Website.

Flash Nháy

Form: Biểu mẫu.

Hosting: (Web Hosting) là không gian trên máy chủ dùng đểchứa files, dữliệu, nội dung của một Website.

Insight (Customer Insight) là những suy nghĩ, mong muốnẩn sâu bên trongảnh hưởng đến quyết định mua hàng

Landing page: Trang đích.

Like: Thích.

Link: Một liên kết cầu nối giữa trang web này và trang Web khác.

Pop–up: Là một quảng cáo tự động nhảy ra trên trang Web.

PPC: (Pay per click) hình thức xuất hiện trên trang tìm kiếm

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

PPI: (Pay Per Inclusion) hình thức trả phí đểduy trì sựcó mặt của trang Web trong hệ cơ sởdữliệu.

ROI: Chỉ sốtỷsuất hoàn vốn trong hoạt động kinh doanh.

Sale: Bán hàng.

SEM: (Search Engine Marketing) Marketing trên công cụtìm kiếm.

SEO: (Search Engine Optimization) tối ưu hóa công cụtìm kiếm.

Share: Chia sẻ.

SMO Social Media Optimazation, có thểtạm dịch là tối ưu hóa mạng xã hội.

Social Media: Một phương thức truyền thông đại chúng (xã hội) trên nền tảng các dịch vụtrực tuyến, tức là những trang web trên Internet.

VSM: (Video Search Marketing) hình thức quảng cáo thông qua video clips ngắn được đưa lên Website được tối ưu đểcó thểtìm kiếm được.

Web 1.0: Thếhệ Web đầu tiên, người dùng chỉ được xem nội dung trên Web.

Web 2.0: ThếhệWeb thứ hai, người dùng có thểchỉnh sửa nội dung trên Web

Web hosting Là một dịch vụonline giúp xuất bản website hoặcứng dụng web lên Internet.

Web Page Trang web là một tập hợp các văn bản, hìnhảnh, tệp tin tài liệu thích hợp với World Wide Webvà được thực thiở trình duyệt web

Web server Máy chủweb

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Mô hình hành vi khác hàng trong thời đại Internet ………..…..7

Hình 2. 1. Sơ đồtổchức bộmáy Công ty Cổphần Đầu tư IMG Huế...25

Hình 2. 2. Bản đồvịtrí Khuđô thịAn Cựu City ...31

Hình 2. 3. Mô hình khuđô thịAn Cựu City...31

Hình 2. 4. Giao diện Website của IMG Huế...42

Hình 2. 5. Giao diện Website do nhân viên IMG Huếsởhữu ...44

Hình 2. 6. Kết quảtìm kiếm với từ khóa “an cựu city” trên Google...45

Hình 2. 7. Kết quảtìm kiếm với từ khóa “Khu đô thịHuế” trên Google...46

Hình 2. 8. Kết quảtìm kiếm với từ khóa “căn hộcao cấp tại Huế” trên thanh công cụ tìm kiếm Google ...47

Hình 2. 9. Tìm kiếm với từkhóa "An Cựu City" tại trang nhadepdattot.com ...50

Hình 2. 10. Tìm kiếm với từkhóa "An Cựu City" tại trang Batdongsan.com.vn ...51

Hình 2. 11. Email gửi cho khác hhàng ...54

DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 1. Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế (2015 – 2017) ...28

Bảng 2. 2. Quy mô dựán An Cựu City ...32

Bảng 2. 3. Tình hình kinh doanh dựán An Cựu City (12/2017)...34

Bảng 2. 4. Tình hìnhđăng tin trên trang BĐS của phòng kinh doanh tại IMG Huế...49

Bảng 2. 5. Tình hình gửi Email Marketing của phòng kinh doanh tại IMG Huế...53

Bảng 2. 6. Tình hình sửdụng quảng cáo trực tuyến của phòng kinh doanh tại IMG Huế... 55

Bảng 2. 7. Tình hình quảng cáo trên các kênh trực tuyến của phòng kinh doanh tại IMG Huế...56

Bảng 2. 8. Tình hìnhđăng tin trên mạng xã hội của phòng kinh doanh tại IMG Huế.……57

Bảng 2. 9. Tình hìnhđăng tin trên các mạng xã hội của phòng kinh doanh tại IMG Huế..58

Bảng 2. 10. Đánh giá cảm nhận của CBNV phòng kinh tại IMG Huế đối với Marketing online...60

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong cuộc sống hiện đại ngày nay thì Internet và Marketing online là một phần không thểthiếu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, là động lực cho sự phát triển của toàn xã hội.

Với tốc độ lan truyền nhanh chóng của Internet thì Marketing online là một phương tiện tiếp thị sản phẩm một cách rất nhanh và ít chi phí. Đối với phương thức quảng cáo truyền thống, một clip quảng cáo trong vòng 1 phút, phải tốn hàng trăm triệu đồng nhưng lại không thểtiếp cận được các đối tượng mục tiêu cụthể, bên cạnh đó không thể xác định được nhu cầu của người tiêu dùng và hiệu quả không rõ ràng.

Còn đối với quảng cáo trực tuyến, với tốc độlan truyền nhanh chóng và rộng lớn nên có thểgóp phần đưa thương hiệu hiệu sản phẩm tiếp cận hàng triệu người trên thếgiới, hơn thếnữa có thểdễ dàng đánh giá hiệu quảchiến lược Marketing online dựa trên các công cụcủa nền tảng Internet.

Công ty Cổphần Đầu tư IMG Huếthuộc Tổng Công ty CổPhần Đầu tư IMG. Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực bất động sản là chủ yếu, đây là ngành kinh doanh với giá trị tài sản lớn và đối tượng khách hàng cần có sựtiếp cận đặc biệt. Đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược xúc tiến, hoạt động Marketing phù hợp nhằm thu hút được đối tượng khách hàng tiềm năng, cũng nhu đảm bảo được doanh thu và lợi nhuận cho Công ty.

Vì vậy việc lựa chọn đúng chiến lược Marketing cũng như công cụtruyền thông hợp lý sẽgiúp các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nói riêng nâng cao được hiệu quả kinh doanh. Việc ứng dụng Marketing online vào hoạt động kinh doanh bất động sản được xem là một phương án hiệu hữu hiệu và cần thiết nhất. Xuất phát từ những lý do đó, cộng với thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế tôi đã hiểu và quyết định chọn đềtài “Giải pháp nâng cao ứng dụng Marketing online cho dự án An Cựu City của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế”đểlàm khóa luận của mình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu 2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Về vấn đề lý thuyết: Nghiên cứu lý luận cơ bản về hoạt động Marketing, Marketing online và vấn đềvềlĩnh vực bất động sản.

Về vấn đề thực tiễn: Các vấn đề liên quan đến việc ứng dụng Marketing online vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bất động sản và của Công ty Cổphần Đầu tư IMG Huế.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động Marketing và Marketing online của Công ty Cổphần Đầu tư IMG Huế giai đoạn 2015–2017.

Đề xuất giải pháp, cũng như đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao ứng dụng Marketing online hiệu quảtại Công ty Cổphần Đầu tư IMG Huế.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động Marketing online tại Công ty Cổphần Đầu tư IMG Huế.

CBNV phòng kinh doanh của Công ty Cổphần Đầu tư IMG Huế.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Việc nghiên cứu được thực hiện tại Công ty Cổphần Đầu tư IMG Huế.

Phạm vi thời gian: Trong thời gian từ 10/2018 đến 12/2018 4. Cơ sở chọn mẫu

Dựa vào số lượng CBNV phòng kinh doanh có 10 nhân viên, tác giả đã tiến hành chọn cởmẫu là10 đểtiến hành nghiên cứu.

5. Phương pháp thu thập số liệu

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Bằng phương pháp sử dụng bảng hỏi để điều tra tình hìnhứng dụng Marketing online cho dựán An Cựu City của Công ty. Kết

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

Phương pháp thu thập số liệu thứcấp: Thu thập dữ liệu từcác báo cáo tình hình kinh doanh, các thông tin về tình hình Marketing trong Công ty, các tài liệu có liên quan từcác bài báo, tạp chí và Internet.

6. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp tổng hợp, so sánh, đánh giá thông qua các số liệu thu thập được từ bảng hỏi và các báo cáo kết quả kinh doanh cũng như các hoạt động triển khai Marketing của Công ty.

Phương pháp kiểm định Frequency đối với bảng hỏi điều tra bằng phần mềm SPSS 20.

7. Bố cục đề tài Phần 1. Đặt vấn đề

Phần II. Nội dung và kết quảnghiên cứu.

Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động Marketing và Marketing Online trong lĩnh vực bất động sản

Chương II. Phân tích thực trạng hoạt động Marketing của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG cho dựán An Cựu City

Chương III. Giải pháp nâng cao ứng dụng hoạt động Marketing online cho dựán An Cựu City của Công ty Cổphần Đầu tư IMG Huế

Phần III. Kết luận và kiến nghị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

PHẦN II

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ MARKETING ONLINE TRONG LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Khái niệm về Marketing

Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ- AMA (1960) cho rằng: “Marketing là toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm hướng các luồng hàng hóa và dịch vụ mà người cungứng đưa ra về phía người tiêu dùng và người sửdụng”.

Theo Kotler (2007) cho rằng “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thảo mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi”.

1.2. Lý luận về Marketing online (Marketing trực tuyến)

Theo Mohammed và cộng sự (2001) cho rằng: “Online Marketing là quá trình xây dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng thông qua các hoạt động trực tuyến đểtạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi các ý tưởng, sản phẩm và dịch vụnhằm đạt được mục tiêu của cả hai bên”.

Theo Lewis (2015) cho rằng: “Marketing trực tuyến là bất kỳcông cụ, chiến lược hay phương phápMarketing nào có thểgiúp khách hàng nhận diện được doanh nghiệp thông qua mạng Internet”.

Nói tóm lại Marketing online (E-Marketing, hay Marketing trực tuyến) là việc ứng dụng Internet và công nghệthông tin để thực hiện các hoạt động Marketing nhằm đạt được mục tiêu đềra.

1.2.1. Đặc trưng Marketing online

Đặc điểm cơ bản của hình thức Marketing online là khách hàng có thể tương tác với quảng cáo, có thểclick chuột vào quảng cáo để mua hàng, để lấy thông tin vềsản

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

phẩm hoặc có thể so sánh sản phẩm với sản phẩm khác, nhà cung cấp này với nhà cung cấp khác…

Bên cạnh đó, trongMarketing trực tuyến thì khái niệm thị trường được mởrộng thành không gian thị trường, thể hiện phạm vi thị trường được mở rộng. Thị trường ở đây vẫn được hiểu là tập hợp những người mua hiện tại và tiềm năng. Tuy nhiên người mua hiện tại và hiện tại được mởrộng bằng Internet.

Điều này xuất phát từbản chất toàn cầu của Internet, cho phép thông tin về sản phẩm, dịch vụcó thể đến với mọi cá nhân, tổchức trên khắp thếgiới và giao dịch cũng có thể được thực hiện thông qua Internet, khiến phạm vi khách hàng hiện tại và tiềm năng được mởrộng hơn

(Nguồn: Trithuccongdong.net, 2018) 1.2.2. Sự khác nhau giữa Marketing online và Marketing truyền thống

So với Marketing truyền thống, Marketing online có nhiều lợi thế hơn hẳn về nhiều mặt như phương thức sửdụng, giới hạn không gian, thời gian, phản hồi, chi phí và lưu trữthông tin.

Bảng 1. 1. Sự khác nhau giữa Marketing online và Marketing truyền thống Tiêu chí Marketing online Marketing truyền thống

Phương thức Sử dụng Internet và các thiết bị số

Sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng

Thời gian Tốc độ cập nhật thông tin nhanh, mọi lúc

Bó buộc vào một số giờ nhất định, mất nhiều thời gian

Không gian Không giới hạn vào một vị trí đại lý nhất định

Bị giới hạn vào một vị trí đại lý nhất định

Chi phí Chi phí thấp, có thể linh động Chi phí cao, chủ yếu sử dụng một lần

Đối tượng Nhắm đến một nhóm đối tượng cụthể

Không chọn được nhóm khách hàng cụthể

Đo lường Đo lường hiệu quảdễdàng thông qua các công cụphân tích

Đo lường hiệu quảdễdàng thông qua các công cụphân tích

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

Phản hồi Khách hàng tiếp nhận thông tin và phản hồi ngay lập tức

Mất thời gian dài để khách hàng tiếp nhận thông tin và phản hồi Lưu trữ

thông tin

Lưu trữ thông tin khách hàng dễ dàng, nhanh chóng

Rất khó lưu trữ thông tin của khách hàng

(Nguồn: Newonads.com)

Như vậy, với những ưu điểm vượt trội so với Marketing truyền thống, việc Marketing onlineđang được các doanh nghiệpưu tiên ứng dụng cũng là điều dễhiểu.

1.2.3. Tầm quan trọng của Marketing online 1.2.3.1. Đối với doanh nghiệp

Marketing online rút ngắn được khoảng cách: Nhờ Internet mà người làm Marketing có thể tiếp cận được được với đối tác qua một vài thao tác nhỏ trên máy tính mà không cần biết vềkhoảng cách địa lý. Doanh nghiệp hay là người kinh doanh nhỏlẻcó thể đưa sản phẩm của mìnhđi khắp thếgiới, điều mà ít khi Marketing truyền thống có thểlàm được.

Tiết kiệm được thời gian, chi phí, sức lực. Có thể dễ dàng giao tiếp với khách hàng nhằm hiểu và đáp ứng nhu cầu với khách hàng mong muốn, từ đó có thểnhanh chóng khắc phục lỗi, sai sót vềsản phẩm và dịch vụmột cách thuận tiện. Những người làm Marketing online có thểtruy cập lấy thông tin cũng như giao dịch với khách hàng 24/7.

Tạo dựng được uy tín với khách hàng. Điều doanh nghiệp cần chỉ là có sản phẩm chất lượng còn Marketing online sẽlàm nhiệm vụ đưa sản phẩm doanh nghiệp đến với người tiêu dùng. Công cụ Marketing online sẽ là bộ mặt của doanh nghiệp với giao diện đẹp mắt, hình ảnh phù hợp, dễ sử dụng… sẽ giúp doanh nghiệp thu hút sự tin tưởng và lựa chọn của khách hàng.

Với xu hướng hiện đại hóa, toàn cầu hóa như hiện nay, Internet dường như phủ sóng trên toàn thếgiới, người người, nhà nhà sửdụng Internet đểthỏa mãn nhu cầu cá nhân như mua sắm, trao đổi là một việc làm rất dễdàng và bình thường. Vì thế đây là

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

triển của các doanh nghiệp. Đây là hình thức đơn giản, chi phí thấp nhưng lại mang hiệu quảcao, giúp doanh doanh nghiệp dần có chỗ đứng trên thị trường kinh doanh.

1.2.3.2. Đối với khách hàng

Tạo ra sựthuận tiện cho khách hàng, giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian và công sức, họkhông cần phải đến các cửa hàng, siêu thị, hay bất kỳ địa điểm cung cấp dịch vụ để mua hoặc sửdụng sản phẩm hay dịch vụ nữa. Họcó thểngồiở nhà để xem xét, so sánh, lựa chọn và đưa ra quyết định mua sản phẩm.

Người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận các thông tin về các sản phẩm dịch vụ cũng như thông vềcác doanh nghiệp.

Khách hàng có thể được chăm sóc tốt hơn, do đặc thù của các công cụMarketing online có thể tương tác được giữa khách hàng và các doanh nghiệp 24/24. Như vậy khi sử dụng hình thức Marketing này thì khách hàng và doanh nghiệp được kéo lại gần nhau hơn.

1.2.4. Mô hình hành vi khách hàng trong Internet

Sau mô hình “sự thay đổi hành vi người tiêu dùng” (AIDMA – Attention, Interest, Desire, Memory, Action được Roland Hall đề xuất năm 1920, Dentsu (Công ty quảng cáo Nhật Bản, có chi nhánh tại Việt Nam vào năm 2003) đã thu hẹp quy trình dịch chuyển tâm lý (AIDMA) còn hành động (Action) lại được mở rộng thành tìm kiếm (Search), hành động (Action) và chia sẻ (Share) để thích hợp hơn với nhu cầu Marketing hiệnđại.

Với mô hình này, người tiêu dùng sẽ trải qua các giai đoạn: tham gia, thích thú, tìm kiếm, hành động và chia sẻ.

A I S A S

Hình 1. 1. Mô hình hành vi khác hàng trong thời đại Internet

(Nguồn: BrandsVietNam.com)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

Attention: Đây là bước đầu tiên cần phải thực hiện đểthu hút mọi người biết đến sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ có như vậy, doanh nghiệp mới có cơ hội để người dùng tìm hiểu và sửdụng sản phẩm của doanh nghiệp. Có nhiều cách đểthu hút sựchú ý của người dùng như: viết bài PR, thuê chỗ đặt Banner…

Interest: Khiến người dùng chú ý mới chỉ là thành công bước đầu, nếu bạn không giữ được sựquan tâm của họthì mọi cốgắng sẽthành vô nghĩa. Vậy thì bước tiếp theo là phải tạo dựng sự thích thú cho khách hàng. Đây là lúc cần sáng tạo nội dung, biến những thông tin khô khan thành thứ mà nhiều người thấy hứng thú. Bạn có thể thực hiện việc này bằng cách đưa ra những bằng chứng rõ ràng vềlợi ích khi sử dụng sản phẩm, cảm nhận của những khách hàng cũ, hìnhảnh hoặc video giới thiệu, sản phẩm dùng thử…

Search: Trước khi mua hàng, đa số người tiêu dùng đều tìm kiếm thông tin. Đây là cơ hội đểbạn có được những khách hàng tiềm năng thực sự. Những người đang tìm kiếm là những khách hàng đang có nhu cầu. Khi người dùng đã cảm thấy hứng thú với sản phẩm, dịch vụmà bạn cung cấp thì chắc chắn họsẽtìm thêm những thông tin khác trên mạng trước khi đưa ra quyết định cuối cùng. Đây là lúc để bạn điều hướng họvề Website bán hàng của mình, biến họ trở thành một vị khách tiềm năng. Muốn vậy thì trang Web phải nằm trong vị trí đầu của kết quả tìm kiếm trên các công cụ phổ biến như Google, Yahoo…

Action: Sau khi truy cập vào trang Web và tìm kiếm thông tin, người dùng sẽ quyết định thực hiện một hành động nào đó, nhưlà: mua hàng, đặt hàng, gọi điện, gửi Email, điền thông tin và có thể là rời bỏ trang. Bạn muốn khách hàng làm gì, hãy sử dụng lời kêu gọi hành động (CTA –Call To Action) ở cuối trang Webđể điều hướng hành động của họ.

Share: Tâm lý người tiêu dùng là thích chia sẻgiá trịcho bạn bè, người thân. Sau khi trải nghiệm điều gì đó, họ thường có xu hướng chia sẻ cho những người xung quanh. Với sựbùng nổmạnh mẽcủa mạng xã hội, mỗi cá nhân được kết nối với nhiều người. Khi ai đó chia sẻ, bạn bè của họsẽnhìn thấy. Nếu những chia sẻ đó được nhiều người thích hoặc bình luận, thông tin sẽ được lan truyền cho nhiều người. Qua đó, nhiều người sẽbiết. Nếu có nhiều lời khen tốt, họsẽnhanh chóng thích sản phẩm. Khi

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

Tương tự như Marketing truyền thống, thì Marketing online khi hoạt động trong thị trường cũng đều chịu sự tác động và ảnh hưởng từ các nhân tố trong môi trường kinh doanh.

1.2.5.1. Nhân tố vĩ mô

Môi trường kinh tế:

Sức mua trong một nền kinh tế phụ thuộc vào thu nhập hiện tại, tiết kiệm, tình hình nợ và tín dụng. Những biến động của nền kinh tế như suy thoái kinh tế, lạm phát, giảm phát… đềuảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dùng.

Môi trường văn hóa – xã hội:

Theo nghĩa rộng môi trường văn hóa là phần môi trường do con người sáng tạo.

Là một tổng thểphức tạp bao gồm các nhân tố, nhân khẩu, điều kiện kinh tế, thể chế, các tập tính thói quen, kiến thức khoa học kỹ thuật, các giá trị lòng tin xã hội và các nhân tố, chính trị, luật pháp. Các yếu tố này ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp trên các khía cạnh.

Môi trường nhân khẩu:

Một trong những yếu tốchính của nhân khẩu học đó là dân số, bao gồm quy mô và tốc độ tăng trưởng dân số ởcác thành phố, khu vực và quốc gia, hay sựphân bốdân số theo độtuổi và dân tộc, trìnhđộ học vấn, mô hình hộ gia đình, sựdi chuyển của dân sốtrong khu vực.

Môi trường tự nhiên:

Hiện nay, các vấnđềvề môi trường ngày càng nhận được sựquan tâm không chỉ từchính quyền các cấp mà cảtừcộng đồng. Cơ hội đang chờ đợi những doanh nghiệp có thểdung hòa giũa việc phát triển sản xuất với bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp nhận ra sự cần thiết phải tích hợp các vấn đề môi trường vào chiến lược của kinh doanh của doanh nghiệp. Xu hướng thay đổi môi trường tự nhiên khiến các nhà Marketing phải nhận thức được các tình trạng như: thiếu nguyên liệu, chi phí sửdụng năng lượng tăng, tăng mức độ ô nhiễm và vai trò của chính quyền các cấp đang thay đổi.

Môi trường chính trị - pháp luật:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

Môi trường chính trị (bao gồm các đường lối, chính sách, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý – hành chính) và môi trường luật pháp (bao gồm các bộ luật và sựthể hiện của các quy định) có thể cản trở hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt đông Marketing của doanh nghiệp.

Môi trường công nghệ:

Các nhà Marketing online cần phải theo kịp các xu hướng phát triển của khoa học kỹ thuật, nhất là sự phát triển mạnh mẻ của Internet. Khi môi trường công nghệ thay đổi một số công việc hoặc một số kỹ năng không còn cần thiết nữa, do đó doanh nghiệp phải luôn tích cựcđào tạo lựclượng lao động của mình.

1.2.5.2. Nhân tố vi mô

Môi trường vi mô chi phối mọi hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Những yếu tốthuộc môi trường vi mô như cạnh tranh, khách hàng, công chúng, môi trường nội bộdoanh nghiệp…

Đối thủ cạnh tranh:

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau trên nhiều lĩnh vực. Quan điểm Marketing chỉ ra rằng, để thành công, người làm Marketing phải xác định được nhu cầu, ước muốn của khách hàng mục tiêu và mang lại sự hài lòng cho khách hàng một cách có hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh. Chiến lược Marketing của doanh nghiệp phải thích nghi không những đối với khách hàng mà còn cả đối với đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp cần phân tích cạnh tranh trước khi soạn thảo và thực hiện hoạt động Marketing và phân tích cạnh tranh là một trong những nội dung quan trọng của phân tích môi trường vi mô.

Khách hàng:

Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là nền tảng cốt lõi của hoạt động Marketing, do đó phân tích để thấu hiểu nhu cầu, hành vi mua sắm của khách hàng là cơ sởquan trọng để xây dựng chiến lược Marketing cũng như những quyết định mang tính tác nghiệp.

Khách hàng là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Khách hàng lựa chọn tìm kiếm thông tin và tương tác thường xuyên đến một số kênh trực tuyến nào đó, ảnh hưởng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

phải đảm bảo được rằng thông tin về mọi hoạt động, sự kiện, sản phẩm, dịch vụ của mình sẽ luôn được cập nhật một cách nhanh chóng và bắt kịp xu hướng.

• Công chúng:

Giới công chúng bao gồm tất cảcác lực lượng, các tổchức mang tính xã hội, các cơ quan thông tin và ngôn luận… Có thể tác động đến quá trình ra quyết định Marketing của doanh nghiệp. Giới công chúng có thể tạo ra thuận lợi hoặc khó khăn cho hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Công chúng bao gồm các giới chủ yếu sau: Giới tài chính, công luận, chính quyền, tổ chức hoạt động xã hội, công chúng đia phương, nội bộdoanh nghiệp.

• Môi trường nội bộ doanh nghiệp:

Tất cảcác doanh nghiệp đều có điểm mạnh và điểm yếu. Phân tích các yếu tốcủa môi trường Marketing trong nội bộ của doanh nghiệp để phát hiện ra các điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động của doanh nghiệp. Khi xem xét môi trường Marketing nội bộ doanh nghiệp, người ta thường xem xét, đánh giá mối quan hệgiữa các phòng ban chức năng như Marketing, tài chính, kế toán, nhân sự, sản xuất, hệ thống thông tin…

Phòng Marketing cùng các phòng ban khác đều phải chia sẻ trách nhiệm trong việc thấu hiểu nhu cầu của khách hàng và tạo ra giá trị cho khách hàng.

1.2.6. Các các công cụ của Marketing online 1.2.6.1. Website

Là một tập hợp các trang Web (Web pages) bao gồm văn bản, hình ảnh, video.

Flash… Thường chỉ nằm trong một tên miền (domain name) hoặc tên miền phụ (subdomain). Trang Webđược lưu trữ(Web hosting) trên máy chủ Web (Web server) có thểtruy cập thông qua Internet.

Website có thể được chia làm 4 loại: trang Web cá nhân, trang Web thương mại, trang Web chính phủvà trang Web của tổchức phi lợi nhuận.

Một Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản đó là: Nội dung, tính tương tác và bốcục Website. Một Website hiệu quảlà một Website tận dụng và kết hợp được ba yếu tố đó một cách hợp lý.

Các thếhệ cơ bản bao gồm thếhệWeb 1.0 và thếhệWeb 2.0:

ThếhệWeb 1.0: Về cơ bản là một kho dữliệu gắn với một chút thương mại điện tử- một thư viện với một cửa hàng. Các Web được thiết kếvà kiểm soát hoàn toàn bởi

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

người sở hữu trang Web. Người sở hữu trang Web truyền phát thông tin. Với các nội dung trên Web người dùng chỉ xem và đọc, không thể tương tác và tiến hành chỉnh sửa trên Web (Ken Wertime & Ian Fenwick, 2008).

Thế hệ Web 2.0: Là thế hệ thứ hai của Web. Web 2.0 là một thế hệ “chia sẻ quyền lực”, nó quan tâm đến người dùng muốn gì, vàđể người dùng sửa đổi một cách hợp lý. Nội dung Web 2.0 về cơ bản được phi tập trung, tức là cung cấp những gì người sử dụng yêu cầu, chứ không phải là những gì mà những người thiết lập Web nghĩ họ muốn. Web 2.0 tăng tính cộng đồng và nội dung được tạo ra bởi khách hàng (Ken Wertime & Ian Fenwick, 2008).

1.2.6.2. Tiếp thị sử dụng công cụ tim kiếm - Search Engines Marketing (SEM) SEM là viết tắt của thuật ngữSearch Engine Marketing dịch sang tiếng Việt có nghĩa là Marketing trên công cụ tìm kiếm. Hiểu cách đúng thì SEM là hình thức Marketing online, áp dụng vào các công cụ tìm kiếm Google, Yahoo, Bing… SEM bao gồm cảSEO và nhiều công cụ khác như là PPC, PPI…

SEO: Theo Kent (2004) “Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) là một phần không thể thiếu của một Website để được xếp hạng cao trong công cụ tìm kiếm nhằm thu hút khách hàng tiềm năng”. SEO là quá trình tối ưu hóa mã nguồn của Website, giúp Website thân thiện hơn với các công cụ tìm kiếm tăng lượt truy cập qua từ khóa tìm kiếm từ đó tăng số lượng người truy cập tới. Một Website được làm SEO tốt, đồng nghĩa nó luôn được xuất hiện ở thứ hạng cao khi người truy cập sử dụng công cụ tìm kiếm đểtìm nội dung mà họcần. SEO cũng có thể bao gồm các loại mục tiêu khác nhau khi tìm kiếm như: tìmảnh, tìm từkhóa, tìm theo quốc gia và một sốloại SEO khác.

PPC (Pay Per Click): PPC là viết tắt của Pay Per Click, một mô hình Marketing trên Internet, trong đó các nhà quảng cáo phải trả phí mỗi khi một trong sốcác quảng cáo của họ được nhấp. Về cơ bản, đó là cách mua lượt truy cập vào trang Web. Quảng cáo công cụ tìm kiếm (Search Engine Advertising) là một trong những hình thức phổ biến nhất của PPC. Nó cho phép các nhà quảng cáo đặt giá thầu cho vị trí đặt quảng cáo trong liên kết được tài trợ của một công cụtìm kiếm (chủyếu là Google) khi ai đó tìm kiếm từkhóaliên quan đến việc chào bán kinh doanh của họ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

PPI (Pay Per Inclusion): Đây là một hình thức nhằm giúp cho Website, đặc biệt là những Website mới xây dựng, mới đưa vào hoạt động, dễ dàng có thể được các công cụtìm kiếm và ghi nhận sựtồn tại của Website đó trong cơ sởdữliệu của họ. Chỉ cần trả một khoản phí (tùy thuộc vào bộ máy tìm kiếm, mức phí có thể khác nhau) nhưng mục đích chính của nó là duy trì sự có mặt của Website đó trong hệ cơ sở dữ liệu của họ. Vì khi có yêu cầu tìm kiếm được thực hiện, máy tìm kiếm sẽ tìm các Website có nội dung phù hợp trong bản thân cơ sở dữliệu mà nó có rồi sau đó mới sử dụng đến các dạnh mục Website mở khác. Bởi vì vậy nếu Webisite đó phù hợp với từ khóa được sử dụng để tìm kiếm thì Website đó sẽ có cơ hội được đưa lên những vị trí mà có khi không thểngờtới.

SMO (Social Media Opttimazation): Là cách tối ưa hóa Website bằng cách liên kết, kết nối với Website mang tính cộng đồng nhằm mục đích chia sẻ những ý kiến, những kinh nghiệm hay suy nghĩ về một vấn đề… Phương pháp SMO thường sử dụng là dùng đến RSS feeds (RSS feeds là một trong những hình thức sửdụng đểcập nhật tin tức thường xuyên, liên tục, giống như Blog,…). Phương pháp khác là có thểliên kết với một số công cụ khác như: Youtube để chia sẻ video, Album… Để tạo ra tính hấp dẫn thu hút người đọc thường xuyên truy cập đến địa chỉ và coi đó là địa chỉquen thuộc.

VSM (Video Search Marketing): Là hình thức quảng cáo thông qua video clips ngắn được đưa lên Website được tối ưu để có thể tìm kiếm được. Hiện nay, Youtube đang là một trong những người đứng đầu vềdịch vụnày.

1.2.6.3. Quảng cáo trực tuyến - Online Advertising

Quảng cáo trực tuyến là một hình thức quảng bá sử dụng môi trường Internet để đưa thông điệp Marketingđến khách hàng mục tiêu nhằm tăng doanh thu cũng như tăng độnhận diện cho thương hiệu. Quảng cáo trực tuyến có rất nhiều ưu điểm vượt trội.

Thứnhất là khả năng nhắm chọn mục tiêu quảng cáo. Nhà quảng cáo có rất nhiều khả năng nhắm chọn mới, họcó thể nhắm vào các Công ty, các quốc gia hay khu vực địa lý và thậm chí là có thểdựa vào sở thích cá nhân và hành vi của người tiêu dùng đểnhắm chọn đối tượng quảng cáo phù hợp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

Thứ hai là khả năng theo dõi. Các nhà quảng cáo trực tuyến trên mạng có thể theo dõi hành vi của nhiều người sử dụng đối với nhãn hiệu của họ và tìm hiểu sở thích cũng như mối quan tâm của những khách hàng tiềm năng.

Thứ ba là tính linh hoạt và khả năng phân phối. Một quảng cáo trực tuyến trên mạng được truyền tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần thậm chí là cả năm. Hơn nữa chiến dịch quảng cáo có thể bắt đầu cập nhật hoặc hủy bỏbất cứ lúc nào. Những nhà quảng cáo có thểtheo dõi được tiến độ quảng cáo hằng ngày, xem xét quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thểthay thếquảng cáo ởtuần thứhai nếu thấy cần thiết.

Thứ tư là tính tương tác. Mục tiêu của nhà quảng cáo là nhắm khách hàng triển vọng với nhãn hiệu hoặc sản phầm của họ. Điều này có thể thực hiện một cách hiệu quảvì khách hàng có thể tương tác với sản phẩm hoặc kiểm tra sản phẩm và nếu thỏa mãn thì có thể mua. Ngoài ra quảng cáo trực tuyến còn có một ưu điểm khác đó là chi phí rẻ hơn quảng cáo trên báo giấy và trên truyền hình rất nhiều…

Các hình thức quảng cáo trực tuyến phổ biến hiện nay đó là quảng cáo Banner, Pop – up, quảng cáo trên bản đồ, nền Website. Banner, pop – up là những hình ảnh hiện lên khi khách hàng mở một Website, một bộ phim hay một đoạn phim… những hìnhảnh này luôn ở trên những vị trí nhất định của Website dù khách hàng có chuyển sang bất cứtrang nòa của Website, tuy nhiên khách hàng vẫn có thể tắt một sốBanner hoặc Pop–up.

Khi sửdụng những hình thức quảng cáo trực tuyến trên chúng ta có thểcó một số phương pháp thanh toán như là CPI, CPC, CPA, Flat rate, CPE… Trong đó hai chỉ số thường được dùng nhất đó chính là CPI và CPC. CPI (Cost Per Impression) là hình thức tính tiền quảng cáo dựa vào thời gian quảng cáo xuất hiện trên Website, dạng thanh toán này được sử dụng khi mục đích của chiến dịch quảng cáo là tăng độ nhận diện hay để giới thiệu sản phẩm. CPC (Cost Per Click) là hình thức thanh toán dựa theo số lượng khách hàng nhấp chuột vào hìnhảnh quảng cáo để đến với Website của doanh nghiệp, hình thức này thường được sửdụng khi mục đích của chiến dịch quảng cáo là nhằm tăng lượng Traffic cho Website.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

1.2.6.4. Tiếp thị qua thư điện tử - Email Marketing

Email Marketing là hoạt động Marketing có sửdụng thư điện tử trên môi trường mạng Internet. Nhiệm vụ chính của Email Marketing là xây dựng mối quan hệ với khách hàng, tạo lòng tin và tăng khả năng nhận diên thương hiệu của Công ty từphía khách hàng (BrandsVietNam, 2017).

Email Marketing bao gồm nhiều dạng thức:

Quảng cáo tới khách hàng tiềm năng dưới dạng Email giới thiệu thông tin sản phẩm dịch vụ, bản tin khuyến mãi giảm giá.

Gửi bản tin (Newsletter) cập nhật thông tin dịch vụ, thị trường, tin tức tới khách hàng đãđăng ký nhận tin.

Gửi thiệp điện tử (E-card) cho khách hàng hiện tại vào các dịp đặc biệt như sinh nhật để tăng cường mối quan hệ và tăng lượng khách hàng trung thành.

Chăm sóc khách hàng hiện tại bằng cách gửi các hướng dẫn sử dụng, thông tin hữu ích, các ebook, video.

Gửi Email mời tham gia vào các sựkiện trực tuyến trên Website.

1.2.6.5. Tiếp thị truyền thông mạng xã hội - Social Media Marketing (SMM) Truyền thông xã hội là một xu hướng truyền thông mới khác hẳn với truyền thông đại chúng trước đây. Việc thay đổi mô hình truyền thông đã dẫn đến sự ra đời của một hình thức Marketing mới: Marketing bằng truyền thông xã hội.

Theo Marketingland cho rằng “Social Media Marketing là thuật ngữ dùng để chỉ các Web cung cấp các hoạt động khác nhau, ví dụ chia sẻ thông điệp, cập nhật hình ảnh, đánh dấu sựkiện tham gia cũng như một loạt các tính năng xã hội khác như: thảo luận, comment, vote, like, share… Hay nói cách khác, Social Media Marketing có đặc điểm tương tác đa chiều và người dùng chủ động tham gia vào các hoạt động trên môi trường xã hội”.

Về cơ bản, mạng xã hội giống như một trang Web mở với nhiềuứng dụng khác nhau. Mạng xã hội khác với trang Web thông thường ở cách truyền tải thông tin và tích hợp ứng dụng. Trang Web thông thường cũng giống như truyền hình, cung cấp

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

càng nhiều thông tin, thông tin càng tốt còn mạng xã hội tạo ra các ứng dụng mở, các công cụ tương tác để mọi người tự tương tác và tạo ra dòng tin rồi cùng lan truyền dòng tinđó.

Sửdụng các mạng xã hội (Facebook, Twitter, G+, Linkhay…) để tăng lượt xem và tương tác trực tiếp với khách hàng là cách thức quảng cáo online hiệu quả thay cho các kênh truyền thống, tiết kiệm chi phí, đồng thời tạo tình cảm và gắn kết của khách hàng.

1.3. Vấn đề liên quan đến bất động sản 1.3.1. Khái niệm bất động sản

BĐS là các tài sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kểcảcác tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định (Luật dân sựViệt Nam năm 2005).

1.3.2. Đặc điểm thị trường bất động sản

Tính cá biệt và khan hiếm: Đặc điểm này của BĐS xuất phát từ tính cá biệt và tính khan hiếm của đất đai. Tính khan hiếm của đất đai là do diện tích bềmặt trái đất là có hạn. Tính khan hiếm cụ thể của đất đai là giới hạn về diện tích đất đai của từng miếng đất, khu vực, vùng, địa phương, lãnh thổ... Chính vì tính khan hiếm, tính cố định và không di dời được của đất đai nên hàng hoá BĐS có tính cá biệt. Trong cùng một khu vực nhỏ kể cả hai BĐS cạnh nhau đều có những yếu tố không giống nhau.

Trên thị trường BĐS khó tồn tại hai BĐS hoàn toàn giống nhau vì chúng có vị trí không gian khác nhau kể cả hai công trình cạnh nhau và cùng xây theo một thiết kế.

Ngay trong một toà caoốc thì các căn phòng cũng có hướng và cấu tạo nhà khác nhau.

Ngoài ra, chính các nhà đầu tư, kiến trúc sư đều quan tâm đến tính dị biệt hoặc để tạo sựhấp dẫn đối với khách hàng hoặc thoảmãn sởthích cá nhân.

Tính bền lâu: Do đất đai là tài sản do thiên nhiên ban tặng, một loại tài nguyên được xem như không thể bị huỷ hoại, trừ khi có thiên tai, xói lở, vùi lấp. Đồng thời, các vật kiến trúc và công trình xây dựng trên đất sau khi xây dựng hoặc sau một thời gian sửdụng được cải tạo nâng cấp có thểtồn tại hàng trăm năm hoặc lâu hơn nữa. Vì vậy, tính bền lâu của BĐS là chỉ tuổi thọcủa vật kiến trúc và công trình xây dựng. Cần

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

trong điều kiện thị trường và trạng thái hoạt động bình thường mà chi phí sử dụng BĐS lại ngang bằng với lợi ích thu được từ BĐS đó. Tuổi thọ vật lý dài hơn tuổi thọ kinh tếkhá nhiều vì nó chấm dứt khi các kết cấu chịu lực chủ yếu của vật kiến trúc và công trình xây dựng bị lão hoá và hư hỏng, không thể tiếp tục an toàn cho việc sử dụng. Trong trường hợp đó, nếu xét thấy tiến hành cải tạo, nâng cấp BĐS thu được lợi ích lớn hơn là phá đivà xây dựng mới thì có thểkéo dài tuổi thọvật lý để “chứa” được mấy lần tuổi thọkinh tế. Thực tế, các nước trên thếgiới đã chứng minh tuổi thọkinh tế của BĐS có liên quan đến tính chất sửdụng của BĐS đó. Nói chung, tuổi thọ kinh tế của nhà ở, khách sạn, nhà hát là trên 40 năm; của tuổi thọ kinh tế nhà xưởng công nghiệp, nhà ở phổ thông là trên 45 năm… Chính vì tính chất bền lâu của hàng hoá BĐS là do đất đai không bịmất đi, không bị thanh lý sau một quá trình sửdụng, lại có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, nên hàng hoá BĐS rất phong phú và đa dạng, không bao giờcạn.

Tính chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau: BĐS chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau rất lớn, giá trịcủa một BĐS này có thể bị tác động của BĐS khác. Đặc biệt, trong trường hợp Nhà nước đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng sẽ làm tăng vẻ đẹp và nâng cáo giá trịsửdụng của BĐS trong khu vực đó. Trong thực tế, việc xây dựng BĐS này làm tôn thêm vẻ đẹp và sựhấp dẫn của BĐS khác là hiện tượng khá phổbiến.

Các tính chất khác:

Tính thích ứng: Lợi ích của BĐS được sinh ra trong quá trình sử dụng. BĐS trong quá trình sửdụng có thể điều chỉnh công năng mà vẫn giữ được những nét đặc trưng của nó, đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu sửdụng của người tiêu dùng trong việc thoảmãn nhu cầu sinh hoạt, sản xuất-kinh doanh và các hoạt động khác.

Tính phụthuộc vào năng lực quản lý: Hàng hoá BĐS đòi hỏi khả năng và chi phí quản lý cao hơn so với các hàng hoá thông thường khác. Việc đầu tư xây dựng BĐS rất phức tạp, chi phí lớn, thời gian dài. Do đó, BĐS đòi hỏi cần có khả năng quản lý thích hợp và tương xứng.

Mang nặng yếu tốtập quán, thị hiếu và tâm lý xã hội: Hàng hoá BĐS chịu sựchi phối của các yếu tốnày mạnh hơn các hàng hoá thông thường khác. Nhu cầu về BĐS

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

của mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi quốc gia là rất khác nhau, phụthuộc vào thị hiếu, tập quán của người dân sinh sống tại đó. Yếu tố tâm lý xã hội, thậm chí cả các vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo, tâm linh…chi phối nhu cầu và hình thức BĐS.

(Cục Quản lý nhà–BỘXÂY DỰNG) 1.3.3. Phân loại bất động sản

Có thểchia BĐSthành 3 loại:

BĐS có đầu tư xây dựng gồm: BĐS nhà ở, BĐS nhà xưởng và công trình thương mại – dịch vụ, BĐS hạ tầng (hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội), BĐS là trụ sở làm việc… Trong BĐS có đầu tư xây dựng thì nhóm BĐS nhà đất (bao gồm đất đaivà các tài sản gắn liền với đất đai) là nhóm BĐS cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn, tính chất phức tạp rất cao và chịuảnh hưởng của nhiều yếu tốchủquan và khách quan.

BĐS không đầu tư xây dựng: BĐS thuộc loại này chủ yếu là đất nông nghiệp (dưới dạng tư liệu sản xuất) bao gồm các loại đất nông nghiệp, đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất hiếm, đất chưa sửdụng…

BĐS đặc biệt là những BĐS như các công trình bảo tồn quốc gia, di sản văn hóa vật thể, nhà thờhọ, đình chùa, miếu mạo, nghĩa trang… Đặc điểm của loại BĐS này là khả năng tham gia thị trường rất thấp.

(Cục Quản lý nhà–BỘXÂY DỰNG) 1.3.4. Khái niệm khu đô thị mới

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị, cho rằng: “Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạtầng xã hội và nhàở”.

Khu đô thịlà khu vực xây dựng một hay nhiều khu chức năng của đô thị và được giới hạn bởi các ranh giới tự nhiên, nhân tạo hoặc các đường hành chính đô thị (Điều 1.2 Chương I, QCXDVN 01:2008/BXD vềquy hoạch xây dựng Việt Nam).

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.1. Thực trạng Marketing bất động sản hiện nay

Thị trường BĐS phát triển, cùng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đã làm thay đổi cách thức Marketing và bán hàng trong lĩnh vực BĐS. Theo đó, người làm môi giới BĐS bắt buộc phải có kiến thức về công nghệ thông tin, như kỹ năng bán hàng online, cách tiếp cận khách hàng trên mạng xã hội...

Cách bán hàng của các chủ đầu tư hiện nay rất khác so với hơn mười năm về trước. Trước kia nhiều chủ đầu tưkhi làm dựán, việc bán hàng chỉlà một sốnhân viên phòng kinh doanh lo, khách hàng có thể đến Công ty chọn sản phẩm và thanh toán.

Tuy nhiên cách làm này hiện nay không còn phù hợp nữa (Nguyễn Vũ Bảo Hoàng, Phó chủtịch Hội môi giới Việt Nam, 2018).

Bán BĐS trong thời đại 4.0 không còn cách nào khác là phải đầu tư vào công nghệ. Công nghệcó thểkết nối hàng triệu người chỉ trong một màn hình. Người mua BĐS đang dần thay đổi hành vi mua của mình và người bán đang ngày càng chuyên nghiệp hơn (Nguyễn Trung Vũ, Chủtịch HĐQT Cengroup, 2018).

Trong thời buổi công nghệ phát triển nhanh, nhân viên bán hàng nào hiểu biết công nghệcàng tốt, sửdụng công cụhỗtrợnhuần nhuyễn, sẽ có được lợi thếtrong quá trình tìm kiếm khách hàng cũng như giới thiệu sản phẩm, dựán với khách hàng (Đoàn Chí Thanh, Tổng giám đốc Công ty Hoàng Anh Sài Gòn, 2018).

Hiện nay cả nước có khoảng 300.000 người hoạt động trong lĩnh vực môi giới.

Trong số này chỉ có khoảng 1/3 là môi giới chuyên nghiệp, hoạt động thường xuyên tại các sàng, còn lại đa sốlà nghiệp dư (Hội môi giới BĐS Việt Nam).

Thực tếsố lượng môi giới lớn, do không được đào tạo vềnghề, thường là những người nghiệp dư chuyển sang BĐS 1 – 2 năm khi thấy thị trường nóng lên. Do không có được đào tạo bài bản vềkỹ năng cũng như đạo đức nên lực lượng này thường gây ra nhiều bức xúc trên thị trường, làm ảnh hưởng đến đội ngũ những người môi giới chân chính. Thời gian qua vẫn còn tồn tại nhiều nhân viên môi giới khi giới thiệu sản phẩm với khách hàng đã không trung thực, cố tình bóp méo sự thật để kiếm được khách hàng. Mặc dù đã có quy định các môi giới phải có chứng chỉ hành nghề mới

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

được tham gia thị trường, nhưng thực tếvẫn rất khó kiểm soát và khi phát hiện chếtài sửlý vẫn chưa đủ sức răng đe.

Từ những nhận định đánh giá ở trên có thểthấy được để hoạt động tốt trong thị trường BĐS thì các chủ đầu tư, sàn giao dịch BĐS hay là người môi giới cần được đào tạo, huấn luyện một cách bài bản để trang bị cho mình những kỹ năng, đạo đức tốt, phải am hiểu vềCNTT. Việcứng dụng công nghệ và xu hướng tất yếu trong BĐS, từ việc giới thiệu dựán trực quan, tới việc kết nối người mua và người bán.

(Nguồn: Saigondautu.com.vn) 2.2. Xu hướng Marketing tại các doanh nghiệp bất đống sản ở Việt Nam hiện nay.

Cuộc cách mạng công nghệ4.0 bùng nổ, kéo theo là những thay đổi về xu hướng Marketing bất động sản. Sau đây là 6 xu hướng MarketingBĐSmới nhất.

• Wifi Marketing:

Wifi Marketing là sự phối hợp giữa truyền thông xã hội (Social Media) và Marketing. Có thể hiểu đơn giản về hình thức này như sau, khi chúng ta truy cập vào wifi tại một cửa hàng hay trung tâm thương mại nào đó, thì Pop - up, Banner thông tin về sản phẩm hoặc doanh nghiệp sẽhiện trên màn hình. Để sử dụng mạng wifi, người dùng phải thực hiện những thao tác nhỏ như click vào đường link Website, chia sẻlên trang cá nhân, điền thông tin (Email, giới tính,..).

Phương thức Wifi Marketing thường hiển thị với các thiết bị smartphone, tablet, laptop. Thông qua đó sẽ giúp sản phẩm tiếp cận gần hơn với khách hàng, nâng tầm nhận diện thương hiêu.

• Công nghệ thực tế ảo:

Với sựquảng cáo rầm rộ như ngày nay, khách hàng như bị “ngộp” trong hàng tá thông tin. Vì thế, nhu cầu được thấy trước, cảm nhận được sản phẩm bất động sản tương lai mình sẽ mua lại càng được khách hàng đề cao. Dựa trên nhu cầu đó, ứng dụng công nghệ thực tế ảo Virtual Reality – VR ra đời. Nhằm giúp khách hàng có

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

những trải nghiệm thực nhất về sản phẩm cũng như hỗ trợ cho việc bán hàng trở nên thuận lợi hơn.

Không những thế, công nghệ VR được kết hợp với thiết kế 3D, giúp xây dựng một không gian đa chiều mang tính trực quan nhất, giúp người xem có thể đi từ vị trí này sang vị trí khác, thậm chí có thể nhìn bao quát toàn cảnh không gian 360 độ.

Khách hàng sẽ được cảm nhận chân thật từ thiết kế, cách bài trí không gian, nội thất của cả ngôi nhà. Hiện đã có một số chủ đầu tư đã áp dụng hình thức này như BIM Group với dự án Citadines Marina Hạ Long, dự án Simona,…và đã nhận được nhiều phảnứng tích cực từphía khách hàng.

• Mobile App:

Thay vì sử dụng những tập tài liệu dày cộm, cồng kềnh, giờ đây khách hàng đã có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin bất động sản, bảng giá, dự án đang mở bán… qua các app trên di động. Nhiều doanh nghiệp bất động sản đã cho ra đời những app riêng như batdongsan.com.vn, cafeland, nhadat24h.net, landber.com…

• Marketing Automation:

Marketing Automation là sự kết hợp giữa hệ thống CRM và Email Marketing.

Bằng việc sử dụng phần mềm để tự động hóa các quy trình Marketing như phân loại phân khúc khách hàng, tích hợp thông tin khách hàng, chăm sóc khách hàng… trên những kịch bản đãđược lên từ trước dựa vào hành vi của họ.

Ví dụ sau đây sẽgiúp bạn dễhiểu hơn vềhình thức này. Khi bạn có ý định đầu tư một căn hộ ở quận 4. Thế là bạn lên Google để tìm kiếm thông tin quy hoạch, mật độ dân cư… ởkhu vực này. Ngày hôm sau bạn lên Facebook, một loạt bài quảng cáo về các dự án đang được mở bán, gửi tặng bạn thông tin quy hoạch của trang Rever. Bạn click vào xem, đăng ký Email đểtải ebook tổng thểquy hoạch quận 4 đến 2020. Ngay chính ngày hôm đó hoặc ngày tiếp theo, bạn lại nhận được Email cá nhân từ một nhân viên kinh doanhởRever với dòng tít: “Đón sóng đầu tư dự án XYZ tại quận 4”. Sởdĩ Rever có thể “gãi đúng chỗ ngứa”, bởi vì họ đang áp dụng Marketing Automation để thuyết phục bạn mua hàng.

• Smart GDN:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

Đây là một giải pháp thông minh trong Display Campain của Google. Cụ thể, trong phạm vi ngân sách và giá thầu CPA (Cost Per Action) của chiến dịch, Smart GDN sẽhiển thị thông tin quảng cáo của doanh nghiệp đúng với khách hàng mục tiêu sao cho hiệu quả nhất, dựa trên khối dữ liệu người dùng khổng lồ. Theo đó, doanh nghiệp chỉcần nhập những thông tin cơ bản như tiêu đề, hìnhảnh đại diện…

Tuy nhiên, hình thức có nhược điểm chính là cần nguồn ngân sách lớn, những doanh nghiệp hạn chếvềngân sách thìđây không phải là một lựa chọn sáng suốt.

• Chatbot:

Chatbot là một ứng dụng hỗtrợ đối thoại – sản phẩm cơ bản của trí tuệ nhân tạo AI. Hiện tại Chatbot được sử dụng chủ yếu trên nền tảng Facebook. Ứng dụng này hiện tại có thểgiao tiếp được bằng tiếng anh lẫn tiếng Việt, giúp người dùng được giải đáp thắc mắc ngay khi không có nhân viên trực tuyến hỗtrợ, dựa trên hệthống câu trả lời đãđược phân tích và cài đặt cho Chatbot.

Tuy nhiên trên thực tế, Chatbot vẫn chưa hoàn toàn thay thế được công việc của con người, bởi vì hầu hết chatbot chưa phân biệt được thời điểm nào có thể đẩy cuộc trò chuyện sang cho chuyên viên tư vấn. Vì thế, bộ phận Sale hoặc Marketing phải luôn kiểm tra tin nhắn thường xuyên, để tránh trường hợp rớt khách do khách hàng để lại tin nhắn quá lâu mà không nhận được sựphản hồi.

Bất động sản là một ngành sản phẩm mang giá trị cao, vì thếchúng ta phải luôn cập nhật những xu hướng mới để tiếp cận với khách hàng mục tiêu một cách dễ dàng hơn. Và đừng quên theo dõi Munkas Agency hàng tuần để cập nhật những thông tin mới nhất vềkiến thức Marketing cho lĩnh vực bất động sản.

(Nguồn: Redbox Việt Nam, 2018)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ IMG HUẾ CHO DỰ ÁN AN CỰU CITY

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế 2.1.1. Sơ lược về Công ty

Tên Công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔPHẦN ĐẦU TƯ IMG HUẾ.

Tên Công ty bằng tiếng Anh: IMG HUE INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY.

Tên Công ty viết tắc: IMGH JSC.

Công ty là Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật hiện hành của VN.

Địa chỉ: Đường số 7, Khu đô thị mới An Cựu, Phường An Đông, Thành Phố Huế.

Địa chỉ giao dịch: Đường số 7, Khu đô thị mới An Cựu, Phường An Đông, Thành PhốHuế.

Điện thoại: (0234) 3935785.

Fax: ancuucity@yahoo.com.

Website: http://www.ancuucity .com.vn.

2.1.2. Lịch sử hình thành

Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế tiền thân là chi nhánh Công ty TNHH Petro Quảng Ngãi. Năm 2004, Công ty TNHH Petro Quảng Ngãi liên doanh với Công ty Thái Sơn – Bộ Quốc Phòng đầu tư dự án Khu đô thị mới An Cựu Huế và thành lập Công ty TNHH MT Land Huế do sở KH&ĐT cấp giấy phép kinh doanh năm 2007 . Năm 2008 được chuyển đổi sang cổ phần và lấy tên là Công ty Cổ phần Đầu tư Việt Long Huế. Đến năm 2009 chính thức đổi tên thành Công ty Cổphần Đầu tưIMG Huế.

IMG Huếlà chủ đầu tư dựán Khuđô thịmới An Cựu City, có tổng diện tích 33ha, với tổng vốn đầu tư 200 triệu USD (ông Lê TựMinh chiếm 99% cổphần).

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

2.1.3. Ngành nghề kinh doanh

Kinh doanh bất động sản, quyền sửdụng đất thuộc chủsởhữu, chủsửdụng hoặc đi thuê.

Xây dựng nhà các loại.

Tư vấn, giám sát công trình xây dựng.

Sàn giao dịch bất động sản.

2.1.4. Mục tiêu hoạt động của Công ty

Công ty được thành lập để huy động vốn có hiệu quả trong việc phát triển kinh doanh những ngành nghề đãđược cấp phép đăng ký kinh doanh, nhằm mục tiêu thu lợi nhuận cao, tạo việc làm ổn định cho người lao động, mang lại lợi tức cho cổ đông, theo nguyên tắt dân chủ, công khai và thống nhất, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, tạo tích lũy choCông ty nhằm phát triển kinh doanh ngày càng lớn mạnh.

2.1.5. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế 2.1.5.1. Sơ đồ tổ chức

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

Hình 2. 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Đầu tư IMG Huế

(Nguồn: Phòng tổchức hành chính của Công ty Cổphần Đầu tư IMG Huế

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

2.1.5.2. Chức năng nhiệm vụ

Hội đồng quản trị: Có toàn quyền nhân danh Công tyđểquyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụCông ty không phụthuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Ban kiểm soát:Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản lý vàđiều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm quản lý, trực tiếp chỉ huy, lãnh đạo điều hành toàn bộCông ty.

Ban cố vấn: Vai trò của ban cốvấn là làm cốvấn những vấn đề về tài chính, về kếhoạch phát triển mà Chủtịch hội đồng quản trịcó nhu cầu tư vấn.

Các phòng trong Công ty:

(1)Phòng kỹ thuật

Lập thiết kế và giám sát thi công các hạng mục đầu tư xây dựng của IMG Huế.

Là đầu mối triển khai, kiểm tra, giám sát cụthểquá trình thực hiện từ bước lập thiết kế đến giám sát thi công hoàn thành các hợp đồng xây dựng. Nghiệm thu, thanh quyết toán công trình.

(2)Phòng kinh doanh

Bán nhà và cho thuê mặt bằng. Phối hợp triển khai hoạt động Marketing đối với sản phẩm bất động sản. Quản lý và triển khai hoạt động sau bán hàng, cho thuê (chăm sóc khách hàng). Tham gia xây dựng và quảng bá hìnhảnh, thương hiệu Công ty.

(3)Phòng kế toán

Thu thập, xửlý thông tin, sốliệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc k

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Chan, Lam, Chan, Cheung, và Ke (2010) nghiên cứu về mối quan hệ giữa chính trị và môi trường kinh doanh với các dự án PPP tại Trung Quốc và chỉ ra rằng (a) Môi trường kinh tế

Đầu tư phát triển phương tiện vận tải là một hoạt động tốn kém nhiều chi phí của công ty nhưng đây là một khoản đầu tư dài hạn và cần thiết, nó tạo điều kiện thuận lợi

Trên thế giới, các mô hình đã được sử dụng rộng rãi từ khá lâu và đã được kiểm chứng tính thực tế thông qua các công trình khoa học của các nhà nghiên cứu nổi tiếng.kết

Đó chính là những nhân tố ảnh hưởng do chính khách hàng đánh giá, việc cụ thể hóa các nhân tố này sẽ giúp cho phía Công ty Đất Xanh Bắc Miền Trung sẽ có được những

Sau khi tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc đối với người lao động, tác giả nhận thấy rằng lý thuyết hai nhân tố của Herzberg là

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua bảng câu hỏi mở được phát cho từng nhân viên bán hàng và trưởng phòng kinh doanh nhằm mục đích tìm hiểu thực

Khi doanh số và lợi nhuận bắt đầu tăng với tốc độ nhanh, điều đó có nghĩa sản phẩm ấy đã bắt đầu bước sang giai đoạn tăng trưởng. Ở giai đoạn này, càng ngày càng có

- A.G.Roberton, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng: “Quản lý chất lượng được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương trình và phối hợp