• Không có kết quả nào được tìm thấy

THỰC TRẠNG MARKETING VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO DỰ ÁN BLUE RIVERSIDE CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHẤT THÀNH NAM

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "THỰC TRẠNG MARKETING VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO DỰ ÁN BLUE RIVERSIDE CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHẤT THÀNH NAM"

Copied!
75
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

-------

K H Ó A L U Ậ N T Ố T NG H I Ệ P

THỰC TRẠNG MARKETING VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO DỰ ÁN BLUE RIVERSIDE CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHẤT THÀNH NAM

Giảng viên hướng dẫn:

ThS. Võ Thị Mai Hà

Sinh viên thực hiện:

Lê Quang Trường Lớp:K48 – QTKD Niên khóa: 2014 – 2018

Huế, tháng 5 năm 2018

Đại học kinh tế Huế

(2)

Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo cùng các anh chị đang làm việc tại công ty. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến những người đã giúp đỡ em.

Đầu tiên, cho phép em được nói lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến tất cả các thầy cô trường Đại học kinh tế Huế nói chung và các thầy cô khoa Quản trị kinh doanh nói riêng đã tận tình giảng dạy những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian thực tập. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô giáo Võ Thị Mai Hà đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt cho em những kinh nghiệm quý giá để giúp em hoàn thiện bài khóa luận một cách tốt nhất có thể.

Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn ban giám đốc, các anh chị phòng kinh doanh và các phòng ban khác của Công ty cổ phần Nhất Thành Nam đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ đầy đủ số liệu và đóng góp cho em nhưng thông tin, ý kiến giá trị trong thời gian thực tập. Cuối cùng em xin kính chúc thầy cô khoa Quản trị kinh doanh cùng cô giáo Võ Thị Mai Hà gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống.

Kính chúc Công ty cổ phần Nhất Thành Nam ngày càng phát triển trên con đường hội nhập, sớm trở thành một Công ty vững mạnh nhất trong khu vực.

Em xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 05 năm 2018

Sinh viên thực hiện LÊ QUANG TRƯỜNG Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo cùng các anh chị đang làm việc tại công ty. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến những người đã giúp đỡ em.

Đầu tiên, cho phép em được nói lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến tất cả các thầy cô trường Đại học kinh tế Huế nói chung và các thầy cô khoa Quản trị kinh doanh nói riêng đã tận tình giảng dạy những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian thực tập. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô giáo Võ Thị Mai Hà đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt cho em những kinh nghiệm quý giá để giúp em hoàn thiện bài khóa luận một cách tốt nhất có thể.

Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn ban giám đốc, các anh chị phòng kinh doanh và các phòng ban khác của Công ty cổ phần Nhất Thành Nam đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ đầy đủ số liệu và đóng góp cho em nhưng thông tin, ý kiến giá trị trong thời gian thực tập. Cuối cùng em xin kính chúc thầy cô khoa Quản trị kinh doanh cùng cô giáo Võ Thị Mai Hà gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống.

Kính chúc Công ty cổ phần Nhất Thành Nam ngày càng phát triển trên con đường hội nhập, sớm trở thành một Công ty vững mạnh nhất trong khu vực.

Em xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 05 năm 2018

Sinh viên thực hiện LÊ QUANG TRƯỜNG Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo cùng các anh chị đang làm việc tại công ty. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến những người đã giúp đỡ em.

Đầu tiên, cho phép em được nói lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến tất cả các thầy cô trường Đại học kinh tế Huế nói chung và các thầy cô khoa Quản trị kinh doanh nói riêng đã tận tình giảng dạy những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian thực tập. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô giáo Võ Thị Mai Hà đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt cho em những kinh nghiệm quý giá để giúp em hoàn thiện bài khóa luận một cách tốt nhất có thể.

Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn ban giám đốc, các anh chị phòng kinh doanh và các phòng ban khác của Công ty cổ phần Nhất Thành Nam đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ đầy đủ số liệu và đóng góp cho em nhưng thông tin, ý kiến giá trị trong thời gian thực tập. Cuối cùng em xin kính chúc thầy cô khoa Quản trị kinh doanh cùng cô giáo Võ Thị Mai Hà gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống.

Kính chúc Công ty cổ phần Nhất Thành Nam ngày càng phát triển trên con đường hội nhập, sớm trở thành một Công ty vững mạnh nhất trong khu vực.

Em xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 05 năm 2018

Sinh viên thực hiện LÊ QUANG TRƯỜNG

Đại học kinh tế Huế

(3)

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ...Error! Bookmark not defined.

MỤC LỤC ... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG ...v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH ...vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ... vii

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...1

2. Mục tiêu nghiên cứu. ...2

2.1 Mục tiêu chung ...2

2.2 Mục tiêu cụ thể: ...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiêm cứu. ...3

3.1 Đối tượng nghiên cứu. ...3

3.2 . Phạm vi nghiêm cứu. ...3

4. Phương pháp nghiên cứu: ...3

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp...3

4.2. Kỹ thuật xử lí và phân tích số liệu...3

5. Bố cục đề tài. ...4

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING BẤT ĐỘNG SẢN...5

1.1 Cơ sở lý luận về marketing...5

1.1.1. Khái niệm về marketing. ...5

1.1.2 Phân loại marketing ...5

1.1.3 Chiến lược marketing mix. ...6

1.1.3.1 Khái niệm marketing mix ...6

1.1.3.2 Vai trò của marketing mix trong kinh doanh ...9

1.2 Quy mô thị trường bất động sản. ...10

1.2.1 Đặc điểm của thị trường bất động sản ...10

1.2.2. Quy mô thị trường bất động sản hiện nay. ...14

1.2.3 Các quan điểm hiện nay về marketing trong ngành Bất động sản. ...16

Đại học kinh tế Huế

(4)

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN

NHẤT THÀNH NAM TRÊN LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN...18

2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Nhất Thành Nam. ...18

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. ...18

2.1.2 Sứ mệnh và tầm nhìn. ...19

2.1.2.1 Sứ mệnh. ...19

2.1.2.2 Tầm nhìn...19

2.1.3 Giá trị cốt lõi...19

2.1.4 Văn hóa của công ty. ...19

2.1.5 Cơ cấu tổ chức ...19

2.1.5.1 Sơ đồ tổ chức. ...20

2.1.5.2 Cơ cấu lao động. ...20

2.1.5.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban...22

2.2 Thực trạng marketing của công ty Cổ phần Nhất Thành Nam. ...23

2.2.1 Thực trạng sản xuất kinh doanh tại Công ty...23

2.2.2 Môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến Công ty ...24

2.2.3 Thực trạng marketing tại Công ty Cổ phần bất động sản Nhất Thành Nam. ...26

CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO DỰ ÁN BLUE RIVERSIDE ...33

3.1 Phân tích thị trường. ...33

3.1.1 Thị trường tổng quan BĐS trên cả nước. ...33

3.1.1.1 Thực trang căn hộ chịu áp lực “cắt lỗ”. ...33

3.1.1.2. Thị trường bất động sản đất nền lên ngôi...33

3.1.2 Phân tích thị trường bất động sản ở khu vực Đà Nẵng và Quảng Nam. ...34

3.2 Phân tích các yếu tố của dự án BLUE RIVERSIDE. ...36

3.3 Phân tích SWOT. ...38

3.4 Mục tiêu marketing...39

3.5 Chiến lược marketing. ...39

3.6. Chương trình hành động...42

3.6.1. Thực hiện chiến dịch marketing offline ...42

Đại học kinh tế Huế

(5)

3.6.2 Thực hiện chiến dịch marketing online. ...45

3.6.3. Phân tích chương trình Marketing cho dự án Blue Riverside. ...53

3.6.3.1. Ưu điểm. ...53

3.6.3.2 Hạn chế và nguyên nhân...54

3.6.4. Kết quả đạt được từ dự án Blue Riverside ...55

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ MARKETING CHO DỰ ÁN BLUE RIVERSIDE TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHẤT THÀNH NAM ...56

4.1 Định hướng phát triển Công ty trong thời gian tới...56

4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả marketing cho dự án Blue Riverside tại công ty cổ phần Nhất Thành Nam. ...56

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...64

1. Kết luận...64

2. Hạn chế ...65

3. Kiến nghị. ...65

TÀI LIỆU THAM KHẢO...66

Đại học kinh tế Huế

(6)

DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG

Bảng 2.1 Thể hiện cơ cấu lao động cơ cấu của công ty. ...21

Bảng 2.2: Tỷ trọng về những hợp đồng lao động của Công ty. ...21

Bảng 2.3: Tóm tắt kết quả kinh doanh năm 2017 ...24

Bảng 2.4: Đánh giá các yếu tố bên trong công ty...26

Bảng 3.1: Bảng phân tích các yếu tố của dự án BLUE RIVERSIDE ...37

Bảng 3.2: Phân tích SWOT ...38

Bảng 3.3: Ngân sách hoạt động marketing cho sản phẩm...51

Đại học kinh tế Huế

(7)

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần Nhất Thành Nam ...20

Biểu đồ 2.1: Tỉ trọng doanh thu văn phòng kinh doanh trong năm 2017 ...24

Hình 2.1: Dự án Vĩnh Điện Center House ...28

Hình 2.2: Dự án Ngọc Dương RIVERSIDE ...29

Hình 2.3: Dự án SunGate City ...30

Hình 2.4: Dự án Đà Nẵng PEARl ...31

Hình 2.5: Dự án DRG complex city ...32

Hình 3.1: Dự án BLUE RIVERSIDE...36

Hình 3.2: Toàn cảnh toàn cảnh khu đô thị BLUE RIVERSIDE ...40

Đại học kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BĐS Bất động sản

DV Dịch vụ XD Xây dựng

TM Thương mại

UBND Ủy ban nhân dân

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông

KCN Khu công nghiệp KHKhách hàng

Đại học kinh tế Huế

(9)

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.

Thị trường bất động sản là một trong thị trường có vị trí và vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Lĩnh vực bất động sản luôn là đề tài nóng mà bất cứ ai cũng đều muốn tìm hiểu, và khi mà thị trường bất động sản không còn sôi động nữathì có nghĩa là người mua không còn nhiều hoặc không còn cạnh tranh nhau nữa để có được mảnh đất đó và mua nhà đó nữa. Điều đó xảy ra khi mà mọi người dân đều có nhà để ở. Do đó thị trường bất động sản hiện nay vẫn còn rất sôi động nhưng không có nhiều người biết đến. Vì vậy mỗi công ty hoạt động trên lĩnh vực bất động sản muốn tồn tại và phát triển trên thị trường đầy khóc liệt này thì phải có một chiến lược marketing đúng đắn để người bán tìm được khách hàng họ có nhu cầu mua đất và người mua họ có thể tìm thấy được sự tin tưởng và an toàn từ người bán.

Chúng ta đang đề cập đến vấn đề đầu tư tạo lập và kinh doanh bất động sản. Thế giới đang ngày trở nên phẳng hơn, khả năng tiếp cận thông tin của nhân loại càng phong phú hơn bao giờ hết. Hiện nay, chỉ bằng một cái nhấp chuột, cả thế giới bất động sản mở ra trước mắt khách hàng với muôn vàn màu sắc, muôn vàn chủng loại, muôn vàn hình thức khác nhau. Thế nên, nhà đầu tư không thể khoanh tay ngồi chờ khách hàng tự tìm đến mình nữa. Họ phải vận động hết mình nhằm tiêu thụ sản phẩm. Nói đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm là kể đến vai trò quan trọng của chiến lược marketing. Có thể nói marketing là một khoảng chi phí vô hình, những nhà đầu tư không chuyên sẽ thấy vô bổ khi chi trả hàng loạt các khoảng phí không tên cho hoạt động nghiên cứu marketing tại doanh nghiệp mà lợi ích thì khó có thể đo lường trước. Thế nhưng, những nhà đầu tư thực thụ sẽ nhìn thấy tầm quan trọng của marketing bất động sản. Nó là công cụ vô hình theo chân nhà đầu tư trong suốt quá trình tạo lập dự án và tiêu thụ sản phẩm, giúp tạo ra lợi nhuận gấp nhiều lần thông qua việc đưa sản phẩm đến đúng khách hàng mục tiêu.

Đại học kinh tế Huế

(10)

Marketing bất động sản hiện nay đang thể hiện vai trò nòng cốt của nó hơn bao giờ hết. Xây dựng chiến lược marketing là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của mỗi doanh nghiệp nhằm thực hiện có hiệu quả nhất ba mục tiêu: lợi nhuận, vị thế và an toàn. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng nhìn thấy và khai thác triệt để lợi ích của marketing bất động sản. Hay chính xác là nó chưa thực sự cần thiết và nhà đầu tư không quá dồi dào về nguồn lực vốn để thực hiện hoàn chỉnh một chiến lược nghiên cứu marketing. Cũng chính vì tầm quan trọng lớn lao của marketing trong thời đại hiện nay tôi đã chon đề tài:“THỰC TRẠNG MARKETING VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO DỰ ÁN BLU RIVERSIDE CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHẤT THÀNH NAM.”

2. Mục tiêu nghiên cứu.

2.1 Mục tiêu chung

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng marketing ở Công ty để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing cho dự án BLUE RIVERSIDE của Công ty Cổ phần Nhất Thành Nam.

2.2 Mục tiêu cụ thể:

- Tình hình thị trường và kế hoạch hoạt động marketing cho Công ty.

- Thu hoạch được kinh nghiệm và những kiến thức thực tế nhất từ việc trải nghiệm suốt quá trình thực hiện một chiến dịch marketing cho một dự án BLUE RIVERSIDE của Công ty.

- Nắm rõ những bước cơ bản trong quá trình thực hiện và triển khai kế hoạch.

- Tìm hiểu thêm chiến lược marketing đối với một sản phẩm có giá trị cao, cụ thể là đất nền dự án.

- Phân tích thực trạng hoạt động marketing của Công ty thông qua dự án BLUE RIVERSIDEvà đóng góp ý kiến cũng như đề xuất kiến nghị nhằm nâng

Đại học kinh tế Huế

(11)

cao hoạt động marketing cho dự án đó nói riêng và tất cả các dự án mà Công ty sẽ thực hiện nói chung.

3. Đối tượng và phạm vi nghiêm cứu.

3.1Đối tượng nghiên cứu.

Tập trung vào phân khúc thị trường là đất nền dự án và các chiến lược marketing để đưa dự án BLURIVERSIDE đến với khách hàng.

3.2 . Phạm vi nghiêm cứu.

- Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ các số liệu có liên quan đến công ty trong hai năm 2016 và 2017. Dự án Blue Riverside trong năm 2018.

- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại công ty cổ phần Nhất Thành Nam Đà Nẵng và tập trung chủ yếu tại phòng kinh doanh của công ty.

4. Phương pháp nghiên cứu:

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.

Dữ liệu thứ cấp của nghiên cứu được lấy từ nhiều nguồn khác nhau

- Từ các phòng ban của Công ty: Thu thập thông tin có liên quan đến Công ty như doanh thu, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

- Từ internet, website, báo…

- Từ sách tham khảo, một số công trình nghiên cứu đi trước, luận văn tốt nghiệp, giáo trình liên quan đến môn marketing cụ thể là: môn marketing căn bản, nghiên cứu marketing,…

4.2. Kỹ thuật xử lí và phân tích số liệu.

- Dùng phương pháp phân tích số liệu để cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.

- Dùng phương pháp thống kê mô tả để rút ra những kết luận dựa trên những số liệu thông tin thu thập được.

Phương pháp phân tích ma trận SWOT: nhằm phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu của công ty cũng như cơ hội, thách thức mà công ty gặp phải trong thời gian tới để đề xuất các giải pháp marketing phù hợp cho công ty.

Đại học kinh tế Huế

(12)

5. Bố cục đề tài.

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1:Cơ sở lý luận về marketing và thị trường bất động sản.

Chương 2: Thực trạng marketing trong công ty Cổ Phần Nhất Thành Nam trên lĩnh vực Bất động sản.

Chương 3: Tình hình thực hiện hoạt động marketing cho dự án Blue Riverside.

Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả marketing cho dự án Blue Riverside.

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

Đại học kinh tế Huế

(13)

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING BẤT ĐỘNG SẢN.

1.1 Cơ sở lý luận về marketing 1.1.1. Khái niệm về marketing.

Cho đến nay nhiều người vẫn lầm tưởng marketing với việc chào hàng (tiếp thị), bán hàng và các hoạt động bán hàng kích thích tiêu thụ. Vì vậy, họ quan điểm marketing chẳng qua là hệ thống các biện pháp mà người bán sử dụng để cốt làm sao bán được hàng và thu được tiền cho họ. Thậm chí, con người còn đồng nhất marketing với nghề đi chào hàng, giới thiệu dùng thử hàng(nghề tiếp thị).

Thực ra tiêu thụ và hoạt động tiếp thị chỉ là một trong những khâu của hoạt động marketing. Hơn thế nữa, đó lại không phải là khâu quan trọng nhất. Một hàng hóa kém thích hợp và đòi hỏi với người tiêu dùng, chất lượng thấp, kiểu dáng kém hấp dẫn, giá cả đắt thì dù cho người ta có tốn bao nhiêu công sức và tiền của để thuyết phục khách hàng, việc mua chúng vẫn rất hạn chế. Ngược lại, nếu như nhà kinh doanh tìm hiểu kỹ lượng nhu cầu của khách hàng, tạo ra những mặt hàng phù hợp với nó, quy định một mức giá thích hợp, có một phương thức phân phối hấp dẫn và kích thích tiêu thụ có hiệu quả thì chắc chắn việc bán những hàng hóa đó sẽ trở nên dễ dàng hơn. Cách làm như vậy thể hiện sự thực hành quan điểm marketing hiện đại như sau:Marketing là quá trình thực hiện các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức thông qua việc đoán trước các nhu cầu của khách hàng hoặc người tiêu thu để điều khiển các

dòng hàng hóa dịch vụ thỏa mãn các nhu cầu từ nhà sản xuất tới các khách hàng hoặc người tiêu thụ( theo E.J McCarthy)

1.1.2 Phân loại marketing

Marketing truyền thống hay Marketing cổ điển.

Toàn bộ hoạt động Marketing chỉ diễn ra trên thị trường trong khâu lưu thông. Hoạt động đầu tiên của Marketing là làm việc với thị trường và việc tiếp

Đại học kinh tế Huế

(14)

theo của nó trên các kênh lưu thông. Như vậy, về thực chất Marketing cổ điển chỉ chú trọng đến việc tiêu thụ nhanh chóng những hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và không chú trọng đến khách hàng.

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hơn nếu chỉ quan tâm đến khâu tiêu thụ thì chưa đủ mà còn cần quan tâm đến tính đồng bộ của cả hệ thống. Việc thay thế Marketing cổ điển bằng lý thuyết Marketing khác là điều tất yếu.

Marketing hiện đại.

Sự ra đời của Marketing hiện đại đã góp phần to lớn vào việc khắc phục tình trạng khủng hoảng thừa và thúc đẩy khoa học, kỹ thuật phát triển.

Marketing hiện đại đã chú trọng đến khách hàng hơn, coi thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hóa và khách hàng và nhu cầu của họ đóng vai trò quyết định. Mặt khác do chú ý đến tính đồng bộ của cả hệ thống nên các bộ phận đơn vị đều tập trung tạo nên sức mạnh tổng hợp đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Mục tiêu của Marketing là tối đa hóa lợi nhuận nhưng đó là mục tiêu tổng thể, dài hạn còn biểu hiện trong ngắn hạn là sự thỏa mãn thật tốt nhu cầu khách hàng.

1.1.3 Chiến lược marketing mix.

1.1.3.1 Khái niệm marketing mix

Để tiến hành kinh doanh có hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh và tối ưu hóa lợi nhuận. Công ty cần tiến hành khai thác thông tin về nhu cầu người tiêu dùng đối với sản phẩm của mình đang kinh doanh và các đối thủ hiện có và tiềm năng trên thị trường. Căn cứ vào lượng thông tin đã thu thập ở trên Công ty tiến hành phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường trọng điểm và sử dụng phối hợp các công cụ Marketing. Bằng việc thiết lập chiến lược Marketing các hoạt động Marketing của Công ty được thực hiện theo một kế hoạch có mục tiêu đích đến cụ thể phù hợp với những đặc điểm thị trường của Công ty. Marketing Mix của Công ty có thể được hiểu như sau: “Tiếp thịhỗn hợp (Marketing Mix) là tập hợp

Đại học kinh tế Huế

(15)

các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu” ( Theo E.J McCarthy).

Marketing Mix là một bộ các biến số có thể điều khiển được, chúng được quản lý để thỏa mãn thị trường mục tiêu và mục tiêu của tổ chức. Trong Marketing Mix có nhiều công cụ khác nhau, mỗi công cụ là một biến số có thể điều khiển được và được phân loại theo 4 yếu tố hay được gọi là 4Ps: Sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối (Place), xúc tiến khuếch trương( Promotion).

Sản phẩm (Product)

Khi nói về sản phẩm – hàng hóa, người ta thường quy nó về một hình thức tồn tại vật chất cụ thể và do đó nó chỉ bao hàm những thành phần hoặc yếu tố có thể quan sát được. Đối với các chuyên gia Marketting, họ hiểu sản phẩm – hàng hóa ở một phạm vi rộng lớn hơn nhiều, cụ thể là:Sản phẩm – hàng hóa là tất cả những cái, những yếu tố có thể thõa mãn nhu cầu hay ước muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có khả năng đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng.

Chiến lược sản phẩm giúp doanh nghiệp xác định phương hướng đầu tư, thiết kế sản phẩm phù hợp thị hiếu, hạn chế rủi ro, thất bại, chỉ đạo thực hiện hiệu quả các P còn lại trong marketting hỗn hợp

Yếu tố quyết định vị trí của một hãng trên thị trường là ở chỗ:

- Liệu sản phẩm của hãng có vượt lên được sản phẩm cạnh tranh không?

- Vượt lên như thế nào?

- Làm thế nào để khách hàng mua hàng của mình?

Tất cả những điều trên chỉ thực hiện được khi hãng có một chiến lược sản phẩm đúng đắn, tạo ra sản phẩm mới với chất lượng tốt. Nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp chính là bản thân sản phẩm của họ. Việc xác định đúng đắn chiến lược sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp.

Giá (Price)

Đại học kinh tế Huế

(16)

Chiến lược và chính sách giá là cả một nghệ thuật. Giá là một thành phần quan trọng trong giải pháp tổng hợp (Marketing Mix) và cần phải được quản trị một cách thông minh như là cách mà ta quản trị những thành phần khác. Nhìn chung giá là một phần đi kèm với kế hoạch sản phẩm/thị trường và không phải là một thực thể riêng lẻ. Giá thể hiện giá trị (thường dưới hình thức tiền bạc) mà khách hàng sẵn sàng trả để được thoả mãn nhu cầu. Như vậy ta có thể nói một thương hiệu bán được giá cao hơn các thương hiệu khác là nhờ tạo ra được nhiều giá trị cho khách hàng hơn.

Phân phối (Place)

Phân phối là bao gồm tất cả những hoạt động nhằm cung ứng đúng hàng hóa cho đúng đối tượng khách hàng, tại đúng nơi, đúng thời điểm, đúng mức giá mà họ mong muốn. Bởi vì phân phối là một bộ phận chủ yếu cấu thành nên chi phí của sản phẩm hay dịch vụ. Do đó nó cũng là một nguồn lực tiềm tàng của lợi thế cạnh tranh, có ảnh hưởng đến vị thế và chi phí thấp hay sự khác biệt hóa dựa trên khả năng cung ứng dịch vụ vượt trội cho khách hàng. Chính vì thế có thể nói rằng, một hệ thống phân phối hiệu quả sẽ đem lại cho tổ chức những phương tiện để đạt được lợi thế cạnh tranh.

Chiêu thị (Promotion)

Ngoài việc triển khai một sản phẩm tốt, định giá hấp dẫn và tạo ra khả năng tiếp cận sản phẩm cho khách hàng mục tiêu của mình, các doanh nghiệp còn phải truyền thông cho khách hàng và công chúng của họ về Công ty và sản phẩm. Tuy nhiên, thông tin cần truyền đạt đến khách hàng mục tiêu phải trải qua nhiều giai đoạn, bằng những phương tiện truyền thông khác nhau và thực hiện bởi những đối tượng truyền thông khác nhau.

Công ty có thể áp dụng các hình thức chiêu thị phổ biến như:

Đại học kinh tế Huế

(17)

- Quảng cáo: Là hình thức giới thiệu gián tiếp và khuyếch trương các ý tưởng, hàng hóa và dịch vụ đến các khách hàng, thông qua các phương tiện truyền thông và do tổ chức trả tiền để thực hiện.

- Khuyến mãi: Là những kích thích ngắn hạn dưới hình thức thưởng nhằm khuyến khích việc sử dụng thử hoặc mua sản phẩm, dịch vụ.

- Quan hệ công chúng: Là các chương trình được thiết kế hay cổ động hoặc bảo vệ hình ảnh của công ty đối với giới công chúng của doanh nghiệp.

- Bán hàng cá nhân: Là các tương tác trực tiếp thông qua lực lượng bán với một hoặc nhiều khách hàng tiềm năng nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm hay xúc tiến giải quyết các đơn hàng.

- Marketing trực tiếp: Sử dụng thư, điện thoại, fax, e-mail hoặc Internet để giao tếp trực tiếp với khách hàng.

1.1.3.2 Vai trò của marketing mix trong kinh doanh

Để tồn tại và phát triển, mọi doanh nghiệp cần đặt cho mình một mục tiêu và cố gắng để đạt được mục tiêu đó. Khi việc quản lý và điều hành công việc dựa trên những kinh nghiệm, trực giác và sự khôn ngoan không thể đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp thì việc lập kế hoạch cho toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp là điều cần thiết. Có kế hoạch cụ thể sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy rõ hơn mục tiêu cần vươn tới của mình và chỉ đạo sự phối hợp các hoạt động hoàn hảo hơn. Đồngthời kế hoạch cũng giúp cho nhà quản trị suy nghĩ có hệ thống những vấn đề kinh doanh nhằm đem lại những chuyển biến tốt đẹp hơn.

Nằm trong chiến lược chung của doanh nghiệp, kế hoạch Marketing Mix thể hiện sự cố gắng của Công ty nhằm đạt tới một vị trí mong muốn xét trên vị thế cạnh tranh và sự biến động của môi trường kinh doanh. Chỉ khi lập được chiến lược Marketing Mix thì Công ty mới có thể thực hiện một cách đồng bộ các hoạt động Marketing bắt đầu từ việc tìm hiểu và nhận biết các yếu tố môi trường bên ngoài, đánh giá những điều kiện khác bên trong của Công ty để từ đó

Đại học kinh tế Huế

(18)

có những chính sách về sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến nhằm đạt tới mục tiêu đã định sẳn.

Với ý nghĩa đó việc xây dựng kế hoạch Marketing Mix thực sự là công việc quan trong cần thiết cần phải làm đối với mỗi doanh nghiệp. Đây là công việc đầu tiên để xây dựng một chương trình Marketing của doanh nghiệp và làm cơ sở để tổ chức và thực hiện các hoạt động khác trong quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị Marketing nói riêng.

Kế hoạch Marketing Mix là hoạt động hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp thương mại, kế hoạch Marketing Mix giúp cho doanh nghiệp tìm kiếm những thông tin hữu ích về thị trường, có điều kiện mở rộng thị trường và tăng quy mô kinh doanh. Các công cụ Marketing giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ bằng cách nâng cao khả năng cạnh tranh và làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Nhờ có kế hoạch Marketing Mix các hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện một cách đồng bộ, doanh nghiệp sẽ tiếp cận với thị trường tiềm năng, chinh phục và lôi kéo khách hàng và có thể nói rằng kế hoạch Marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp gần hơn với thị trường.

1.2 Quy mô thị trường bất động sản.

1.2.1 Đặc điểm của thị trường bất động sản

- Hầu hết các quốc gia có nền kinh tế thị trường, thị trường BĐS đều hình thành và phát triển qua 4 cấp độ: Sơ khai, tập trung hóa, tiền tệ hóa và tài chính hóa.

Thứ nhấtcấp độ sơ khai: Đólà giai đoạn của tất cả mọi người đều có thể tạo lập được nhà của mình. Giai đoạn này chỉ cần có một mảnh đất là có thể hình thành lên một cái nhà và được coi là BĐS. Trong cấp độ này, các chính sách về đất đai, các chủ đất và các cơ quan quản lý đất đai đóng vai trò quyết định.

Thứ hai, cấp độ tập trung hóa: Đó là giai đoạn của các doanh nghiệp xây dựng. trong giai đoạn này, do hạn chế về đất đai, do hạn chế về năng lực xây

Đại học kinh tế Huế

(19)

dựng, không phải ai cũng có thể hình thành và phát triển một tòa nhà, một BĐS lớn, một dự án BĐS.Trong cấp độ này, các chính sách và các doanh nghiệp, cơ quan quản lý xây dựng đóng vai trò quyết định.

Thứ ba, cấp độ tiền tệ hóa: Đó là giai đoạn của các doanh nghiệp xây dựng.

Lúc này, sự bùng nổ của các doanh nghiệp phát triển BĐS, do hạn chế về các điều kiện bán BĐS, không phải doanh nghiệp nào cũng đủ tiền để phát triển BĐS cho tới khi bán ra được thi trường. Trong cấp độ này, các ngân hàng đóng vai trò quyết định trong việc tham gia vào dự án này hoặc dự án khác. Các chính sách ngân hàng, các ngân hàng và các cơ quan quản lý về ngân hàng đóng vai trò quyết định.

Thứ 4, cấp độ tài chính hóa: khi quy mô của thị trường BĐS tăng cao và thị trường phát triển mạnh, do những hạn chế về nguồn vốn dài hạn tài trợ cho thị trường BĐS, các ngân hàng hoặc không thể tiếp tục cho vay đối với BĐS hoặc sẽ đối mặt với các rủi ro. Lúc này, các ngân hàng phải tài chính hóa các khoản cho vay, các khoản thế chấp cũng như các khoản tài trợ cho thị trường nhằm huy động đa dạng hóa các nguồn vốn. Trong cấp độ, các thể chế tài chính, các chính sách tài chính, các tổ chức tài chính và các cơ quan quản lý tài chính là những chủ thể có vai trò quyết định.

Có thể thấy rằng, không nhất thiết mỗi một nền kinh tế, mỗi một thị trường BĐS đều tuần tự trải qua từng nấc, từng cung bậc như trên. Cũng không nhất thiết các cấp độ phát triển thị trường phải có giai đoạn như nhau về thời gian.

Cũng không nhất thiết các cấp độ phát triển thị trường phải là kết thúc giai đoạn này rồi mới chuyển sang giai đoạn khác. Các nền kinh tế, nhất là các nền kinh tế đã phát triển qua cả 4 cấp độ từ rất lâu. Chẳng hạn như Úc và New Zealand, các tài sản BĐS đã được chứng khoán hóa với tỷ lệ rất cao. Các nước có nền kinh tế chuyển đổi đều áp dụng chủ yếu là liệu pháp “sốc”, tức là áp dụng đồng loạt tất cả các cơ chế, chính sách theo chuẩn của các nền kinh tế thị trường hiện nay, thị trường BĐS cũng đã ở cấp độ tài chính hóa.

Đại học kinh tế Huế

(20)

- Trong mỗi cấp độ phát triển của thị trường BĐS, quá trình vận động của thị trường đều có chu kỳ giao động tương tự như nhiều thị trường khác.

Chu kỳ dao động của thị trường BĐS gồn 4 giai đoạn: Phồn vinh(sôi động), suy thoái (có dấu hiệu chững lại), tiêu điều (đóng băng) và phục hồi (nóng dần nền và có thể gây “sốt”). Chẳng hạn như thị trường BĐS ở Mỹ trong khoảng 1 thế kỷ (1870-1873) trải qua 6 chu kỳ dao động, bình quân mỗi chu kỳ khoảng 18 năm; thị trường BĐS nước Nhật từ năm 1956 đến nay trải qua 4 chu kỳ, mỗi chu kỳ khoảng 10 năm; thị trường BĐS Hồng Kông từ sau chiến tranh thế giới thứ II đến nay đã có 8 chu kỳ dao động, chu kỳ ngắn hạn là từ 6-7 năm, dài là 9-10 năm, trung bình là 8-9 năm.

- Thị trường BĐS vừa mang tính vùng, tính khu vực sâu sắc và không tập trung, trải rộng trên khắc các vùng miền của đất nước.

BĐS là một loại hàng hóa cố định và không thể di dời về mặt vị trí và nó chịu ảnh hưởng của các yếu tố tập quán, tâm lý, thị hiếu. Trong khi đó, tâm lý, tập quán, thị trường của mỗi vùng, mỗi địa phương lại khác nhau. Chính vì vậy, hoạt động của thị trường BĐS mang tính địa phương sâu sắc.

Mặt khác, thị trường BĐS mang tính không tập trung và trải rộng ở mọi vùng miền của đất nước. Sản phẩm hàng hóa BĐS có “dư thừa” ở vùng này cũng không thể đem bán ở vùng khác được. Bên cạnh đó, mỗi thị trường mang tính chất địa phương với quy mô và trình độ khác nhau do sự phát triển không đều giữa các vùng, các miền, do điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển kinh tế- văn hóa- xã hội khác nhau dẫn đến quy mô và trình độ phát triển kinh tế cao thì hoạt động sôi động hơn thị trường BĐS ở nông thôn, miền núi v.v…

- Thị trường BĐS chịu sự chi phối của yếu tốpháp luật.

BĐS là tài sản lớn của mỗi quốc gia, là hàng hóa đặc biệt, các giao dịch về BĐS tác động mạnh mẽ đến hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội. Do đó, các vấn đề về BĐS đều chịu sự chi phối và điều chỉnh chặt chẽ của hệ thống các văn bản quy định pháp luật riêng về BĐS, đặc biệt là hệ thống các văn bản quy định

Đại học kinh tế Huế

(21)

pháp luật về đất đai và nhà ở. Đặc điểm này đặc biệt đúng ở nước ta do thị trường đất đai cấp I (thị trường sơ cấp- giao cấp cho thuê đất) là chịu tác động nhất bởi các quy định nhà nước. Chính phủ các nước trên thế giới đều quan tâm đến BĐS và thị trường BĐS, luôn điều chỉnh chính sách về BĐS và thị trường BĐS nhằm huy động các nguồn lực về BĐS phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.

- Thị trường BĐS là một dạng thị trường không hoàn hảo( thông tin không đầy đủ, thiếu một sốtổchức của thị trường)

Đặc điểm này xuất phát từ những đặc trưng riêng của mỗi vùng, chịu sự chi phối của điều kiện tự nhiên cũng như truyền thống và tập quán, thị hiếu, tâm lý xã hội trong quá trình sử dụng BĐS.

Thậm chí, ngay trong bản thân các thị trường địa phương, sự hiểu biết về các giao dịch cũng không hoàn hảo, người mua và người bán thường thiếu những thông tin liên quan đến những giao dịch trước.

Sự tác động của nhà nước là một trong các yếu tố tạo nên tính không hoàn hảo của thị trường BĐS. Bất kỳ nhà nước nào cũng đều có sự can thiệp vào thị trường BĐS ở các mức độ khác nhau, trong đó chủ yếu là đất đai để thực hiện các mục tiêu phát triển chung. BĐS có tính dị biệt, tin tức thị trường hạn chế, đất đai trên thị trường sơ cấp phụ thuộc vào quyết định của nhà nước nên thị trường BĐS là thị trường cạnh tranh không hoàn hảo.

Mặt khác, thị trường BĐS không hoàn hảo còn do tính chất không tái tạo được của đất, nên thị trường BĐS mang tính độc quyền, đầu cơ nhiều hơn vào thị trường hàng hóa khác.

- Thị trường BĐS có mối liên hệ mật thiết với thị trường vốn và tài chính.

Động thái phát triển của thị trường này tác động tới nhiều thị trường trong nền

kinh tế.

BĐS là tài sản đầu tư trên đất bao gồm cả giá trị đất đai sau khi đã được đầu tư. Mà đầu tư tạo lập BĐS thường sử dụng một lượng vốn lớn với thời gian

Đại học kinh tế Huế

(22)

hình thành BĐS cũng như thu hồi nguồn vốn dài. Khi BĐS tham gia lưu thông trên thị trường BĐS, các giá trị cũng như các quyền về BĐS được đem ra trao đổi, mua bán, kinh doanh v.v... giải quyết vấn đề lưu thông tiền tệ, thu hồi vốn đầu tư và mang lại lợi nhuận cho các bên giao dịch. Điều này chứng tỏ thị trường BĐS là đầu ra quan trọng với thị trường vốn.

Ngược lại, thị trường BĐS hoạt động tốt là cơ sở để phát huy được nguồn tài chính lớn cho phát triển kinh tế thông qua thế chấp và giải ngân.

Ngoài ra, thị trường BĐS còn có quan hệ trực tiếp với thị trường xây dựng mà qua đó bắc cầu tới các thị trường vật liệu xây dựng và đồ nội thất, thị trường lao động v.v... Dao động của thi trường này có ảnh hưởng lan tỏa tới sự phát triển ổn định của nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt là của thị trường BĐS.

1.2.2. Quy mô thị trường bất động sản hiện nay.

Kết quả khảo sát của Nomura Research Institude cho thấy, hiện tại quy mô thị trường bất động sản Việt Nam vào khoảng 21 tỷ USD.

Trong khi ở Nhật Bản, con số này là 2.678 tỷ USD, Singapore là 241 tỷ USD, Indonesia 189 tỷ USD, Thái Lan 89 tỷ USD, Malaysia 84 tỷ USD, Philippines 48 tỷ USD...

Nói về các con số này, ông Cấn Văn Lực đến từ ngân hàng BIDV cho biết, thị trường bất động sản Việt Nam chỉ mới hình thành và phát triển trên 10 năm, quy mô chưa phải là lớn so với các nước khác trong khu vực. Những điều đáng chú ý, theo ông, là có tới 70% vốn đàu tư kinh doanh BĐS là vốn vay ngân hàng, 65% tài sản đản bảo vốn vay là BĐS.

Hiện tại, tổng dư nợ BĐS của Việt Nam vào khoảng 262.100 tỷ đồng (tương đương khoảng 12,5 tỷ USD), chiếm 8% tổng dư nợ của hệ thống ngân hàng.

Trọng số rủi ro cho vay BĐS ở nước ta cũng rất cao, gấp tới 2,5 lần so với thông lệ quốc tế.

Đại học kinh tế Huế

(23)

Ngoài khoảng 70% vốn vay kinh doanh BĐS là từ vay vốn ngân hàng, nguồn tín dụng cho BĐS còn lại chủ yếu là huy động từ khu vực dân cư, nguồn vốn hỗ trợ ODA, đầu tư gián tiếp (FII) và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Tuy nhiên những năm gần đây vốn FDI vào BĐS sút giảm mạnh, hiện nay đang có xu hướng phục hội trở lại nhưng khó có thể bằng thời hoàng kim (2008).

Theo cục đầu tư nước ngoài (bộ kế hoạch và đầu tư), tổng FDI đăng ký vào bất động sản 7 tháng đầu năm 2014 đạt 1,13 tỷ USD, tăng khoảng 65% so với cùng kỳ năm ngoái (năm 2013).

Nói về nguồn vốn huy động từ người dân vào thị trường BĐS, nhiều chuyên gia đánh giá là rất khó khăn bởi giá BĐS tại Việt Nam tuy đang giảm, nhưng vẫn ở mức cao.

Ông Đặng Hùng Võ, nguyên Thứ trưởng Bộ tài nguyên và môi trường khẳng định, một trong những nghịch lý trên thị trường BĐS là giá nhà ở cao trung bình gấp 25 lần thu nhập trung bình năm của người lao động, trong khi ở các nước khác tỷ lệ này là 2-4 lần.

Nếu người lao động tại Việt Nam tiết kiệm được 25% thu nhập thì cũng phải 100 năm sau mới mua được nhà. Đến nay, tỷ lệ này đã giảm tới mức 10 lần trong khu vực nhà ở thương mại giá thấp và nhà ở xã hội.

“Thừa cung nhà ở giá cao đã tạo nên kho BĐS tồn đọng gắn với nợ xấu mà không có cầu, trong khi đó thiếu cung trầm trọng đối với nhà ở giá thấp có cầu rất cao. Đây là nghịch lý của sự không gặp nhau giữa đường cung và đường cầu trong hoàn cảnh cả cung cầu đều rất cao. Tổng cung và tổng cầu lúc này không có ý nghĩa”, ông Võ nhấn mạnh.

Cũng nhận xét giá nhà tại Việt Nam hiện nay cao hơn nhiều so với thu nhập bình quân đầu người, song bà Sigrid Zialcita, giám đốc điều hành bộ phận nghiêm cứu thị trường Cushman & Wakefield châu Á – Thái Bình Dương cho rằng, hãy nhìn nhận lại vấn đề trong xu hướng phát triển.

Đại học kinh tế Huế

(24)

“5 năm trước, công ty chúng tôi đã làm một nghiên cứu tập trung vào

“nhóm chi tiêu chính”. “Nhóm chi tiêu chính” được định nghĩa là các gia đình trung lưu trong khu vực. Một phát hiện đáng kinh ngạc là số hộ gia đình tầng lớp trung lưu tại Việt Nam đã thực sự tăng gấp đôi trong 5 năm qua, điều này giúp chúng tôi tin rằng, đây là một chất xúc tác mạnh mẽ giúp doanh số bán nhà tăng lên”.

“Nhìn vào thị trường văn phòng thì thấy có một mối quan hệ tương quan giữa thị trường nhà ở và thị trường văn phòng. Việt Nam có một nền kinh tế đang trên đà phát triển nhanh, sẽ thu hút được các công ty đa quốc gia, tập đoàn nước ngoài và các công ty trong nước hoạt động, sẽ thu hút được rất nhiều nhân lực đến sống và làm việc, tất cả điều này sẽ dẫn đến điều gì? Câu trả lời sẽ góp phần vào việc giúp thị trường văn phòng phát triển, lấp đầy các tòa nhà văn phòng”, bà Sigrid Zialcita nói.

1.2.3 Các quan điểm hiện nay về marketing trong ngành Bất động sản.

Khi thị trường BĐS không còn sôi động, tức là người mua không phải cạnh tranh nhau để mua nhà, sử dụng dịch vụ marketing cho BĐS là một giải pháp mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên một trong những sai lầm mà các Công ty phát triển bất động sản thường mắc phải là họ quá tin tưởng vào những quyết định cảm tính của mình.

Nhưng thực tế là năng lực của giám đốc marketing càng giỏi thì càng mang lại lợi ích cho khoản đầu tư của mình. Vì vậy, cũng như các ngành nghề khác, marketing là khâu cực kỳ quan trọng trong việc phát triển bất động sản.

Marketing trong lĩnh vực BĐS có sự khác biệt so với các loại hàng hóa thông thường ở chỗ, nó đòi hỏi giám đốc marketing cần có những hiểu biết tổng thể về nền kinh tế, sự phát triển cơ sở hạ tầng, đặc điểm của vị trí, xu hướng của xã hội trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

Đại học kinh tế Huế

(25)

Kế hoạch marketing là sự kết hợp hài hòa giữa sự hiểu biết mang tính cục bộ địa phương và những nghiên cứu mang tính chất toàn cầu dẩn đến việc đánh giá được đúng giá trị của tiền thuê hay giá bán đối với bất động sản của mình.

Yếu tố thời điểm là rất quan trọng trong việc phát triển một bất động sản và một trong những đặc thù của “sản phẩm” bất động sản là thời điểm chế tạo. Một dự án bất động sản thông thường đều mất tối thiểu từ 3 đến 5 năm để mang ra được thị trường. Do đó ngoài việc giám đốc marketing cần có một tầm nhìn chiến lược tốt còn phải thực hiện tốt việc nghiên cứu thị trường tại thời điểm hiện tại để đưa ra những quyết định chiến lược có kết quả trong vòng 3 năm sau đó.

Họ cần phải có những nghiên cứu “khoa học” và những thông kê đầy đủ về thị trường, sản phẩm trong quá khứ hiện tại và dự báo trong tương lai. Những nghiên cứu “khoa học” này sẽ là yếu tố quyết định việc: Ở đâu? Làm gì? Và như thế nào? Nhằm làm gia tăng tối đa các chỉ số lợi nhuận như mong muốn đối với bất động sản, tiền thuê cũng như là giá bán, cung cấp ngân hàng dữ liệu về những khách hàng tiềm năng là những khách hàng tiềm năng trong bất kể hoàn cảnh của thị trường đảm bảo giành được những chỉ số tốt nhất trong các giao dịch bất động sản, định hướng xây dựng được những phân khúc thị trường mới cho các nhóm sản phẩm của công ty.

Đại học kinh tế Huế

(26)

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN NHẤT THÀNH NAM TRÊN LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN

2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Nhất Thành Nam.

Ngày 07/11/2016 CÔNG TY CỔ PHẦN NHẤT THÀNH NAM chính thức có mặt trên thị trường bất động sản Việt Nam, với thương hiệu là THÀNH NAM LAND. Thành Nam Land luôn vững vàng với mục tiêu mang lại cho khách nhàng những sản phẩm bất động sản tốt nhất bằng dịch vụ chuyên nghiệp nhất.

Với tiềm lực mạnh về tài chính, vững vàng về kinh nghiệm, cùng đội ngũ cán bộ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, nhiệt tình, năng động, sáng tạo và làm việc có hiệu quả. Thành Nam land nổ lực không ngừng trong mọi hoàn cảnh để khẳng định và nâng cao vị thế của mình trên thị trường bất động sản Việt Nam, giữ vững niềm tin trong tâm trí khách hàng và đối tác.

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.

Với mục tiêu mang lại cho khách hàng những sản phẩm bất động sản tốt nhất bằng dịch vụ chuyên nghiệp nhất, thể hiện vai trò là một nhà tư vấn chuyên nghiệp và nhà phân phối uy tín. Công ty mong muốn đóng góp và mang lại sự thành công cho đối tác và khách hàng. Qua đó, cùng góp sức để phát triển thị trường BĐS ở Việt Nam vững mạnh.

Ngày 07/11/2016 CÔNG TY CỔ PHẦN NHẤT THÀNH NAM chính thức có mặt trên thị trường bất động sảnViệt Nam.

Tên sàn giao dịch: SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN THÀNH NAM LAND.

Trụ sở

- 81C Lê Văn Hiến, Phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, Thành Phố Đà Nẵng.

- Hotline: 0911297099.

- Website: thanhnamland.com

Đại học kinh tế Huế

(27)

VPDD:

- 58 Hoàng Diệu, PhườngVĩnh Điện, Thị xã Điện Bàn, Quảng Nam.

2.1.2 Sứ mệnh và tầm nhìn.

2.1.2.1 Sứ mệnh.

Tự tin với sức mạnh của ba mũi nhọn là Đầu tư - Xây dựng – dịch vụ, Thành Nam Land đã và đang khẳng định vị thế là nhà cung cấp giải pháp bất động sản toàn diện nhằm tạo lập cuộc sống ưu việt cho khách hàng.

Với chiến lược đa ngành nghề, đa sở hữu và đa quốc gia, Thành Nam Land chủ trương liên doanh, liên kết, hợp tác và các tổ chức tài chính, ngân hàng, công nghệ, nhân lực…nhằm tối ưu hóa lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

2.1.2.2 Tầm nhìn.

Trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh và đầu tư bất động sản tại Việt Nam.

2.1.3 Giá trị cốt lõi.

Hài lòng của khách hàng là thước đo của sự thịnh vượng!

2.1.4 Văn hóa của công ty.

Thành Nam Land là một trong những doanh nghiệp có được nét văn hóa riêng, tạo được môi trường lý tưởng cho mọi người phát triển sự nghiệp trong lĩnh vực bất động sản, đồng thời đề cao mục tiêu phát triển doanh nghiệp gắp với sự phát triển của xã hội, luôn có những hành động thiết thực chung tay về một cộng đồng bền vững và nhân ái.

2.1.5 Cơ cấu tổ chức

Công ty có bộ máy tổ chức quản lý được sắp xếp một cách khoa học và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hiệu quả kinh doanh.

Mỗi phòng ban đảm nhận một nhiệm vụ, chức năng riêng, có cơ cấu tổ chức riêng từ cao đến thấp nhưng lại thống nhất với nhau về mục tiêu chung là trở thành công ty bất động sản hàng đầu Việt Nam về các khía cạnh: Sự hài lòng của khách hàng, chất lượng uy tín và đem lại hiệu quả tốt nhất.

Đại học kinh tế Huế

(28)

2.1.5.1 Sơ đồ tổchức.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần Nhất Thành Nam

(Nguồn: phòng hành chính nhân sự) 2.1.5.2 Cơ cấu laođộng.

Tính đến năm 2018 tổng số cán bộ của công ty là 63 người. Trong đó có 25 nữ. Nhìn chung đội ngũ của nhân viên Công ty cổ phần Nhất Thành Nam khá trẻ và hết sức năng động trong công việc.

Đội ngũ nhân viên trẻ nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu lành nghề của công việc, trình độ học vấn được tuyển từ trung cấp trở lên và phù hợp với tính chất công việc của Công ty.

GIÁM ĐỐC

KẾ TOÁN PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN

SỰ

PHÒNG KINH DOANH

VĂN PHÒNG VĨNH ĐIỆN

VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG

VĂN PHÒNG KINH DOANH

Đại học kinh tế Huế

(29)

Bảng 2.1 Thể hiện cơ cấu lao động cơ cấu của công ty.

Đơn vị tính: người Nhân sự

các phòng ban

Số lượng Tỷ trọng (%)

Đại học Cao đẳng Trung cấp

Hội đồng quản trị

1 1.5% 1

Phòng kế toán

4 6.1% 2 2

Phòng hành chính, nhân sự

6 9.2% 3 3

Phòng kinh doanh

54 83% 10 30 14

Bảng 2.2: Tỷ trọng về những hợp đồng lao động của Công ty.

Số lượng ( người ) Tỷ trọng (%) Nhân viên có hợp đồng

lao động thường xuyên Nhân viên có hợp đồng lao động từ 1 đến 3 năm

13 20%

Nhân viên có hợp đồng ngắn hạn

51 80%

Dựa vào biểu đồ trên cho thấy nhân viên có hợp đồng lao động thường xuyên chiếm tỷ trọng ít nhất. Điều này cũng dể hiểu, vì đây là một công ty mới được thành lập. Công ty muốn tạo điều kiện và môi trường để các con người trẻ họ có môi trường được thể hiện mình. Được cố gắng hết mình cho sự phát triển

Đại học kinh tế Huế

(30)

của bản thân và song song đó là sự đi lên của Công ty trên thị trường BĐS. Bên cạnh đó, nhân viên có hợp đồng lao động từ 1 đến 3 năm là 13 người chiếm tỷ trọng là 20% và nhân viên có hợp đồng ngắn hạn là 51 người chiếm 80%. Được biết 2 tỷ trọng này đa số là những nhân viên mới làm việc và nhân viên sale của công ty, đa số là mới ký hợp đồng thử việc hoặc là cộng tác viên của Công ty.

2.1.5.3 Chức năng nhiệm vụcác phòng ban.

Giám đốc.

- Chịu trách nhiệm lập kế hoạch và định hướng chiến lược chung cho Công ty.

- Đưa ra mục tiêu, hướng phát triển và chiến lược của Công ty.

- Điều hành và chịu trách nhiệm cho toàn bộ hoạt động của Công ty.

- Đảm bảo đạt được các mục tiêu hiện tại, và tương lại của công tynhư mong đợi của ban giám đốc về tăng trưởng doanh số và lợi nhuận, chất lượng sản phẩm, phát triển nhân tài và các hoạt động khác.

-Lập kế hoạch kinh doanh và marketing. Quản lý kinh doanh để đảm bảo đạt được kết quả tốt nhất.

- Bảo toàn và phát huy hiệu quả vốn đầu tư của Công ty.

Phòng kinh doanh.

- Tìm kiếm đối tác, thiết lập quan hệ với khách hàng, đàm phán kí kết hợp đồng kinh tế, thực hiện các chiến lược phát triển kinh doanh, marketing của ban lãnh đạo, báo cáo số lượng, phản hồi từ khách hàng và tình hình kinh doanh.

- Lập và triển khai kế hoạch bán hàng, đốc thúc các bộ phận thực hiện theo đúng tiến độ đã cam kết.

- Cung cấp thông tin sản phẩm, khuyến mại và giá cả qua việc xác định các yêu cầu của khách hàng; tư vấn cho khách hàng trong việc tìm địa điểm, ngân sách, tiến độ, chất lượng phù hợp với nhu cầu sử dụng và lựa chọn phương án tối ưu. Liên lạc thường xuyên, thuyết trình phương án, theo đuổi và thuyết phục, khách hàng ký hợp đồng.

Đại học kinh tế Huế

(31)

- Phát triển duy trì mối quan hệ tốt đẹp, bền vững với khách hàng, chủ động tìm kiếm khách hàng mới.

Phòng hành chính nhân sự.

- Phát triển thực hiện các chính sách nhân sự (tuyển dụng, đào tạo, phát triển, lương, thưởng, phúc lợi…) nội quy quy định của Công ty. Xây dựng các tiểu chuẩn, hệ thống đánh giá nhân sự về các vấn đề liên quan như: Năng lực, kết quả, thực hiện công việc.

-Kiểm tra giám sát việc sử dụng quyền hạn, chấp hành các chính sách, chỉ thị và các chính sách nhân sự của Công ty. Tổ chức đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ, đánh giá trình độ, năng lực cho cán bộ nhân viên Công ty.

- Có nhiệm vụ quả lý toàn bộ nhân viên Công ty, thực hiện các chức năng quản lý, đào tạo nguồn nhân lực, phụ trách công tác hành chính văn thư của Công ty.

Phòng kế toán.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty.

Phân tích đánh giá hiệu quả tài chínhcủa Công ty theo từng thời kỳ, kiểm soát và thực hiện các biện pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong quả lý thu chi và sử dụng tài chính của Công ty.

- Tìm kiếm các nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn tốt nhất, nhằm phục vu nhu cầu tài chính ngắn hạn và chiến lược phát triển trung và dài hạn của Công ty.

2.2Thực trạng marketing của công ty Cổ phần Nhất Thành Nam.

2.2.1 Thực trạng sản xuất kinh doanh tại Công ty.

Đại học kinh tế Huế

(32)

Bảng 2.3: Tóm tắt kết quả kinh doanh năm 2017 Đơn vị tính: Triệu đồng

VĂN PHÒNG DOANH THU SỐ LƯỢNG GD

ĐÀ NẴNG 381,399,447 26

VĨNH ĐIỆN 198,260,013 14

THĂNG BÌNH 445,826,914 25

TỔNG 1,025,476,373 65

Biểu đồ 2.1: Tỉ trọng doanh thu văn phòng kinh doanh trong năm 2017

( Nguồn phòng kinh doanh ) 2.2.2 Môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến Công ty

- Đánh giá môi trường bên ngoài Công ty.

Thị trường bất động sản Việt Nam đang đón nhận được sự quan tâm từ các nhà đầu tư nước ngoài, nhiều chuyên gia kỳ vọng xu hướng sẽ tiếp diễn trong thời gian tới. Nhà đầu tư nước ngoài luôn ưu ái đến các dự án tạo ra lợi nhuận, tuy nhiên các dự án này vẫn còn hạn chế trên thị trường. Theo các chuyên gia nghiên cứu của Công ty thị trường đang chứng kiến nhiều sự hợp tác và liên

Đại học kinh tế Huế

(33)

doanh giữa các Công ty trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài, và hi vọng sẽ đón nhận nhiều niềm vui sắp tới trong thị trường.

Sự kiện APEC đã kết thúc tốt đẹp, với sự tham gia của các nên kinh tế lớn như Mỹ, Nga, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Cannada…Các chuyên gia đánh giá, APEC 2017 đã trở thành bước đột phá trong kinh tế phát triển kinh tế- xã hội của Đà Nẵng. đây là cơ hội chín muồi để Đà Nẵng khai thác được tối đa thế mạnh về du lịch trong năm 2018. Theo Tiến sĩ Trần Việt Thái - Phó giám đốc học viện ngoại giao: “Tôi khẳng định giá đất tại Đà Nẵng sẽ còn phát triển.

sau APEC Đà Nẵng đã thu hút sự chú ý của các chủ tịch và CEO của những tập đoàn lớn, mở ra cơ hội đầu tư mới cho vùng đất này và từ đó kéo dài sự gia tăng về giá trị BĐS nơi đây”.

Bên cạnh đó việc phát triển nhanh chóng của công nghệ cũng giúp các doanh nghiệp kinh doanh BĐS cũng tiếp cận nhanh hơn với các nhà đầu tư cũng như các khách hàng tiềm năng của mình. Thông qua Internet, các phương tiện liên lạc vô tuyến, kỹ năng bán hàng, chiêu thị cổ động của đội ngũ kinh doanh BĐS cũng được nâng cao nhiều.

Tốc độ phát triển của Đà Nẵng tăng liên tục, đời sống của nhân dân đang ngày càng được nâng cao về mọi mặt. Do đó nhu cầu về nhà ở và các điều kiện đảm bảo môi trường sống ngày càng tăng lên. Những khu đô thi mới, các dự án bất động sản vẫn được triển khai để đáp ứng một phần của nhu cầu nhà ở ngày càng lớn của người dân thành phố.

Các ngân hàng và Công ty môi giới, kinh doanh bất động sản luôn sản sàng trở thành đối tác tin cậy của nhau. Việc hợp tác này nhằm một mục đích duy nhất là giúp khách hàng thuận lợi cho thanh toán.

- Đánh giá môi trường bên trong công ty.

Nguyên tắc đánh giá là đánh giá theo nhóm: Các yếu tố thuộc về nhóm tài chính, các yếu tố thuộc về nhóm tổ chức, các yếu tố thuộc về nhóm marketing.

Đại học kinh tế Huế

(34)

Nhóm yếu tố nào thuộc về thế mạnh, công ty phản ứng tốt thì cho là dấu (+), còn nhóm yếu tố nào công ty không phản ứng kịp theo sự thay đổi thì cho dấu (-)

Bảng 2.4: Đánh giá các yếu tố bên trong công ty

CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG ĐIỂM MẠNH(+) ĐIỂM YẾU(-) Tài chính

Tài chính ổn định +

Nguồn vốn ổn định +

Doanh thu và lợi nhuận tăng +

Tổ chức

Cơ cấu tổ chức quản lý +

Nhân viên làm việc hiệu quả +

Lãnh đạo có tầm nhìn xa +

Mối quan hệ giữa nhân viên, phòng ban

+

Marketing

Đầu tư cho marketing dự án mạnh -

Chiến lược kinh doanh tốt +

Chất lượng sản phẩm đúng như đăng tin

+

Giá bán phù hợp +

Hoạt động truyền thông qua internet - (Phòng kinh doanh )

2.2.3 Thực trạng marketing tại Công ty Cổ phần bất động sản Nhất Thành Nam.

Công ty Cổ phần Nhất Thành Nam bắt đầu hoạt động vào năm 2016.Bất động sản Nhất Thành Nam là một công ty có quy mô nhỏ, bên trong công ty được tổ chức với bộ máy khá đơn giản và không hề có một bộ phận marketing

Đại học kinh tế Huế

(35)

chuyên biệt cho nhưng dự án hay sản phẩm của Công ty mà được thực hiện chung vào bộ phận kinh doanh của Công ty.

Hình thức marketing tại Công ty chỉ chủ yếu là việc đăng tải những sản phẩm lên tất cả các trang web về bất động sản, các web môi giới và một số forum ngoài ra còn thực hiện phát tờ rơi tờ phướn tại một số khu vực gần dự án, và hầu hết các nhân viên tại công ty đều làm được việc này. Nhưng cho đến năm tức là năm 2017 và 2018, khi kinh doanh ngày càng mở rộng ra hơn, công ty có nhiều dự án hơn thì lúc này họ mới bắt đầu quan tâm đến vấn đề marketing nhiều hơn và cổ phần đầu tư hơn.

Tuy nhiên về cơ cấu tổ chức bộ máy trong Công ty vẫn không hề có bộ phận marketing mà chỉ là một nhóm nhân viên từng có kinh nghiệm marketing và an hiểu về thị trường bất động sản cũng đảm nhiệm vai trò này.

Sau đây là một số dự án mà công ty đã chú trọng hơn trong vấn đề marketing:

- Vĩnh Điện Center House: Với ưu điểm nằm ngay trung tâm thị trấn Vĩnh Điện, Huyện Điện Bàn, Tỉnh Quảng Nam nên có thể dễ dàng kết nối với Phố Cổ Hội An, Thành phố Đà Nẵng trong khoảng 20 phút chạy xe; đến Thành phố Tam kỳ (Quảng Nam) chỉ trong thời gian chưa đầy 1 giờ.

Cách các trường đại học lớn của Quảng Nam và Đà Nẵng trong bán kính 15km, cách bệnh viện đa khoa Việt Đức, bệnh viện đa khoa Quảng Nam chưa đến 1 km.

Cư dân cũng sẽ được tiếp cận với các tiện ích sinh hoạt hằng ngày như siêu thị, chợ Vĩnh Điện, trung tâm hành chính Huyện Điện Bàn, hệ thống các trường mầm non, THCS, THPT…trong bán kính chưa đầy 2km.

Đại học kinh tế Huế

(36)

Hình 2.1: Dự án Vĩnh Điện Center House

-Dự án Ngọc Dương RIVERSIDE : Tọa lạc trên con đường năm sao Đà Nẵng – Hội An, đây cũng là tuyến giao thương quan trọng giữa 2 địa danh nổi tiếng này, đất nền Ngọc Dương sở hữu một vị trí không thể thuận lợi hơn. Dự án Ngọc Dương Riverside hứa hẹn sẽ là điển dừng chân lý tưởng cho các du khách trong và ngoài nước khi đến tour du lịch Đà Nẵng – Hội An.

+Phía đông giáp với khu đô thị Dương Ngọc.

+Phía Tây giáp với sông Cổ Cò.

+Phía Nam giáp với khu TĐC Điện Dương +Phía Bắc giá với sân Gold Montgomerie link

Việc tiếp giáp với các khu nghĩ dưỡng, với bãi tắm Viễn Đông xinh đẹp đây hứa hẹn là một cơ hội đầu tư sin

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

a. Muốn tăng doanh thu thì doanh nghiệp tìm mọi cách tiêu thụ được nhiều hàng hóa hay dịch vụ hơn trước, hoặc tăng giá bán cao hơn trước. Và thêm vào đó, doanh

Bên cạnh công cụ khuyến mãi, doanh nghiệp có thể sử dụng kết hợp các công cụ khác để tăng hiệu quả bán hàng như tăng cường hoạt động quảng cáo, tham gia vào các

Như vậy online marketing bản chất chỉ là một hình thức marketing, online marketing là việc tiến hành hoạt động marketing thông qua môi trường Internet bằng

Là một trong những yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói đến hoạt động quản lý tồn kho của doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật

Cần đầu tư nhiều hơn vào hoạt động này thông qua việc tham gia các chiến dịch quảng cáo trả tiền để cạnh tranh vị trí hàng đầu trên công cụ tìm kiếm

Dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về những nhu cầu, mong muốn và khả năng sẵn sàng chi trả của khách hàng kết hợp với việc nghiên cứu thị trường bất

Hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính là điều kiện quan trọng nhất đảm bảo sản xuất nhằm nâng cao số lượng và chất lượng của hàng hóa, giúp doanh nghiệp củng cố

Với ý nghĩa và tầm quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng, em đã đi sâu nghiên cứu và đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: " Một số biện