• Không có kết quả nào được tìm thấy

Nghiên cứu giá trị cảm nhận và sự sẵn sàng đóng góp tài chính cho hoạt động bảo tồn quần thể di tích cố đô Huế của khách du lịch và doanh nghiệp.

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Nghiên cứu giá trị cảm nhận và sự sẵn sàng đóng góp tài chính cho hoạt động bảo tồn quần thể di tích cố đô Huế của khách du lịch và doanh nghiệp."

Copied!
155
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA QUẢN TRỊKINH DOANH --------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CẢM NHẬN VÀ SỰ SẴN SÀNG ĐÓNG GÓP TÀI CHÍNH CHO HOẠT ĐỘNG BẢO TỒN QUẦN THỂ DI TÍCH CỐ ĐÔ HUẾ

CỦA KHÁCH DU LỊCH VÀ DOANH NGHIỆP

TRẦN THỊ QUỲNH DƯ

Niên Khóa: 2015-2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA QUẢN TRỊKINH DOANH --------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CẢM NHẬN VÀ SỰ SẴN SÀNG ĐÓNG GÓP TÀI CHÍNH CHO HOẠT ĐỘNG BẢO TỒN QUẦN THỂ DI TÍCH CỐ ĐÔ HUẾ

CỦA KHÁCH DU LỊCH VÀ DOANH NGHIỆP

Sinh viên thực hiện:

Trần ThịQuỳnh Dư Lớp: K49B-QTKD

Mã sinh viên: 15K4021022

Giảng viên hướng dẫn:

ThS. Phạm Phương Trung

Niên Khóa: 2015-2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý Thầy, Cô Khoa Quản trị kinh doanh cũng như các Thầy, Cô trong Trường Đại học Kinh tế- Đại học Huế đã tận tình dạy bảo, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi ngồi trên ghế nhà trường, từ đó giúp tôi có nền tảng kiến thức nhất định để có thể hoàn thành đề tài này.

Xin gửi lời cảm ơn đặc biệt nhất đến Thầy giáo Thạc sĩ Phạm Phương Trung - người đã tận tình hướng dẫn, góp ý và truyền đạt kiến thức cho tôi hoàn thành đề tài này.

Cảm ơn Thầy đã luôn chỉ dạy, động viên, giúp đỡtôi trong suốt thời gian vừa qua.

Cùng với đó, tôi xin cảm ơn các Anh/Chị ở Công ty TNHH du lịch Trải nghiệm mới Huế đã luôn tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại đơn vị. Tôi cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo sở Du lịch Thừa Thiên Huế và Trung tâm bảo tồn di tích Cố đô Huế đã cung cấp thông tin cho tôi hoàn thành bài khóa luận của mình.

Xin chân thành cảm ơn những tình cảm, sự động viên, giúp đỡvềmặt vật chất và tinh thần của gia đình, người thân và bạn bè trong suốt thời gian học tập cũng như trong thời gian hoàn thành đềtài này.

Tuy có nhiều sự cố gắng nhưng trong đề tài này không thể nào tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp, nhận xét, bổsung thêm của quý Thầy, Cô, các bạn sinh viên và những người quan tâm đến đề tài này đểbài khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 12 năm 2018 Sinh viên

Trần Thị Quỳnh Dư

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2. 1: Tình hình khách tham quan - du lịch tại Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015- 2017... 27

Bảng 2. 2: Doanh thu từhoạt động du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015- 2017... 28

Bảng 2. 3Các dự án được sựhỗtrợcủa các chính phủvà tổchức quốc tế giai đoạn 2014-2017. 43 Bảng 2. 4:Kết quảkiểm định độtin cậy thang đo đối với khách du lịch... 59

Bảng 2. 5: kết quảkiểm định độtin cậy thang đo đối với doanh nghiệp (lần 1)... 63

Bảng 2. 6: Kết quảkiểm định độtin cậy của các thang đo đối với doanh nghiệp (lần 2)... 66

Bảng 2. 7: kết quảkiểm định KMO và Bartlett của các biến độc lập... 68

Bảng 2. 8: Tổng phương sai trích các biến độc lập... 68

Bảng 2. 9: Ma trận xoay các nhân tốbiến độc lập đối với khách du lịch... 69

Bảng 2. 10: Ma trận xoay các nhân tốbiến độc lập đối với doanh nghiệp... 71

Bảng 2. 11: kết quảkiểm định Bartlett’s và hệsốKMO của các biến phụthuộc... 74

Bảng 2. 12: Tổng phương sai trích các biến phụthuộc... 74

Bảng 2. 13: Ma trận xoay các nhân tốbiến phụthuộc... 74

Bảng 2. 14: Kết quảkiểm định tương quan giữa biến phụthuộc và các biến độc lập... 76

Bảng 2. 15: Thống kê đánh giá vềgiá trịcảm nhận di sản văn hóa... 77

Bảng 2. 16: Thống kê đánh giá vềgiá trịcảm nhận di sản văn hóa... 79

Bảng 2. 17: Thống kê đánh giá vềgiá trịcảm nhận di sản văn hóa... 81

Bảng 2. 18: So sánh sựkhác nhau vềý kiến đánh giá giá trịcảm nhận theo từng tiêu chí... 83

Bảng 2. 19: So sánh sựkhác nhau vềý kiến đánh giá giá trịcảm nhận theo từng tiêu chí... 84

Bảng 2. 20: các thuộc tính và cấp độcủa chương trình... 87

Bảng 2. 21: các chương trìnhđềxuất... 88

Bảng 2. 22: Lựa chọn của du khách về các chương trình bảo tồn... 89

Bảng 2. 23: Lựa chọn của doanh nghiệp về các chương trình bảo tồn... 89

Bảng 2. 24: Bảng đánh giá các cấp độ, thuộc tính của chương trình bảo tồn... 90

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ1: Mô hình phân tích giá trịcảm nhận DSVH của John Armbrecht... 22

Biểu đồ2. 1: Biểu đồ so sánh lượng khách tham quan Quần thểdi tích Huế giai đoạn (1993- 2016)... 49

Biểu đồ2 2: Biểu đồdoanh thu từphí tham quan tại Quần thểdi tích Cố đô Huế qua các năm (1996-2016)... 50

Biểu đồ 2. 3: Quan tâm đến DSVH, di tích lịch sửcủa đối tượng điều tra... 50

Biểu đồ2. 4: Kênh thông tin khách biết đến Quần thểdi tích Cố đô Huế... 51

Biểu đồ2. 5: Sốlần du khách đến Huế... 52

Biểu đồ2. 6: Sốlần du khách đến Huế... 52

Biểu đồ 2. 7: Độtuổi của đối tượng điều tra... 53

Biểu đồ2 8: nghềnghiệp hiện tại của đối tượng điều tra... 53

Biểu đồ2 .9: Mức thu nhập hằng tháng của đối tượng điều tra... 54

Biểu đồ2. 10: Chức vụtrong công ty... 54

Biểu đồ2 .11: Loại hình doanh nghiệp... 55

Biểu đồ2. 12: Quy mô doanh nghiệp... 55

Biểu đồ2. 13: Doanh nghiệp có kinh doanh dịch vụdu lịch hay không?... 56

Biểu đồ2. 14: Loại hình dịch vụcủa doanh nghiệp... 57

Biểu đồ 2. 15: Đặc điểm khách hàng của doanh nghiệp... 57

Biểu đồ2 .16:Doanh thu của doanh nghiệp/năm... 58

Biểu đồ 2 .17: Đánh giá công tác bảo tồn Quần thểdi tích cố đô Huếcủa du khách... 86

Biểu đồ 2. 18: Đánh giá công tác bảo tồn Quần thểdi tích cố đô Huếcủa doanh nghiệp... 86

Biểu đồ 2 .19: Tham gia chương trình bảo tồn Quần thểdi tích cố đô Huếcủa khách du lịch... 91

Biểu đồ2. 20: Tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp dịch vụ khi đến tham quan du lịch tại Huếcủa khách du lịch... 92

Biểu đồ2 .21: Mức chi phí tối đa... 92

Biểu đồ 2 .22: Tham gia chương trình bảo tồn của doanh nghiệp... 93

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

UNESCO: Tổchức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc DSVH: Di sản văn hóa

SPSS: Statistical Package for the Social Sciences CNH,HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa SPSS: Statistical Package for the Social Sciences BTDT CĐ: Bảo tồn di tích Cố Đô

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN... i

DANH MỤC BẢNG ... ii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ... iv

PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ ... 1

1. Lý do chọn đềtài ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...2

2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung...2

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụthể...2

3. Câu hỏi nghiên cứu ...2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...3

4.1. Đối tượng nghiên cứu ...3

4.2. Phạm vi nghiên cúu...3

5. Phương pháp nghiên cứu ...3

5.1. Phương pháp thu thập thông tin:...4

5.2. Phương pháp xửlý và phân tích dữliệu: ...5

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đềtài ...5

7. Kết câu luận văn...6

PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ... 7

Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ... 7

1.1. Lý luận chung vềdi sản văn hóa....7

1.1.1. Khái niệm vềdi sản văn hóa...7

1.1.2. Phân loại di sản văn hóa...8

1.2. Quan điểm vềbảo tồn và phát huy di sản văn hóa....9

1.3. Tài chính cho bảo tồn di sản văn hóa ...13

1.4. Kinh nghiệm bảo tồn di sản văn hóa của các quốc gia trên thếgiới ...14

1.5. Lý luận chung vềdu lịch...16

1.6. Mối quan hệgiữa du lịch và di sản văn hóa....17

1.7. Giá trị di sản văn hóa....19

1.8. Mô hình nghiên cứu. ...20

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH

TẠI QUẦN THỂ DI TÍCH CỐ ĐÔ HUẾ ... 23

2.1. Tổng quan du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế...23

2.1.1. Tiềm năngphát triển du lịchởHuế...23

2.1.2. Điều kiện thuận lợi và khó khăn của ngành du lịch Huế...24

2.1.2.1. Thun li phát trin du lch ca Tha Thiên Huế...24

2.1.2.2. Khó khăn phát triển du lch ca Tha Thiên Huế...26

2.1.3. Thực trạng du lịch tại Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015- 2017...27

2.1.3.1. Tình hình khách tham quan - du lịch tại Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015- 201727 2.1.3.2. Doanh thu thoạt động du lch ti Tha Thiên Huế giai đoạn 2015- 2017 ...28

2.2. Khái quát vềquần thểdi tích cố đô Huế...29

2.2.1. Điều kiện tựnhiên ...30

2.2.2. Điều kiện kinh tếxã hội ...31

2.2.3. Các di sản văn hóa nằm trong quần thểdi tích cố đô Huế...33

2.2.3.1. Cm công trình trong kinh thành Huế...33

2.2.3.2. Cụm công trình ngoài kinh thành Huế...36

2.2.3.3. Các di tích khác:...39

2.3. Thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị văn hóaquần thểdi tích cố đô Huế41 2.3.1. Những thành tựu trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa...42

2.3.2. Những hạn chếtrong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa...47

2.4. Lượng khách tham quan Quần thểdi tích Cố đô Huếvà doanh thu từphí tham quan ...49

2.4. Đánh giá giá trịcảm nhận DSVH của du khách và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thành phốHuếvềgiá trị văn hóa ởquần thểdi tích cố đô Huế. ...50

2.4.1. Thông tin chung vềmẫu điều tra...50

2.5. Đánh giá chương trình tối ưu nhằm bảo tồn Quần thểdi tích cố đô Huế....85

2.5.1. Đánh giá công tác bảo tồn Quần thểdi tích cố đô Huế...85

2.5.2. Đánh giá chương trình bảo tồn tối ưu nhất ...86

2.5.2.1. Các chương trình bảo tồn đề xuất...87

2.5.2.2. Đánh giá các chương trình bảo tồn đề xuất...89

2.5.3. Đánh giá mức độ sẵn sàng tham gia các chương trình bảo tồn...91

2.5.3.1. Đối vi khách du lch:...91

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN TÀI CHÍNH CHO

HOẠT ĐỘNG BẢO TỒN QUẦN THỂ DI TÍCH CỐ ĐÔ HUẾ ... 94

3.1. Định hướng ...94

3.2. Giải pháp ...94

3.2.1. Giải pháp giữgìn và phát huy giá trị văn hóa Quần thểdi tích Cố đô Huế...94

3.2.2. Nâng cao nhận thức cho người dân vềbảo tồn Quần thểdi tích Cố đô Huế....95

3.2.3. Thực hiện quy chếquản lý, bảo tồn, tôn tạo và sửdụng di tích thuộc Quần thể di tích Cố đô Huế...95

3.3.4. Giải pháp huy động tài chính cho hoạt động bảo tồn quần thểdi tích Cố đô Huế ...95

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 97

1. Kết luận ...97

2. Kiến nghị...97

2.1. Đối với Sở Văn hóa –Thểthao và Du lịch Thừa Thiên Huế...97

2.2. Đối với Trung tâm bảo tồn quần thểdi tích Cố đô Huế...97

2.3. Đối với doanh nghiệp, công ti kinh doanh dịch vụdu lịch...98

2.4. Đối với người dân địa phương tại Thành phốHuế...98

2.5. Đối với khách du lịch...98

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...99

PHỤLỤC I...100

A. PHIẾU KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG ...100

B. PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP...104

PHỤLỤC II: DỮLIỆU SPSS...108

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đềtài

Kinh tế, xã hội ngày càng phát triển thìđời sống con người ngày một nâng cao điều đó đã tạo điều kiện cho việc đi du lịch trở thành nhu cầu phổ biến của con người hiện nay. Du lịch văn hóa đã và đang trở thành xu hướng phổ biến của nhiều quốc gia trên thế giới và khu vực, đặc biệt là với những nước đang phát triển khi mà nền tảng, quy mô, nguồn lực không lớn, chưa có đủ thế mạnh trong việc xây dựng những điểm du lịch đắt tiền, những trung tâm giải trí tầm cỡ và hiện đại. Đối với nước ta, du lịch văn hóa cũng được xác định là một trong những loại hình du lịch đặc thù, có thế mạnh và tiềm năng phát triển.

Tọa lạc hai bên bờ sông Hương, thành phốHuếlà di sản văn hóa thế giới thuộc tỉnh Thừa Thiên – Huế. Huế sở hữu những di tích lịch sử có giá trị cao nằm trong Quần thểdi tích Cố Đô Huế như Kinh Thành Huế, Lăng Minh Mạng, Lăng Gia Long, Chùa Thiên Mụ, Văn Miếu và Trường Quốc Học,…. Các di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh của địa phương là nguồn tài nguyên du lịch có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển du lịch của quốc gia nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huếnói riêng.

Tuy nhiên, du lịch Huế vẫn chưa phát triển xứng với tiềm năng vốn có của nó.

Ngành du lịch của địa phương đang trên đà phát triển nhưng còn nhiều hạn chế: tài nguyên du lịch và các sản phẩm du lịch văn hóa chưa được đầu tư chính đáng, chưa thu hút được vốn đầu tư của nước ngoài cho các sản phẩm du lịch có chất lượng cao tiêu chuẩn quốc tế, cũng như vốn đầu tư cho các dịch vụ phục vụ khách du lịch nên chưa thu hút được du khách lưu trú dài ngày trên địa bàn. Bên cạnh đó, công tác bảo tồn văn hóa còn hạn chế, nhiều dựán trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa đến nay chưa có kinh phí để thực hiện. Đồng thời hoạt động du lịch chưa thực sựgắn với bảo tồn các di tích lịch sử văn hóa, các cơ quan chức năng và các doanh nghiệp du lịch có sựgắn kết trong việc khai thác và bảo tồn các tài nguyên du lịch.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

Từ những lý do trên, đề tài: “Nghiên cứu giá trị cảm nhận và sự sẵn sàng đóng góp tài chính cho hoạt động bảo tồn quần thểdi tích cố đô Huế của khách du lịch và doanh nghiệp” được chọn làm đềtài luận văn tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung

Đề tài nghiên cứu giá trị cảm nhận và sự sẵn sàng đóng góp tài chính cho hoạt động bảo tồn quần thểdi tích cố đô Huế của khách du lịch và doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn thành phốHuế.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụthể

Hệthống hóa cơ sởlý luận vềbảo tồn di sản văn hóavà phát triển du lịch.

Đánh giá thực trạng phát triển du lịch tại Thừa Thiên huếtừ năm 2015- 2017.

Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động bảo tồn và phát huy các di văn hóa quần thểdi tích Cố đô Huế.

Đánh giá giá trị cảm nhận của khách du lịch và doanh nghiệp về giá trị văn hóa quần thểdi tích Cố đô Huế.

Đánh giá lựa chọn của khách du lịch và doanh nghiệp về các chương trình bảo tồn được đề xuất.

Đề xuất phương hướng và giải pháp để huy động nguồn tài chính cho hoạt động bảo tồn quần thể di tích cố đô Huếtừ du khách và doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng bảo tồn quần thểdi tích cố đô Huế hiện nay như thểnào?

Thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế?

Cảm nhận của du khách và doanh nghiệp đối với Quần thể di tích Cố Đô Huế như thếnào?

Chương trình bao tồn Quần thểdi tích Cố Đô Huếnào là tối ưu nhất?

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

Những định hướng phát triển và giải pháp để huy động nguồn tài chính cho hoạt động bảo tồn quần thể di tích cố đô Huếtừ khách du lịch và doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch tại địa bàn tỉnh Thừa thiên Huế, thực trạng bảo tồn và giải pháp nhằm huy động nguồn tài chính cho hoạt động bảo tồn quần thểdi tích cố đô Huế.

Đối tượng điều tra: khách du lịch đến tham quan tại các địa điểm nằm trong quần thểdi tích cố đô Huếvà các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trên địa bàn.

4.2. Phạm vi nghiên cúu Vềnội dung nghiên cứu

Đề tài này chỉ nghiên cứu về kinh tếhọc văn hóa, dựa trên các di sản văn hóacủa quần thểdi tích cố đô huế

Vềkhông gian:

Đềtài nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Vềthời gian:

Thời gian nghiên cứu: chỉ nghiên cứu bảo tồn và phát triển du lịch quần thể di tích cố đô Huếtừ năm 2015 đến năm 2017.

Thời gian thực hiện đềtài: 10/2018–12/2018.

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện trong quá trình phỏng vấn chuyên gia nhằm xây dựng và điều chỉnh bảng câu hỏi. Nghiên cứu định lượng được thực hiện để xây dựng mô hìnhđánh giá tác động của các nhân tố tới cảm nhận của du khách và doanh nghiệp về các địa điểm nằm trong quần thể di tích cố đô Huế để từ đó có thể đưa ra lựa chọn chương trình bảo tồn tối ưu.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

5.1. Phương pháp thu thập thông tin:

Dữliệu thứcấp được tham khảo thông qua Internet, những bài báo cáo, chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua hình thức khảo sát thực tế, tham khảo ý kiến du khách và doanh nghiệp.

Nghiên cứu này được thực hiện qua hai giai đoạn: (1) nghiên cứu sơ bộ và (2) nghiên cứu chính thức.

(1) Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định tính.

Nghiên cứu sơ bộ định tính được tiến hành bằng phương pháp thảo luận nhóm tập trung với đối tượng là chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực du lịch và bảo tồn các DSVH nhằm khám phá, điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát từ thang đo nháp để hình thành nên thangđo chính thức.

(2) Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông qua bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp du kháchđến tham quan tại quần thểdi tích Cố đô Huế và doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn thành phố. Do đềtài có sửdụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy tuyến tính bội các nhân tố độc lập với biến phụ thuộc trong phân tích và xử lý số liệu, nên kích cỡ mẫu cần phải thỏa mãn một số điều kiện dưới đây:

Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) thì sốmẫu cần thiết để phân tích nhân tốphải lớn hơn hoặc bằng năm lần sốbiến quan sát.

Theo Nguyễn Đình Thọ (2014): Số mẫu cần thiết đểcó thể tiến hành phân tích hồi quy phải thỏa mãn: nmin = 8p +50 (p là sốbiến độc lập).

Đối với khảo sát khách du lịch:

nmin = sốbiến quan sát * 5 = 27 * 5 = 135 nmin = 8p +50 = 8 * 6 +50= 98

Trong đó: p là số biến độc lập (trong đềtài thì p = 6)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

Kết hợp hai phương pháp phân tích dữ liệu, kích thước mẫu phù hợp là 135. Tuy nhiên, đảm bảo tính chính xác của số liệu và việc thu hồi phiếu khảo sát trong quá trìnhđiều tra, kích thước mẫu được xác định là 150.

Đối với khảo sát khách doanh nghiệp:

nmin = sốbiến quan sát * 5 = 28 * 5 = 140 nmin = 8p +50 = 8 * 6 +50= 98

Trong đó: p là số biến độc lập (trong đềtài thì p = 6)

Kết hợp hai phương pháp phân tích dữ liệu, kích thước mẫu phù hợp là 140. Tuy nhiên, đảm bảo tính chính xác của số liệu và việc thu hồi phiếu khảo sát trong quá trìnhđiều tra, kích thước mẫu được xác định là 150.

5.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữliệu:

Dùng phần mền excel để tính toán lượng tăng giảm, tốc độ tăng trưởng và phát triển ngành du lịch Thừa Thiên Huế.

Sau khi hoàn thành thu thập dữliệu từdu khách, tiến hành mã hóa dữliệu, nhập dữ liệu vào máy, làm sạch dữliệu thông qua công cụhỗtrợ SPSS. Các phương pháp phân tíchđược sửdụng:

Kiểm định độtin cậy của thang đo bằng hệsốtin cậy Cronbach's Alpha: Phân tích độ tin cậy Cronbach Alpha: nhằm loại bỏcác biến có độtin cậy thấp.

Phân tích các nhân tố EFA đểxem xét các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận của du khách: gom và thu nhỏdữliệu.

Phương pháp phân tích hồi quy đa biến nhằm xác định ảnh hưởng của các nhân tố giá trị cảm nhận của khách du lịch.

Kiểm định giả thuyết thống kê nhằm đánh giá độ tin cậy và ý nghĩa thống kê của các kết quả nghiên cứu định lượng.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đềtài

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

Đểnhằm cung cấp một cái nhìn tổng quát nhất vềcông tác bảo tồn quần thểdi tích Cố đô Huế những năm qua, và từ đó đề xuất các chương trình nhằm huy động nguồn tài chính cho hoạt động bảo tồn từcác dịch vụdu lịch.

Ngoài ra, đề tài còn phân tích, đánh giá giá trị cảm nhận của khách du lịch cũng như các doanh nghiệp đang kinh doanh trên địa bàn thành phốHuếvềgiá trịcảm nhận văn hóa đối với quần thểdi tích cố đô Huế.

Kết quảnghiên cứu của đề tài là cơ sởcho Trung Tâm Bảo Tồn Quần ThểDi Tích Cố Đô Huế nghiên cứu sâu hơn và áp dụng các giải pháp và chương trình bảo tồn đề xuất vào thực tiễn.

Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu có hạn nên đềtài còn hạn chếchỉ mới đánh giá được giá trịcảm nhận của du khách nội địa chưa thu thập và đánh giá được giá trịcảm nhận cũng như lựa chọn tham gia vào các chương trình bảo tồn của du khách quốc tế vềgiá trị văn hóa Quần thểdi tích cố đô Huế

7. Kết câu luận văn Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:

Chương 1: Một sốvấn đềlý luận và thực tiễn vềbảo tồn DSVH và phát triển du lịch.

Chương 2: Thực trạng bảo tồn và phát triển du lịch tại quần thể di tích cố đô Huế

Chương 3:Một sốgiải phápvà chương trình bảo tồn tối ưu nhằm tăng ngân sách cho bảo tồn quần thểdi tích cố đô Huế từnguồn thu du lịch.

Phần III: Kết luận và kiến nghị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH

1.1. Lý luận chung vềdi sản văn hóa.

1.1.1. Khái niệm vềdi sản văn hóa.

Khái niệm văn hóa được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng xu hướng định nghĩa văn hóa theo tính giá trị và tính đặc trưng cho cộng đồng chủ thểsáng tạo đang được nhiều người chấp nhận nhất. Theo cách định nghĩa này thì: Văn hóa là một hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần đặc trưng nhất cho bản sắc của cộng đồng người, do cộng đồng con người sáng tạo và tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Tính chất lưu truyền đã biến văn hóa của thế hệ trước trở thành di sản văn hóa của thế hệ sau. Vì vậy, di sản văn hóa (DSVH) chính là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do một cộng đồng người sáng tạo và tích lũy trong một quá trình lịch sử lâu dài và được truyền từ thế hệ này sang thếhệkhác. Nó là bộphận quan trọng nhất, tầng trầm tích dày nhất đãđược thời gian thẩm định của một nền văn hóa cụthể.

Điều 1 Luật di sản văn hóa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nêu rõ định nghĩa về DSVH của Việt Nam như sau: “DSVH bao gồm DSVH phi vật thể và DSVH vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học được lưu truyền từthếhệnày sang thếhệkhácở nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam”.

DSVH là yếu tốcốt lõi của văn hóa, chuyển tải bản sắc văn hóa của một cộng đồng xã hội. Di sản văn hoá Việt Nam là kết tinh trí tuệ, tình cảm, truyền thống của các thế hệ, là tài sản văn hóa quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của DSVH nhân loại. Mặc dù phải trải qua biết bao biến cố của lịch sử, bị mất mát, hủy hoại bởi chiến tranh và điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên, nhưng kho tàng DSVH của dân tộc ta vẫn vô cùng phong phú và đa dạng. DSVH có ý nghĩa to lớn trong việc hình thành nhân cách con người Việt Nam trong quá khứ, hiện tại và tương

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

lai, là nguồn lực quan trọng đóng góp trực tiếp vào sựnghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triểnđất nước.

1.1.2. Phân loại di sản văn hóa.

Theo UNESCO, DSVH bao gồm 2 loại:

Di sản “văn hóa vật thể” (tangible culture) là dạng DSVH được bảo tồn và lưu giữ dưới dạng hình thể hữu hình mà ta có thể nhận biết được bằng súc giác, là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm: di tích lịch sử- văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổvật, bảo vật quốc gia.

DSVH vật thể được tạo tác từbàn tay khéo léo của con người, đểlại dấuấn lịch sử rõ rệt. Văn hóa vật thể được khách thểhóa và tồn tại như một thực thể ngoài bản thân con người. DSVH vật thểluôn chịu sựthách thức của quy luật bào mòn của thời gian, trong sự tác động của con người và thiên nhiên, luôn đứng trước nguy cơ biến dạng hoặc thay đổi rất nhiều so với nguyên gốc. Hiện nay, vấn đề bảo tồn những DSVH vật thể lâu đời đòi hỏi công nghệkỹthuật cao mới có thểphục hồi nguyên trạng.

Di sản “văn hóa phi vật thể” (intangible culture) là dạng thức tồn tại của văn hóa tiềm ẩn trong trí nhớ, ký ức cộng đồng, tập tính, hành vi ứng xử của con người và thông qua các hoạt động sống của con người trong sản xuất, giao tiếp xã hội mà thể hiện ra. Từ đó người ta có thể nhận biết được sự tồn tại của văn hóa. Đặc trưng rõ nhất của văn hóa phi vật thể là nó luôn chìm khuất trong tâm thức của một cộng đồng xã hội và chỉ bộc lộ ra qua hành vi và hoạt động của con người. Văn hóa phi vật thể được lưu giữ trong thế giới tinh thần, và được bộc lộ sinh động thông qua các hình thứcdiễn xướng trong tư cách một hiện tượng văn hóa.

Cũng như văn hóa nói chung, DSVH phi vật thể liên tục thay đổi, tiến hóa và ngày càng được các thế hệ sau làm giàu hơn. Tuy nhiên, các hiện tượng văn hóa phi vật thể cũng có thể bị đe dọa và có nguy cơ bị thất truyền doảnh hưởng của quá trình toàn cầu hóa và đồng hóa văn hóa,cũng như do thiếu sự ủng hộ, tôn trọng và hiểu biết của con người. Trong thực tế, người ta thường có xu hướng thêm bớt hoặc lãng quên trong quá trình lưu giữ những giá trị phi vật thể. Cho nên, văn hóa phi vật thể vừa có tính bền vững(trong kýức của cộng đồng) lại vừa mangtính mong manh, dễ bị tổn

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

thương (phụ thuộc vào cuộc sống của một cá nhân - nghệ nhân với bao may rủi bất ngờ). Hơn nữa, văn hóa phi vật thể còn có nguy cơ biến dạng rất cao bởi tínhdị bảncủa nó do sự canthiệp của các nhóm xã hội qua các thời đại.

Tuy có sự phân biệt nhưng hai loại hình này luôn có mối quan hệ hữu cơ và biện chứng, chúng song song tồn tại và có tác động qua lại lẫn nhau. Mỗi một di tích do tiền nhân sáng tạo đều liên quan một nhu cầu hoạt động tinh thần nào đó. Di tích lịch sử văn hóa là sản phẩm vật chất nhưng luôn mang trong mình những yếu tố phi vật chất là thông điệp, sức sáng tạo, ý thức xã hội, đời sống tinh thần, tâm linh của thế hệ trước lưu truyềncho thế hệ sau.

Do vậy, dù là DSVH vật thểhay DSVH phi vật thểnếu không được bảo tồn, nuôi dưỡng đúng cách thì cũng sẽ gặp phải nguy cơ mai một biến dạng, hoặc mất đi vĩnh viễn. Vì vậy, chúng ta phải có những biện pháp bảo vệ phù hợp với từng loại hình DSVH để góp phần lưu giữ nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc. Bảo tồn di sản và truyền dạy cho các thếhệ tương lai sẽ giúp củng cốvà giữdi sản sống và cho phép nó thay đổi và thíchứng với hiện tại.

1.2. Quan điểm vềbảo tồn và phát huy di sản văn hóa.

Bảo tồn là bảo vệvà giữgìn sựtồn tại của sựvật hiện tượng theo dạng thức vốn có của nó. Bảo tồn là giữ lại, không để mất đi, không để bị thay đổi, biến hóa hay biến thái. Còn “phát huy là làm cho cái hay, cái tốt tỏa sáng tác dụng và tiếp tục nảy nở thêm”. Như vậy, trong nội hàm của thuật ngữnày, có khái niệm “cải biến”, “nâng cao”

hoặc “phát triển”. Hơn nữa, khi nói đối tượng bảo tồn “phải được nhìn là tinh hoa”, chúng ta đã khẳng định giá trị đích thực và khả năng tồn tại theo thời gian, dưới nhiều thểtrạng và hình thức khác nhau của đối tượng được bảo tồn.

Bảo tồn các DSVH là một hoạt động nhằm mục đích lưu giữ , bảo vệ các DSVH đang có nguy cơ biến mất vì lý do này hay lý do khác. Bảo tồn bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như việc điều tra, nghiên cứu, bảo quản, tu bổ, phục dựng. Bảo tồn được coi là một lĩnh vực khoa học chuyên ngành với những yêu cầu về kỹ năng riêng biệt. Bên cạnh đó việc bảo tồn các DSVH vật thểphải tuân thủcác nguyên tắc vềviệc trùng tu, tôn tạo, bảo quản.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

Khi bảo tồn DSVH, mỗi cá nhân, tổ chức cần phải hiểu di sản là tài sản, niềm tự hào, nền văn hóa của chính người dân sởtại. Chính vìđiều này mà nguyên tắc đầu tiên trong bảo tồn DSVH cần phải đảm bảo , đó là cân bằng lợi ích giữa bảo tồn văn hóa và lợi ích kinh tế.

DSVH cần được nhìn nhận như một bộphận hữu cơ trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội. Kinh tế và DSVH là hai yếu tố tương tác, phụ thuộc và bổ sung cho nhau.

Và do đó, việc bảo tồn DSVH không được cản trở, mà ngược lại, còn phải tạo ra động lực cho phát triển xét dưới góc độ tác động tới việc hình thành nhân cách con người và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụtrực tiếp cho phát triển.

DSVH phải được gắn với con người và cộng đồng cư dân địa phương (với tư cách là chủthểsáng tạo văn hóa và chủ sở hữu tài sản văn hóa), coi việc đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa lành mạnh của đông đảo công chúng trong xã hội là mục tiêu hoạt động.

Đối tượng bảo tồn (tức là các giá trị DSVH vật thểvà phi vật thể) cần thỏa mãn hai điều kiện:

Một là, nó phải được coi là tinh hoa, là một giá trị đích thực được thừa nhận minh bạch, không có gì phải hoài nghi hay bàn cãi.

Hai là, nó phải hàm chứa khả năng, chí ítlà tiềm năng, đứng vững lâu dài với thời gian, là cái giá trị của nhiều thời (tức là có giá trị lâu dài) trước những biến đổi tất yếu về đời sống vật chất và tinh thần của con người, nhất là trong bối cảnh nền kinh tếthị trường và quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra cực kỳ sôi động.

Quan điểm về bảo tồn DSVH đã được các nhà khoa học ở Việt Nam và trên thế giới nghiên cứu theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, các nhà khoa học đều cho rằng tùy thuộc vào từng loại hình di sản mà đưa ra các quan điểm bảo tồn khác nhau để vừa giữ được những giá trị nguyên gốc nhưng vẫn phát huy được giá trị của nó trong xã hội đương đại.

Bảo tồn nguyên vẹn (bảo tồn trong dạng “tĩnh”)

Bảo tồn nguyên vẹn văn hóa vật thể ở dang “tĩnh” là vận dụng thành quảkhoa học kỹthuật công nghệcao, hiện đại đảm bảo giữnguyên trạng hiện vật như sự vốn có về

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

kích thước, vị trí, đường nét màu sắc, kiểu dáng. Khi cần phục nguyên các DSVH vật thể cần sử dụng hiệu quả các phương tiện kỹ thuật như: đồ họa kỹ thuật vi tính công nghệ3D theo không gian ba chiều; chụp ảnh; băng hình video; xác định trong lượng, thành phần chất liệu của DSVH vật thể. Sau khi tiến hành bảo tồn nguyên vẹn, phải so sánh đối chiếu sốliệu với nguyên mẫu đãđược lưu giữchi tiết đểkhông làm biến dạng DSVH vật thể.

Bảo tồn văn hóa phi vật thể ở dạng “tĩnh” là tiến hành điều tra sưu tầm, thu thập các dạng thức văn hóa phi vật thể như nó hiện có theo quy trình khoa học nghiêm túc chặt chẽ, “giữ” chúng trong sách vở, các ghi chép, mô tảbằng băng hình (video), băng tiếng (audio),ảnh... Tất cảcác hiện tượng văn hóa phi vật thểnày có thể lưu giữ trong các kho lưu trữ, các viện bảo tàng.

Bảo tồn trên cơ sởkếthừa (bảo tồn trong dạng “động”)

Bảo tồn “động”, tức là bảo tồn các hiện tượng văn hóa trên cơ sở kế thừa. Các DSVH vật thể sẽ được bảo tồn trên tinh thần giữgìn những nét cơ bản của di tích, cố gắng phục chếlại nguyên trạng DSVH vật thểbằng nhiều kỹthuật công nghệhiện đại.

Đối với các DSVH phi vật thể, bảo tồn “động” trên cơ sở kế thừa là bảo tồn các hiện tượng văn hóa đó ngay chính trong đời sống cộng đồng. Bởi lẽ, cộng đồng không những là môi trường sản sinh ra các hiện tượng văn hóa phi vật thể mà còn là nơi tốt nhất đểgiữgìn, bảo vệ, làm giàu và phát huy văn hóa phi vật thể trong đời sống xã hội theo thời gian. Các hiện tượng văn hóa phi vật thể tồn tại trong ký ức cộng đồng, nương náu trong tiếng nói, trong các hình thức diễn xướng, trong các nghi lễ, nghi thức, quy ước dân gian.

Văn hóa phi vật thểluôn tiềmẩn trong tâm thức và trí nhớcủa con người mà chúng ta thường mệnh danh họlà những nghệnhân hay là những Báu vật nhân văn sống. Do đó bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thểcòn đồng nghĩa với việc bảo vệ những Báu vật nhân văn sống. Đó là việc xã hội thừa nhận các tài năng dân gian, tôn vinh họ trong cộng đồng, tạo điều kiện tốt nhất đểtrong hoàn cảnh có thể, đểhọ sống lâu, sống khỏe mạnh, phát huy được khả năng của họtrong quá trình bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Cần phải phục hồi các giá trị văn hóa phi vật thể một cách khách quan, sáng suốt, tin cậy, chứ không thể chủ quan tùy tiện. Tất cả

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

những giá trị văn hóa phi vật thể phải được kiểm chứng qua nhiều phương pháp nghiên cứu có tính chất chuyên môn cao, có giá trị thực chứng, thuyết phục thông qua các dự án điều tra, sưu tầm bảo quản, biên dịch và xuất bản các dấu tích DSVH phi vật thể.

Bảo tồn theo quan điểm phục hồi nguyên dạngchính là phương thức lý tưởng nhất.

Nếu không thể bảo tồn nguyên dạng thì có thể bảo tồn theo hiện dạngđang có. Bởi theo quy luật của thời gian thì các DSVH phi vật thể ngày càng có xu hướng xa dần nguyên gốc. Nếu không thể khôi phục được nguyên gốc thì bảo tồn hiện dạnglà điều khảthi nhất. Tuy nhiên hiện dạng phải có mối liên hệchặt chẽvới nguyên dạng. Theo đó, cần xác định rõ thời điểm bảo tồn để sau này khi có thêm tư liệu tin cậy thì sẽtiếp tục phục nguyênởdạng gốc DSVH.

Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và giao lưu hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương đường lối và chính sách bảo vệ và phát huy giá trị DSVH nhằm nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Theo Điều 1 quyết định số 1706/2001/QĐ-BVHTT Các quan điểm bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử- văn hóa và danh lam thắng cảnh:

1. Việc bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử -văn hóa và danh lam thắng cảnh (sau đây gọi là di tích) phải đảm bảo tính trung thực của lịch sử hình thành các di tích, không được làm sai lệch các giá trị và đặc điểm vốn có của di tích, phải giữ gìn nguyên vẹn, không làm biến đổi những yếu tố cấu thành của di tích, đảm bảo tính nguyên gốc của di tích.

2. Bảo tồn phải gắn với phát huy những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của di tích, với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, sự phát triển của các ngành hữu quan, nhất là các ngành Du lịch, Giao thông công chính, Xây dựng v.v. Quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị di tích nhằm đặt cơ sở pháp lý và khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành và địa phương.

3. Tạo lập sự hài hoà giữa phát triển kinh tế, quá trìnhđô thị hóa với bảo vệ các di tích; ngăn chặn tình trạng lấn chiếm đất đai và xây dựng các công trình không phù hợp trong các khu vực bảo vệ của di tích.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

4. Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước, thực hiện xã hội hóa hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị các di tích. Huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, nâng cao nhận thức và sự tham gia đóng góp của toàn xã hội trong việc quản lý, bảo tồnvà phát huy các giá trị di tích.

1.3. Tài chính cho bảo tồn di sản văn hóa

Văn hóa được nhìn nhận như một bộphận hữu cơ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Trong xu thếhội nhập quốc tế, các quốc gia dân tộc đều đang hướng tới việc tôn trọng sự đa dạng văn hóa và bảo vệ, tôn vinh bản sắc văn hóa dân tộc để tạo nền tảng tinh thần cho phát triển.Tuy nhiên, việc bảo tồn và phát huy giá trịcác DSVH cần một nguồn kinh phí rất cao. Theo Điều 58 Luật DSVH nguồn tài chính để bảo vệ và phát huy giá trị DSVH gồm: ngân sách nhà nước; các khoản thu từ hoạt động sửdụng và phát huy giá trịDSVH; tài trợ và đóng góp của các tổchức, các nhân trong nước và nước ngoài.

Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đãđược cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vịhành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân vàỦy ban Nhân dân.

Các khoản thu từ hoạt động sử dụng và phát huy giá trị DSVH, sau khi đã thực hiện nghĩa vụthuế theo quy định của pháp luật, được sửdụng đểchi trảcho hoạt động trực tiếp liên quan đến việc bảo vệvà quản lý DSVH.

Trong thực tế, chi phí cho việc trùng tu, bảo tồn DSVH đa phần được trích từngân sách nhà nước. Tuy nhiên, ngân sách nhà nước thì hạn chế trong khi các DSVH luôn đứng trước nguy cơ bị mai một bơi thời gian, thiên nhiên và con người. Việc này đòi hỏi phải có những nguồn ngân sách khác hỗ trợ để kịp thời bảo vệ và phát huy giá trị DSVH nhằm nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

Số kinh phí giải ngân chưa đạt theo các quyết định đã phê duyệt và rất thấp so với nhu cầu bảo tồn, phát huy giá trị DSVH cố đô Huế; chủyếu mới chỉphục vụviệc tu bổ di tích. Chẳng hạn, Dự án bảo tồn, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị Di tích cố đô Huế (giai đoạn 2016 - 2024) với mục tiêu trong bốn năm đầu tập trung cho 27 dự án thành phần, nhưng đến nay còn nhiều công trình chưa được khởi động. Trong 23 năm (1996 - 2018), tổng kinh phí thực hiện đầu tư cho việc bảo vệ, phát huy giá trị DSVH cố đô Huế chỉ đạt hơn 1.620 tỷ đồng, trong đó vốn từ ngân sách Trung ương là 684,8 tỷ đồng, chiếm 42% tổng kinh phí đã sửdụng (nhưng chỉbằng 25% tổng mức kinh phí đãđược Thủ tướng phê duyệt).

Trong 6 năm (2011-2016), ngân sách tu bổ đạt xấp xỉ 600 tỷ đồng, trong đó nguồn từ trung ương đạt 270 tỷ, ngân sách địa phương và tài trợ quốc tế đạt 330 tỷ. Riêng năm 2017, toàn bộ ngân sách dành cho trùng tu di tích và giải phóng mặt bằng đạt 180 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn từ trung ương là 47 tỷ đồng, địa phương là 135 tỷ đồng.

1.4. Kinh nghiệm bảo tồn di sản văn hóacủa các quốc gia trên thếgiới

Mỗi thành phố, mỗi quốc gia đều mang trong mình một tiến trình lịch sử, có trải nghiệm, có thăng trầm. Mỗi địa danh cũng tạc vào lịch sử ấy tên tuổi và dấu tích của mình, trởthành “chứng nhân” cho xã hội tươnglai, conngười tươnglai. Ởmột chừng mực nào đó, trên thếgiới cũng có nhiều bài học thành công hoặc thất bại liên quan đến vấn đề di sản. Sau đây là một số ví dụ điển hình mà chúng ta nên tham khảo để rút kinh nghiệm từnhững bài học của các nước trên thếgiới nhằm tránh những điều đáng tiếc xảy ra trên con đường định hướng bảo tồn di sản.

Kinh nghiệm của Hàn Quốc: Xây dựng thương hiệu qua di sản quốc gia

Hàn Quốc không chỉ nổi tiếng bởi phong cảnh bốn mùa thiên nhiên tươi đẹp mà còn bởi nhiều điểm đến văn hoá du lịch truyền thống đặc sắc. Để có được điều này, Chính phủHàn Quốcđã có những chiếnlược phát triển và bảo tồn các di sản vănhoá một cách có hệ thống đồng thời nâng cao ý thức của người dân trong việc gìn giữvà phát huy văn hoá truyền thống. Mỗi di sản đều được Chính phủ xác định là tài sản và báu vật của quốc gia và địa phương. Chính phủ Hàn Quốc hiện đã và đang rất nỗ lực nâng cao vị thế và hình ảnh của Hàn Quốc như một phần của “Sáng kiến Xây dựng Thương hiệu Quốc gia” thông qua việc phát huy các di sản vật thểvà phi vật thể.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Chính phủ Hàn Quốc và người dân nước này sớm nhận ra ý nghĩa và tầm quan trọng của các DSVH. Vì vậy, từ năm 1962 Chính phủ đã cho ban hành Luật DSVH và có các hoạt động hỗtrợ tài chính để bảo vệcác di sản của mình. Chính phủ Hàn quốc luôn tổ chức định kỳ các sựkiện ở từng địa phương nhằm xúc tiến chương trình nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp xã hội, tạo điều kiện cho toàn dân hiểu về giá trị của đất nước mìnhđể người dân thấm nhuần những gì mình đang có, tôn vinh và nghiêm khắc trongứng xửvới di sản của quốc gia. Chính quyền địa phương luôn tổchức các cuộc thi sáng tác, thi viết phóng sự các hoạt động liên quan đến công tác bảo tồn di sản... Cùng với các cuộc thi này, nhiều hoạt động thực tếcũng như các bài giảng, đào tạo được đưa đến thanh niên, giúp cho họ hiểu được sự tuyệt vời và tầm quan trọng của di sản vật thểvà phi vật thểcủa quốc gia và từ đó có ý thức tuyên truyền cho cộng đồng quốc tế. Bên cạnh đó, Chính phủ Hàn Quốc còn có chính sách đào tạo nguồn nhân lực đểbảo vệDSVH. Hầu như bất kỳ đại sứquán nào của Hàn quốc trên thếgiới cũng mang đậm tinh thần “Hàn quốc và di sản Hàn quốc”.

Kinh nghiệm củaẤn Độ-bước đầu thành công:

Ấn Độcũng đang bước đầu thành công trong việc nhận diện vềtầm quan trọng của bảo tồn di sản. Nhận thức được các di sản sẽmất đi ý nghĩa và sựtruyền đạt thông tin cho các thế hệ tương lai một khi bị hư hại bởi tác động của thiên tai cũng như hoạt động của con người, vì vậy Chính phủ coi việc bảo tồn di sản phải có hành động nghiêm túc và đã lập nên nhiều chiến lược cụthể, dành kinh phí đáng kể cho quá trình này.

Với nỗ lực để New Dehli được công nhận là Thành phố Di sản Thế giới của UNESCO, Chính phủ Ấn Độ đã tiến hành không biết bao nhiêu chương trình và chiến dịch thúc đẩy xây con đường di sản kết nối hơn 30 di tích lịch sửtại thành phốThủ đô này với nhau. Bên cạnh đó, việc xây dựng các tuyến phố đi bộ, tuyến phố dành cho những đặc sản địa phương được đặc biệt chú trọng. Đây cũng là nỗ lực đầu tiên của Ấn Độ nhằm giúp New Dehli đủ điều kiện để được trao tặng danh hiệu Thành phốDi sản Thế giới của UNESCO. Con đường Di sản Dehli sẽ kết nối ít nhất 30 di tích lịch sử lớn nhỏ trong thành phố với nhau, nhằm đưa New Dehli vào danh sách 200 thành

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

phố di sản thế giới trong nỗ lực bảo tồn thành phố 1.000 năm tuổi có bề dày về văn hóa và lịch sửnày của Chính phủ Ấn Độ.

Kinh nghiệm đau xót từ nước Ý: Mất di sản do quá phụthuộc vào kinh tế Pompeii, thành phố từng bị chôn vùi trong trận phun trào của núi lửa Vesuvius vào năm 79 sau Công nguyên, hiện là một trong những điểm thu hút khách du lịch nhiều nhất thế giới, khoảng 3 triệu lượt khách mỗi năm. Tuy nhiên trong năm 2010, một số bức tường cổ cùng một ngôi nhà cổ từng được các võ sĩ giác đấu sử dụng tại Pompeii đãđổ sập. Mưa lớn được cho là nguyên nhân tàn phá các kiến trúc hơn 2.000 năm tuổi này. Nhưng nguyên nhân sâu sa làm dấy lên tranh cãi về việc bảo tồn các di sản ở nước này là gì? Vàđây cũng là bài học đáng để nhiều nước trên thế giới lưu tâm.

Theo Cựu lãnh đạo khu Pompeii, việc bảo tồn không được Chính phủ thực hiện hợp lý. Việc cắt giảm mạnh tay nguồn ngân sách từ 9,2 tỉ USD xuống còn 6,6 tỉ USD làm giảm việc giữ gìn, bảo tồn khu di tích. Ông Maurizio Quagliuolo - Tổ chức Herity cũng khẳng định “vấn đề là chính phủ không hiểu rằng bảo tồn DSVHkhông nên được xem là một điều xa xỉ trong thời buổi khủng hoảng tài chính, mà phải là một phần cơ bản của sự hồi phục kinh tế”.

Các khu di tích ở Ý góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, mang lại doanh thu hỗ trợ các dịch vụ của nhà hàng, khách sạn, du lịch, giao thông...Vậy mà chính phủ Ý đã có lúc xem nhẹ và để cho những di tích ấy phụ thuộc nhiều vào nền kinh tế nước nhà.

1.5. Lý luận chung vềdu lịch.

Với xã hội ngày càng phát triển như hiện nay, du lịch dần trở thành xu hướng chung của người dân trên toàn thếgiới. Tuy nhiên, từnhững góc độtiếp cận khác nhau thì mỗi tổchức, mỗi quốc gia lại có những định nghĩa khác nhau vềdu lịch.

Theo Liên hiệp quốc các tổ chức lữ hành quốc tế (International Union of Official Travel Organization), du lịch được hiểu là một hoạt động du hành đến một địa điểm khác với nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề, hay một việc kiếm tiền sinh sống.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

Theo tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), thì “Du lịch bao gồm những hoạt động của con người đi đến và lưu trú tại một nơi ngoài môi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên) của họtrong thời gian liên tục không quá một năm nhằm mục đíchnghỉ ngơi, kinh doanh, và các mục đích khác.”

Theo Điều 4 của Luật Du lịch Việt Nam (2005) thì “Du lịch là hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của họnhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.”

Ngành du lịch muốn hoạt động và phát triển thì đối tượng khách du lịch là nhân tố quyết định. Nếu không có khách du lịch thì các hoạt động du lịch không thểdiễn ra.

Theo điều 4 chương I trong Luật du lịch của ViệtNam tháng 6 năm 2005: “ Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.” Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.

Hoạt động du lịch có thể phân nhóm theo các nhóm khác nhau tuỳ thuộc tiêu chí đưa ra. Năm 2017, trang du lịch Fiditour đưa ra 6 loại hình du lịch tại Việt Nam đang được yêu thích: Du lịch tham quan, du lịch văn hóa, du lịch ẩm thực, du lịch xanh, du lịch MICE,Teambuilding.

1.6. Mối quan hệgiữa du lịch và di sản văn hóa.

Văn hóa là nền tảng cho du lịch khai thác, phát triển, nhưng văn hóa cũng phải dựa vào du lịch để quảng bá. Đó là mối tương quan cơ bản và chặt chẽ, không thểtách rời, nhưng việc sử dụng, khai thác hiệu quả mối tương quan này như thế nào là điều cần quan tâm, nhằm đạt tới mục đích chung là sự phát triển của xã hội. Việc phát huy di sản sẽ có tác dụng làm tăng ý thức, trước hết là của mỗi thành viên trong cộng đồng dân tộc và của bè bạn quốc tế đối với trách nhiệm bảo tồn các di sản. Ngược lại việc bảo tồn sẽ là cơ sởvà tạo ra cơ hội có được các giá trị văn hóa đểtự hào, đểgiới thiệu với các dân tộc khác, các quốc gia khác trên thếgiới.

Du lịch là một ngành kinh tế có định hướng tài nguyên một cách rõ rệt, hay nói một cách khác du lịch chỉ có thể phát triển trên cơ sở khai thác các giá trị tài nguyên du lịch. Đứng từ góc độ này, các giá trị văn hóa được xem là dạng tài nguyên du lịch để

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

khai thác tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn, khác biệt và có khả năng cạnh tranh không chỉ giữa các vùng miền, các địa phương trong nước mà còn giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và quốc tế.

Có nhiều phương thức tiếp cận để phát huy các giá trị văn hóa, tuy nhiên du lịch được xem là phương thức phát huy có hiệu quảnhất, đặc biệt đối với bạn bè quốc tế.

Không phải ngẫu nhiên du lịch được xem là “cầu nối” giữa các dân tộc, giữa các nền văn hóa trên thế giới. Qua hoạt động hướng dẫn du lịch, du khách có cơ hội không chỉ được được tận mắt nhìn thấy trong thực tế, mà cònđược hiểu vềgiá trị các DSVH nơi mình đến du lịch. Nhiều giá trị văn hóa chỉ có thể cảm nhận được trong những khung cảnh thực của tự nhiên, của nếp sống truyền thống cộng đồng mà không thể có phim ảnh, diễn xuất nào có thểchuyển tải được. Và chỉ có du lịch mới có thể đem lại cho du khách những trải nghiệm đặc biệt, sống động.

Công tác bảo tồn các giá trị văn hoá đòi hỏi một khoản kinh phí rất cao cho hoạt động thu thập, nghiên cứu di sản; bảo vệ, tu sửa, tôn tạo, bên cạnh những yêu cầu về kinh nghiệm, về đội ngũ, về trình độ khoa học công nghệ trong lĩnh vực bảo tồn.

Nguồn kinh phí dành cho hoạt động bảo tồn DSVH từ ngân sách nhà nước và hợp tác quốc tế thường rất hạn hẹp so với nhu cầu thực tế. Điều nàyảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác bảo tồn văn hoá. Trong bối cảnh trên, sự phát triển của du lịch tác động trực tiếp vào việc chấn hưng và bảo tồn các DSVH. Doanh thu của các hoạt động du lịch được sửdụng cho việc tu bổcác di tích, chỉnh lý các bảo tàng, đồng thời khôi phục các DSVH. Du lịch góp phần làm cho các di tích sống lại, vì du lịch không chỉ đưa DSVHđến với công chúng mà còn tiếp sức cho di sản bằng nguồn lợi ích mà nó khai thác từdi sản, góp phần tái tu bổdi tích.

Tuy nhiên, đối với các DSVH vật thể đặc biệt là những di sản có giá trị toàn cầu nổi bật thì khách tham quan du lịch và sự bùng nổ số lượng khách tham quan đã và đang trở thành mối nguy cơ đe dọa việc bảo vệcác di sản. Hoạt động du lịch ồ ạt có nguy cơ làm suy thoái tài nguyên du lịch tự nhiên. Sự tập trung quá nhiều người và thường xuyên tại địa điểm du lịch làm cho thiên nhiên không kịp phục hồi và đi đến chỗ bị huỷ hoại. Mặt khác, do số lượng công trình phục vụ khách tăng lên nhanh chóng tại các điểm du lịch, đặc biệt là tại các điểm có di sản vượt quá khả năng chịu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

tải của cơ sở hạ tầng nên chúng bị xuống cấp trầm trọng, góp phần gia tăng mức ô nhiễm môi trường.

Như vậy có thể thấy mối quan hệ tương hỗ mật thiết giữa bảo tồn, phát huy di sản với hoạt động phát triển du lịch. Đây là mối quan hệ biện chứng cần được nhìn nhận một cách khách quan và đầy đủ đểxây dựng định hướng khai thác có hiệu quảcác gía trị DSVH phục vụphát triển du lịch và xây dựng các chính sách phù hợp đểdu lịch có thểcó những đóng góp tích cực và trách nhiệm nhất cho hoạt động bảo tồn, phát huy các giá trịDSVH.

1.7. Giá trịdi sản văn hóa.

Giá trị DSVH được hiểu là khoảng tiền lớn nhất mà một người sẵn sàng chi trả để có cơ hội thỏa mãn du lịch vềnhững DSVH đó. Giá trịDSVHđem lại lợi ích cho công đồng địa phương, giúp cho người dân địa phương cơ hội phát triển du lịch. Đem lại nguồn thu nhập cho người dân địa phương.

Giá trị DSVH bao gồm hai giá trị : Giá trị “sửdụng” và . Giá trị “không sử dụng”.

Giá trị “sử dụng” của DSVH mà một người nhận lấy được tính bằng khoảng tiền lớn nhất mà người này sẵn sàng chi trả để có cơ thỏa mãn du lịch về DSVH này. Giá trị

“không sử dụng” của DSVH mà một người (chưa từng được thưởng thức DSVH) nhận lấy được tính bằng khoảng tiền lớn nhất mà người này sẵn sàng chi ra với mục đích đảm bảo rằng DSVH này được bảo tồn và phát huy. Giá trị này bao gồm giá trị vị tha (sẵn sàng đóng góp bảo tồn vì mục đích chung), giá trị lựa chọn (có thể thưởng thức trong tương lai), giá trị thừa kế(bảo tồn vì thếhệ tương lai), giá trịtồn tại (bảo tồn chỉ vì di sản đó tồn tại).

Giá trị DSVH có vai trò quan trọng đối với việc du khách đưa ra quyết định du lịch nơi đây. Thông thường để đưa ra quyết định đầu tư bảo tồn DSVH hay không, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các nhà đầu tư hay các du khách sẽ dựa vào sự phân tích chi phí - lợi ích bằng cách sửdụng định giá phi thị trường, đây là phương pháp có thểchỉ ra rằng một khoảng đầu tư cụ thểvào một DSVH sẽ đem lại mặt tích cực hoặc tiêu cực về lợi ích (khi lợi ích lớn hoặc nhỏ hơn chi phí). Thật sự đó là một chuỗi thông tin rất hữu dụng đối với người ra quyết định, là một căn cứ mạnh mẽ cho sự thuyết phục mọi người tài trợ cho dựán bảo tồn DSVH. Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứvào

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

đó thì vẫn không đủ để đưa ra quyết định. Có thể có những lý do tốt để đầu tư vào di sản mang lợi ích công cộng mặc dù nó không tạo ra lợi ích kinh tế. Nhiều tổ chức đã chấp nhận đầu tư bảo tồn nhiều DSVH để tất cả mọi người trong xã hội đều có thể thưởng thức nó, mặc dù các thành viên đó có khả năng sẵn sàng chi trả thấp vì nguồn lực hạn chếcủa họ. Cũng có một sốloại di sản văn hoá nhất định được bảo tồn ngay cả khi thị hiếu của thếhệhiện tại khôngủng hộ. Cuối cùng, Có nhiều DSVH khiến xã hội cảm thấy bịbắt buộc phải bảo tồn vì nghĩa vụvà mục đích đạo đức, bất kểsở thích của dân chúng nói chung. Mặc dù vậy, thông tin về sở thích của dân cư đó chỉ có thể cải thiện việc ra quyết định.

Sự sẵn có của các kĩ thuật đo lường giá trị của DSVH không phải là một sự thay thếcho các ý kiến, phân tích của chuyên gia. Chuyên gia đóng vai trò quan trọng trong việc định hình các quyết định, xác định những lựa chọn (DSVH) vềthời gian và không gian. Cộng đồng nói chung đánh giá giá trịcủa DSVH trong bối cảnh mà họbiết. Tầm quan trọng tương đối của các di sản khác nhau được nhận biết từ giá trị cộng đồng và sở thích cộng đồng. Người ra quyết định (người đầu tư/du khách) sẽ xem xét cả đánh giá của chuyên gia lẫn sở thích của cộng đồng như là một thông tin hợp lệ khi đưa ra những quyết định vềDSVH.

1.8. Mô hình nghiên cứu.

Xét về mặt lý luận và ý nghĩa cũng như sựphù hợp với mục tiêu, đối tượng và lĩnh vực nghiên cứu nên tôi quyết định vận dụng mô hình nghiên cứu của John Armbrecht vềgiá trị cảm nhận DSVH làm mô hình nghiên cứu cho bài nghiên cứu của mình. Mô hình nghiên cứu này đã chỉ ra 6 nhân tố tác động đến giá trị cảm nhận DSVH, bao gồm:

Giá trị cảm nhận hình ảnh: Nó được giả định rằng các tổ chức văn hóa có ảnh hưởng tích cực đến hìnhảnh nhận thức của một điểm đến. Một hình ảnh đẹp, lần lượt, có thể mang lại một địa điểm du lịch. Những hạng mục trong thang đo cần phải cho thấy được sự đóng góp của một tổ chức văn hóa trong việc thu hút và hình ảnh nhận thức của một địa điểm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

Giá trị cảm nhận kỹ năng kiến thức: các tổ chức văn hóa cung cấp một nền giáo dục nghệ thuật, chúng còn truyền tải các kỹ năng và kiến thức. Hơn nữa, những tổ chức văn hóa này truyền đạt các kỹ năng mà khó có thể nơi nào có được.

Giá trị cảm nhận sức khỏe tinh thần: Nghiên cứu đã chỉ ra rằng sức khỏe tinh thần và thểchất có liên quan đến nhau. Bởi vì các cá nhân có thểnhận thức rằng nó khó để đánh giá sức khỏe thểchất liên quan đến các tổ chức văn hóa, các măt hàng được tập trung chủyếu vào sức khỏe tinh thần của các cá nhân.

Giá trị cảm nhận bản sắc: Bản sắc văn hóa là thiêng liêng, quý giá, nó tạo nên cái

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Các doanh nghiệp nói chung và VTVcab nói riêng hiểu rõ rằng nếu không nắm bắt được những mong muốn, nhu cầu của khách hàng trong việc cung cấp những

Hành vi của người tiêu dùng là toàn bộ hành động mà người tiêu dùng bộc lộ ra trong quá trình điều tra, mua sắm, sử dụng, đánh giá hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn

Kết quả nghiên cứu đã xác định được thang đo hoàn chỉnh trong nghiên cứu các yếu tố tác động đến giá trị cảm nhận của khách hàng đối với sản phẩm xe ô tô tại Công

Để hoàn thành đề tài luận văn “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng về việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ Internet và truyền hình của FPT” và kết

Bài luận đã giải đáp được các câu hỏi nghiên cứu đặt ra về ảnh hưởng của năng lực động tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Huế bao

Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận của hộ gia đình sau khi sử dụng dịch vụ cho vay tại ngân hàng Agribank huyện Quảng Điền để từ đó đề xuất các

Mục tiêu chung của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn mạng điện thoại di động trả sau Vinaphone của khách hàng cá nhân

Song song với sự phát triển đó, để đảm bảo nguồn thu cho NSNN theo tiêu chí của ngành thuế “thu đúng, thu đủ, kịp thời” thì người nộp thuế và hệ thống kiểm soát thuế cùng