• Không có kết quả nào được tìm thấy

KHẢO SÁT MỘT SỐ THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG ĐẤT XUNG QUANH KHU CÔNG NGHIỆP

Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "KHẢO SÁT MỘT SỐ THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG ĐẤT XUNG QUANH KHU CÔNG NGHIỆP "

Copied!
57
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐẤT TRONG MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP. Tên luận án: Nghiên cứu một số thông số đánh giá chất lượng đất vùng lân cận Khu công nghiệp Bến Rừng - Thủy Nguyên. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ luận văn (về lý luận, thực tiễn, số liệu tính toán và hình vẽ).

Nội dung hướng dẫn: Khảo sát một số thông số xác định chất lượng đất xung quanh khu công nghiệp Bến Rừng - Thủy Nguyên. Yêu cầu phải hoàn thành trước ngày nhận Nhiệm vụ tự học năm 2012 Nhiệm vụ tự học được giao. Đánh giá chất lượng của luận án trên các khía cạnh thu thập và phân tích dữ liệu ban đầu, cơ sở lý thuyết để lựa chọn giải pháp tối ưu, cách tính chất lượng của thuyết minh và bản vẽ, giá trị lý luận và thực tiễn của luận án.

Nguyễn Thị Kim Dung, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Do hạn chế về thời gian, điều kiện cũng như trình độ hiểu biết nên đề tài nghiên cứu này không tránh khỏi những thiếu sót.

TỔNG QUAN

  • Đặc điểm khu công nghiệp Bến Rừng
  • Đặc điểm các đơn vị công nghiệp
  • Các quy hoạch phát triển
  • Hiện trạng môi trường khu Công nghiệp
    • Môi trường trầm tích
    • Môi trường nước mặt trong khu vực
    • Môi trường không khí
  • Đánh giá chung

Diện tích đất công nghiệp dự kiến ​​tối thiểu 600ha trở lên, trong đó: Khu Minh Đức khoảng 150ha, khu Bến Rừng khoảng 450ha. Nguồn: Trung tâm Quản lý Môi trường Hải Phòng, Tài nguyên và Môi trường Hải Phòng Tại khu vực, hàm lượng dầu mỡ trong trầm tích khá cao. Đặc biệt các trạm bị ô nhiễm bụi nặng là trạm quan trắc tại đập Minh Đức (điển hình cho môi trường khu vực chịu ảnh hưởng của công trường xây dựng nhà máy nhiệt điện I và II).

Ngoài ra, hoạt động giao thông nội bộ trong khu vực góp phần làm tăng hàm lượng của các thông số này. Trạm quan trắc khu vực đập Minh Đức cho kết quả cao hơn các trạm quan trắc khác chứng tỏ khu vực này ô nhiễm tập trung. Nồng độ bụi chì quan trắc được tại các khu vực thuộc thôn Minh Đức - Tam Hưng chưa có dấu hiệu vượt GHCP.

Tuy nhiên, khu vực đập Minh Đức và khu vực xây dựng Nhà máy Nhiệt điện I và II có dấu hiệu bị ô nhiễm do các hoạt động giao thông cục bộ dày đặc. Qua nghiên cứu hiện trạng môi trường trầm tích cho thấy hàm lượng dầu mỡ trong trầm tích khá cao, nhất là khu vực B2. Trong đó Endrin và DDD ghi nhận mức tồn dư cao vượt ngưỡng, nhiều lần gây tác động tại vùng B2.

Vùng B2 thuận lợi cho sự tích tụ các chất ô nhiễm như kim loại nặng, chất hữu cơ, dầu mỡ và thuốc trừ sâu. Nguồn nước có dấu hiệu nhiễm xyanua, có thể là từ các nhà máy, doanh nghiệp trong khu vực. Trạm quan trắc khu vực đập Minh Đức cho kết quả quan trắc cao hơn các trạm quan trắc khác chứng tỏ đây là khu vực ô nhiễm tập trung.

Tuy nhiên, khu vực đập Minh Đức và khu vực xây dựng nhà máy nhiệt điện I, II có dấu hiệu ô nhiễm liên quan đến hoạt động giao thông phát triển mạnh tại địa phương. Các thông số O3, CxHy và khí độc Toluen, xylen thấp hơn nhiều lần so với TCVN cho thấy khu vực này chưa có dấu hiệu ô nhiễm. Các thông số chưa có dấu hiệu ô nhiễm, nhưng kết quả quan trắc cao nhất so với các địa phương trong khu vực.

THỰC NGHIỆM

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

  • Đối tượng
  • Phương pháp nghiên cứu

Trộn và lấy mẫu hỗn hợp: Các mẫu riêng biệt được nghiền và trộn trên giấy hoặc ni lông (chú ý trộn càng đều càng tốt). Sau đó kéo mỏng ra rồi chia làm 4 phần theo đường chéo, lấy 2 phần đối diện nhau để trộn mẫu đã trộn (hình 2). Khối lượng đất của mẫu đã trộn khoảng 0,5-1 kg, cho vào túi vải và đánh dấu ghi chú như đã nói đối với mẫu trên.

Chuẩn bị mẫu là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong phân tích đất. Mẫu cần được nghiền đến độ mịn thích hợp tùy theo yêu cầu phân tích và đảm bảo không bị biến đổi các thành phần mẫu ban đầu. Thời gian khô có thể mất vài ngày tùy thuộc vào loại đất và điều kiện khí hậu.

Khi đất khô, nó được chia thành từng mảnh nhỏ và sau đó nhặt bỏ tất cả các cây chết và các tạp chất khác. Dùng phương pháp đường chéo, lấy khoảng 500g đem nghiền, phần còn lại đựng trong túi vải cũ cho đến khi phân tích xong. Đầu tiên nghiền đất trong cối sứ rồi rây qua rây 2 mm.

Sỏi lớn hơn 2 mm được cân và sau đó lắng đọng (bất kể thành phần đất). Lượng đất lọt qua sàng được chia đôi, một nửa dùng để phân tích thành phần cơ giới, nửa còn lại nghiền tiếp bằng cối sứ rồi sàng qua sàng 1 mm (toàn bộ lượng đất này phải được nghiền nhỏ và sàng). . ngón tay). Đất sau khi được lấy từ các địa điểm trên được băm nhỏ và phơi khô tự nhiên trong nhà.

Sau đó được giã nhỏ, rồi sàng qua rây 1 mm, cho vào túi nilon trong có ghi rõ: địa điểm lấy mẫu, ngày lấy mẫu.

Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm

  • Xác định lượng nước trong đất và hệ số khô kiệt (k)
  • Xác định nitơ trong đất
  • Xác định photpho tổng số trong đất
  • Xác định tổng lượng muối tan trong nước
  • Xác định canxi, magie trao đổi bằng trilon B
  • Xác định cacbonat (CO 3 2- ) và bicacbonat (HCO 3 - ) trong đất
  • Xác định mangan di động

Sau khi phân hủy mẫu, cho kiềm đặc vào bình chưng cất chứa dung dịch thì phản ứng xảy ra. Để nguội, chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định mức 100 ml, tráng đầu đốt bằng nước cất và định mức đến vạch. Thêm 3 giọt chỉ thị màu hỗn hợp, lúc này dung dịch hấp thụ sẽ có màu đỏ tím.

Khi NH3 được giải phóng, dung dịch axit boric chuyển sang màu xanh lam. Dùng dung dịch HCl 0,05N để chuẩn đến khi xuất hiện màu đỏ tím thì dừng lại. Khối lượng đất khô tương ứng với khối lượng dung dịch đem đi khử nitơ (0,7 g).

Khuấy đều cho tan, để yên vài ngày rồi lọc lấy phần dung dịch trong cho vào lọ màu nâu để dùng. Khi dung dịch bắt đầu chuyển sang màu trắng, tiếp tục đốt thêm 20 phút nữa. Để nguội, rửa bằng nước cất rồi chuyển dung dịch vào bình định mức 100 ml và định mức đến 100 ml.

Pha loãng dung dịch này 20 lần bằng cách lấy 5 ml dung dịch trên pha loãng với nước cất 2 lần thành 100 ml thu được dung dịch có nồng độ 5 g/l. Có thể xác định CO3. trong dung dịch bằng phương pháp chuẩn độ trung tính với các chất chỉ thị màu riêng biệt như dùng axit chuẩn với chất chỉ thị màu phenolphtalein để chuyển CO32-. Phương pháp dựa trên chiết mangan di động bằng dung dịch H2SO4 0,1 N.

Sau khi khí thoát ra, nhấc cốc ra khỏi bếp, để nguội và chuyển dung dịch vào bình định mức 50ml. Chuyển 10 ml dung dịch này vào bình định mức 100 ml, thêm nước cất 2 lần đến vạch và khuấy đều. Từ dung dịch mới chuẩn bị này, chuyển 10 ml vào bình định mức 100 ml và thêm nước cất hai lần cho đến vạch.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

  • Xác định lượng nước trong đất và hệ số khô kiệt (k)
  • Xác định nitơ tổng số trong đất
  • Xác định photpho trong đất
  • Xác định tổng lượng muối tan trong đất
  • Xác định mangan di động
  • Đề xuất và kiến nghị

Hàm lượng nitơ tổng số của đất xung quanh Khu công nghiệp Bến Rừng. So với thang chuẩn hàm lượng Nts ở tầng đất phía trên dao động trong ranh giới từ, ta thấy đất xung quanh khu công nghiệp thuộc loại đất có hàm lượng Nts trung bình. Xác định lân trong đất theo phương pháp nêu trong chương 2.3.3. Kết quả phân tích lân trong mẫu đất được trình bày trong bảng 3.3.

Xác định tổng lượng muối tan trong đất theo mục 2.3.4 Kết quả phân tích thể hiện ở bảng 3.4 sau. Mẫu đất được phân tích để xác định canxi và magie trao đổi trong đất theo mục 2.3.5. Xét hàm lượng bicacbonat (HCO3-) trong đất khu vực nghiên cứu biến động không nhiều.

Xác định hàm lượng mangan di động trong đất theo mục 2.3.7 Kết quả phân tích được trình bày trong bảng 3.7. Đặc biệt, có mẫu số 5 tại khu vực xã Tam Hưng với hàm lượng mangan di động là 54,89 mg/kg nằm trong vùng đất giàu mangan. Phân tích các chỉ tiêu đạm tổng số trong đất quanh khu vực Bến Rừng.

Phân tích lân được xác định là PO43- trong đất xung quanh khu vực Bến Rừng Kết quả: Lân có hàm lượng lân trung bình trong khoảng mg/kg đất. Phân tích, xác định hàm lượng canxi và magie trong đất xung quanh khu vực Bến Rừng. Phân tích xác định hàm lượng mangan di động trong đất khu vực Bến Rừng.

Kết quả: Tất cả các mẫu đất đều thuộc nhóm đất nghèo Mn, riêng mẫu số 5 khu vực xã Tam Hưng là đất giàu Mn.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan