• Không có kết quả nào được tìm thấy

HOµN THIÖN KÕ TO¸N THUÕ THU NHËP DOANH NGHIÖP TRONG C¸C DOANH NGHIÖP X¢Y L¾P TR£N §ÞA BµN

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "HOµN THIÖN KÕ TO¸N THUÕ THU NHËP DOANH NGHIÖP TRONG C¸C DOANH NGHIÖP X¢Y L¾P TR£N §ÞA BµN "

Copied!
27
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

TRẦN THỊ HƯƠNG

HOµN THIÖN KÕ TO¸N THUÕ THU NHËP DOANH NGHIÖP TRONG C¸C DOANH NGHIÖP X¢Y L¾P TR£N §ÞA BµN

THµNH PHè Hµ NéI

Chuyên ngành : Kế toán Mã số : 9 34 03 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019

(2)

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng PGS.TS Nguyễn Thị Lời

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Tài chính

Vào hồi ... giờ ... phút, ngày ... tháng ... năm 2019.

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Tài chính

(3)

MỞ ĐẦU

1. Tổng quan nghiên cứu

Phần này sẽ trình bày về xu hướng nghiên cứu về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trên thế giới và ở Việt Nam. Dựa trên các kết quả nghiên cứu đó, khoảng trống nghiên cứu sẽ được xác định làm định hướng cho nội dung nghiên cứu của luận án.Nghiên cứu về kế toán thuế TNDN tập trung vào ba quan điểm nghiên cứu chính. Đó là: (i) Mối quan hệ giữa kế toán và thuế TNDN, (ii) Thuế và Kế toán thuế TNDN, (iii) Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN.

Các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa kế toán và thuế TNDN đều kết luận rằng, kế toán và thuế có mối tương quan lẫn nhau.

Mức độ liên kết giữa kế toán và thuế có sự khác biệt giữa một số quốc gia xu hướng chung là hướng tới sự độc lập tương đối giữa chính sách thuế và khuôn khổ quy định về kế toán để đảm bảo lợi ích cho các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC. Điển hình là các nghiên cứu nghiên cứu của Aisbit (2002); Cuzdriorean (2010); Napoca (2014);), Freedman (2004), Logan (2011).

Nghiên cứu về kế toán thuế TNDN, Carey (1944) đưa ra vấn đề về việc ghi nhận thuế TNDN là một khoản chi phí hay lợi nhuận được phân phối? Theo Nurnberg (1971), TNDN được ghi nhận là một khoản chi phí là phù hợp với lý thuyết độc quyền. Tuy nhiên, ông chưa đề cập đến việc ghi nhận thuế TNDN là một khoản chi phí ảnh hưởng như thế nào đến các chỉ tiêu liên quan trên báo cáo tài chính (BCTC).

Buckwold (2000), làm rõ được bản chất của thuế TNDN, các nhân tố ảnh hưởng đến thuế TNDN và tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lược về thuế. Doehring (2011) đã làm rõ bản chất của thuế TNDN hoãn lại và vai trò của thuế TNDN hoãn lại trong việc ra quyết định quản lý và giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy

(4)

nhiên, ông chỉ tập trung làm rõ tác động của thuế TNDN hoãn lại mà không trực tiếp giải quyết những vấn đề kỹ thuật trong việc xác định, ghi nhận và trình bày thuế TNDN hoãn lại trên BCTC.

Kieso, Weygandt, Warfield (2015), đã làm rõ cơ sở xác định thuế TNDN hiện hành và hoãn lại và chú trọng hơn đến việc trình bày thông tin về thuế TNDN trên BCTC. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc làm rõ hơn các nội dung được quy định tại IAS12, chưa làm rõ các biện pháp kỹ thuật để xử lý những giao dịch phức tạp của thuế TNDN hoãn lại nhằm cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC.

Các công trình nghiên cứu về kế toán thuế TNDN ở Việt Nam tập trung chủ yếu làm rõ hơn VAS 17 và việc vận dụng VAS 17 trong doanh nghiệp, điển hình là các nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Duy (2006); Phan Thị Anh Đào (2011); Vũ Thị Vân Anh (2014); Bùi Minh Tân (2014);Trần Phương Thúy (2015); Nguyễn Thị Sâm (2017); Đỗ Thị Thanh Tâm và Mai Thị Sen (2018). Hầu hết các nghiên cứu đều hướng đến việc giúp doanh nghiệp thực hiện tốt hơn VAS 17 và chế độ kế toán về thuế TNDN chưa hướng đến việc nâng cao tính hữu ích của các thông tin về thuế TNDN trên BCTC của các đối tượng sử dụng thông tin. Vấn đề này sẽ được luận án tiếp tục nghiên cứu bổ sung để hoàn thiện.

1.2. Các công trình nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Các nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN được thực hiện trên cả phương pháp định tính và định lượng, trong đó tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN như: Nhà đầu tư vốn, chủ sở hữu, cung cấp tín dụng, những biến cố lịch sử, tình hình lạm phát, nhân lực kế toán, lãnh đạo doanh nghiệp, việc hỗ trợ chuyên môn của các chuyên gia, điển hình là nghiên cứu của Nobes và Parker (1995); Komala (2012); Holland & Richard Jackson (2002); Al-Baskeki (1995) và Short (1990);Noor Azizi ISsmail và cộng sự (2007). Nhìn

(5)

chung, nghiên cứu các nhân tố tác động đến kế toán nói chung và kế toán thuế TNDN nói riêng thấy rằng, kế toán không chỉ là sự áp đặt thực hiện theo các quy định có sẵn mà cũng chịu sự tác động của mối quan hệ cũng - cầu và đặc điểm của thực trạng nền kinh tế - văn hóa - xã hội trong từng giai đoạn lịch sử.

Trên góc độ nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN trên cả phương diện định tính và định lượng tập trung vào các nhân tố như chính sách pháp luật, nhân lực kế toán, công nghệ thông tin, lãnh đạo doanh nghiệp, môi trường kinh tế, khâu tổ chức hướng dẫn thực hiện, áp lực cân đối giữa chi phí và Nguyễn Thị Thu Hoàn (2016);

Trần Đình Khôi Nguyên (2013); PGS.TS. Bùi Thị Mai Hòa và ThS.

Nguyễn Thị Tuyết Hoa (2015); Nguyễn Phúc Sinh (2008); Đậu Thị Kim Thoa (2015); Đoàn Ngọc Phi Anh và Cao Thị Hoa (2016); Tô Hồng Thiên (2017).

2. Khoảng trống tri thức mà đề tài tiếp tục nghiên cứu

Về định hướng nghiên cứu: Chưa có một công trình nào theo định hướng hoàn thiện kế toán thuế TNDN nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin về thuế TNDN trên BCTC phục vụ cho việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng.

Về phương pháp nghiên cứu: Chưa có một công trình nào áp dụng phương pháp nghiên cứu đa dạng (định tính kết hợp với định lượng) để hoàn thiện kế toán thuế thuế TNDN.

Về phạm vi nghiên cứu: chưa có công trình nghiên cứu nào trước đây sử dụng phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội.

3. Lý do chọn đề tài

Kế toán thuế (TNDN) là một vấn đề khó và tương đối phức tạp. Việc nghiên cứu để hoàn thiện kế toán thuế TNDN nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin về thuế TNDN trên BCTC của các đối tượng sử dụng thông tin

(6)

được xem là cấp thiết, phù hợp với điều kiện thực tế đang diễn ra hiện nay ở Việt Nam nói chung và địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội" là mục tiêu cấp thiết của luận án.

4. Mục tiêu nghiên cứu

(i) Làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán thuế TNDN.

(ii) Nghiên cứu thực trạng kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội.

(iii) Đánh giá và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán thuế TNDN.

(iv) Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin về thuế TNDN trên BCTC cho các đối tượng sử dụng thông tin.

Để thực hiện mục tiêu trên câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:

(i) Kế toán thuế TNDN bao gồm những nội dung nào?

(ii) Các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội thực hiện kế toán thuế TNDN như thế nào?

(iii) Nhân tố nào ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội?

(iv) Giải pháp và khuyến nghị cần đưa ra nhằm hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội?

5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội và các nhân tố ảnh hưởng.

Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian 2015- 2018. Mẫu khảo sát bao gồm 200 doanh nghiệp đã đang và sẽ niêm yết chứng khoán.

(7)

6. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng phương pháp định tính kết hợp với phương pháp định lượng

Phương pháp định tính sử dụng để tìm hiểu thực trạng và xác định những nhân tố gây ra những hạn chế của kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội, xây dựng bảng hỏi.

Phương pháp định lượng để đo lường, đánh giá thang đo mô hình hồi quy và đánh giá tác động của từng nhân tố trong mô hình này đối với các doanh nghiệp.

8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu

Đề tài có hướng nghiên cứu mới: Luận án hướng đến việc hoàn thiện kế toán thuế TNDN trên cơ sở nhằm cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC cho các đối tượng sử dụng thông tin.

Đề tài có phương pháp nghiên cứu mới: Phương pháp định tính kết hợp với phương pháp định lượng.

Đối tượng nghiên cứu mới: Các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Về mặt thực tiễn: Hướng nghiên cứu của đề tài không chỉ hữu ích đối với các đối tượng sử dụng thông tin về thuế TNDN trên BCTC mà còn nâng cáo uy tín của doanh nghiệp.

8. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội.

(8)

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Công tác kế toán phục vụ cho mục đích thuế cũng đã manh nha từ khoảng thế kỷ thứ 5 trước công nguyên nhằm theo dõi, giám sát hoạt động thương mại và hệ thống thuế rất phức tạp của chính quyền La Mã.

Tuy nhiên, đến những năm 1930 và 1940 các tiêu chuẩn chuyên nghiệp đầu tiên về kế toán thuế TNDN bắt đầu được bàn thảo và dần được phát triển trên các tạp chí chuyên nghiệp vào những năm 1950. Cho đến đầu tháng 6 năm 1979 chuẩn mực kế toán quốc tế số 12 (IAS 12) được chính thức ban hành trên cơ sở bản dự thảo công bố vào tháng 4/1978. Cho đến nay IAS 12 liên tục được bổ sung, sửa đổi để đạt được mục tiêu làm rõ cách thức xử lý kế toán thuế TNDN nhằm trình bày thông tin thuế TNDN trên BCTC một cách rõ ràng và trung thực hơn.

1.1.2. Bản chất của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo IAS 12: "Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là việc phản ánh các hậu quả về thuế ở kỳ hiện tại và tương lai của sự phục hồi trong tương lai về giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản, nợ phải trả và các giao dịch, sự kiện khác được ghi nhận trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp".

Như vậy, bản chất của kế toán thuế TNDN chính là kế toán phản ánh đối tượng thuế TNDN.

1.1.3. Mục tiêu của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Một là, xác định và ghi nhận số tiền thuế phải nộp hoặc được hoàn lại trong năm hiện hành.

(9)

Hai là, xác định và ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh do tác động về thuế trong tương lai của các sự kiện đã được ghi nhận trong BCTC.

1.1.4. Vai trò của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Việc hạch toán thuế TNDN liên quan nhiều đến việc đánh giá, phán đoán tình hình tài chính của doanh nghiệp. Giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC có thêm thông tin đánh giá sát thực hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, trách nghiệm của doanh nghiệp với Nhà nước.

1.1.5. Khung pháp lý về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Nhìn chung, khung pháp lý về kế toán các quốc gia bao gồm các thành tố sau: Luật kế toán; văn bản hướng dẫn thực hiện Luật; hệ thống chuẩn mực kế toán; thông tư, chế độ kế toán....

1.2. Mối quan hệ giữa khuôn khổ quy định về kế toán và hình sách thuế thu nhập doanh nghiệp

Mối quan hệ giữa kế toán và thuế có mối tương quan lẫn nhau. Mức độ liên kết giữa kế toán và thuế có sự khác biệt giữa một số quốc gia xu hướng chung là hướng tới sự độc lập tương đối giữa chính sách thuế và khuôn khổ quy định về kế toán để đảm bảo lợi ích cho các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC.

1.3. Nhu cầu thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo cáo tài chính

Đối với Nhà nước: Các thông tin về thuế TNDN trên BCTC giúp cho cơ quan nhà nước quản lý thuế TNDN.

Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Giúp các nhà quản lý đánh giá được chi phí và lợi ích của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai phát sinh từ những tác động của thuế TNDN.

Đối với các nhà đầu tư và chủ nợ, nhà phân tích và tư vấn tài chính: Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, chất lượng các

(10)

khoản thu nhập của doanh nghiệp thông qua việc đối chiếu lợi nhuận kế toán trước thuế với thu nhập chịu thuế, Don Kieso, Jerry Weygandt, Terry Warfield (2015).

1.4. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

1.4.1. Thu thập thông tin phục vụ công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Chất lượng thông tin thuế TNDN có tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng thông tin trên chứng từ kế toán. Các quy định về chứng từ luôn được quy định cụ thể trong khuôn khổ pháp lý về kế toán.

1.4.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Thuế thu nhập hiện hành là số thuế TNDN phải nộp (hoặc được thu hồi) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. Việc ghi nhận thuế TNDN là chi phí thời kỳ là phù hợp với cách tiếp cận về chi phí của hệ thống kế toán nói chung. Có hai phương thức chủ yếu để xác định thuế TNDN hiện hành.

Một là, sây dựng một hệ thống kế toán phục vụ riêng cho mục đích tính thuế của doanh nghiệp.

Hai là, sử dụng thông tin kế toán tài chính để điều chỉnh cho mục đích tính thuế.

1.4.3. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Thuế thu nhập hoãn lại là sản phẩm riêng của kế toán, là số thuế thu nhập được hoãn lại trong năm hiện hành và sẽ phải nộp hoặc được khấu trừ trong tương lai phát sinh từ sự khác biệt trong việc ghi nhận giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản, nợ phải trả với cơ sở tính thuế của nó. Thuế TNDN hoãn lại bao gồm thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế TNDN hoãn lại. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế TNDN hoãn lại đều đủ tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản, nợ phải trả theo chuẩn mực kế toán.

(11)

1.4.4. Kê khai, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Việc kế khai, quyết toán thuế TNDN được thực hiện theo quy định của pháp luật thuế TNDN. Mỗi quốc gia có các quy định riêng về việc kê khai và quyết toán thuê tùy thuộc vào cách thức quản lý thuế, trình độ phát triển của nền kinh tế và các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ. Thông thường việc kê khai được thực hiện theo quý và quyết toán theo năm.

1.4.5. Xử lý kế toán sau quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việc xử lý chênh lệch giữa số liệu kế toán với số liệu trên biên bản quyết toán thuế được thực hiện theo chuẩn mực, chế độ kế toán của từng quốc gia.

1.4.6. Trình bày thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp trên Báo cáo tài chính

Theo IAS 12 và VAS 17, các chỉ tiêu về thuế TNDN hiện hành và hoãn lại cần phải được trình bày riêng rẽ trên BCTC, thuyết minh BCTC cần phải giải trình rõ, cơ sở tính, phương pháp tính và tác động của nó đến tài sản, nguồn vốn, chi phí, lợi ích của doanh nghiệp.

1.5. Lý thuyết nền có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Luận án sử dụng lý thuyết hành vi, lý thuyết về hệ thống thông tin, lý thuyết về lợi ích và chi phí.

1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 1.6.1. Hệ thống chính sách pháp luật

Nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2010); Nguyễn Thị Thu Hoàn (2016) cũng cho thấy mọi sự phức tạp, chồng chéo, không rõ ràng của các quy định trong chính sách thuế sẽ ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN.

1.6.2. Lãnh đạo doanh nghiệp

Theo nghiên cứu của Verbrugga, Christaens và Milis (2008), việc thực hiện các mục tiêu lãnh đạo doanh nghiệp ít nhiều đều có ảnh hưởng

(12)

đến kế toán thuế TNDN. Đặc biệt là tính hữu ích của thông tin về thuế TNDN trên BCTC.

1.6.3. Chất lượng nhân lực kế toán

Trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm của kế toán không tốt sẽ vận dụng sai lệch chính sách pháp luật quy định về kế toán thuế TNDN, làm ảnh hưởng đến tính hữu ích của thông tin về thuế TNDN trên BCTC.

Trần Đình Khôi Nguyên (2010) (2011) và Nguyễn Thị Thu Hoàn (2016) cũng đều ghi nhận nhân tố này có tác động đến công tác kế toán.

1.6.4. Công nghệ thông tin

Tô Thị Hồng Thiên (2017), việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin kế toán sẽ giúp gia tăng khả năng và năng lực làm việc của kế toán trong quá trình xử lý dữ liệu và làm cho chất lượng dữ liệu tạo ra từ hệ thống có chất lượng hơn.

1.6.5. Tổ chức hướng dẫn thực hiện, kiểm tra và tư vấn

Nguyễn Phúc Sinh (2008) cũng đã xác định ảnh hưởng của nhân tố này đến tính hữu ích của các thông tin cung cấp trên BCTC, trong đó có thông tin về thuế TNDN.

1.6.6. Đặc điểm nền kinh tế

PGS.TS Mai Ngọc Anh (2014), Trình độ phát triển kinh tế và sự phát triển của thị trường chứng khoán đạt ra yêu cầu đối với thông tin kế toán ở các mức độ khác nhau. Nguyễn Phúc Sinh (2008) cho rằng, nền kinh tế thị trường không minh bạch, công tác kế toán thuế TNDN sẽ rất khó khăn.

1.6.7. Áp lực về cân đối lợi ích - chi phí

Nguyễn Phúc Sinh (2008), áp lực cân đối giữa lợi ích và chi phí trong công tác kế toán sẽ tác động đến tính hữu ích của thông tin kế toán cung cấp trên BCTC.

Kết luận chương 1

Chương 1 luận án đã trình bày những vấn đề lý thuyết cơ bản của kế toán thuế TNDN. Tóm tắt những quan điểm của các nhà nghiên cứu về

(13)

lịch sử hình thành, bản chất, vai trò kế toán thuế TNDN, các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN, phương pháp ghi nhận và trình bày các thông tin về thuế TNDN hiện hành và hoãn lại trên BCTC.

Chương 2

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội

Doanh nghiệp xây lắp hiểu theo cách chung nhất là doanh nghiệp sản xuất, lắp đặt các sản phẩm là các công trình xây dựng cơ bản như: nhà ở, văn phòng, trung tâm thương mại, đường giao thông v.v…

2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp

Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ, sản phẩm xây lắp phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa phương, điều kiện thi công sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước (giá dự thầu); lợi nhuận thuần thực tế thường thấp hơn nhiều lần so với lợi nhuận định mức trong dự toán. Những đặc điểm này đều có tác động không nhỏ đến công tác kế toán thuế TNDN.

2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh

Tổ chức quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội chủ yếu theo hình thức trực tuyến chức năng.

2.1.3. Đặc điểm công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: thường theo hình thức nửa tập trung, nửa phân tán.

(14)

Về chế độ kế toán áp dụng: chủ yếu áp dụng Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014. Một số ít doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 133/2015/TT-BTC.

Về đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán: Chủ yếu sử dụng hình thức kế toán máy.

2.2. Đánh giá Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội

2.2.1. Cơ sở đánh giá

(1) Khảo sát ý kiến của kế toán thuế TNDN, kế toán trưởng về thực trạng hệ thống thông tin kế toán thuế TNDN của doanh nghiệp.

(2) Tìm hiểu các thông tin về thuế TNDN cung cấp trên BCTC đã được kiểm toán.

(3) Xem xét nội tại công tác kế toán thuế TNDN trong một số doanh nghiệp doanh nghiệp qua

(4) Tham khảo ý kiến đánh giá hiệp hội nghề nghiệp, kiểm toán viên về thực trạng công tác kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.

2.2.2. Nội dung đánh giá

Một là, thu nhận thông tin phục vụ công tác kế toán thuế TNDN.

Việc thu nhận thông tin phục vụ công tác kế toán thuế TNDN của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn tồn tại những mặt còn hạn chế, chưa đảm bảo tính chính xác, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời theo quy định. Nhiều khoản mục tài sản, nợ phải trả, hàng tồn kho, tài sản cố định, giá trị sản phẩm dở dang… của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn chưa đủ cơ sở để kiểm tra, đối chiếu. Các đội thi công chuyển chứng từ về cho công ty thường rất chậm.

Kế toán đội chưa kiểm tra kỹ tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ phát sinh tại đội nên khi chuyển chứng từ về công ty phát sinh nhiều sai sót.

Mặt khác chênh lệch vĩnh viễn giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu

(15)

thuế tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội phát sinh lớn, khoản chênh lệch này chủ yếu phát sinh do bị loại các khoản mục chi phí, tài sản, nợ phải trả không có hóa đơn, chứng từ đúng quy định của pháp luật hoặc chưa phản ánh trung thực bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Hai là, kế toán thuế TNDN hiện hành.

Việc ghi nhận các khoản mục doanh thu, chi phí trong một số doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội chưa đảm bảo độ chính xác, rõ ràng, thiếu cơ sở sẽ dẫn đến các khoản mục chi phí, doanh thu, lợi nhuận không chính xác, không đầy đủ, không trung thực. Chẳng hạn, chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu viết hóa đơn thể hiện đã tạm ứng một phần tiền của Hợp đồng xây dựng, nhà thầu viết hóa đơn thì kế toán đã ghi nhận vào thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN trong kỳ mặc dù đây mới chỉ là một khoản ứng trước chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu và chưa phải chịu thuế TNDN. Hoặc nhà thầu chỉ xuất hóa đơn ghi nhận doanh thu và thu nhập chịu thuế tương ứng với số tiền thu được của chủ đầu tư và thấp hơn so với biên bản nghiệm thu giá trị sản phẩm hoàn thành và trên hóa đơn cũng không ghi rõ là tạm thu, hay có nhiều trường hợp xuất hóa đơn ghi nhận doanh thu, thu nhập chịu thuế nhưng khi xác minh lại không có nghiệp vụ mua bán thật như dự án khu đô thị Sông Đà - Bình Tân của Công ty Sông Đà 9.06. Rất nhiều doanh nghiệp chưa đủ cơ sở, giải trình, chứng minh tính hợp lý, hợp lệ để được cơ quan thuế chấp nhận là chi phí được trừ của các khoản chi phí từ lao động thuê ngoài, của chi phí lãi vay từ cá nhân, chi phí khấu hao tài sản cố định.

Ba là, kế toán thuế TNDN hoãn lại.

Với đặc thù của ngành xây lắp thời gian thi công thường kéo dài qua nhiều năm, giá trị công trình lại thường được nghiệm thu từng phần theo từng hạng mục dẫn đến việc doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ thường không tương ứng. Do đó thường phát sinh thuế TNDN hoãn lại.

(16)

Tuy nhiên kết quả khảo sát cho thấy, chỉ có 44/200 doanh nghiệp có phát sinh thuế TNDN hoãn lại. Các chỉ tiêu về thuế TNDN hoãn lại cũng không được thuyết minh rõ ràng, cụ thể ngoại trừ Tập đoàn Vingroup, Công ty cổ phần tập đoàn Hà Đô, Tập đoàn FLC. Chính vì vậy, giá trị của chỉ tiêu tài sản thuế TNDN hoãn lại, thuế TNDN hoãn lại phải trả chưa thực sự đầy đủ, rõ ràng, điều này ảnh hưởng đến tính hữu ích của các thông tin về thuế TNDN trên BCTC.

Bốn là, Kê khai, quyết toán thuế TNDN.

Việc kê khai và quyết toán thuế TNDN đều được các doanh nghiệp thực hiện theo quy định của chính sách thuế. Sai sót phát sinh trong việc kê khai và quyết toán thuế TNDN chủ yếu do những hạn chế của khâu thu thập chứng từ phục vụ công tác kế toán thuế TNDN.

Năm là, xử lý kế toán sau quyết toán thuế TNDN.

Các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội sau quyết toán thuế TNDN vẫn phát sinh nhiều sai sót trọng yếu và không trọng yếu. Phần lớn các doanh nghiệp điều chỉnh sai sót vào năm phát hiện sai sót. Tuy nhiên vẫn còn một số doanh nghiệp điều chỉnh sai sót vào năm phát sinh sai sót. Nhiều doanh nghiệp không lập biên bản giải trình và thuyết minh rõ các sai sót trên BCTC.

Sáu là, trình bày thông tin về thuế TNDN trên BCTC

Kết quả đánh giá thực trạng việc trình bày thông tin về thuế TNDN trên BCTC cho thấy việc giải trình rõ những sai lệch phát sinh trên BCTC cũng như việc trình bày BCTC trên mọi khía cạnh trọng yếu, trung thực, đáng tin cậy đều ở mức chưa cao.

2.3. Những nhân ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội

Mô hình nghiên cứu các nhân tố gây ra những hạn chế của kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:

(17)

2.3.1. Xây dựng giả thuyết

Dựa trên nghiên cứu thực trạng kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội, các nhân tố tác động đến kế toán thuế TNDN, các giả thuyết được xây dựng như sau:

H1: Chính sách pháp luật về kế toán thuế TNDN ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN.

H2: Nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp về thuế TNDN, kế toán thuế TNDN ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN.

H3: Chất lượng nhân lực kế toán ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN.

H4: Công nghệ thông tin ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN.

H5: Tổ chức hướng dẫn thực hiện, kiểm tra và tư vấn ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN.

H6: Đặc điểm nền kinh tế ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN.

H7: Áp lực cân đối giữa lợi ích và chi phí ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN.

Áp lực cân đối lợi ích - chi phí

H7 Chính sách pháp luật

Nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp

Chất lượng nguồn nhân lực kế toán

Công nghệ thông tin Tổ chức hướng dẫn thực hiện,

kiểm tra và tư vấn Đặc điểm nển kinh tế

Kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp

trên địa bàn thành phố

Hà Nội H1

H2 H3 H4 H5 H6

(18)

2.3.2. Xác định các biến số trong mô hình nghiên cứu

Xác định biến phụ thuộc là: Kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Biến độc lập gồm 7 nhân tố sau:

(1) Chính sách pháp luật

(2) Nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp (3) Chất lượng nguồn nhân lực.

(4) Công nghệ thông tin.

(5) Tổ chức hướng dẫn thực hiện, kiểm tra và tư vấn.

(6) Đặc điểm nền kinh tế.

(7) Áp lực về cân đối lợi ích - chi phí.

Y = 0 + 1*X1 + 2* X2 + 3* X3+ 4* X4 + 5* X5+ 6* X6 +7* X7

Trong đó:

Biến Ý nghĩa

Y Kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội

X1 Chính sách pháp luật

X2 Nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp X3 Chất lượng nhân lực kế toán

X4 công nghệ thông tin

X5 Tổ chức hướng dẫn thực hiện, kiểm tra và tư vấn X6 Đặc điểm nền kinh tế

X7 Chất lượng nhân lực kế toán

Kết quả kiểm định cho thấy, giá trị KMO của thang đo các nhân tố X1 đến X7 bằng 0,835 (theo điều kiện 0,5 < KMO < 1, mô hình phù hợp).

Ngoài ra kiểm định Bartlett's Test of Sphericity có Sig = 0,000 < 0,05 cho thấy các thang đo của 7 nhân tố đủ điều kiện để phân tích EFA.

Ngoài ra, giá trị tổng phương sai trích = 71,792% > 50%: đạt yêu cầu; khi đó có thể nói rằng 01 nhân tố này giải thích 71,792% biến thiên

(19)

của dữ liệu. Hơn nữa điểm dừng khi rút trích nhân tố thứ 7 (số nhân tố trích được là 7) với chỉ số Eigenvalues = 1,103 (Eig > 1) là phù hợp, Các hệ số tải nhân tố (Factor Loadings) đều > 0,5. Do vậy thang đo rút ra được chấp nhận.

Kết quả mô hình nghiên cứu như sau:

Y = -.373 + 0.103X1 + 0.263X2 + 0.171X3 + 0.162X4+0.152X5 + 0.179X6 + 0.332X7

2.4. Kết luận chung về thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội

Một là: Việc thu nhận thông tin phục vụ công tác kế toán thuế TNDN chưa đảm bảo tính chính xác, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời theo quy định, chưa phản ánh trung thực bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Nhiều khoản mục nợ phải thu, phải trả, nguyên vật liệu tài sản cố định…

chưa có đủ cơ sở để kiểm trả đối chiếu.

Hai là: Kế toán thuế TNDN hiện hành

Việc ghi nhận các khoản mục tài sản, nợ phải trả trong một số doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội chưa đảm bảo độ chính xác, rõ ràng, thiếu cơ sở sẽ dẫn đến việc xác định và ghi nhận thuế TNDN hiện hành không đầy đủ, chính xác.

Ba là: Kế toán thuế TNDN hoãn lại

Thuế TNDN hoãn lại hầu như chưa được các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội quan tâm, xác định và ghi nhận đầy đủ.

Đặc biệt không có một doanh nghiệp nào xác định và ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại từ các khoản lỗ và ưu đãi thuế chưa sử dụng. Điều này làm cho thông tin về thuế TNDN trên BCTC trở lên kém hữu ích do các đối tượng sử dụng thông tin

Bốn là: Xử lý kế toán thuế TNDN sau quyết toán

Việc xử lý kế toán thuế TNDN sau quyết toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội về cơ bản đã thực hiện theo

(20)

đúng quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán nhưng vẫn còn một số doanh nghiệp không phân loại các sai sót trọng yếu và không trọng yếu để xử lý cho phù hợp để đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC.

Năm là: Trình bày thông tin về thuế TNDN trên BCTC

Việc trình bày thông tin về thuế TNDN trên BCTC của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội chưa thực sự rõ ràng cụ thể về các khoản mục chi phí không được trừ, thời gian hoàn nhập các khoản chênh lệch tạm thời, chi phí, lợi ích về thuế TNDN trong tương lai phát sinh từ thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận trong năm hiện tại cũng như việc phân loại giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả cho hoạt động thường xuyên và không thường xuyên một cách rõ ràng.

Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy, các mặt hạn chế trên của kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội đều làm giảm tính hữu ích của thông tin về thuế TNDN cung cấp trên BCTC. Có nhiều nguyên nhân gây ra những hạn chế đó, trong đó 68,4% nguyên nhân được xác định là do mức độ phức tạp của khuôn khổ pháp lý về kế toán thuế TNDN, hạn chế về nhận thức của Lãnh đạo doanh nghiệp; chất lượng nhân lực kế toán; công nghệ thông tin; Hạn chế trong việc tổ chức hướng dẫn thực hiện, kiểm tra và tư vấn; Hạn chế của đặc điểm nền kinh tế; Áp lực về cân đối lợi ích - chi phí. Các nhân tố này sẽ là sơ sở để luận án đề xuất điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Kết luận chương 2

Chương 2 đã vận dụng phương pháp định tính và định lượng để thực hiện mô hình nghiên cứu đã đề xuất làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội tại chương 3.

(21)

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHỆP

XÂY LẮP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Phương hướng hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội

Thứ nhất: Việc hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải tính đến yếu tố hội nhập và phát triển phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế đất nước.

Thứ hai: Phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và thực hiện đồng bộ với các qui định quản lý kinh tế khác.

Thứ ba: Nâng cao chất lượng thông tin cung cấp của BCTC.

Thứ tư: Đảm bảo tuân thủ các qui định của chính sách thuế TNDN.

Thứ năm: Đáp ứng được yêu cầu phát triển của doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai.

Thứ sáu: Đảm bảo tính hiệu quả.

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện việc thu nhận thông tin phục vụ công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh nghiệp cần xây dựng một quy trình thu nhận thông tin phục vụ công tác kế toán thuế TNDN phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, đảm bảo tính kịp thời, dễ kiểm tra, đối chiếu, kèm theo quy chế buộc các tổ đội, xí nghiệp thi công không được phân cấp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình phải lập bảng kê kèm chứng từ cho công ty vào thời điểm cuối ngày thông qua fax, scan, chụp chứng từ gửi qua mail. Ngoài ra doanh nghiệp cần hoàn thiện đầy đủ thủ tục chứng từ đối với một số khoản mục doanh thu, chi phí thường

(22)

phát sinh sai sót như: Đối với chi phí về nguyên liệu, vật liệu; đối với chi phí khấu hao tài sản cố định; đối với chi phí nhân công; đối với chi phí lãi vay.

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Để cung cấp thông tin chính xác đầy đủ, minh bạch về thuế TNDN hiện hành phải nộp trên BCTC, các doanh nghiệp xây lắp cần cập nhật kịp thời những thay đổi trong chính sách thuế TNDN nhằm xác định đúng số thuế TNDN hiện hành phải nộp.

Đối với chi phí vượt dự toán bị loại khỏi chi phí được trừ, làm giảm giá thành. Có hai cách xử lý phần chi phí vượt dự toán này như sau:

Một là: Loại các khoản chi phí này ra ngay từ đầu khỏi giá thành và chi phí được trừ (khi có đủ cơ sở xác định là vượt dự toán). Khoản chi phí này được tổng hợp trên một bảng kê có chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Trên sổ sách kế toán, phần chi phí này được hạch toán:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí vượt dự toán)/ Có TK 621, 622, 623, 627.

Hai là: Kế toán vẫn tập hợp khoản chi phí vượt dự toán này trên TK 154

"chi phí xuất kinh doanh dở dang" để theo dõi và sau này, khi công trình hoàn thành bàn giao, kế toán kết chuyển sang TK 632 phần chi phí vượt định mức. Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN phải loại chi phí này ra khỏi chi phí tính thuế tại chỉ tiêu B4 của tờ khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK.

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Để có thể xác định và ghi nhận thuế TNDN hoãn lại, kế toán phải xác định được chênh lệch tạm thời. Để xác định chênh lệch tạm thời dễ dàng, kế toán nên chuẩn bị một bảng cân đối kế toán cho mục đích thuế

(23)

mà nó có thể so sánh với bảng cân đối kế toán theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán. Sự khác biệt giữa hai bảng cân đối kế toán đó sẽ là chênh lệch tạm thời hoặc vĩnh viễn. Sau khi loại bỏ phần chênh lệch vĩnh viễn (chênh lệch không bao giờ chịu thuế), phần còn lại sẽ là chênh lệch tạm thời. Các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội cần ghi nhận thuế TNDN hoãn lại: Đối với những khoản doanh thu nhận trước; đối với các khoản chi phí trả trước; đối với những khoản lỗ và ưu đãi thuế chưa sử dụng. Đồng thời, cần lập kế hoạch, chiến lược thuế cho các khoản thuế TNDN phải nộp và các khoản thuế TNDN được khấu trừ trong tương lai.

3.2.4. Giải pháp hoàn thiện việc xử lý kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp sau quyết toán

Việc điều chỉnh các sai sót được phát hiện sau quyết toán thuế TNDN phải đảm bảo nguyên tắc sau:

Những sai sót của năm hiện tại được phát hiện trong năm đó phải được điều chỉnh trước khi công bố BCTC.

Sai sót trọng yếu của các năm trước phải được điều chỉnh bằng cách điều chỉnh hồi tố kể từ năm có sai sót phát sinh, trừ khi không thể xác định được ảnh hưởng của sai sót của từng năm hay ảnh hưởng lũy kế của sai sót đến năm hiện tại.

Việc điều chỉnh được thực hiện như sau:

Sai sót phát sinh trong năm hiện tại: Sai sót trọng yếu hay không trọng yếu phát sinh trong năm hiện tại hoặc phát sinh trong năm trước nhưng BCTC của năm trước chưa công bố thì đều phải được điều chỉnh trên sổ sách và BCTC trước khi công bố.

Sai sót phát sinh trong các năm trước: Sai sót trọng yếu phát sinh trong các năm trước được phát hiện sau khi BCTC của năm trước đã công bố phải được sửa chữa theo phương pháp điều chỉnh hồi tố các ảnh hưởng đến bảng cân đối kế toán năm trước và năm nay hoặc Báo cáo kết quả

(24)

hoạt động kinh doanh của năm trước, được điều chỉnh theo phương pháp điều chỉnh hồi tố theo quy định của VAS 29 trên sổ chi tiết, sổ cái trên chỉ tiêu số dư đầu kỳ năm báo cáo.

3.3.5. Giải pháp hoàn thiện việc trình bày thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo cáo tài chính

Thuế TNDN hoãn lại phải trả và tài sản thuế TNDN hoãn lại nên được phân loại thành các khoản mục ngắn hạn và dài hạn dựa trên việc phân loại các khoản mục tài sản, nợ phải trả là ngắn hạn hay dài hạn có liên quan hoặc thời gian hoàn nhập dự kiến của các khoản chênh lệch tạm thời. Đồng thời cần thuyết minh rõ cơ sở tính, kế hoạch, chiến lược thuế của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC cho các đối tượng sử dụng thông tin.

3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp 3.3.1. Đối với Nhà nước

Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng cho các doanh nghiệp, Cán bộ thuế cần đôn đốc, nhắc nhở kịp thời hướng dẫn các chủ thể kinh tế thực hiện đúng quy định công tác kế toán thuế TNDN.

3.3.2. Đối với các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội

Lãnh đạo cần kiểm tra, đôn đốc kế toán của mình thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán và chính sách thuế. Cần hiểu biết đầy đủ lợi ích từ việc cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin. Nhân viên kế toán cần cập nhật chính sách pháp luật về kế toán thuế TNDN, trau dồi kỹ năng chuyên môn về kế toán thuế TNDN.

3.3.3. Đối với hiệp hội nghề nghiệp:

Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo và tư vấn kế toán thuế TNDN.

(25)

Kết luận chương 3

Nội dung chương 3 luận án đề xuất các giải pháp hoàn thiện trên cơ sở tác động vào 7 nhân tố gây ra những hạn chế của kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội Đồng thời đưa ra các điều kiện để thực hiện giải pháp.

KẾT LUẬN

Kế toán thuế TNDN là một phần hành kế toán khó và tương đối phức tạp, có tác động không nhỏ đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc hạch toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn còn nhiều điểm hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin về thuế TNDN trên BCTC của các đối tượng sử dụng thông tin. Xuất phát từ thực trạng đó, sau khi nghiên cứu lý luận chung về kế toán thuế TNDN, nhu cầu thông tin về thuế TNDN trên BCTC của các đối tượng sử dụng thông tin, tác giả đã đánh giá thực trạng công tác kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó đo lường, đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó luận án đã đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội trên 05 mặt hạn chế, đó là: (i) Thu nhận thông tin phục vụ công tác kế toán thuế TNDN; (ii) Kế toán thuế TNDN hiện hành; (iii) Kế toán thuế TNDN hoãn lại; (iv) Xử lý kế toán thuế TNDN sau quyết toán; (v) Trình bày thông tin về thuế TNDN trên BCTC. Các giải pháp luận án đưa ra hướng đến việc cung cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC phục vụ cho việc ra quyết định kinh tế của các đối tượng sử dụng thông tin. Trên cơ sở kết quả đo lường, đánh giá những nhân tố ảnh

(26)

hưởng đến kế toán thuế TNDN, luận án đề xuất phương án, điều kiện cụ thể để thực hiện giải pháp. Tuy nhiên, luận án vẫn còn một số hạn chế do gặp khó khăn trong vấn đề thu thập dữ liệu, nên dữ liệu nghiên cứu trong luận án vẫn chưa đầy đủ minh chứng để minh họa thực trạng kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội theo nội dung khảo sát. Một số hướng nghiên cứu mới trong tương lai mà tác giả nhận thấy trong quá trình nghiên cứu như sau:

- Trong 7 nhân tố gây ra những hạn chế của kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội mà tác giả xác định và kiểm định chỉ mới giải thích được 68,4% sự biến thiên của kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội, còn lại 31,6% thuộc về những nhân tố khác chưa được đưa vào mô hình.

- Một hướng nghiên cứu khác là có thể tập trung vào mục tiêu hoàn thiện về kỹ thuật thực hiện kế toán thuế TNDN, hay hoàn thiện kế toán thuế TNDN phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp. Các hướng nghiên cứu mới này sẽ góp phần hoàn thiện kế toán thuế TNDN một cách toàn diện hơn.

(27)

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ

1. Trần Thị Hương (2012), "Kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực xây lắp - Những vấn đề cần trao đổi", Tạp chí Công nghiệp, (59), tr. 18-19.

2. Trần Thị Hương (2012), "Làm rõ hạch toán kế toán và chính sách thuế trong quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp", Tạp chí Kế toán &

kiểm toán, (9), tr. 23-25.

3. Trần Thị Hương (2013), "Mối quan hệ giữa chính sách chế độ kế toán và chính sách thuế hiện nay", Kỷ yếu hội thảo khoa học, Học viện Tài chính, tr. 175-178.

4. Trần Thị Hương (2014), "Thủ tục chứng từ trong quản lý và quyết toán thuế đối với vật tư hàng hóa mua vào", Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia, Trường Đại học Lao động - Xã hội, tr. 153-158.

5. Trần Thị Hương (2017), "Báo cáo lỗ - Những vấn đề cần lưu ý đối với các nhà đầu tư", Tạp chí Kế toán & kiểm toán, (6), tr. 63-65.

6. Trần Thị Hương (2017), "Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp trên Báo cáo tài chính", Tạp chí Kế toán & kiểm toán, (11), tr. 57-60.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Công ty chỉ chú trọng vào loại hình công ty TNHH một thành viên mà không chú trọng đầu tư vào các loại hình doanh nghiệp khác, khi tư vấ n lo ại hình công ty TNHH

Nghiên cứu và ứng dụng CSI ở cấp doanh nghiệp là việc (1) xác định các yếu tố (biến) có tác động đến nhận thức chất lượng hay sự hài lòng của khách hàng; (2) lượng hóa

Song song với sự phát triển đó, để đảm bảo nguồn thu cho NSNN theo tiêu chí của ngành thuế “thu đúng, thu đủ, kịp thời” thì người nộp thuế và hệ thống kiểm soát thuế cùng

quy mô doanh nghiệp, độ tuổi, tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận quá khứ, năng suất và tính liên kết ngành liên quan đến lợi nhuận của công ty như thế nào nhằm

Capital structure and rm performance: evidence from an emerging econom.. The Business

[r]

Transparenc , nancial accounting information and corporate governance: The link with achievement.Economic Polic Review - Federal Reserve Bank of New York, 65-87.. Robert

[r]