• Không có kết quả nào được tìm thấy

ĐẨY MẠNH HIỆU QUẢ TIÊU THỤ TÔN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NGUYỄN DANH TRÊN ĐỊA BÀN THỪA THIÊN HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "ĐẨY MẠNH HIỆU QUẢ TIÊU THỤ TÔN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NGUYỄN DANH TRÊN ĐỊA BÀN THỪA THIÊN HUẾ"

Copied!
111
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐẨY MẠNH HIỆU QUẢ TIÊU THỤ TÔN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NGUYỄN DANH TRÊN ĐỊA

BÀN THỪA THIÊN HUẾ

TRẦN THỊ NHI

NIÊN KHÓA: 2016 - 2020

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐẨY MẠNH HIỆU QUẢ TIÊU THỤ TÔN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NGUYỄN DANH TRÊN ĐỊA

BÀN THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Trần Thị Nhi Lớp: K50B - KDTM

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Hồ Thị Hương Lan

Huế, 12/2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

quý báu và cần thiết đối với mỗi sinh viên. Là khoảng thời gian để học tập, rèn luyện, trang bị cho mình những kiến thức bổ ích làm hành trang cho tương lai sau này. Để hoàn thành được đề tài nghiên cứu:“Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ tôn tại công ty TNHH Nguyễn Danh trên địa bàn Thừa Thiên Huế”, bên cạnh sự nổ lực của bản thân, còn có sự hướng dẫn và truyền đạt kinh nghiệm của các thầy cô giáo.

Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô Trường Đại học Kinh Tế Huế nói chung, quý thầy cô khoa Quản Trị Kinh Doanh nói riêng và đặc biệt, em xin gửi đến TS. Hồ Thị Hương Lan người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất.

Em xin chân thành cảm ơn công ty TNHH Nguyễn Danh đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công ty, cung cấp số liệu thực tế giúp em hoàn thành tốt đề tài này.

Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã luôn bên cạnh giúp đỡ, động viên em hoàn thành luận văn của mình.

Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, vì vậy kính mong sự chỉ dẫn và góp ý chân thành của các thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên Trần Thị Nhi

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ ... 1

1. Lý do chọn đề tài ...1

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ...2

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...2

2.1.1 Mục tiêu chung ...2

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...2

2.2. Câu hỏi nghiên cứu ...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...2

3.1. Đối tượng nghiên cứu...2

3.2. Phạm vi nghiên cứu ...3

4. Phương pháp nghiên cứu ...3

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp...3

4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ...3

4.2.1. Nghiên cứu định tính ...3

4.2.2. Nghiên cứu định lượng ...4

4.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...5

5. Quy trình nghiên cứu ...8

PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 9

CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 9

1.1. Cơ sở lý luận về tiêu thụ sản phẩm ...9

1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm ...9

1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm ...10

1.1.3. Nội dung của tiêu thụ sản phẩm ...12

1.1.3.1. Nghiên cứu thị trường ...12

1.1.3.2. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ...14

1.1.3.3. Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán ...15

1.1.3.4. Lựa chọn các hình thức tiêu thụ ...15

1.1.3.5. Xúc tiến bán hàng...15

1.1.3.6. Tổ chức hoạt động bán hàng...16

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

1.1.4.2. Kênh tiêu thụ gián tiếp:...18

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm...19

1.1.5.1. Nhân tố bên ngoài...19

1.1.5.2. Nhân tố bên trong ...19

1.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm ...22

1.1.6.1. Doanh thu tiêu thụ ...22

1.1.6.2. Lợi nhuận kinh doanh ...23

1.1.6.3. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ...24

1.2. Cơ sở thực tiễn ...24

1.2.1. Tình hình tiêu thụ và xu hướng tiêu thụ vật liệu tôn hiện nay ở nước ta... 24

1.2.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...25

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH NGUYỄN DANH 2016 – 2018... 27

2.1. Khái quát về công ty TNHH Nguyễn Danh...27

2.1.1. Giới thiệu về công ty...27

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ...28

2.1.3. Mô hình tổ chức, quản lý của công ty...29

2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức...29

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban ...29

2.2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2016 – 2018 ...31

2.2.1. Tình hình lao động của công ty trong 3 năm 2016 – 2018...31

2.2.2. Đặc điểm tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2016 – 2018 ...33

2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Nguyễn Danh ...36

2.2.4. Doanh thu tiêu thụ theo các quý giai đoạn 2016 – 2018 ...37

2.2.5. Tình hình chi phí tiêu thụ giai đoạn 2017 – 2018 ...38

2.2.6. Tình hình lợi nhuận tiêu thụ các sản phẩm trong công ty giai đoạn 2016-2018 .39 2.2.7. Tình hình thực hiện kế hoạch khối lượng tiêu thụ tôn năm 2016 - 2018 ...40

2.2.8. Tình hình biến động doanh thu tiêu thụ tôn theo nhóm sản phẩm ...41

2.2.9. Tình hình biến động doanh thu tiêu thụ tôn theo khu vực ...42

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

2.3.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu...43

2.3.2. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo ...46

2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA...49

2.3.4. Phân tích ý kiến khách hàng về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ tôn của công ty...53

2.3.5. Phân tích hồi quy ...61

2.3.5.1. Xây dựng mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tiêu thụ tôn tại công ty TNHH Nguyễn Danh ...61

2.3.5.2. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội ...62

2.3.5.3 Kiểm định giả thuyết của mô hình hồi quy ...64

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TÔN TẠI CÔNG TY TNHH NGUYỄN DANH ... 65

3.1. Định hướng ...65

3.2. Giải pháp ...66

3.2.1. Về sản phẩm ...66

3.2.2. Về giá cả...66

3.2.3. Về phương thức thanh toán và giao hàng ...67

3.2.4. Về chất lượng đội ngũ nhân viên ...68

3.2.5. Về hoạt động xúc tiến ...68

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 70

1. Kết luận ...70

2. Kiến nghị ...70

TÀI LIỆU THAM KHẢO...73

PHỤ LỤC...74

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

Ký hiệu Nghĩa

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TSNH Tài sản ngắn hạn

TSDH Tài sản dài hạn

NPT Nợ phải trả

VCSH Vốn chủ sở hữu

LNTT Lợi nhuận trước thuế

LNST Lợi nhuận sau thuế

VLXD Vật liệu xây dựng

SXKD Sản xuất kinh doanh

GVHB Giá vốn hàng bán

LĐPT Lao động phổ thông

ĐH, CĐ Đại học, cao đẳng

GT Giá trị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

Sơ đồ 1- 1: Kênh tiêu thụ trực tiếp ... 17

Sơ đồ 1- 2: Kênh tiêu thụ gián tiếp... 18

Sơ đồ 1- 3: Mô hình nghiên cứu đề xuất ... 26

Sơ đồ 2- 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ... 29

Biểu đồ 2- 1: Trình độ lao động của công ty TNHH Nguyễn Danh năm 2016 – 2018 .... 33

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

Bảng 2- 1: Tình hình lao động của công ty năm 2016-2018 ... 31

Bảng 2- 2: Đặc điểm tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Nguyễn Danh... 34

Bảng 2- 3: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm ... 36

Bảng 2- 4: Doanh thu tiêu thụ các quý giai đoạn 2016-2018... 37

Bảng 2- 5: Chi phí tiêu thụ các qua các năm ... 38

Bảng 2- 6: Lợi nhuận tiêu thụ các sản phẩm qua các năm ... 39

Bảng 2- 7: Tình hình thực hiện kế hoạch khối lượng tiêu thụ tôn 2016 – 2018 ... 40

Bảng 2- 8: Tình hình biến động doanh thu theo sản phẩm... 41

Bảng 2- 9: Tình hình biến động doanh thu theo khu vực... 42

Bảng 2- 10: Thống kê giới tính khách hàng ... 43

Bảng 2- 11: Thống kê độ tuổi khách hàng ... 44

Bảng 2- 12: Thống kê nghề nghiệp khách hàng ... 44

Bảng 2- 13: Thống kê thu nhập cá nhân khách hàng ... 45

Bảng 2- 14: Thống kê số lần mua hàng ... 45

Bảng 2- 15: Đánh giá độ tin cậy của thang đo trước khi đưa vào kiểm định... 46

Bảng 2- 16: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha cho biến “Đánh giá hiệu quả tiêu thụ tôn” ... 48

Bảng 2- 17: Kiểm định KMO và Bartlett’ test cho nhóm biến độc lập... 49

Bảng 2- 18: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho nhóm biến độc lập... 50

Bảng 2- 19: Kết quả phân tích biến phụ thuộc “Đánh giá hiệu quả tiêu thụ tôn” ... 52

Bảng 2- 20: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test cho biến “Đánh giá hiệu quả... 52

Bảng 2- 21: Kiểm định One Sample T-test về các tiêu chí của thành phần “Mẫu mã và chất lượng sản phẩm” ... 53

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

Bảng 2- 23: Kiểm định One Sample T-test về các tiêu chí của thành phần “Phương

thức thanh toán và giao hàng” ... 56 Bảng 2- 24: Kiểm định One Sample T-test về các tiêu chí của thành phần “Chất lượng đội ngũ nhân viên”... 58 Bảng 2- 25: Kiểm định One Sample T-test về các tiêu chí của thành phần “Hoạt động xúc tiến”... 59 Bảng 2- 26: Thống kê phân tích hệ số hồi quy (Model summary)... 62 Bảng 2- 27: Kết quả kiểm định ANOVA ... 62 Bảng 2- 28: Kết quả mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng mức độ Đánh giá hiệu quả tiêu thụ tôn ... 63

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Trong xu thế hội nhập nền kinh tế và cạnh tranh ngày càng gay gắt, mỗi quốc gia dù lớn hay nhỏ không thể không tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế đó. Đất nước ta cũng đang chuyển mình cùng với sự phát triển kinh tế của khu vực và thế giới. Việt Nam đã và đang tham gia vào tiến trình này, đến nay chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể. Được như vậy là do Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ hướng đi, chính sách cho riêng mình bằng công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước tiến nhanh lên xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, còn có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp đang tồn tại và hoạt động trên thị trường nước ta nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng.

Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển thì phải lập ra chiến lược kinh doanh đúng đắn và hiệu quả. Một trong số những chiến lược mà nhà kinh doanh phải chú trọng đó chính là chiến lược tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là một khâu vô cùng quan trọng, ngày càng mang tính cấp thiết đối với mọi doanh nghiệp, đóng vai trò kết thúc một chu kì sản xuất, thực hiện thu hồi vốn tiền tệ về doanh nghiệp để tiếp tục một chu kì kinh doanh mới. Nếu doanh nghiệp không xác định chiến lược tiêu thụ sản phẩm đúng đắn thì sẽ gây ra sự tồn đọng hàng hóa, làm chậm vòng quay của quá trình sản xuất dẫn đến hiệu quả kém trong sử dụng vốn, từ đó doanh nghiệp làm ăn không có lãi. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả là do không tìm được đầu ra hay còn hạn chế trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Công ty TNHH Nguyễn Danh từ khi ra đời đã và đang vươn lên khẳng định vị trí của mình. Vật liệu xây dựng là nguyên liệu không thể thiếu trong các công trình xây dựng. Điều kiện kinh tế ngày càng nâng cao thì nhu cầu về thiết bị lấp đặt, vật liệu xây dựng ngày càng lớn. Công ty xác định tôn là sản phẩm kinh doanh chủ lực, đem lại nguồn doanh số và lợi nhuận đáng kể cho công ty. Đứng trước thị trường cạnh tranh gay gắt, công ty TNHH Nguyễn Danh đã có nhiều biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, tuy nhiên cũng gặp không ít khó khăn để có thể tồn tại và phát triển. Tuy doanh thu hằng năm vẫn tăng với tỷ lệ khá nhưng vẫn còn một số hạn chế trong khâu tiêu thụ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

sản phẩm. Doanh nghiệp phải làm thế nào để hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm của mình khi thực hiện hội nhập kinh tế?

Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi quyết định chọn đề tài “ĐẨY MẠNH HIỆU QUẢ TIÊU THỤ TÔN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NGUYỄN DANH TRÊN ĐỊA BÀN THỪA THIÊN HUẾ”để làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1 Mục tiêu chung

Tìm hiểu, nghiên cứu và đánh giá các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả tiêu thụ tôn của công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Nguyễn Danh.

2.1.2.Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và cơ sở thực tiễn về tiêu thụ sản phẩm tôn của doanh nghiệp.

- Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm tôn của công ty TNHH Nguyễn Danh giai đoạn 2016-2018

- Đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hiệu quả tiêu thụ tôn tại công ty TNHH Nguyễn Danh.

2.2. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tôn của công ty TNHH Nguyễn Danh?

- Ý kiến đánh giá của khách hàng cá nhân về chính sách tiêu thụ sản phẩm tôn của công ty TNHH Nguyễn Danh như thế nào?

- Những giải pháp nào cần được áp dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ tôn tại công ty TNHH Nguyễn Danh?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tôn tại Công ty TNHH Nguyễn Danh 3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian:

 Nghiên cứu được tiến hành tại Công ty TNHH Nguyễn Danh - Phạm vi thời gian:

 Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong năm 2016-2018

 Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ ngày 16/9/2019-22/12/2019 - Phạm vi nội dung:

 Đi sâu nghiên cứu hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Nuyễn Danh

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

- Thu thập các thông tin và số liệu liên quan đến Công ty TNHH Nguyễn Danh qua các năm từ 2016-2018 từ phòng kinh doanh, kế toán của công ty. Hiện thông tin về công ty trên các phương tiện truyền thông vẫn còn hạn chế nên thông tin thu thập được chủ yếu dựa trên những hiểu biết và quan sát trong thời gian thực tập tại công ty.

- Tìm kiếm tài liệu trên sách, báo, giáo trình, bài giảng, khóa luận tại trường Đại học Kinh Tế Huế và các nghiên cứu, đăng tải trên các nguồn thông tin điện tử, website khác.

4.2.Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Thu thập dữ liệu sơ cấp qua điều tra, phỏng vấn khách hàng bằng cách sử dụng bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp khách hàng về chính sách tiêu thụ của công ty TNHH Nguyễn Danh và xử lý số liệu.

Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

4.2.1. Nghiên cứu định tính

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

Nghiên cứu định tính để điều chỉnh, khám phá và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Nghiên cứu sẽ áp dụng kĩ thuật phỏng vấn các chuyên gia, cụ thể ở đây là quản lý bán hàng, các nhân viên trong công ty để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tiêu thụ tôn tại công ty TNHH Nguyễn Danh.

Kết quả nghiên cứu sơ bộ là cơ sở cho thiết kế bảng hỏi đưa vào nghiên cứu chính thức.

4.2.2. Nghiên cứu định lượng

4.2.2.1. Xác định kích thước mẫu và phương pháp thu thập số liệu

Kích thước mẫu:

Để xác định cỡ mẫu điều tra đảm bảo đại diện cho tổng thể nghiên cứu, sử dụng công thức William G. Cochran (1977)

n = Z2 *p *q e2 Trong đó:

o n: kích thước mẫu

o Z: giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy (1- ) . Trong kinh doanh, độ tin cậy được chọn là 95%. Khi đó, Z=1,96

o p: tỷ lệ người đồng ý trả lời

o q: (q=1-p) tỷ lệ người không đồng ý trả lời phỏng vấn o e: sai số mẫu cho phép. Ta chọn e=0,08

Do tính chất p+q=1 nên p*q lớn nhất là 0,25 khi p=q=0,5. Có nghĩa là khi ta chọn p=q=0,5 và trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi thì kích thước mẫu là lớn nhất, Vậy ta chọn p=q=0,5 để kích thước mẫu là lớn nhất nhằm đảm bảo tính đại diện cho mẫu của tổng thể.

Thay tất cả vào công thức, ta có:

n= 2

2

08 , 0

5 , 0 5 , 0 96 ,

1  

= 150

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

Tuy nhiên, theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh – NXB Lao động – Xã hội), cỡ mẫu dùng trong phân tích nhân tố bằng ít nhất 4 đến 5 lần số biến quan sát để kết quả điều tra có ý nghĩa.

Như vậy, số lượng 24 biến quan sát trong bảng điều tra thì cần ít nhất 96 đến 120 mẫu điều tra. Để đảm bảo số lượng và chất lượng bảng hỏi cũng như loại trừ các bảng hỏi thiếu thông tin hoặc kém chất lượng, tôi quyết định chọn cỡ mẫu nghiên cứu là 130 mẫu.

Do sự hạn chế về thời gian nên nghiên cứu tiến hành khảo sát trên mẫu đại diện, từ đó suy ra kết quả cho tổng thể.

4.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Phương pháp xử lý số liệu bằng SPSS 20

Sử dụng phần mềm SPSS 20 để nhập, mã hóa, làm sạch, xử lý và phân tích số liệu thu thập từ 130 khách hàng: Biểu diễn các số liệu thu thập được thông qua các bảng số liệu, bảng thống kê có tần suất, tỷ lệ,...; Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt.

Phương pháp thống kê mô tả

Mục đích của phương pháp này là mô tả điều tra, tìm hiểu đặc điểm của đối tượng điều tra. Kết quả của phân tích mô tả sẽ là cơ sở để người điều tra đưa ra nhận định ban đầu tạo nền tảng đề xuất các giải pháp.

Phương pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo

Độ tin cậy của thang đo được kiểm định thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng. Thang đo được chấp nhận khi có hệ số Alpha từ 0,6- 0,9

Nguyên tắc kết luận theo nhiều nhà nghiên cứu thì khi:

 0,8 Cronbach’Alpha < 1: Thang đo lường tốt

 0,7 Cronbach’Alpha < 0,8: Thang đo lường có thể sử dụng được

 0,6 Cronbach’Alpha < 0,7: Có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

Hệ số tương quan biến tổng (item-total coreclation) > 0,3; những biến < 0,3 sẽ bị loại (theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005)

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’Alpha, tiến hành phân tích nhân tố.

Phân tích nhân tố khám phá EFA là một phương pháp phân tích định lượng dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến đo lường phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu(Hair et al. 2009)

Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser – Meyzer – Olkin) là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp giữa các nhân tố. Trị số của KMO lớn (trong khoảng 0,5 - 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu.

Có hai cách tiến hành phân tích nhân tố. Thứ nhất là số nhân tố được xác định từ trước dựa vào ý đồ của nhà nghiên cứu và kết quả của cuộc nghiên cứu trước.

Nhà nghiên cứu xác định nhân tố ở ô Number of factors. Hai là phân tích nhân tố với giá trị Eigenvalue lớn hơn 1, điều này có nghĩa là những nhân tố được trích ra có hệ số Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình.

Phần quan trọng trong bảng kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố (compoment matrix) hay ma trận nhân tố khi các nhân tố được xoay (rotated compoment matrix). Ma trận nhân tố chứa các nhân tố biểu diễn các tiêu chuẩn hóa bằng các nhân tố. Mỗi biến là một đa thức của các nhân tố. Trong hệ số tải nhân tố (factor loading) biểu diễn tương quan giữa các biến và các nhân tố. Hệ số này cho biết nhân tố và biến có liên quan chặt chẽ với nhau. Khác biệt giữa các nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 0,3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.

Phương pháp phân tích hồi quy Mô hình hồi quy

Y = β0 + β1F1 + β2F2+…+βnFn + ei [1]

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

Trong đó:

Y là biến phụ thuộc

βk là các hệ số hồi quy riêng phần Fi là các biến độc lập trong mô hình ei là biến độc lập ngẫu nhiên.

Theo Hoàng Trọng Chu và Nguyễn Mộng Ngọc (2007), hệ số Tolerance lớn hơn 0,1 và VIF nhỏ hơn 5 thì ít xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến

Mức độ phù hợp của mô hình hồi quy được đánh giá thông qua hệ số R2 điều chỉnh

Kiểm định ANOVA được sử dụng để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tương quan, tức là có hay không có mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.

Cặp giả thiết:

H0: không có mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc H1: có mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc

Mức ý nghĩa kiểm định = 5%

Nguyên tắc chấp nhận giả thuyết:

Nếu Sig. < 0,05: Bác bỏ giả thuyết H0 Nếu Sig. > 0,05: Chưa có cơ sở bác bỏ H0

Kiểm định giá trị trung bình của tổng thể bằng kiểm định One – Sample T- Test

Giả thiết:

H0: 0: Giá trị trung bình = giá trị kiểm định (Test value) H1: 0: Giá trị trung bình giá trị kiểm định (Test value) Điều kiện chấp nhận giả thuyết:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

Mức ý nghĩa kiểm định là = 5%

Nếu Sig. > 0,05: chưa đủ cơ sở bác bỏ H0

Nếu Sig. 0,05: bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 5. Quy trình nghiên cứu

Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu

Bước 2: Xác định nội dung cần nghiên cứu

Bước 3: Tìm hiểu các cơ sở lý thuyết và các mô hình có liên quan Bước 4: Xây dựng đề cương nghiên cứu

Bước 5: Thiết lập thang đo và xây dựng bảng hỏi nghiên cứu Bước 6: Xác định mẫu, điều tra và thu thập dữ liệu nghiên cứu Bước 7: Xử lý và phân tích dữ liệu

Bước 8: Tổng hợp kết quả nghiên cứu Bước 9: Kết luận và đưa ra giải pháp

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về tiêu thụ sản phẩm

1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng. Thích ứng với mỗi cơ chế quản lí, công tác tiêu thụ sản phẩm được quản lí bằng các hình thức khác nhau.

Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nhà nước quản lí kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Các vấn đề của sản xuất như : Sản xuất cái gì? Bằng cách nào? Cho ai? Đều do nhà nước quy định thì tiêu thụ sản phẩm chỉ là việc tổ chức bán hàng hoá sản xuất ra theo kế hoach và giá cả được ấn định từ trước.

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề quan trọng của sản xuất nên việc tiêu thụ sản phẩm cần được hiểu theo cả nghĩa rộng và cả nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất đến việc tổ chức các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng… nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất.

Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoá hoặc được quyền thu tiền bán hàng.

Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm bao gồm tất cả hoạt động liên quan đến việc bán hàng, là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh nghiệp: tiêu thụ - sản xuất – hậu cần kinh doanh – tài chính – thanh toán – quản trị doanh nghiệp.

Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản phẩm sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng. Việc chuẩn bị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

hàng hóa sản xuất trong lưu thông. Các nghiệp vụ sản xuất ở các khâu bao gồm:

Phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, chuẩn bị các lô hàng để bán và vận chuyển theo yêu cầu khách hàng. Để thực hiện các quy trình liên quan đến giao nhận và sản xuất sản phẩm hàng hóa đòi hỏi phải tổ chức hợp đồng ký kết lao động trực tiếp ở các kho hàng và tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu về mặt hàng về chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp. Như vậy, “tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về tổ chức kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường. Nó bao gồm các hoạt động: Tạo nguồn, chuẩn bị hàng hóa, tổ chức”.(Nguồn: GT Quản trị doanh nghiệp)

Nói tóm lại, tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị của hàng hóa, quá trình chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa từ hàng sang tiền. Sản phẩm được coi là tiêu thụ khi được khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng. Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mục đích của sản xuất hàng hóa là sản xuất để bán và thu lợi nhuận.

1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm

Đối với người tiêu dùng:

Tiêu thụ sản phẩm tạo điều kiện cho người tiêu dung mua được hàng hóa có giá trị sử dụng của chúng, có được sự phục vụ và các điều kiện ưu đãi tốt nhất khi mua sản phẩm, được cung cấp các dịch vụ cần thiết nhờ sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp hiện nay. Ngoài ra, người tiêu dung được hướng dẫn chi tiết hơn trong quá trình mua sắm hàng hóa, góp phần nâng cao mức sống văn minh toàn xã hội.

Đối với doanh nghiệp:

Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, ngày nay các nhà quản trị doanh nghiệp ngày càng chú ý hơn đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Bởi nó là cơ sở và là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Tiêu thụ sản phẩm đánh dấu thành quả hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp. Để có thể tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp mình ngày nay phương châm mà bất kì doanh nghiệp, nhà sản xuất nào cũng là hướng tới khách hàng. Mục tiêu của công tác tiêu thụ là bán hết sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

không còn là khâu đi sau sản xuất, chỉ được thực hiện khi đă sản xuất được sản phẩm, mà tiêu thụ phải chủ động đi trước một bước không chờ sản phẩm sản xuất ra rồi mới đem tiêu thụ mà tiêu thụ có thể được tiến hành trước quá trình sản xuất, song song đồng thời với quá trình sản xuất và có tác động mạnh mẽ, quyết định rất lớn đến qúa trình sản xuất của doanh nghiệp. Chúng ta thấy rằng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào từ doanh nghiệp sản xuất đến các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ như : bảo hiểm, ngân hàng, tư vấn kỹ thuật … thì tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp là điều hết sức quan trọng, nó quyết định rất lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp.

Thông qua tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ nguồn vốn tự có, tăng khả năng tận dụng các thời cơ hấp dẫn trên thị trường và cũng là nguồn hình thành các quỹ của doanh nghiệp dùng để kích thích lợi ích cán bộ công nhân viên họ quan tâm gắn bó với hoạt động của doanh nghiệp.

Nhờ có tiêu thụ mà doanh nghiệp mới chứng tỏ được năng lực của mình trên thị trường. Khẳng định được thế mạnh của sản phẩm và dịch vụ mà mình cung cấp, tạo được chỗ đứng và chiếm thị phần trên thị trường. Nhờ vào quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được lưu thông trên thị trường và gây được sự chú ý của khách hàng về những tính năng sử dụng của nó. Việc khách hàng ưu tiên tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp là một bước thành công lớn nó được đánh dấu bằng khối lượng sản phẩm tiêu thụ.

Hoạt động tiêu thụ giúp doanh nghiệp gần với người tiêu dùng nó giúp doanh nghiệp phất hiện thêm kết quả sản xuất của mình và nhu cầu của khách hàng.

Thông qua hoạt động tiêu thụ doanh nghiệp nắm bắt được sự thay đổi thị hiếu, nguyên nhân xuất hiện nhu cầu mới của người tiêu dùng về sản phẩm từ đó đề ra các biện pháp thu hút khách hàng.

Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối trung gian giữa một bên là doanh nghiệp một bên là khách hàng. Nó chính là thước đo, là cơ sở đánh giá sự tin cậy và ưu thích của khách hàng đối với doanh nghiệp, đối với các sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp.

Qua đó doanh nghiệp có thể gần gũi hơn với khách hàng, hiểu rõ và nắm bắt nhu cầu khách hàng để từ đó đưa ra những phương thức và sản phẩm thoả mãn nhu cầu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

của khách hàng tốt hơn để từ đó sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn từ đó lợi nhuận của doanh nghiệp.

Đối với xã hội:

Về phương diện xã hội thì tiêu thụ sản phẩm hàng hóa có vai trò trong việc cân đối giữa cung và cầu, vì nền kinh tế là một thể thống nhất với những cân bằng, những tương quan tỷ lệ nhất định. Sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường trôi trảy tránh được sự mất cân đối, giữ được bình ổn trong xã hội.

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm càng được tổ chức tốt, càng thúc đẩy nhanh quá trình phân phối lưu thông hàng hóa, tái sản xuất xã hội càng diễn ra nhanh chóng, sản xuất càng phát triển nhanh về chiều rộng lẫn chiều sâu.

1.1.3. Nội dung của tiêu thụ sản phẩm 1.1.3.1. Nghiên cứu thị trường

Mọi doanh nghiệp đều quan tâm đến việc quản lý có hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Muốn vậy doanh nghiệp trước hết cần biết nghiên cứu khả năng của thị trường đối với sản phẩm như thế nào, lựa chọn thị trường mục tiêu thích hợp ra sao.

Việc nghiên cứu phát hiện ra được một loạt những khả năng của thị trường hấp dẫn theo quan điểm riêng của doanh nghiệp. Mọi khả năng đều được nghiên cứu kỹ trước khi xem nó là thị trường mục tiêu sắp tới.

Nghiên cứu thị trường nhằm giải đáp các vấn đề sau:

- Những loại thị trường nào có triển vọng nhất đối với sản phẩm của doanh nghiệp.

- Những sản phẩm nào có khả năng tiêu thụ với khối lượng lớn nhất.

- Những đối thủ cạnh tranh nào đang kinh doanh những sản phẩm cùng loại với doanh nghiệp mình trên thị trường về khối lượng chất lượng và giá cả của những sản phẩm đó.

Đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường có vai trò giúp doanh nghiệp xác định được quan hệ mua bán, vai trò của từng khu vực thị trường,

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

đặc tính kỹ thuật, nhu cầu sử dụng, phạm vi địa bàn doanh nghiệp đã và đang hoạt động, khối lượng và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ, xu hướng biến đổi mhu cầu khách hàng... đó là những căn cứ để doanh nghiệp xây dựng mạng lưới bán hàng, chính sách giá cả, chiến lược thị trường...

Nghiên cứu thị trường cần phải chính xác, liên tục để nắm bắt rõ tình hình, nhu cầu thị trường. Để đạt được như vậy, doanh nghiệp phải tiến hành theo ba bước:

 Bước 1: Tổ chức thu thập thông tin đầy đủ về nhu cầu các loại thị trường.

Các phương pháp thu thập thông tin:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu – nghiên cứu khái quát:

Phương pháp này được sử dụng nghiên cứu khái quát thị trường về quy mô, cơ cấu, xu hướng phát triển của thị trường, từ đó lập lên danh sách danh sách những thị trường có triển vọng và là tiền đề để nghiên cứu cụ thể hơn.

- Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường:

+ Phương pháp này thu thập thông tin chủ yếu qua tiếp xúc với các đối tượng đang hoạt động trên thị trường.

+ Phương pháp quan sát.

+ Phương pháp điều tra phỏng vấn: Điều tra trọng điểm, điều tra chọn mẫu, điều tra toàn bộ.

 Bước 2: Xử lý các thông tin:

Sau khi thu thập thông tin và ngay cả lúc đang thu thập thông tin doanh nghiệp phải tiến hành xử lý các thông tin thu thập được. Ngày nay, trong thời đại tin học các thông tin về thị trường, hàng hoá, giá cả, việc đánh giá về khả năng, nhu cầu thị trường rất phong phú đa dạng và có những sự khác biệt.

Xử lý thông tin là tiến hành tổng hợp phân tích kiểm tra để xác định tính đúng đắn và chính xác của các thông tin riêng lẻ, thông tin bộ phận, loại trừ các thông tin nhiễu, giả tạo để tìm ra lời giải đáp cho các câu hỏi về thị trường mục tiêu, dung lượng thị trường, tính cạnh tranh, giá cả, phương thức tiêu thụ.

Nội dung chính của xử lý thông tin là:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

- Xác định thái độ chung của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp

- Lựa chọn các thị trường mục tiêu có khả năng phát triển việc tiêu thụ của mình - Xác định khối lượng, danh mục sản phẩm, giá cả, chất lượng sản phẩm đưa vào tiêu thụ trên thị trường.

 Bước 3: Ra quyết định phù hợp

Kết quả của xử lý thông tin cho phép doanh nghiệp ra qyuết định cho phương án kinh doanh trong thời gian tới cũng như việc tiêu thụ sản phẩm

- Quyết định về giá cả sản phẩm tiêu thụ trên từng thị trường hoặc khu vực thị trường, khách hàng lớn, trung bình và nhỏ

- Quyết định về khối lượng, danh mục sản phẩm trên từng thị trường. Đảm bảo cơ cấu dự trữ và tăng nhanh vòng luân chuyển.

- Quyết định hình thức phân phối: mở rộng mạng lưới tiêu thụ trực tiếp, mạng lưới đại lý hoặc phân phối theo khối lượng nhu cầu mùa vụ, theo tập quán tiêu dùng.

- Quyết định hình thức dịch trong, sau, trước khi tiêu dùng đảm bảo sự thuận tiện và dịch vụ phù hợp.

Vì nghiên cứu thị trường không chỉ phục vụ cho những chức năng giá trị hoạt động tiêu thụ mà mọi hoạt động kinh doanh đều dựa trên những tiên đoán về quy mô, xu hướng biến đổi cầu của thị trường để: lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính, kế hoạch nhân sự,… Cho nên doanh nghiệp cần đánh giá kỹ hơn mức cầu hiện tại cũng như tương lai.

1.1.3.2. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm

Bằng hệ thống các chỉ tiêu, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải phản ánh được các nội dung cơ bản về khối lượng tiêu thụ sản phẩm về hiện vật và giá trị có phân theo hình thức tiêu thụ, cơ cấu sản phẩm và cơ cấu thị trường tiêu thụ, giá cả tiêu thụ,… là căn cứ xây dựng các kế hoạch hậu cần vật tư, sản xuất, kỹ thuật, tài chính.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Thực chất của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là việc dự đoán trước số sản phẩm sẽ được tiêu thụ trong kỳ kế hoạch, đơn giá sản phẩm sẽ được tiêu thụ trong kỳ kế hoạch, đơn giá sản phẩm kế hoạch, doanh thu tiêu thụ sẽ đạt được trong kỳ kế hoạch để các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh hoạt động nhịp nhàng và ăn khớp. Bất cứ doanh nghiệp nào muốn cho quá trình tiêu thụ sản phẩm dễ dàng thuận lợi đều nhất thiết phải lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm chính xác cụ thể, bởi có như vậy doanh nghiệp mới bám sát được thị trường từ đó sẽ nắm bắt kịp thời những biến động trên thị trường để có thể chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả. Nếu công tác tiêu thụ sản phẩm không được kế hoạch hoá chặt chẽ thì quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ bị động, tiêu thụ không phù hợp với sản xuất cũng không phù hợp với cầu, do vậy hiệu quả mang lại sẽ thấp. Không những thế, thiếu kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hoặc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm không chính xác còn ảnh hưởng đến các kế hoạch tổ chức khác của doanh nghiệp như: kế hoạch vật tư, lao động, lợi nhuận... khiến cho sản xuất diễn biến bất thường, mất cân đối, xa rời thực tế.

1.1.3.3. Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán

Thực hiện một số hoạt động liên quan đến sản phẩm, làm cho sản phẩm đó phàu hợp với quá trình vận chuyển lưu thông hàng hóa, nhu cầu tiêu dùng: tổ chức hoàn thiện sản phẩm, đưa về kho lưu trữ hàng hóa. Các nghiệp vụ về chuẩn bị hàng hóa:

tiếp nhận, phân loại kiểm tra chất lượng sản phẩm, đính nhãn hiệu, nhãn mác, bao gói, sắp xếp hàng hóa ở kho – phân loại và ghép đồng bộ hợp với nhu cầu tiêu dùng.

Thị trường hiện nay đồi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện tốt khâu này để có thể gây ấn tượng mạnh mẽ về sản phẩm của mình đối với người tiêu dùng bởi những mẫu mã và nhãn hiệu có uy tín trên thị trường.

1.1.3.4. Lựa chọn các hình thức tiêu thụ

Lựa chọn hình tiêu thụ phù hợp. Theo đó, sản phẩm vận động từ các doamh nghiệp sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Căn cứ vào đặc điểm tính chất sản phẩm, mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng, có thể chọn kênh tiêu thụ trực tiếp hay kênh tiêu thụ gián tiếp.

1.1.3.5. Xúc tiến bán hàng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

Hoạt động xúc tiến bán hàng là toàn bộ các hoạt động nhằm tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội bán hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Thúc đẩy, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt hoạt động tiêu thụ ở doanh nghiệp.

Vai trò của xúc tiến bán hàng trong kinh doanh:

- Hoạt đông không thể thiếu, giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội phát triển các mối quan hệ thương mại với các bạn hàng trongv và ngoài nước.

- Là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường và tăng tính cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị trường.

- Là cầu nối giữa khách hàng và doanh nghiệp thông qua xúc tiến, các doanh nghiệp có điều kiện nhìn nhận về ưu nhược điểm của hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp mình.

- Kích thích lực lượng bán hàng của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả bán hàng.

- Kích thích người tiêu dùng mua sắm sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn.

Qua đó, doanh nghiệp có khả năng hướng dẫn thị hiếu của khách hàng.

Các công cụ của hoạt động xúc tiến bán hàng như: Quảng cáo bán hàng, marketing trực tiếp, khuyến mại, mở rộng quan hệ với công chúng và tuyên truyền, bán hàng trực tiếp.

1.1.3.6. Tổ chức hoạt động bán hàng

Nội dung của tổ chức hoạt động bán hàng là: chuyển giao sản phẩm và các giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm cho khách hàng, thu tiền khách hàng, chọn hình thức thu tiền như: trả ngay, bán chịu, trả góp,…

Đối với hình thức bán buôn tuỳ theo số lượng hàng hoá, hình thức giao nhận, thanh toán mà phân công số nhân viên bán hàng cho phù hợp để đáp ứng nhu cầu giao dịch khách hàng ở những điạ điểm thuận tiện hai bên. Hình thức bán lẻ thường diễn ra ở cửa hàng, quầy hàng. Căn cứ vào lượng hàng hoá tiêu thụ bình quân ngày đêm, từ đó chuẩn bị kịp thời hàng hoá, thiết bị phương tiện và nhân viên bán hàng để đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng. Dù bán hàng dưới hình thức nào, diễn ra ở đâu thì cũng cần đảm bảo yêu cầu văn minh, lịch sự, khoa học. Với mục tiêu vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi.

1.1.3.7. Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

Sau mỗi chu kì kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân tích, đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm, xem xét khả năng mở rộng hay thu hẹp thị trường tiêu thụ, hiệu qur hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghuyên nhân ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ,… nhằm kịp thời có biện pháp thích hợp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ.

Đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ có thể xem xét trên các khía cạnh như:

tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khối lượng, mặt hàng, trị giá, thị trường và giá cả các mặt hàng tiêu thụ.

Kết quả của việc phân tích, đánh giá quá trình tiêu thụ sản phẩm là căn cứ để doanh nghiệp có biệp pháp để thúc đẩy tiêu dùng và hoàn thiện quá trình thúc đẩy sản xuất kinh doanh trên mọi phương diện.

1.1.4. Các hình thức của kênh tiêu thụ sản phẩm

Kênh tiêu thụ sản phẩm là một tập hợp các nhà phân phối, các nhà buôn và người bán lẻ, thông qua đó hàng hoá và dịch vụ được thực hiện trên thị trường.

1.1.4.1. Kênh tiêu thụ trực tiếp:

DN bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng không qua khâu trung gian.

Với hình thức này nhà sản xuất kiêm luôn nhà bán hàng, họ sự dụng cửa hàng giới thiệu sản phẩm siêu thị bán sản phẩm do DN sản xuất ra.

Ưu điểm: giảm chi phí, các sản phẩm được đưa nhanh vào tiêu thụ, DN thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, thị trường từ đó hiểu rõ nhu cầu của thị trường và tình hình giá cả giúp DN có điều kiện thuận lợi để gây uy tín với khách hàng.

Nhược điểm: hoạt động bán hàng diễn ra với tốc độ chậm DN phải quan hệ với nhiều bạn hàng.

Sơ đồ 1- 1: Kênh tiêu thụ trực tiếp

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

1.1.4.2. Kênh tiêu thụ gián tiếp:

DN bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng qua khâu trung gian bao gồm người ban buôn, đại lý, người bán lẻ.

Sơ đồ 1- 2: Kênh tiêu thụ gián tiếp

Với kênh này các DN cung cấp hàng hoá của mình cho thị trường thông qua người trung gian, trong kênh này người trung gian đóng vai trò rất quan trọng.

Kênh I: gồm một nhà trung gian rất gần với người tiêu dùng cuối cùng

Kênh II: gồm hai nhà trung gian, thành phần trung gian này có thể là người bán buôn bán lẻ

Kênh III: gồm ba nhà trung gian, kênh này thường được sử dụng khi có nhiều nhà sản xuất nhỏ và nhiều người bán lẻ nhỏ…

Đại lý được sử dụng để phối hợp cung cấp sản phẩm với số lượng lớn cho nhà bán buôn, từ đó hàng hoá được phân phối tới các nhà hàng bán lẻ và tới tay người tiêu dùng.

Ưu điểm: DN có thể tiêu thụ sản phẩm trong một thời gian ngắn nhất với khối lượng hàng lớn, thu hồi vốn nhanh tiết kiệm được chi phí bảo quản…

Nhược điểm: thời gian lưu thông hàng hoá kéo dài, chi phí tiêu thụ tăng, DN khó kiểm soát được các khâu tiêu dùng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm 1.1.5.1. Nhân tố bên ngoài

Các yếu tố kinh tế:

Thu nhập bình quân đầu người (GNP):Tác động lớn tới nhu cầu tiêu dùng, GNP càng tăng cao sẽ kéo theo sự tăng lên về nhu cầu, về số lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, tăng lên về chủng loại, chất lượng, thị hiếu.v.v.. Làm cho tốc độ tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp tăng lên.

Yêú tố lạm phát: Lạm phát tăng làm tăng giá cả của yếu tố đầu vào, làm tăng giá bán hạn chế mức tiêu thụ.

Lãi suất cho vay của ngân hàng:Lãi suất cho vay tăng làm chi phí kinh doanh tăng dẫn đến giá bán tăng và tiêu thụ giảm.

Chính sách thuế:Thuế tăng làm giá thành hàng hóa tăng, tiêu thụ giảm.

Số lượng các đối thủ cạnh tranh.

Kinh doanh trên thi trường là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp với nhau. Tốc độ tiêu thụ hàng hóa một phần phụ thuộc vào quy mô, số lượng đối thủ cạnh tranh. Nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp. Ngoàira tốc độ tiêu thụ còn phụ thuộc rất lớn vào tỷ lệ thị phần của doanh nghiểp trên thị trường.

Thị hiếu của người tiêu dùng.

Sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, có như vậy mới thoả mãn được nhu cầu của khách hàng mới mong tăng tốc độ tiêu thụ. Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới lượng cầu trên thị trường. Người tiêu dùng sẽ mua nhiều hơn nếu hàng hóa hợp với thị hiếu và thiết yếu đối với họ.

1.1.5.2. Nhân tố bên trong

Giá cả hàng hóa.

Giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố chủ yếu tác động tới hoạt động tiêu thụ – Giá cả hàng hóa có thể kích thích hay hạn chế cung cầu trên thị trường và do đó ảnh hưởng đến tiêu thụ. Xác định giá đúng sẽ thu hút được khách hàng đảm bảo

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

khả năng tiêu thụ thu được lợi nhuận cao nhất hay tránh được ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Tuỳ từng môi trường, từng đoạn thị trường mà các doanh nghiệp nên đặt giá cao hay thấp để có thể thu hút được nhiều khách hàng, và do đó sẽ bán được nhiều hàng hóa, tăng doanh số bán hàng cho doanh nghiệp mình. Hơn nữa giá cả phải được điều chỉnh linh hoạt trong từng giai đoạn kinh doanh, từng thời kỳ phát triển hay chu kỳ kinh doanh để nhằm thu hút khách hàng và kích thích sự tiêu dùng của họ, làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp.

Giá cả ảnh hưởng mạnh tới hoạt động tiêu thụ do vậy nó cũng được sử dụng như một vũ khí trong cạnh tranh nhất là trong đIều kiện thu nhập của người dân còn thấp. Tuy nhiên trong cạnh tranh nếu lạm dụng vũ khí gía cả nhiều trường hợp “ gậy ông sẽ đập lưng ông” không những không thúc đẩy được tiêu thụ mà còn bị thiệt hại. Do đó phải hết sức thận trọng trong việc cạnh tranh bằng giá, việc định hướng, xây dựng kế hoạch đúng đắn về giá cả là một đIều kiện quan trọng cho việc tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp hiện nay.

Chất lượng sản phẩm

Khi nói đến chất lượng sản phẩm hàng hóa là nói đến những đặc tính nội tại của sản phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được phù hợp với điều kiện hiện tại và thoả mãn được những nhu cầu hiện tại nhất định của xã hội.

Người tiêu dùng khi mua hàng trước hết nghĩ tới khả năng hàng hóa thoả mãn nhu cầu của họ, tới chất lượng mà nó có. Trong điều kiện hiện tại chất lượng là yếu tố quan trọng bậc nhất mà các doanh nghiệp lớn thường sử dụng trong cạnh tranh vì nó đem lại khả năng “chiến thắng vững chắc”. Đây cũng là con đường mà doanh nghiệp thu hút khách hàng và tạo dựng, giữ gìn chữ tín tốt nhất. Bất kỳ một sản phẩm hàng hóa nào được chào bán trên thị trường đều chứa đựng một giá trị sử dụng nhất định, các sản phẩm đồng loại nhưng được sản xuất từ các doanh nghiệp khác nhau sẽ có chất lượng khác nhau và sản phẩm của doanh nghiệp nào có chất lượng cao hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng về mình. Khi khách hàng biết đến chất lượng sản phảm hàng hóa của doanh nghiệp và tin vào chất lượng thì họ sẽ mua hàng của doanh nghiệp. Điều đó cho thấy doanh nghiệp không chỉ bán được

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

hàng duy trì được thị trường truyền thống mà còn mở rộng được thị trường mới, củng cố thêm vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.

Mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là mục tiêu lợi nhuận nhưng để đạt được lợi nhuận thì doanh nghiệp phải tiêu thụ được hàng hóa và thu tiền về tức là được khách hàng chấp nhận. Muốn vậy ngoài yếu tố giá cả doanh nghiệp phải chú trọng tới yếu tố chất lượng, chính chất lượng sản phẩm có thể tạo nên vị thế cững chắc của sản phẩm trên thị trường. Đồng thời chất lượng sẽ thu hút khách hàng lâu dài, bền vững và làm cho khách hàng trung thành với sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp.

Cơ cấu mặt hàng.

Cơ cấu mặt hàng có ảnh hưởng tới tốc độ tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp bởi vì nhu cầu tiêu dùng trên thị trường rất đa dạng, phong phú, như vậy để đáp ứng nhu cầu hơn nữa và tăng tốc độ tiêu thụ của đoanh nghiệp cần có cơ cấu mặt hàng hợp lí, đủ chủng loại. Hơn nữa, một cơ cấu mặt hàng hợp lí sẽ dễ dàng đáp ứng sự thay đổi nhanh của nhu cầu thị trường và giảm rủi ro cho doanh nghiệp.

Các biện pháp quảng cáo.

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay quảng cáo đóng vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Quảng cáo nhằm giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng và kích thích nhu cầu của họ.

Do quảng cáo là rất tốn kém vì thế để đảm bảo quảng cáo có hiệu quả cần thuê công ty quảng cáo để soạn thảo chương trình quảng cáo, thuê chuyên gia phân tích, kích thích tiêu thụ để xây dựng các chương trình quảng cáo, khuyến mãi để tạo hình ảnh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể quảng cáo trên báo chí, truyền hình, truyền thanh dùng thư chào hàng .v.v để quảng cáo sản phẩm của mình cho phù hợp nhất.

Thực tế cho thấy có nhiều doanh nghiệp nhờ quảng cáo tốt đã tăng nhanh doanh số bán và có những doanh nghiệp chi rất nhiều tiền cho quảng cáo nhưng nội dung quảng cáo không hợp lí dẫn đến tình trạng người tiêu dùng không những không mua sản phẩm mà họ còn phản đối quyết liệt. Vì vậy khi xây dựng chương trình

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

quảng cáo doanh nghiệp phải hết sức thận trọng để hoạt động quảng cáo thúc đẩy nhanh mức tiêu thụ của doanh nghiệp.

Mạng kênh phân phối và dịch vụ sau bán hàng.

Tổ chức tốt kênh phân phối và dịch vụ sau bán sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cuả các doanh nghiệp, kênh phân phối bao gồm mạng lưới bán buôn, bán lẻ, đại lý được tổ chức một cách hợp lý khoa học sẽ chiếm lĩnh được không gian thị trường, tạo điều kiện thuận cho người tiêu dùng và kích thích hơn nữa nhu cầu của họ. Doanh nghiệp thường sử dụng ba loại kênh tiêu thụ sau:

Kênh cực ngắn: đây là kênh phân phối trực tiếp giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng không qua trung gian, doanh nghiệp tự tổ chức tiêu thụ qua các cửa hàng bán lẻ của mình.

Kênh ngắn:là kênh trong đó doanh nghiệp sử dụng một người trung gian là người bán lẻ.

Kênh dài:là kênh có từ hai người trung gian trở nên trong phân phối.

Thiết lập mạng lưới kênh tiêu thụ cần căn cứ vào chiến lược tiêu thụ mà doanh nghiệp đang theo đuổi, vào nguồn lực của doanh nghiệp, vào đặc tính của khách hàng, thói quen tiêu dùng và các kênh của đối thủ cạnh tranh.

Để làm tốt việc phân phối doanh nghiệp cần đảm bảo văn minh lịch sự, đúng hẹn trong giao dịch, tạo mọi điều kiện có lợi nhất cho khách hàng tới mua hàng.

hơn nữa phải linh hoạt mềm dẻo trong phương thức thanh toán, giao nhận hàng hóa đảm bảo hai bên cùng có lợi tránh tình trạng gây khó khăn cho khách hàng. ngoài ra những dịch vụ sau bán hàng cũng góp phần đảm bảo cho khách hàng khi mua sắm hàng hóa, làm cho khách hàng có niềm tin và yên tâm hơn khi quyết định tiêu dùng sảncủa doanh nghiệp và do vậy hàng hóa bán sẽ ổn định và nhiều hơn làm tăng việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

1.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm 1.1.6.1. Doanh thu tiêu thụ

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ (hay còn gọi là doanh thu từ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

ứng dịch vụ đã thu được hoặc sẽ thu được từ việc hoàn thành cung cấp sản phẩm, hàng hóa dịch vụ cho khách hàng trong một thời kỳ nhất định. Trong doanh thu tiêu thụ sản phẩm bao gồm cả phần trợ cấp, trợ giá doanh nghiệp được hưởng khi thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước và trị giá sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ và đem làm quà tặng, quà biếu cho các đơn vị

DT = ∑ P

i

*Q

i(i=1,n) Trong đó:

DT: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.

Qi: Số lượng sản phẩm loại i tiêu thụ trong kỳ.

Pi: Giá bán đơn vị sản phẩm i : Loại sản phẩm tiêu thụ.

Doanh thu thuần tiêu thụ hàng hóa là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi trừ đi các khoản giảm trừ và thuế gián thu (không gồm VAT đầu ra của doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ

1.1.6.2. Lợi nhuận kinh doanh

Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.

Lợi nhuận kinh doanh = Doanh thu kinh doanh – Chi phí kinh doanh

Lợi nhuận gộp là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán, còn được gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp hoặc lãi gộp.

Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

Lợi nhuận thuần = Doanh thu thuần – Giá thành sản phẩm tiêu thụ

= Lãi gộp – Chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh Lợi nhuận thuần sau thuế = Lãi thuần – Thuế thu nhập doanh nghiệp

1.1.6.3. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ

 Về mặt hiện vật:

Chỉ tiêu này nói lên tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ về mặt hàng và nói chung về mặt hiện vật.

% thực hiện kế hoạch tiêu thụ về sản phẩm = Số lượng tiêu thụ thực tế Số lượng tiêu thụ kế hoạch

×100%

 Về mặt giá trị:

Chỉ tiêu này nói lên tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ về mặt hàng và nói chung về mặt giá trị.

% thực hiện kế hoạch tiêu thụ về doanh thu= Doanh thu tiêu thụ thực tế Doanh thu tiêu thụ kế hoạch

×100%

Khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế so với kỳ kế hoạch là chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ. Nếu tỷ lệ

% hoàn thành kế hoạch lớn hơn 100% thì doanh nghiệp vượt mức kế hoạch, nếu tỷ lệ

% hoàn thành kế hoạch nhỏ hơn 100% doanh nghiệp không thực hiện được kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, nếu bằng 100% thì doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Tình hình tiêu thụ và xu hướng tiêu thụ vật liệu tôn hiện nay ở nước ta

Là một quốc gia đang phát triển, nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng của Việt nam là rất lớn, kéo theo nhu cầu với vật liệu xây dựng. Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn phụ thuộc nhiều vào các hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh doanh và phát triển các dự án bất động sản. Định hướng chiến lược của Chính phủ vẫn hướng tới các hoạt động sản xuất công nghiệp và nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, cầu cảng, với các

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

đại dự án đang được xem xét triển khai như đường cao tốc Bắc - Nam, đường sắt cao tốc Bắc - Nam, hệ thống tàu điện ngầm, sân bay Long Thành…

Đối với sản phẩm tôn mạ kim loại và sơn phủ màu, tháng 5/2019 tiêu thụ 300.187 tấn, giảm nhẹ 2,83% so với tháng 4 và giảm 18,6% so với cùng kỳ năm 2019. Trong số sản lượng tôn tiêu thụ thì dẫn đầu vẫn là tôn Hoa Sen chiếm tới 31% thị phần, tôn Đông Á chiếm 18,4%, tôn Nam Kim chiếm 13,8%...

Riêng trong tháng 4, lượng tôn mạ kim loại và sơn phủ màu nhập khẩu tăng 24%, trong đó tôn màu tăng 55%, tôn mạ kẽm khoảng 25%. Đáng chú ý, sản lượng nhập khẩu cao nhất vẫn là từ Trung Quốc, chiếm tới 39,1%; Hàn Quốc 14,44%...

Từ kết quả trên cho thấy, sức ép tiêu thụ sản phẩm tôn, thép trong nước sụt giảm mạnh trong thời gian gần đây do tác động mạnh từ việc nhập khẩu về nhiều, một phần thêm sản phẩm từ doanh nghiệp mới đầu tư, doanh nghiệp mở rộng…

Khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa nắng và mùa mưa rõ rệt.

Do đó việc xây dựng các công trình cũng phụ thuộc rất nhiều vào khí hậu. Mùa nắng rơi vào khoảng từ tháng 4 đến tháng 9, sản lượng tiêu thụ tôn tăng cao. Vào mùa mưa, sản lượng tôn tiêu thụ giảm, lúc này các doanh nghiệp sẽ điều chỉnh giá bán để giảm lượng tồn kho và thu hút khách hàng.

1.2.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Thừa Thiên Huế là một tỉnh ven biển nằm ở vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam có tọa độ ở 16-18,8 Bắc và 107,8 -108,2 Đông. Diện tích của tỉnh là 5.048,2 km2, bao gồm phần đất liền và phần lãnh hải thuộc thềm lục địa biển Đông.

Thừa Thiên Huế nằm trên trục giao thông quan trọng xuyên Bắc - Nam với quốc lộ 1A,14 và trục hành lang Đông - Tây nối Thái Lan - Lào - Việt Nam theo đường 9. Thừa Thiên Huế ở vào vị trí trung độ của cả nước, nằm giữa thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm lớn của hai vùng kinh tế phát triển nhất nước ta. Dưới tác động của các quá trình thành tạo địa hình nội sinh và ngoại sinh đối lập nhau, địa hình Thừa Thiên Huế bị biến đổi không ngừng trong lịch sử tồn tại và phát triển kéo dài hàng trăm triệu năm, đặc biệt là trong giai đoạn tân kiến tạo cho đến hiện tại.

Thừa Thiên Huế là tỉnh cực Nam của miền duyên hải Bắc Trung bộ và thuộc vùng nội chí tuyến nên thừa hưởng chế độ bức xạ phong phú, nền nhiệt độ cao, đặc

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, dưới áp lực ngày càng tăng của cạnh tranh nên các doanh nghiệp sử dụng mạng lưới bán hàng thực hiện các chức năng khác nhau

Đề tài tốt nghiệp đại học Trường Đại học Kinh tế Huế của Nguyễn Thị Hương (2012) với đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng đối với sản phẩm

Đề tài tốt nghiệp đại học Trường Đại học Kinh tế Huế của Nguyễn Thị Hương (2012) với đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng đối với sản phẩm xe ô

Vậy “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Nguyễn Danh” nhằm giúp công ty biết được những nhân tố

Thứ ba, đề tài cũng đã xác định được mức độ ảnh hưởng của 4 yếu tố đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm cà phê phin theo Gu tại công ty TNHH Sản

học bán các sản phẩm bằng cách tiếp cận khách hàng, trình bày sản phẩm của mình, phản hồi, thương lượng giá cả và các điều khoản, chốt giao dịch, ngoài ra nhân viên

Trong 3 tháng thực tập tại công ty khi thực hiện đề tài “ Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng tổ chức về chất lượng dịch vụ cung cấp sản phẩm đồng phục của

Tính tích cực, chủ động sáng tạo trong công việc của người lao động biểu hiện qua tính tự giác làm việc mà không cần sự giám sát chặt chẽ, sự năng động của người đó, thể hiện