Tập 161, số 01, 2017
Tập 161, Số 01, 2017
T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ
CHUYÊN SAN NÔNG LÂM – SINH – Y
Môc lôc Trang
Nguyễn Văn Tuyên - Một số bệnh tích đại thể trên thân thịt và nội tạng của lợn giết mổ tại một số huyện trên địa
bàn tỉnh Điện Biên 3
Trần Văn Thăng, Nguyễn Hữu Hòa, Hà Thị Hảo - Lai giống và đánh giá khả năng sinh trưởng của dê lai F1 (♂
Boer ×♀ địa phương) tại Trung tâm giống cây trồng và vật nuôi Phó Bảng, Hà Giang 11 Trần Thanh Vân, Võ Văn Hùng, Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Trần Quốc Việt, Nguyễn Thu Quyên - Khả năng sản xuất thịt của gà F1 (Ri × Lương Phượng) nuôi theo mức dinh dưỡng mới khuyến cáo, trong điều kiện sản xuất
nông hộ 17
Nguyễn Văn Lợi - Xác định khả năng bảo quản thịt gà bằng tinh dầu vỏ quả chanh 25 Trần Minh Quân, Nguyễn Văn Đoàn - Kết quả so sánh một số tổ hợp ngô lai mới tại Thái Nguyên 31 Hoàng Thị Bích Thảo, Trần Văn Điền, Đào Thị Thu Hương - Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa nếp cạn đặc sản Đẩy Đẹo Bụt tại Hà Giang 37 Trần Quốc Toàn, Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Trung Đức, Đỗ Công Hoan, Nguyễn Thu Hương - Ảnh hưởng của phân bón nhả chậm tới năng suất và hiệu quả kinh tế của cây chè kinh doanh tại huyện Đồng Hỷ,
Thái Nguyên 45
Đặng Hoàng Hà, Hoàng Văn Phụ - Ảnh hưởng của chế độ nước, phương pháp làm cỏ đến bộ rễ, sinh trưởng và
năng suất lúa (KD18) 51
Nguyễn Văn Nhiễm, Nguyễn Thị Minh Hiền - Phát triển sản xuất vụ Đông trên địa bàn tỉnh Thái Bình 59 Trịnh Thị Thúy An, Nguyễn Thị Tâm - Nghiên cứu nhân giống in vitro lan Thạch hộc tía (Dendrobium offcinale
Kimura et Migo) 69
Vũ Thị Như Trang, Nguyễn Thị Tâm, Chu Hoàng Mậu - Phát triển hệ thống tái sinh in vitro phục vụ chuyển
gen ở cây Thổ nhân sâm (Talinum paniculatum Gaertn.) 73
Vũ Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Thu Ngà, Hoàng Phú Hiệp, Chu Hoàng Mậu - Sử dụng mã vạch DNA trong
việc định loại loài cây dược liệu Thất diệp nhất chi hoa ở Việt Nam 81
Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Mai, Trương Đức Thắng, Nguyễn Công Tuấn Linh, Nguyễn Vũ Bão, Hoàng Phú Hiệp, Chu Hoàng Mậu - Đặc điểm của gen GmCHI phân lập từ cây đậu tương 89 Trịnh Đình Khá - Nhân dòng và phân tích trình tự nucleotide vùng mã ITS-rDNA của chủng nấm phân hủy sinh
học cellulose 95
Nguyễn Thị Mai, Lê Thị Hồng Trang, Hoàng Thị Thu Hoàn, Nguyễn Vũ Bão, Chu Hoàng Mậu - Tạo cây thuốc lá mang cấu trúc RNAikháng soybean mosaic virus bằng kỹ thuật chuyển gen 101 Vũ Thị Lan, Chu Hoàng Hà, Lê Trần Bình - Ảnh hưởng của sự kết hợp GA3 với ABA đến sự tái sinh chồi từ
mô sẹo giống khoai lang Chiêm Dâu 107
Đỗ Tuấn Bách, Vũ Hoài Nam, Ma Thị Trang, Hà Văn Hướng, Nguyễn Mạnh Cường, Nguyễn Huy Thuần, Dương Văn Cường - Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện nuôi trồng tới khả năng tạo quả thể của nấm đông trùng
hạ thảo Cordyceps militaris 113
Lê Ngọc Công, Nguyễn Vũ Bão, Chu Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Yến - Nghiên cứu một số đặc điểm của thảm thực vật thứ sinh tại xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng 119 Đỗ Công Ba, Lê Đồng Tấn, Nguyễn Trung Kiên, Lê Ngọc Công - Nghiên cứu đa dạng nguồn tài nguyên thực
vật có mạch tại xã Tân Trào, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang 125
Hoàng Văn Hải, Nguyễn Thế Hưng, Đỗ Thị Hà - Đặc điểm tái sinh của các loài cây gỗ trong thảm thực vật trên
núi đá vôi ở thành phố Cẩm Phả (Quảng Ninh) 133
Journal of Science and Technology 161 (01)
N¨m
2017
Nguyễn Quốc Thịnh, Phạm Thùy Linh - Nghiên cứu bào chế sản phẩm hỗ trợ chữa rối loạn lipid máu 139 Lê Đức Tùng, Trịnh Văn Hùng, Hoàng Khải Lập, Phạm Ngọc Minh, Phạm Công Kiêm - Thực trạng tiêm phòng dại tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 – 2015 145 Nguyễn Duy Thư, Nguyễn Thu Quỳnh - Nghiên cứu bào chế hệ nổi natri alginat kết hợp antacid góp phần điều
trị hội chứng trào ngược dạ dày thực quản 149
Nguyễn Ngọc Hà, Bùi Thị Hợi, Hoàng Hương Ly - Khảo sát thực trạng kiến thức và thái độ liên quan đến hành vi quan hệ tình dục của sinh viên Y - hệ chính quy tại Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, năm 2016 153 Vi Thị Thanh Thủy, Hoàng Trung Kiên - Xác định cấu trúc da của bệnh nhân viêm da cơ địa bằng máy
quantum resonance analyzer tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên 159
Trịnh Quỳnh Giang, Đàm Bảo Hoa, Đặng Hoàng Anh - Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến rối loạn tâm thần ở người cao tuổi 165 Phạm Mỹ Hoài, Tạ Thu Hồng, Hoàng Thị Hường - Đánh giá kết quả điều trị viêm âm đạo do nấm candida bằng fluconazol và polygynax tại Khoa Sản Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên năm 2016 171 Trần Chiến, Nguyễn Văn Sửu - Kết quả điều trị vỡ xương tầng trước nền sọ do chấn thương sọ não tại Bệnh viện
Trung ương Thái Nguyên 179
Bùi Thanh Thủy, Nguyễn Thị Hiệp Tuyết, Phạm Minh Huệ, Nguyễn Thị Thu Thái - Thực trạng dạy học các
học phần lý thuyết của Khoa Y học cơ sở năm học 2015-2016 185
Phạm Thị Tuyết Nhung, Nguyễn Thị Tuyết Lan - Thực trạng thực hiện quy chế về chỉ định thuốc điều trị nội
trú tại Bệnh viện Trường ĐHYK Thái Nguyên 193
Nguyễn Văn Lợi Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 161(01): 25-29
XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG BẢO QUẢN THỊT GÀ BẰNG TINH DẦU VỎ QUẢ CHANH
Nguyễn Văn Lợi* Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
TÓM TẮT
Trong tinh dầu vỏ quả chanh có chứa các cấu tử thuộc nhóm terpene và dẫn xuất chứa oxi của terpene, trong đó có các cấu tử chiếm tỉ lệ cao như: limonene, α-pinene, β-phelandrene, camphene và γ-terpinene. Các kết quả nghiên cứu cho thấy các thành phần terpineol, limonene, geroniol trong tinh dầu có khả năng ức chế được 50 - 60% các vi sinh vật Salmonella senftenber, Escherichia coli, Staphylococcus aureus và Pseudomonas species trong thực phẩm. Thông thường thịt gà tươi để ở ngăn mát tủ lạnh, khoảng 2 ngày đã xuất hiện các mùi hôi, làm giảm chất lượng của thịt nhanh chóng. Thịt gà ở các công thức CT-2 và CT-3 có sự biến đổi chậm hơn, thịt có độ pH<7. Các chỉ tiêu vi sinh của thịt gà ở công thức CT-2 và CT-3 đều nhỏ hơn giới hạn cho phép.
Thịt gà ở các công thức CT-2 và CT-3 có tổng điểm giá trị cảm quan được xếp loại khá. Vì vậy có thể ứng dụng tinh dầu vỏ quả chanh trong bảo quản thịt gà tươi.
Từ khóa: Bảo quản thịt gà, chỉ tiêu cảm quan, chỉ tiêu hóa sinh, chỉ tiêu vi sinh, tinh dầu vỏ quả chanh.
ĐẶT VẤN ĐỀ
*Tinh dầu vỏ quả chanh là một chất lỏng màu vàng nhạt và mùi thơm hấp dẫn. Trong tinh dầu vỏ quả chanh có chứa các cấu tử thuộc nhóm terpene và dẫn xuất chứa oxi của terpene, trong đó có một số cấu tử chiếm tỉ lệ cao như: limonene, α-pinene, β-phelandrene, camphene và γ-terpinene [1], [2]. Mùi thơm của tinh dầu vỏ quả chanh là do các hợp chất chứa oxi và thường chiếm khoảng 3- 5%, bao gồm citral, citronellale, geranyl acetate và linalyl acetate. Các kết quả nghiên cứu cho thấy các thành phần terpineol, limonene, geroniol trong tinh dầu này có khả năng ức chế được 50- 60% các vi sinh vật Salmonella senftenber, Escherichia coli, Staphylococcus aureus, Pseudomonas species trong thực phẩm [2]. Vì vậy khi bổ sung tinh dầu vỏ quả chanh vào trong thực phẩm vừa có tác dụng tạo mùi thơm và vừa có tác dụng bảo quản thực phẩm. Thịt gà là loại thực phẩm giàu giá trị dinh dưỡng, như protein, lipid, vitamin, chất khoáng... đây là môi trường rất thuận lợi cho vi sinh vật sinh trưởng và phát triển.
Thông thường thịt gà tươi để ở ngăn mát tủ
*Tel: 0986592378, Email: loichebien@yahoo.com
lạnh, khoảng 2 ngày đã xuất hiện các mùi hôi, làm giảm chất lượng của thịt nhanh chóng.
Hiện nay ở trong nước cũng như trên thế giới thường bảo quản thịt gà bằng phương pháp bảo quản lạnh, đông lạnh, ướp muối, sấy khô, dùng axit hữu cơ. Còn việc nghiên cứu ứng dụng tinh dầu vỏ quả chanh thì rất ít các cơ sở nghiên cứu. Trong nghiên cứu này đã xác định được khả năng bảo quản thịt gà bằng tinh dầu vỏ quả chanh, góp phần làm tăng giá trị sử dụng của tinh dầu vỏ quả chanh và đa dạng hóa các phương pháp bảo quản thịt gà.
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên vật liệu
Tinh dầu vỏ quả chanh giấy Cao Phong - Hòa Bình, được khai thác bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. Thịt gà đồi Yên Thế, được lấy từ lò mổ ở huyện Yên Thế - Bắc Giang.
Phương pháp nghiên cứu Phương pháp bố trí thí nghiệm
Để bảo quản thịt gà bằng tinh dầu vỏ quả
chanh, chúng tôi sử dụng tinh dầu này ở các
hàm lượng 2%, 4% và 6%, thí nghiệm được
bố trí như sau:
Nguyễn Văn Lợi Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 161(01): 25-29
26
TT Thành phần
Công thức thí nghiệm CT-ĐC CT-1 CT-2 CT-3 1 Thịt gà
(%) 100 98 96 94
2
Tinh dầu vỏ quả chanh (%)
0 2 4 6
Ghi chú: CT-ĐC: Công thức đối chứng, không sử dụng tinh dầu vỏ quả chanh, CT-1: Sử dụng tinh dầu vỏ quả chanh 2%, CT-2: Sử dụng tinh dầu vỏ quả chanh 4%, CT-3: Sử dụng tinh dầu vỏ quả chanh 6%. Các công thức này đều được thực hiện ở nhiệt độ 14- 15oC.
Tiến hành thí nghiệm: Thịt gà trước khi đưa vào bảo quản được sát muối để khử khuẩn, sau đó dùng xi lanh tiêm tinh dầu vỏ quả chanh vào các miếng thịt và phun tinh dầu vỏ quả chanh lên bề mặt các miếng thịt này, rồi bao gói kín bằng bao bì polyetylen và đưa vào tủ lạnh, điều chỉnh chế độ nhiệt khoảng từ 14- 15
oC. Sau đó phân tích, đánh giá chất lượng sản phẩm thịt gà ở các công thức này và tìm ra công thức tối ưu để ứng dụng bảo quản.
Phương pháp phân tích các chỉ tiêu hóa sinh Xác định hàm lượng protein trong thịt gà theo tiêu chuẩn TCVN 8134:2009 [3], hàm lượng lipid được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 8137: 2009 [4]. Hàm lượng các chất khoáng được xác định theo phương pháp đặc trưng của từng nguyên tố: P được xác định theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7141:2002 [5]. K, Fe được xác định theo phương pháp đo hấp thụ nguyên tử trên máy AAS-3300 (Perkin Elmer), Ca, Mg được xác định bằng phương pháp chuẩn độ EDTA, S được xác định theo phương pháp khối lượng, Zn, Mn, Cu được xác định theo TCVN 1537: 2007 (ISO 06869:
2000) [6]. Độ pH của thịt được xác định bằng giấy quỳ.
Phương pháp phân tích các chỉ tiêu vi sinh Tổng số vi khuẩn hiếu khí được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 7928:2008 [7], Coliforms theo tiêu chuẩn TCVN 6848:2007 [8], Escherichia coli theo tiêu chuẩn TCVN 9976:2013 [9], Clostridium perfringers theo tiêu chuẩn TCVN 4991: 2005 [10],
Staphylococcus aureus theo tiêu chuẩn TCVN 4830-1:2005 [11] và Salmonella theo tiêu chuẩn TCVN 4829:2005 [12].
Phương pháp đánh giá chất lượng cảm quan Chỉ tiêu cảm quan của thịt gà được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 3215-79 [13]. Trạng thái, màu sắc, mùi và vị của thịt gà bảo quản bằng tinh dầu vỏ quả chanh được xác định theo thang điểm 5 gồm 6 bậc, cao nhất là 20 điểm và thấp nhất là 0 điểm. Tính điểm trung bình của các thành viên hội đồng đối với từng chỉ tiêu cảm quan, tiếp theo nhân với hệ số quan trọng tương ứng của chỉ tiêu đó gọi là điểm có trọng lượng của từng chỉ tiêu, sau đó tính tổng số điểm có trọng lượng của tất cả các chỉ tiêu cảm quan được số điểm chung (có trọng lượng) [13].
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Xác định ảnh hưởng của tinh dầu vỏ quả chanh đến sự biến đổi các chỉ tiêu hóa sinh của thịt gà
Để xác định ảnh hưởng của tinh dầu vỏ quả chanh thích hợp cho bảo quản thịt gà, chúng tôi tiến hành khảo sát ở các nồng độ 2%, 4%
và 6%, nhiệt độ bảo quản 14-15
oC, thời gian bảo quản 3 ngày. Kết quả trình bày ở bảng 1 như sau:
Bảng 1. Ảnh hưởng của tinh dầu vỏ quả chanh đến sự biến đổi các chỉ tiêu hóa sinh của thịt gà TT Chỉ tiêu hóa
sinh (%)
Công thức CT-
ĐC CT-1 CT-2 CT-3 1 Protein 19,23 19,52 20,21 20,22 2 Lipid 6,35 6,42 6,62 6,61 3 Nước 65,71 66,3 68,34 68,19 4 Vitamin 2,53 2,73 2,95 2,92 5 Chất khoáng 0,85 0,92 0,93 0,93 6 Độ pH >7 >7 <7 <7
Kết quả nghiên cứu trong bảng 1 cho thấy,
thịt gà ở công thức CT-ĐC các thành phần
protein, lipid, nước, vitamin và chất khoáng
đều giảm so với các công thức có sử dụng
tinh dầu vỏ quả chanh. Thịt gà ở 3 công thức
sử dụng tinh dầu vỏ quả chanh để bảo quản,
thì công thức CT-1 có sự giảm các thành phần
Nguyễn Văn Lợi Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 161(01): 25-29
dinh dưỡng lớn hơn công thức CT-2 và CT-3.
Thịt gà ở công thức CT-2 và CT-3 các thành phần dinh dưỡng biến đổi chậm. Sau 3 ngày bảo quản độ pH của thịt gà ở công thức CT- ĐC và CT-1 đều lớn hơn 7, sở dĩ có hiện tượng này là do protein của thịt đã bị biến đổi để giải phóng ra NH
3làm cho độ pH tăng, còn thịt gà ở các công thức CT-2 và CT-3 độ pH nhỏ hơn 7. Điều đó chứng tỏ rằng tinh dầu vỏ quả chanh có khả năng hạn chế sự biến đổi các thành phần dinh dưỡng trong thịt gà.
Xác định ảnh hưởng của tinh dầu vỏ quả chanh đến sự biến đổi các chỉ tiêu vi sinh của thịt gà
Để xác định ảnh hưởng của tinh dầu vỏ quả chanh tới sự biến đổi các chỉ tiêu vi sinh của thịt gà, chúng tôi cũng tiến hành ở các nồng độ tinh dầu 2%, 4% và 6%. Kết quả phân tích được thể hiện như sau:
Bảng 2. Ảnh hưởng của tinh dầu vỏ quả chanh đến sự biến đổi các chỉ tiêu vi sinh của thịt gà
Chỉ tiêu vi sinh
Giới hạn nhiễm
Công thức CT-ĐC CT-1 CT-2 CT-
3 Tổng số vi
sinh vật hiếu khí (sl/g, ml)
3.105
3.105 2.105 105 105 Coliforms
(chỉ số MPN/g, ml)
50 80 60 0 0
Escherichia coli (sl/g, ml) 3
12 8 0 0
Clostridium perfringers (sl/g, ml)
10 15 12 0 0
Staphylococcus aureus (sl/g,ml)
10 12 10 0 0
Salmonella (sl/25g,25ml)
0 0 0 0 0
Kết quả ở bảng 2 cho thấy thịt gà ở các công thức CT-ĐC và công thức CT-1 các chỉ tiêu vi sinh vật như: Tổng vi sinh vật hiếu khí, Coliforms, Escherichia coli, Clostridium perfringers, Staphylococcus aureus và Salmonella đều vượt giới hạn cho phép. Thịt gà ở các công thức CT-2 và CT-3, sau 3 ngày bảo quản ở nhiệt độ từ 14- 15
oC, các chỉ tiêu
về vi sinh vật đều thấp hơn giới hạn cho phép.
Điều đó chứng tỏ ở nồng độ tinh dầu từ 4- 6%
có tác dụng ức chế mạnh đối với các vi khuẩn gây hại cho thịt gà.
Xác định ảnh hưởng của tinh dầu vỏ quả chanh đến sự biến đổi các chỉ tiêu cảm quan của thịt gà
Giá trị cảm quan có ý nghĩa quan trọng đối với người tiêu dùng, giá trị cảm quan được đánh giá trước tiên ở hình thức bên ngoài, màu sắc, mùi, vị, cấu trúc của thịt gà. Giá trị cảm quan của thịt gà được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 3215-79. Kết quả được trình bày ở bảng 3.
Kết quả đánh giá cảm quan ở bảng 3 cho thấy, sau 3 ngày bảo quản thịt gà ở công thức CT- ĐC và CT-1 có cấu trúc bên ngoài mềm nhũn, có nhớt ở trên bề mặt, màu sắc của thịt nhợt nhạt, xuất hiện mùi hôi với tổng điểm các giá trị cảm quan của công thức CT-ĐC là 10,21 và công thức CT-1 là 10,99, cả hai công thức này đều xếp loại kém. Thịt gà ở các công thức CT-2 và CT-3 có màu hồng tươi xen lẫn với màu trắng, trên bề mặt thịt không có nhớt, độ đàn hồi tốt, thịt có mùi tự nhiên xen lẫn với mùi thơm của tinh dầu vỏ quả chanh. Thịt ở công thức CT-2, khi luộc thịt thì nước luộc trong, có vị ngọt và mùi thơm. Thịt ở công thức CT-3, khi luộc thịt thì nước luộc thịt có mùi thơm, thịt có vị hơi đắng của tinh dầu vỏ quả chanh. Trong 2 công thức này thì công thức CT-2 được đánh giá cao hơn với tổng điểm là 16,73 xếp loại khá, thịt gà ở công thức CT-3 với tổng điểm là 16,19 được xếp loại khá. Tất cả các thành viên trong hội đồng đều cho rằng thịt gà ở công thức CT-3 sau khi luộc lên ăn thử thì thấy có vị hơi đắng của tinh dầu.
Điều đó cho thấy với hàm lượng 6% tinh dầu
vỏ quả chanh dùng để bảo quản thịt gà sẽ làm
cho thịt gà có vị hơi đắng. Vì vậy để giảm giá
thành sản phẩm và hạn chế hiện tượng thịt gà
có vị đắng chúng tôi sử dụng nồng độ tinh dầu
vỏ quả chanh là 4% để bảo quản.
Nguyễn Văn Lợi Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 161(01): 25-29
28
Bảng 3. Ảnh hưởng của tinh dầu vỏ quả chanh đến sự biến đổi giá trị cảm quan của thịt gà Chỉ tiêu
cảm quan CT-ĐC CT-1 CT-2 CT-3
Cấu trúc của thịt gà
1,95 2,34 3,87 3,89
Thịt mềm nhũn, bề mặt thịt
có nhớt
Thịt mềm nhũn, bề mặt thịt
có nhớt
Thịt có độ đàn hồi tốt, không có nhớt
Thịt có độ đàn hồi tốt, không có nhớt
Màu sắc
2,17 2,27 4,46 4,52
Thịt có màu nhợt nhạt
Thịt có màu nhợt nhạt
Thịt có màu hồng tươi xen lẫn với màu trắng
Thịt có màu hồng tươi xen lẫn với màu trắng
Mùi
3,06 3,32 3,73 3,61
Xuất hiện mùi hôi Xuất hiện mùi hôi
Thịt có mùi tự nhiên xen lẫn với mùi thơm
của tinh dầu vỏ quả chanh
Thịt có mùi tự nhiên xen lẫn với
mùi thơm của tinh dầu vỏ quả chanh Vị
3,03 3,06 4,67 4,17
Vị chua Vị chua Thịt có vị ngọt
đặc trưng Thịt có vị hơi đắng của tinh dầu vỏ quả chanh
Tổng điểm 10,21 10,99 16,73 16,19
Xếp loại Kém Kém Khá Khá
KẾT LUẬN
Sau 3 ngày bảo quản ở nhiệt độ từ 14-15
oC, các thành phần dinh dưỡng của thịt gà ở các công thức CT-ĐC và CT-1 đều giảm mạnh.
Thịt gà ở các công thức CT-2 và CT-3 có sự biến đổi chậm hơn, thịt có độ pH<7. Các chỉ tiêu vi sinh của thịt gà ở công thức CT-2 và CT-3 đều nhỏ hơn giới hạn cho phép. Thịt gà ở các công thức CT-2 và CT-3 có tổng điểm giá trị cảm quan được xếp loại khá, nhưng thịt gà ở công thức CT-3 có vị hơi đắng. Vì vậy chọn công thức CT-2 để bảo quản thịt gà.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Lợi, Nguyễn Thị Minh Tú, Hoàng Đình Hòa (2013), "Nghiên cứu tách chiết và xác định hoạt tính sinh học của các cấu tử tạo hương trong tinh dầu vỏ quả chanh giấy Hàm Yên- Tuyên
Quang", Tạp chí Hóa học 51(4), tr. 519-523.
2. Nguyễn Thị Tâm (2003), Những tinh dầu lưu hành trên thị trường, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, tr. 32- 35.
3. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8134:2009. Thịt và sản phẩm thịt - Xác định hàm lượng protein (phương pháp chuẩn), tr. 1-5.
4. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8137: 2009. Thịt và sản phẩm thịt- Xác định hàm lượng chất béo tự do, tr. 1-6.
5. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7141:2002. Thịt và sản phẩm từ thịt- Xác định phốt pho tổng số (phương pháp quang phổ), tr. 1-7.
6. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1537:2007. Xác định hàm lượng Ca, Cu, Fe, Mg, Mn, K, Na và Zn- Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử, tr. 1-7.
7. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7928:2008. Xác định lượng tổng số vi khuẩn hiếu khí bằng phương pháp gel pectin, tr. 1-2.
8. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6848:2007.
Phương pháp định lượng Coliforms- kỹ thuật đếm khuẩn lạc, tr. 1-6.
9. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9976:2013. Thịt và thủy sản- Định lượng Escherichia coli bằng phương pháp sử dụng đĩa đếm Petrifilm, tr. 1-5.
10. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4991:2005.
Phương pháp định lượng Clostridium perfringers trên đĩa thạch- kỹ thuật đếm khuẩn lạc, tr. 1-7.
11. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4830-1:2005.
Phương pháp định lượng Staphylococcus có phản ứng dương tính với Coagulase (Staphylococcus aureus và các loài khác) trên đĩa, tr. 1-7.
12. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4829:2005.
Phương pháp phát hiện Salmonella trên đĩa thạch, tr. 1-10.
13. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3215-79. Sản phẩm thực phẩm phân tích cảm quan- Phương pháp cho điểm, tr. 1-13.
Nguyễn Văn Lợi Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 161(01): 25-29
SUMMARY
DETERMINING THE POSSIBILITY OF CHICKEN MEAT STORAGE USING LIME PEEL OIL
Nguyen Van Loi* Hanoi University of Industry Lime peel oil contains heading constituents terpene and oxyen containing terpene derivatives, which have a high proportion of constituents such as limonene, α-pinene, β-phelandrene, γ- terpinene and camphene. The research results show that the composition of terpineol, limonene, geroniol of lime peel oil is likely to inhibit 50-60% of microorganisms Salmonella senftenber, Escherichia coli, Staphylococcus aureus and Pseudomonas species in food. Normally, fresh chicken kept in the cool chamber of the refrigerator, after 2 days appeared to smell bad, reduce the quality of the meat quickly. Chicken in CT-2 and CT-3 decomposed more slowly with pH <7. The microbiological indicators of chicken in recipes CT-2 and CT-3 were less than the allowed limit.
Chicken in CT-2 and CT-3 had organoleptic indicators graded fairly. Therefore, lime peel oil can be applied in storage of fresh chicken meat.
Keywords: chicken storage, organoleptic indicators, biochemical indicators, microbiological indicators, lime peel oil.
Ngày nhận bài: 25/8/2016; Ngày phản biện: 5/9/2016; Ngày duyệt đăng: 24 /01/2017 Phản biện khoa học: PGS.TS. Đỗ Văn Chương - Trường ĐH Kinh tế, Kỹ thuật Công nghiệp
*Tel: 0986592378, Email: loichebien@yahoo.com
oµ
soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ
AGRICULTURE – FORESTRY – BIOLOGY - MEDICINE
Content Page
Nguyen Van Tuyen - The dissect lesions on pigs carcase and viscera in the area of Dien Bien province 3 Tran Van Thang, Nguyen Huu Hoa, Ha Thi Hao - Crossbreeding and evaluation of the growth performance of F1crossbred goats(♂ Boer ×♀native goat) in Pho Bang livestock and plant breeding Center, Ha Giang province 11 Tran Thanh Van, Vo Van Hung, Nguyen Thi Thuy My, Tran Quoc Viet, Nguyen Thu Quyen - Meat production performance of chicken F1 (Ri x Luong Phuong) feeding to new recomendation nutrition levels,
keeping at household condition 17
Nguyen Van Loi - Determining the possibility of chicken meat storage using lime peel oil 25 Tran Minh Quan, Nguyen Van Doan - Comparative results of some new combinations of hybrid maize seed
breeding in Thai Nguyen city 31
Hoang Thi Bich Thao, Tran Van Dien, Dao Thi Thu Huong - Effects of plant densities and fertilizer levels on
growth and yield of special upland rice Day Deo But in Ha Giang 37
Tran Quoc Toan, Nguyen Thanh Tung, Nguyen Trung Duc, Do Cong Hoan, Nguyen Thu Huong - Effects of slow-release fertilizer on the yield and economic efficiency of commercial tea plantation in Dong Hy district, Thai
Nguyen province 45
Dang Hoang Ha, Hoang Van Phu - The impact of water regimes, weeding methods to root, growth and yield of
the rice (KD18) 51
Nguyen Van Nhiem, Nguyen Thi Minh Hien - Developing the winter crop production in thai binh province 59 Trinh Thi Thuy An, Nguyen Thi Tam - Research in micropropagation of dendrobium offcinale kimura et migo 69 Vu Thi Nhu Trang, Nguyen Thi Tam, Chu Hoang Mau - The develoment in vitro regeneration system for gene
transfer in Talinum paniculatum plants 73
Vu Thi Thu Thuy, Nguyen Thi Thu Nga, Hoang Phu Hiep, Chu Hoang Mau - Using matK DNA barcodes to
identify species of medicinal plant Paris poluphylla Sm. in Vietnam 81
Tran Thanh Van, Nguyen Thi Mai, Truong Duc Thang, Nguyen Cong Tuan Linh, Nguyen Vu Bao, Hoang Phu Hiep, Chu Hoang Mau - The characteristics of GmCHI gene isolated from soybean 89 Trinh Dinh Kha - Cloning and sequence analysis of ITS-rDNA region in fungal strain for the biological
degradation of cellulose 95
Nguyen Thi Mai, Le Thi Hong Trang, Hoang Thi Thu Hoan, Nguyen Vu Bao, Chu Hoang Mau - Create tobacco plants carrying RNAi resistance to SMV by the transgenic technique 101 Vu Thi Lan, Chu Hoang Ha, Le Tran Binh - The influence of GA3 and ABA on process of multiple shoot
induction from callus of Chiemdau sweet potato variety 107
Do Tuan Bach, Vu Hoai Nam, Ma Thi Trang, Ha Van Huong, Nguyen Manh Cuong, Nguyen Huy Thuan, Duong Van Cuong - Evaluation on cultivation techniques to fruiting body formation of cordyceps militaris 113 Le Ngoc Cong, Nguyen Vu Bao, Chu Thi Bich Ngoc, Nguyen Thi Thu Ha, Nguyen Thi Yen - Study on several characteristics of secondary forests in Thanh Cong commune, Nguyen Binh district, Cao Bang province 119 Do Cong Ba, Le Dong Tan, Nguyen Trung Kien, Le Ngoc Cong - Research resources diversity vascula plants
in Tan Trao commune, Son Duong district, Tuyen Quang province 125
Hoang Van Hai, Nguyen The Hung, Do Thi Ha - Characteristics on regeneration of the wood- species of limestone vegetation in Cam Pha city (Quang Ninh province) 133 Nguyen Quoc Thinh, Pham Thuy Linh - Study of preparation extratum to treat dyslipidemia 139 Le Duc Tung, Trinh Van Hung, Hoang Khai Lap, Pham Ngoc Minh, Pham Cong Kiem - Situation of rabies vaccination at Center for preventive medicine in Thai Nguyen period of 2011-2015 145
Journal of Science and Technology 161 (01)
N¨m
2017
Nguyen DuyThu, Nguyen Thu Quynh - Study of natri alginate floating system containing antacids for gastro
oesophageal reflux desease 149
Nguyen Ngoc Ha, Bui Thi Hoi, Hoang Huong Ly - Survey of knowledge and attitude related to sexual behaviors of regular medical students at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy in 2016 153 Vi Thi Thanh Thuy, Hoang Trung Kien - Determine a structure of skin in atopic dermatitis by analyzer machine
in quantum resonance at Thai Nguyen National Hospital 159
Trinh Quynh Giang, Dam Bao Hoa, Dang Hoang Anh - Clinical characteristics and some factors related to
mental disorders in the elderly 165
Pham My Hoai, Ta Thu Hong, Hoang Thi Huong - Assessing results of candida vaginitis treatment using fluconazol and polygynax at Obstetric Department – Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy Hospital
in 2016 171
Tran Chien, Nguyen Van Suu - Researching treatment result of anterior skull base fractures by head injuries at
Thai Nguyen National Hospital 179
Bui Thanh Thuy, Nguyen Thi Hiep Tuyet, Pham Minh Hue - The status of teaching method in theory of basic
medicine department in 2015 – 2016 185
Pham Thi Tuyet Nhung, Nguyen Thi Tuyet Lan - Situation of implementing prescription disciplines for inpatient treatment at the Hospital of College of Medicine and Pharmacy - TNU 193