• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phân tích rủi ro trong quy trình quản lý đơn hàng của nhân viên tại công ty TNHH thương hiệu và đồng phục Lion

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Phân tích rủi ro trong quy trình quản lý đơn hàng của nhân viên tại công ty TNHH thương hiệu và đồng phục Lion"

Copied!
109
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH RỦI RO

TRONG QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐƠN HÀNG CỦA NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG HIỆU VÀ ĐỒNG PHỤC LION

HOÀNG THỊ KIM NGÂN

KHÓA HỌC 2016 - 2020

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH RỦI RO

TRONG QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐƠN HÀNG CỦA NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG HIỆU VÀ ĐỒNG PHỤC LION

Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn:

Hoàng Thị Kim Ngân Ths. Trương Thị Hương Xuân Mã sinh viên: 16K4021055

Lớp: K50A- QTKD Niên khóa: 2016-2020

Huế, tháng 1 năm 2020

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

LỜI CẢM ƠN

Thực tập cuối khóa là khoảng thời gian hữu ích, quý báu và thật sự là khoảng thời gian rất cần thiết để mỗi sinh viên trang bị cho mình những kiến thức thực tế, kỹ năng nghề nghiệp để khi ra trường có thể tự tin và thích nghi với công việc tốt hơn.

Trong thời gian 3 tháng thực tập tại công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion, tôi đã tiếp thu và học hỏi được nhiều kiến thức hữu ích về ngành sản xuất và thương mại.

Để hoàn thành tốt khóa thực tập trong 3 tháng cuối năm này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của nhà trường cùng với doanh nghiệp.

Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo Trường Đại Học Kinh Tế Huế, đặc biệt là quý thầy cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh đã trang bị cho tôi những kiến thức và toàn bộ kỹ năng cần thiết cho đợt thực tập này.

Đặc biệt tôi xin cảm ơn Cô Ths. Trương Thị Hương Xuân đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành bài khóa luận này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để tôi có cơ hội thực tập tại công ty.

Đặc biệt là các anh chị nhân viên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong đợt thực tập này.

Do những hạn chế về mặt kiến thức và kỹ năng nên không tránh khỏi những thiếu sót trong cách hiểu, cách trình bày. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những chỉ bảo, giúp đỡ và ý kiến đóng góp của quý thầy cô, các anh chị trong công ty để bài khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Hoàng Thị Kim Ngân

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TMDV Thương mại dịch vụ

MTV Một thành viên

Nhân viên kinh doanh Nhân viên kinh doanh

BPSX Bộ phận sản xuất

KPI Chỉ số đánh giá thực hiện công

việc

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1. 1 Cách tiếp cận ...3

Sơ đồ 1. 2 Mô hình nghiên cứu ...6

Sơ đồ 1. 3 Quy trình quản trị rủi ro ...19

Sơ đồ 1. 4 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion ...36

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2. 1 Sản phẩm kinh doanh ...33

Bảng 2. 2 Tình hình lao động của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion..39

Bảng 2. 3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion qua 3 năm 2016 – 2018 ...41

Bảng 2. 4 Mẫu điền thông tin đơn hàng ...45

Bảng 2.5 Đặc điểm mẫu khảo sát toàn bộ thông tin sơ lược về đối tượng điều tra được tổng hợp trong bảng dưới đây ...50

Bảng 2. 6 Thống kê thăm dò thực trạng gặp rủi ro trong quy trình quản lý đơn hàng của nhân viên ...69

Bảng 2. 7 Thống kê các loại rủi ro nhân viên thường gặp trong quy trình quản lý đơn hàng. ...69

Bảng 2. 8 Thống kê mức độ nghiêm trọng của các rủi ro mà nhân viên đã gặp phải ...70

Bảng 2. 9 Thống kê hậu quả lớn nhất mà rủi ro mang lại cho nhân viên...71

Bảng 2. 10 Thống kê số lượng đơn hàng từ năm 2016 đến năm 2018...72

Bảng 2. 11 Thống kê sản phẩm lỗi tháng 9 - tháng 11 năm 2019 ...74

Bảng 2. 12 Quản lý thông tin đơn hàng bằng Ecxel hoặc Google Drive ...81

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2. 1 Rủi ro trong quá trình giao dịch, tìm kiếm đơn hàng ...51

Biểu đồ 2. 2 Rủi ro trong quá trình xây dựng kế hoạch sản xuất ...53

Biểu đồ 2. 3 Rủi ro trong quá trình cung ứng nguyên phụ liệu...55

Biểu đồ 2. 4 Rủi ro trong quá trình điều độ sản xuất ...58

Biểu đồ 2.5 Rủi ro trong giao hàng và thanh toán...60

Biểu đồ 2. 6 Độ tuổi của nhân viên ...63

Biểu đồ 2. 7 Tỉ lệ lỗi sản phẩm đồng phục từ tháng 9-tháng 11/2019 ...75

Biểu đồ 2. 8 Tỉ lệ lỗi sản phẩm quà tặng từ tháng 9-tháng 11/2019 ...76

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC ẢNH

Ảnh 1 Đồng phục áo lớp, áo nhóm...34 Ảnh 2 Đồng phục bảo vệ, đồng phục bế ...34 Ảnh 3 Một số sản phẩm khác của công ty...35

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

MỤC LỤC

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ...1

1. Lý do chọn đề tài ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...2

2.1. Mục tiêu chung ...2

2.2. Mục tiêu cụ thể ...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...2

3.1. Đối tượng nghiên cứu ...2

3.2. Phạm vi nghiên cứu ...2

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu...3

4.1. Cách tiếp cận ...3

4.2. Phương pháp nghiên cứu ...4

4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ...4

4.2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp...4

4.2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ...5

4.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích...6

4.2.3. Công cụ xử lí số liệu ...6

5. Các bước nghiên cứu ...6

6. Bố cục ...7

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐƠN HÀNG CỦA NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG HIỆU VÀ ĐỒNG PHỤC LION. ...8

A. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...8

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

1.1. Các khái niệm về rủi ro ...8

1.1.1. Định nghĩa rủi ro ...8

1.1.1.1. Theo trường phái truyền thống ...8

1.1.1.2. Theo trường phái hiện đại...9

1.1.2. Những đặt điểm cơ bản của rủi ro...10

1.1.3. Phân loại rủi ro ...10

1.1.3.1. Dựa vào tính chất của kết quả...10

1.1.3.2. Dựa vào khả năng chia sẻ ...11

1.1.3.3. Dựa vào phạm vi tác động của rủi ro...11

1.1.3.4. Dựa vào nguồn phát sinh rủi ro ...11

1.1.4. Nguyên nhân của các rủi ro...13

1.1.4.1. Những rủi ro do yếu tố khách quan ...13

1.1.4.2. Những rủi ro do yếu tố chủ quan ...14

1.2. Chi phí rủi ro...15

1.3. Quản trị rủi ro ...16

1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro...16

1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ, mục tiêu của quản trị rủi ro...17

1.3.2.1. Vai trò của quản trị rủi ro ...17

1.3.2.2. Nhiệm vụ của quản trị rủi ro...17

1.3.2.3. Mục tiêu của quản trị rủi ro ...18

1.4. Quy trình quản trị rủi ro trong công ty ...18

1.4.1. Nhận dạng và đánh giá rủi ro ...20

1.4.2. Nghiên cứu các nhóm phương pháp và kỹ thuật quản trị rủi ro ...20

1.4.3. Lựa chọn phương pháp và kỹ thuật quản trị rủi ro tối ưu ...21

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

1.4.4. Triển khai các phương án quản trị rủi ro tối ưu đã lựa chọn ...21

1.5. Tổng quan về công tác quản lý đơn hàng ngành may ...22

1.5.1. Khái quát chung về quản lý đơn hàng ...22

1.5.2. Chức năng của bộ phận quản lý đơn hàng ...22

1.5.3. Các hình thức quản lý đơn hàng ...23

1.5.3.1. Hình thức quản lý trực tuyến ...23

1.5.3.2. Hình thức quản lý theo chức năng ...23

1.5.3.3. Hình thức quản lý theo sản phẩm ...24

1.5.3.4. Hình thức quản lý theo địa lý ...24

1.5.4. Đặc điểm của công tác quản lý đơn hàng ngành may ...24

1.5.5. Tầm quan trọng của công tác quản lý đơn hàng ...25

B) CƠ SỞ THỰC TIỄN ...26

1.6. Một số kinh nghiệm thực tiễn của các doanh nghiệp dệt may và của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion trong quy trình quản lý đơn hàng. ...26

1.6.1. Kinh nghiệm thực tiễn của các doanh nghiệp dệt may trên thị trường ...26

1.6.2. Kinh nghiệm thực tiễn trong quy trình quản lý đơn hàng của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion ...28

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐƠN HÀNG CỦA NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG HIỆU VÀ ĐỒNG PHỤC LION...30

2.1. Tổng quan về công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion ...30

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion ...30

2.1.2. Tính cách thương hiệu, tầm nhìn và sứ mệnh của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion...31

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

2.1.2.1. Tính cách thương hiệu ...31

2.1.2.2. Tầm nhìn ...32

2.1.2.3. Sứ mệnh ...32

2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion ...33

2.1.4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion ...35

2.1.5. Tình hình hoạt động của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion....38

2.1.5.1. Nguồn nhân lực...38

2.1.5.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion năm 2016-2018...41

2.1.5.3. Các đối tác, nhà cung cấp, xưởng sản xuất của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion ...43

2.1.5.4. Quy trình tiếp nhận và xử lý đơn hàng của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion ...44

2.2. Nhận dạng, phân tích những rủi ro trong quy trình quản lý đơn hàng của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion ...50

2.2.1. Rủi ro trong quá trình giao dịch và kí kết đơn hàng ...50

2.2.2. Rủi ro trong quá trình xây dựng kế hoạch sản xuất ...52

2.2.3. Rủi ro trong quá trình cung ứng nguyên phụ liệu ...55

2.2.4. Rủi ro trong quá trình điều độ sản xuất...58

2.2.5. Rủi ro trong quá trình giao hàng và thanh toán ...59

2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong quy trình quản lý đơn hàng của bộ phận sản xuất công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion. ...61

2.3.1. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong quá trình giao dịch và kí kết đơn hàng ...61

2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong quá trình xây dựng kế hoạch sản xuất ...63

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong quá trình cung ứng nguyên phụ liệu ...64

2.3.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong quá trình điều độ sản xuất ...66

2.3.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong giao hàng và theo dõi công nợ ...67

2.4. Thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình quản lý đơn hàng công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion ...68

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ ĐƠN HÀNG CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TY TNHH THƯƠNG HIỆU VÀ ĐỒNG PHỤC LION ...77

3.1. Giải pháp hạn chế rủi ro trong giao dịch và kí kết đơn hàng ...77

3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong xây dựng kế hoạch sản xuất ...78

3.3. Giải pháp hạn chế rủi ro trong quá trình cung ứng nguyên phụ liệu...82

3.4. Giải pháp hạn chế rủi ro trong điều độ sản xuất...83

3.5. Giải pháp hạn chế rủi ro trong giao hàng và theo dõi công nợ ...84

3.6. Đề xuất giải pháp kiểm soát, hạn chế rủi ro đối với công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion ...85

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...87

1. Kết luận...87

2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo...88

3. Kiến nghị ...88

3.1. Kiến nghị đối với cơ quan có thẩm quyền tại thành phố Huế ...88

3.2. Kiến nghị với nhà nước ...89

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...90

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, với sự hội nhập quốc tế và trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp phải thích ứng một cách linh động với môi trường kinh doanh, luôn đề ra các chiến lược, chủ động nghiên cứu, phát hiện và kiểm soát rủi ro, tạo ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, nhằm định vị thương hiệu trong tâm trí của khách hàng.

Công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion được thành lập với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, đầy nhiệt huyết và sáng tạo. Với các sản phẩm có mặt ở khắp mọi nơi trên đất nước Việt Nam, Lion luôn tự hào là một trong những thương hiệu đồng phục uy tín tại thành phố Huế.

Các hoạt động kinh doanh của công ty không chỉ dừng lại là bán hàng trực tiếp mà còn bán hàng thông qua mạng xã hội. Để có thể cạnh tranh với các công ty khác trên thị trường thì vấn đề đặt ra là Lion phải làm như thế nào nắm bắt được tâm lý khách hàng mục tiêu của mình từ đó có những chiến lược đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. Muốn làm được điều đó, Lion cần phải nghiên cứu, thấu hiểu được các nhu cầu và mong muốn của khách hàng khi sử dụng sản phẩm đồng phục của công ty mình.

Bên cạnh đó, ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh xuất hiện như: Công ty TNHH MTV Đồng phục Thiên Việt, công ty TNHH TMDV Đồng phục Huế HP, công ty Đồng phục New Focus,… Vậy, để có thể phát triển vững chắc và đạt hiệu quả kinh tế, đòi hỏi công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion phải xem xét, đánh giá và đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng tiềm năng.

Một trong những biện pháp đạt hiệu quả kinh doanh của công ty là nhận dạng rủi ro, phân tích, kiểm soát và khắc phục hậu quả do rủi ro gây nên, nhận thấy quy trình quản lý đơn hàng ở công ty TNHH thương hiệu và đồng phục Lion còn nhiều thiếu sót, nên tôi đã chọn đề tài “Phân tích rủi ro trong quy trình quản lý đơn hàng của

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

nhân viên tại công ty TNHH thương hiệu và đồng phục Lion”. Hy vọng đề tài khóa luận này có thể phần nào cung cấp cho Quý công ty một số thông tin về quản trị rủi ro trong ngành đồng phục trên địa bàn thành phố Huế, đồng thời đưa ra những giải pháp cho Đồng phục Lion nâng cao hiệu quả kinh tế.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung

Phân tích các rủi ro trong quy trình nhận đơn hàng, điều hành và quản lý đơn hàng tại công ty TNHH Thương hiệu và đồng phục Lion từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế, giảm thiểu các rủi ro, và nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro.

2.2. Mục tiêu cụ thể

 Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro trong quy trình quản lý đơn hàng.

 Nhận dạng và đánh giá các rủi ro xảy ra trong quy trình quản lý đơn hàng tại công ty TNHH Thương hiệu và đồng phục Lion.

 Đưa ra một số giải pháp để hạn chế, giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong quy trình quản lý đơn hàng tại công ty TNHH Thương hiệu và đồng phục Lion.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Những rủi ro trong quy trình quản lý đơn hàng tại công ty TNHH Thương hiệu và đồng phục Lion.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Tập trung nghiên cứu những rủi ro trong quy trình quản lý đơn hàng tại công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion.

Phạm vi thời gian: Công ty TNHH Thương hiệu và đồng phục Lion được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 11/04/2016 nên số liệu sẽ được lấy từ năm 2016 đến cuối năm 2018.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

Phạm vi nội dung: Tập trung vào công tác nhận dạng, phân tích và đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong quá quản lý đơn hàng tại công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion nhằm đưa ra các giải pháp để khắc phục, phòng ngừa các rủi ro đó.

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận

Sơ đồ 1. 1 Cách tiếp cận của khóa luận Phỏng

vấn chính

thức Chấp nhận

Phỏng vấn chuyên gia Tiếp cận

vấn đề

Kết luận Phân tích,

xử lý

Nghiên cứu Thiết kế

nghiên cứu

Đề xuất giải pháp Thiết kế bảng hỏi

Cần điều chỉnh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

- Thông qua nghiên cứu từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, những đề tài nghiên cứu đã được thực hiện trước và những tài liệu khác có liên quan nhằm thu thập thông tin đưa vào phân tích và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.

4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

4.2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

- Dùng phương pháp quan sát và phỏng vấn chuyên gia để thu thập thông tin từ anh chị nhân viên và ban lãnh đạo công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion.

- Đánh giá công tác quản trị rủi ro trong quản trị đơn hàng cần sự hiểu biết về lý thuyết và chuyên môn, để có thể đưa ra những kết luận chính xác và có thể ứng dụng vào thực tiễn, vậy nên cần thực hiện thông qua hai quá trình sau đây nhằm mục đích nắm bắt rõ tình hình quản trị rủi ro cũng như xác định những giải pháp hợp lý.

Qúa trình Phương pháp Nội dung Nghiên cứu sơ

bộ

Định tính Quan sát

Phỏng vấn chuyên gia (n=4)

=>Xác định rủi ro và thiết kế bảng hỏi.

Nghiên cứu chính thức

Định lượng Phỏng vấn bằng bảng hỏi (n=20)

 13 nhân viên đang làm việc tại công ty

 7 nhân viên đã từng làm việc tại công ty Điều tra phỏng vấn trực tiếp và xác định những rủi ro đặc thù

=>Nhập số liệu, xử lý và phân tích.

Bảng 1. 1 Quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp

Nghiên cứu sơ bộ: Thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định tính và thống kê mô tả. Nghiên cứu định tính được tiến hành bằng cách phỏng vấn chuyên gia bao gồm: 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 1 trưởng BPSX và 1 trưởng BPKD của công ty

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

nhằm xác định các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình quản lý đơn hàng sau đó xây dựng thang đo và thiết kế bảng hỏi.

Mục đích: Xác định rủi ro có thể xảy ra và xây dựng bảng hỏi, đánh giá về độ tin cậy của thang đo và tiến hành điều chỉnh.

Cách thức tiến hành: Trước tiên cần phải xác định những rủi ro có thể xuất hiện trong quá trình quản lý đơn hàng bằng phương pháp quan sát:

- Quan sát trực tiếp những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình quản lý đơn hàng tại doanh nghiệp.

- Quan sát gián tiếp thông qua những báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh hay doanh số cuối kỳ sau đó thông qua phương pháp phỏng vấn chuyên gia để xác định những rủi ro đặc thù và xây dựng thang đo.

Mẫu nghiên cứu gồm một giám đốc, một phó giám đốc, một trưởng phòng sản xuất và tổng hợp, một trưởng phòng kinh doanh của công ty.

Nghiên cứu chính thức: Thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng sau đó đó tiến hành thống kê mô tả những thông tin thu thập được từ bảng hỏi cùng với phân tích sâu xử lý dữ liệu bằng Excel, SPSS. Bước nghiên cứu này nhằm tiến hành phân tích và tiến hành đánh giá các rủi do.

- Phỏng vấn bằng bảng hỏi: Mẫu nghiên cứu gồm tất cả 20 nhân viên của công ty, tiến hành phỏng vấn đánh giá và phát hiện dấu hiệu của rủi ro trong quá trình quản lý đơn hàng, tìm hiểu nguyên nhân sau đó thực hiện phân tích số liệu thu thập được.

4.2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

- Thu thập dữ diệu liên quan từ các phòng ban của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion.

- Thu thập, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu trên sách, báo, tạp chí, internet, những trang thông tin chính thức.

- Tham khảo các khóa luận, luận văn của các anh chị khóa trước.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

4.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích

Sau khi nhận dạng được các rủi ro và lấy được ý kiến của các chuyên gia. Tôi bắt đầu phân tích và tìm nguyên nhân dẫn đến từng dạng rủi ro, tần suất xuất hiện như thế nào? Mức độ nghiêm trọng có cao hay không? Từ đó đưa ra giải pháp cho từng dạng rủi ro.

4.2.3. Công cụ xử lí số liệu

Nghiên cứu đã xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS và phần mềm Excel.

5. Các bước nghiên cứu

Sơ đồ 1. 2 Các bước nghiên cứu - Nhận dạng rủi ro

Liệt kê tất cả các dạng rủi ro đã đang và sẽ có thể xuất hiện trong quy trình quản lý đơn hàng của công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion.

- Phân tích, đánh giá rủi ro

Đánh giá khả năng xảy ra và mức độ ảnh hưởng của các rủi ro, xem xét các biện pháp kiểm soát rủi ro. Xếp hạng các lý do để xác định mức độ ưu tiên quản lý dựa trên bộ tiêu chí đo lường được lượng hóa gắn với giá trị cụ thể cho khả năng xảy ra của rủi ro và mức độ ảnh hưởng.

- Xác định nguyên nhân

Từ sự đánh giá rủi ro xác định các nguyên nhân gây nên rủi ro. Tìm hiểu nguồn gốc và đặc điểm của những nguyên nhân đó về tần suất và khả năng ứng phó.

- Đề xuất giải pháp cải thiện Nhận dạng

rủi ro

Phân tích, đánh giá rủi

ro

Xác định nguyên

nhân

Đề xuất giải pháp cải

thiện

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

Căn cứ trên những nguyên nhân gây nên rủi ro trong quy trình quản lý đơn hàng để đề xuất các giải pháp.

6. Bố cục

Bố cục của khóa luận gồm có 3 phần:

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1: Cơ sở khoa học về rủi ro trong quy trình quản lý đơn hàng của nhân viên tại công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion

Chương 2: Nhận dạng và Phân tích rủi ro trong quy trình quản lý đơn hàng của nhân viên tại công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion.

Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong quy trình quản lý đơn hàng của nhân viên tại công ty TNHH Thương hiệu và Đồng phục Lion

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐƠN HÀNG CỦA NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG HIỆU VÀ

ĐỒNG PHỤC LION.

A. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Các khái niệm về rủi ro 1.1.1. Định nghĩa rủi ro

Có thể nói, rủi ro là một vấn đề tồn tại trong tất cả lĩnh vực của cuộc sống. Do tính chất phổ biến rộng rãi của rủi ro nên phạm trù này đã được nhiều người tập trung nghiên cứu. Nhiều nhà kinh tế học trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã nghiên cứu và đưa ra nhiều định nghĩa, tuy nhiên vẫn chưa có khái niệm cụ thể nào cho đến nay được chấp nhận một cách rộng rãi. Nhưng chung quy lại ta thấy rằng định nghĩa từ các nghiên cứu đó có thể chia làm hai trường phái lớn: Trường phái truyền thống và trường phái hiện đại.

1.1.1.1. Theo trường phái truyền thống

Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn thất mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành, điều không tốt, bất ngờ xảy đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. (Nguyễn Ánh Dương, 2013, bài giảng Quản trị rủi ro)

Theo Douglas Hubbard trong cuốn How to Measure Anything: ”Rủi ro là một tình trạng của sự không chắc chắn khi mà một vài lựa chọn cho ra kết quả thua lỗ, thảm bại hoặc không mong muốn”.

Theo Từ điển Tiếng Việt (trung tâm từ điển học Hà nội, 1995)” Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến’

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.

1.1.1.2. Theo trường phái hiện đại

Theo quan điểm này rủi ro không đơn thuần là những điều gây bất lợi cho chủ thể mà nó bao hàm những kết quả ngoài dự tính của con người, có thể thiệt hại nhưng cũng có thể mang lại lợi ích cho chủ thể. (Nguyễn Ánh Dương, 2013, bài giảng Quản trị rủi ro)

“Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” theo học giả người Mỹ Frank Knight, “rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực”. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.

Theo từ điển kinh tế học hiện đại (1999) ”Rủi ro là hoàn cảnh trong đó có một sự kiện xảy ra với một xác suất nhất định hoặc trong trường hợp quy mô của sự kiện đó có một phần phân phối xác suất”.

Trong bài giảng quản trị rủi ro, (Nguyễn Ánh Dương, 2013) cho rằng” Điểm chung của các định nghĩa rủi ro theo quan điểm hiện đại thể hiện trên ba khía cạnh:

Thứ nhất là đều nhấn mạnh tính ngẫu nhiên, tính không chắc chắn về những kết quả mang lại. Thứ hai là các định nghĩa này không chỉ giới hạn rủi ro là gắn liền với sự bất lợi mà chỉ xem rủi ro là một điều không thể đoán trước - có thể tốt cũng có thể xấu.

Thứ ba là quan điểm hiện đại đã gắn rủi ro với hai thuật ngữ “Biến cố” và “xác suất”, điều này có nghĩa là rủi ro cũng có thể đo lường được, đánh giá ở mức độ nào đó thông qua các phép toán và mô hình trong khoa học xác suất – thống kê. Tất cả những điểm này đã tạo ra sự khác biệt với các định nghĩa rủi ro theo quan điểm truyền thống”.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

1.1.2. Những đặt điểm cơ bản của rủi ro

Từ việc phân tích khái niệm rủi ro, người ta đã tổng kết các đặt điểm của rủi ro thông qua bốn tính chất sau:

- Tính ngẫu nhiên: Rủi ro không tuân theo một quy luật, chu kỳ, trình tự nào.

- Tính khách quan: Rủi do xuất phát từ môi trường khách quan nên rất khó nắm bắt, kiểm soát.

- Tính không chắc chắn: Trong cùng một điều kiện, rủi ro có thể xuất hiện hoặc không xuất hiện. Vì vậy người ta thường gắn rủi ro với khái niệm xác suất.

- Tính hai mặt: Rủi ro có thể đem lại thách thức, đe dọa cũng có thể tạo ra những thế mạnh và cơ hội cho doanh nghiệp.

1.1.3. Phân loại rủi ro

Phân loại rủi ro là một công việc rất ý nghĩa nhằm đảm bảo tính hệ thống và khoa học trong quá trình nghiên cứu. Từ kết quả của việc phân loại rủi ro một cách dễ dàng hơn và từ đó giúp cho quá trình ra quyết định quản trị rủi ro được thực hiện chính xác và hiệu quả hơn.

Theo bài giảng quản trị rủi ro - Nguyễn Ánh Dương, Trường Đại học Kinh tế Huế, đã phân thành các loại sau:

1.1.3.1. Dựa vào tính chất của kết quả

Theo tiêu thức phân loại này, rủi ro được chia thành hai loại, đó là rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán.

- Rủi ro thuần túy là loại rủi ro chỉ tiềm ẩn những kết quả xấu, những tổn thất, thiệt hại. Chủ thể chắc chắn sẽ gặp bất lợi khi rủi ro thuần túy xuất hiện.

- Rủi ro suy đoán là loại rủi ro vừa tiềm ẩn nguy cơ tổn thất, thiệt hại nhưng lại vừa tiềm ẩn cơ hội kiếm lời và gia tăng lợi ích cho chủ thể. Không giống với rủi ro thuần túy, rủi ro suy đoán có thể tác động đến kết quả ở một trong ba trạng thái là gia tăng lợi ích, thiệt hại tổn thất hoặc không bị ảnh hưởng gì.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

1.1.3.2. Dựa vào khả năng chia sẻ

Theo tiêu thức phân loại này, rủi ro được chia thành hai loại: rủi ro có thể phân tán và rủi ro không thể phân tán

- Rủi ro có thể phân tán là dạng rủi ro có thể giảm bớt thông qua việc liên kết, hợp tác, đóng góp, để hình thành những nguồn quỹ nhằm chia sẻ rủi ro.

- Rủi ro không thể phân tán là dạng rủi ro không được giảm bớt thông qua quá trình hợp tác đóng góp quỹ chung. Điều này có nghĩa là việc đóng góp nguồn lực không có tác dụng giảm bớt rủi ro cho chính những thành viên tham gia.

1.1.3.3. Dựa vào phạm vi tác động của rủi ro

Theo tiêu chí phân loại này, rủi ro được chia thành hai loại rủi ro riêng biệt và rủi ro thị trường

- Rủi ro riêng biệtlà loại rủi ro không tác động đến toàn bộ các chủ thể mà chỉ tác động đến một hoặc một vài chủ thể, cho dù cùng hoạt động trong một môi trường như nhau. Nguyên nhân của loại rủi ro này xuất phát từ điều kiện chủ quan và khách quan của từng chủ thể riêng biệt.

- Rủi ro thị trường là những rủi ro phát sinh từ những nguyên nhân khách quan, vượt ra ngoài tầm kiểm soát của chủ thể. Khi rủi ro thị trường xuất hiện thì nó sẽ tác động đến toàn bộ và không loại trừ bất cứ đối tượng nào. Tác động của rủi ro thị trường thường rất lớn, rất khó lường và ảnh hưởng đến cả nền kinh tế.

1.1.3.4. Dựa vào nguồn phát sinh rủi ro

Theo giáo trình Quản trị rủi ro và khủng hoảng - Đoàn Thị Hồng Vân (2002) rủi ro được chia thành 8 loại chủ yếu:

Rủi ro do môi trường tự nhiên đây là nhóm rủi ro do các hiện tượng thiên nhiên như: động đất, núi lửa, bão, lũ lụt… gây ra. Những rủi ro này thường dẫn đến những thiệt hại về người và của, làm cho các doanh nghiệp bị tổn thất nặng nề.

Rủi ro do môi trường văn hóa – Xã hội là những rủi ro do sự thiếu hiểu biết về phong tục, tập quán, tín ngưỡng, lối sống, nghệ thuật, đạo đức,… của dân tộc khác, từ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

đó dẫn đến cách hành xử không phù hợp gây ra những thiệt hại, những mất mát, bỏ lỡ cơ hôi kinh doanh. Rủi ro do môi trường xã hội là sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của con người, cấu trúc xã hội, các định chế,… là một nguồn rủi ro quan trọng.

Nếu không nắm được điều này sẽ có thể phải gánh chịu những thiệt hại nặng nề.

Rủi ro do môi trường chính trị môi trường chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến bầu không khí kinh doanh. Môi trường chính trị ổn định sẽ giảm thiểu rất nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp. Khi một chỉnh thể mới ra đời sẽ có thể làm đảo lộn hoạt động của nhiều doanh nghiệp, tổ chức. Trong kinh doanh quốc tế ảnh hưởng của môi trường chính trị lại rất lớn chỉ có những ai biết nghiên cứu kỹ, nắm vững và có những chiến lược, sách lược phù hợp với môi trường chính trị không chỉ ở nước mình, mà còn ở nước đến kinh doanh thì mới có thể gặt hái được nhiều thành công rực rỡ.

Rủi ro do môi trường luật pháp, luật pháp đề ra các chuẩn mực buộc mọi người phải thực hiện và có biện pháp trừng phạt những ai vi phạm. Luật pháp đảm bảo sự công bằng cho các doanh nghiệp, chống lại sự cạnh tranh không lành mạnh. Nhưng xã hội phát triển, tiến hóa, nếu các chuẩn mực pháp luật không phù hợp với bước tiến của xã hội thì sẽ gây ra những rủi ro. Ngược lại, nếu luật pháp thay đổi quá nhiều, quá thường xuyên, không ổn định cũng gây ra những khó khăn rất lớn. Khi luật pháp thay đổi, các tổ chức, cá nhân không nắm vững những đổi thay, không theo kịp những chuẩn mực mới chắc chắn sẽ gặp rủi ro.

- Rủi ro do môi trường kinh tếtrong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, mặt dù mỗi nước có môi trường kinh tế vận động theo môi trường chính trị, nhưng ảnh hưởng môi trường kinh tế chung của thế giới đến từng nước là rất lớn.

- Rủi ro do môi trường công nghệ - kỹ thuật, thông tin:Kỹ thuật hiện đại và công nghệ sản xuất mới làm xuất hiện một số ngành nghề mới, đòi hỏi người lao động phải được trang bị những kiến thức và kỹ năng mới. Thêm vào đó nghề cũ mất đi phải có đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và giải quyết những người dôi ra. Khoa học kỹ thuật hiện đại đã làm cho môi trường thông tin ngày càng phát triển và thông tin trở thành một nguồn lực mang tính chất sống còn đối với tổ chức.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

- Rủi ro do hoạt động của doanh nghiệpcó thể xuất phát dưới rất nhiều dạng, ví dụ như: Thiếu thông tin hoặc có những thông tin không chính xác dẫn đến bị lừa đảo;

Máy móc thiết bị gặp sự cố; Xảy ra tai nạn lao động; Hoạt động quảng cáo, khuyến mãi bị sai sót; chính sách tuyển dụng, đãi ngộ, sa thải nhân viên không phù hợp; Sản phẩm bị thu hồi; Xảy ra đình công, bãi công, nổi loạn,…

- Rủi ro do nhận thức của con người, khả năng nhận thức của mỗi người về nguồn rủi ro là khác nhau. Nó tùy thuộc vào trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc của mỗi người do đó phương thức xử lý rủi ro cũng khách nhau.

1.1.4. Nguyên nhân của các rủi ro

Theo bài giảng quản trị rủi ro - Nguyễn Ánh Dương (2013) nguyên nhân của rủi ro do những yếu tố khách quan và chủ quan gây nên.

1.1.4.1. Những rủi ro do yếu tố khách quan

Rủi ro do thiên tai: Là những rủi ro do lũ lụt hạn hán, động đất, núi lửa, dịch bệnh,… tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hậu quả rủi ro do thiên tai mang lại thường rất nghiêm trọng ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Rủi ro do thiên tai rất khó để đề phòng ngừa và thường mang lại cho doanh nghiệp những tổn thất, thiệt hại rất nghiêm trọng.

Rủi ro chính trị - pháp lý: Đây là rủi ro mà các nhà kinh doanh nhất là doanh nghiệp kinh doanh quốc tế lo ngại nhất bởi vì trước khi xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế hay quyết định một hợp đồng nào doanh nghiệp cần phải dựa vào tình hình kinh tế - xã hội dựa trên các quyết định thuế và luật thuế… Một biến động mạnh về chính trị - pháp lý xảy ra có thể làm đảo lộn mọi dự đoán của doanh nghiệp, ảnh hưởng bất lợi đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Rủi ro do lạm phát: Rủi ro lạm phát là một điển hình trong các rủi ro biến động kinh tế. Lạm phát là sự tăng giá bình quân của hàng hóa. Các doanh nghiệp luôn gặp các rủi ro do biến động của lạm phát. Trong điều kiện lạm phát ở mức độ cao giá cả hàng hóa bị tăng liên tục điều này làm cho sản xuất gặp khó khăn, quy mô thì bị giảm sút do phải bổ sung vốn liên tục, cơ cấu kinh tế mất cân đối phát sinh những ngành sản

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

xuất có chu kì ngắn, khả năng thu hồi vốn nhanh còn những ngành có chu kì dài sẽ bị đình đốn và dẫn tới phá sản.

Rủi ro tỉ giá hối đoái: Là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỉ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kì vọng trong tương lai. Thể hiện sự không chắc chắn về một khoản thu nhập hay chi trả do biến động tỉ giá gây ra, có thể làm tổn thất đến giá trị hợp đồng dự kiến.

Rủi ro do sự thay đổi chính sách ngoại thương: Chính sách ngoại thương là một hệ thống nguyên tắc biện pháp kinh tế hành chính luật pháp nhằm điều tiết các hoạt động mua bán quốc tế của một nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Hầu hết các chính sách ngoại thương của các nước thay đổi theo từng giai đoạn tùy thuộc theo mục đích, định hướng của nhà nước trong từng thời kỳ khác nhau. Sự thay đổi thường xuyên của các định chế này là những đe dọa lớn vì doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của chính sách trong nước mà còn bị ảnh hưởng nặng của chính sách ngoại thương của nước bạn. Trong số đó có thể là rủi ro do quy định hạn ngạch, thủ tục hải quan, thuế quan, quy định hành chính khác.

1.1.4.2. Những rủi ro do yếu tố chủ quan

Rủi ro do thiếu vốn: Muốn nâng cao khả năng cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng dịch vụ. Để làm được điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất.

Doanh nghiệp không thể hoặc không đủ khả năng làm những điều đó khi thiếu nguồn vốn, Từ đó không đủ sức cạnh tranh với đối thủ và bị mất thị phần. Ngoài ra rủi ro do thiếu vốn còn làm quá trình thực hiện hợp đồng gia công không được đảm bảo dẫn tới giao hàng chậm.

Rủi ro do thiếu thông tin: Thông tin là dữ liệu vô cùng quan trọng, việc thiếu thông tin sẽ dẫn tới những hậu quả khó lường cho doanh nghiệp. Không nắm bắt được biến động giá cả thị trường thế giới, nhiều doanh nghiệp đã ký hợp đồng với giá gia công thấp, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Không nắm rỏ thông tin của khách hàng có thể dẫn đến bị khách hàng lừa đảo... trong thời kì sự bùng nổ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

thông tin như hiện nay doanh nghiệp cần nhận biết, chọn lọc thông tin và tránh sai lệch thông tin là cách quan trọng nhất giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro có thể gặp phải.

Rủi ro do năng lực quản lý kém: Đây là rủi ro xem như không có phương thức hữu hiệu nào trị được. Một doanh nghiệp có năng lực quản lý kém sẽ liên tục gặp phải những rủi ro khác nhau như chiến lược kinh doanh không phù hợp, không giải quyết được những tình huống xảy ra bất ngờ của doanh nghiệp, dẫn tới việc chậm trễ trong quyết định giao hàng hoặc ký kết hợp đồng và quan hệ với khách hàng làm khách hàng thất vọng.

Rủi ro do thiếu trình độ chuyên môn nghiệp vụ:Sự thiếu hiểu biết về luật pháp và tập quán kinh doanh quốc tế mà biểu hiện là sự hố giá nhầm chất lượng, thiếu số lượng vi phạm giao kết trong hợp đồng,… Một khi trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên còn yếu kém thì họ dễ dàng bị lừa, hậu quả là rủi ro phát sinh thường xuyên và liên tục.

1.2. Chi phí rủi ro

Theo bài giảng Quản trị rủi ro (Nguyễn Ánh Dương, 2013) Trong kinh doanh, chi phí rủi ro có thể được hình dung là toàn bộ những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để phòng ngừa, hạn chế sự xuất hiện của rủi ro và những tổn thất, thiệt hại tạo ra khi rủi ro xuất hiện. Các khoản mục của chi phí rủi ro bao gồm:

- Chi phí tổn thất ước tính:Khoản chi phí này chỉ thực sự phát sinh khi rủi ro xảy ra, tuy nhiên người ta thường ước tính trước nhằm cân nhắc hiệu quả trong các quyết định quản trị rủi ro. Chi phí tổn thất ước tính được hiểu là toàn bộ những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để khắc phục hậu quả do rủi ro gây nên như: Phục hồi sức lao động cho cán bộ công nhân viên, phục hồi năng lực thiết bị máy móc, phục hồi thị trường, phục hồi uy tín sản phẩm, uy tín doanh nghiệp,…chi phí tổn thất thường được xem là tảng băng nổi vì nó thường được mọi người đề cập đến liên tưởng đến đầu tiên mỗi khi nhắc về chi phí rủi ro.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

- Chi phí ngăn ngừa tổn thất: Là toàn bộ những chi phí liên quan đến việc tập huấn, tuyên truyền, trang bị kỹ thuật, những giải pháp đồng bộ trong quản trị rủi ro.

Nhằm ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro xảy ra, Chi phí ngăn ngừa tổn thất trên cả hai góc độ, hạn chế về tần suất và giảm thiểu mức độ nghiêm trọng.

- Chi phí tài trợ tổn thất: Là toàn bộ những chi phí phát sinh trong quá trình doanh nghiệp tự lưu trữ rủi ro hoặc chuyển giao rủi ro cho đối tác khác.

- Chi phí hoạt động cho rủi ro của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân công quản lý, chi phí đào tạo nghiệp vụ, chi phí xử lý sơ bộ nhằm làm rủi ro không nghiêm trọng hơn, không trở thành nguyên nhân của những rủi ro tiếp theo.

Ngoài ra khi phân tích chi tiết những yếu tố cấu thành chi phí rủi ro, chúng ta thấy sẽ còn những chi phí bất định khác, rất khó đo lường và rất khó xác định phạm vi ảnh hưởng, như việc đã bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, mất uy tín, mất khách hàng, thị trường giảm sút,… những chi phí này thường tiềm ẩn, gián tiếp, rất khó nhận biết nhưng lại rất lớn và ảnh hưởng lâu dài đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3. Quản trị rủi ro

1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro

Quản trị rủi ro là một quá trình quản trị (hoạch định, tổ chức, kiểm tra và cải tiến) các nguồn lực và các hoạt động nhằm làm giảm đến mức thấp nhất các hậu quả của những thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp với chi phí chấp nhận được.

Khi xem xét quản trị rủi ro như là quá trình ra quyết định, quản trị rủi ro được định nghĩa là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện, liên tục và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những cơ hội thành công. (Đoàn Thị Hồng Vân, 2002)

Khi nghiên cứu rủi ro trong mối quan hệ lợi ích-chi phí. Quản trị rủi ro được xem là những hoạt động nhằm từng bước giảm đến mức thấp nhất những chi phí về rủi ro – dưới tất cả các hình thức và làm cực đại những lợi ích của rủi ro. (Nguyễn Quang Thu, 2008)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

Dưới góc độ phạm vi xử lý rủi ro, quản trị rủi ro là quá trình xử lý các rủi ro thuần túy một cách có hệ thống, khoa học và toàn diện thông qua các hoạt động nhận diện và đánh giá rủi ro, xây dựng và thực thi các kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro xảy ra, thực hiện việc kiểm soát, giảm thiểu những tổn thất gây ra cho doanh nghiệp mỗi khi xảy ra rủi ro cũng như phòng về tài chính để bù đắp các tổn thất đó. (Nguyễn Thị Quy, 2006)

1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ, mục tiêu của quản trị rủi ro

Trong bài giảng quản trị rủi ro (Nguyễn Ánh Dương, 2013) đã trình bày vai trò, nhiệm vụ, mục tiêu của quản trị rủi ro như sau:

1.3.2.1. Vai trò của quản trị rủi ro

- Giúp công ty nâng cao khả năng ngăn ngừa và phòng rủi ro, thông qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

- Hạn chế, giảm thiểu những bất lợi, hậu quả phát sinh do rủi ro gây ra.

- Khoanh vùng tổn thất khi xảy ra rủi ro và ngăn chặn những hậu quả gián tiếp của rủi ro.

1.3.2.2. Nhiệm vụ của quản trị rủi ro

Để phát huy vai trò của công tác quản trị rủi ro trong công ty, nhà quản trị rủi ro phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

- Xây dựng các quy trình, tiêu chuẩn để phát hiện, nhận dạng các rủi ro tiềm ẩn, đặc thù của công ty.

- Xây dựng phương pháp đánh giá, đo lường tần suất và mức độ nghiêm trọng của rủi ro, xếp loại các loại rủi ro theo thứ tự ưu tiên quản trị.

- Đề xuất các biện pháp quản trị rủi ro cụ thể tương ứng với các dạng rủi ro. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình kiểm soát, ngăn chặn rủi ro, cảnh báo sớm những nguy cơ xảy ra rủi ro để hạn chế những tổn thất đáng tiếc.

- Tư vấn cho ban giám đốc công ty trong việc xây dựng và thực hiện chương trình tài trợ rủi ro trong kinh doanh.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

1.3.2.3. Mục tiêu của quản trị rủi ro

Các mục tiêu trước khi tổn thất xảy ra

- Chuẩn bị để đối phó với rủi ro tiềm ẩn một cách có hiệu quả nhất.

- Giảm thiểu sự lo lắng của các cấp quản trị công ty bằng cách đánh giá khả năng tác động của rủi ro. Nếu rủi ro quá lớn cần loại bỏ. Trường hợp chấp nhận rủi ro thì cần được tài trợ bằng các phương pháp thích hợp như tài trợ, bảo hiểm…

- Thực hiện các yêu cầu về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật như an toàn lao động, bảo hộ lao động, bảo hiểm tai nạn, kiểm định an toàn thiết bị…

Các mục tiêu sau khi tổn thất xảy ra

- Khắc phục tổn thất, duy trì sự sống còn của công ty.

- Phục hồi các hoạt động kinh doanh của công ty

- Đảm bảo sự ổn định của doanh thu, hạn chế sự sụt giảm của lợi nhuận

- Làm giảm sự tác động tiêu cực của những tổn thất do rủi ro công ty gây ra lên hoạt động của những đối tượng khác trong môi trường kinh doanh như người lao động, khách hàng, nhà cung cấp…

- Đảm bảo kế hoạch tăng trưởng của công ty.

1.4. Quy trình quản trị rủi ro trong công ty

Hoạt động quản trị rủi ro được tổ chức theo những mô hình khác nhau tùy thuộc nguồn lực của công ty và quan điểm của nhà quản trị đối với công tác quản trị rủi ro.

Tuy nhiên, dù mô hình tổ chức hoạt động quản trị rủi ro ở mỗi công ty có thể khác nhau nhưng hoạt động quản trị rủi ro vẫn trải qua các bước theo sơ đồ 1.1

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

Sơ đồ 1. 3 Quy trình quản trị rủi ro

Nguồn: Bài giảng Quản trị rủi ro (Nguyễn Ánh Dương, 2013) TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

NÉ TRÁNH RỦI RO

KIỂM SOÁT TỔN

THẤT

TÀI TRỢ RỬI RO

LƯU GIỮ TỔN THẤT NHẬN DẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI

RO

NGHIÊN CỨU CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO

LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TỐI ƯU KIỂM

SOÁT RỦI RO

CHUYỂN GIAO TÀI

TRỢ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

1.4.1. Nhận dạng và đánh giá rủi ro

Để quản trị rủi ro trước hết nhà quản trị nhận dạng hay phát hiện rủi ro. Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro nảy sinh trong quá trình hoạt động của công ty. Đây là bước khởi đầu trong quy trình quản trị rủi ro nhằm xác định tất cả các dạng rủi ro mà doanh nghiệp đã, đang và sẽ đối mặt, đồng thời đánh giá mức độ tác động và tầm quan trọng của từng dạng rủi ro đối với công ty.

1.4.2. Nghiên cứu các nhóm phương pháp và kỹ thuật quản trị rủi ro

Các kỹ thuật được sử dụng để đối phó với rủi ro và tổ chức có thể chia làm 2 nhóm cơ bản đó là kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro.

- Kiểm soát rủi ro là phương pháp nhằm đánh giá tần suất và mức độ nghiêm trọng của rủi ro xảy ra. Những kỹ thuật để kiểm soát rủi ro là né tránh rủi ro và kiểm soát tổn thất. Trong đó kiểm soát tổn thất có hai mức độ là ngăn ngừa tổn thất và giảm thiểu hoặc hạn chế tổn thất.

+ Né tránh rủi ro là việc né tránh những hoạt động hoặc những nguyên nhân làm phát sinh tồn thất, mất mát có thể có. Để né tránh rủi ro có thể sử dụng một trong hai biện pháp một lá chủ động phòng tránh từ trước khi rủi ro xảy ra hoặc là né tránh bằng cách loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro.

+ Ngăn ngừa tổn thất là sử dụng các biện pháp để giảm thiểu số lần xuất hiện các rủi ro hoặc giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại. Những biện pháp ngăn ngừa tổn thất bao gồm các biện pháp tập trung tác động vào chính mối nguy để ngăn ngừa tổn thất, tác động vào môi trường của rủi ro.

+ Giảm thiểu tổn thất là các biện pháp giảm thiểu những thiệt hại mất mát do rủi ro mang lại bao gồm: Cứu vớt những tài sản còn sử dụng, được chuyển nợ, xây dựng và thực hiện các kế hoạch phòng ngừa rủi ro, dự phòng, phân tán rủi ro.

- Tài trợ rủi ro là phương pháp nhằm cung cấp những hỗ trợ tài chính nhằm khắc phục tổn thất khi rủi ro xảy ra. Những kỹ thuật để tài trợ rủi ro là lưu giữ tốn thất, chuyển giao rủi ro phí bảo hiểm và hoặc sử dụng công cụ tài chính để phong tỏa rủi ro.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

+ Lưu trữ tổn thất là phương pháp mà người hoặc tổ chức bị rủi ro tự mình thanh toán các tổn thất. Nguồn bù đắp rủi ro. Là nguồn tự có của chính tổ chức đó cộng với nguồn mà tổ chức đó đi vay và có trách nhiệm hoàn trả.

+ Chuyển giao rủi ro phí bảo hiểm là phương pháp tài trợ rủi ro mà trong đó rủi ro thuần túy và những hậu quả về mặt tài chính tiềm ẩn được chuyển giao cho một bên khác hoặc một tổ chức khác ngoài công ty bảo hiểm.

+ Chuyển giao rủi ro bằng bảo hiểm là quá trình doanh nghiệp ký kết các loại hợp đồng bảo hiểm với các công ty kinh doanh bảo hiểm. Lúc này doanh nghiệp phải trả phí bảo hiểm và sẽ được bồi thường thiệt hại khi có phát sinh tồn thất từ các đối tượng được bảo hiểm theo hợp đồng.

1.4.3. Lựa chọn phương pháp và kỹ thuật quản trị rủi ro tối ưu

Đây là hoạt động quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định đối với quy trình quản trị rủi ro trong doanh nghiệp. Việc lựa chọn phương pháp nào là tối ưu tùy thuộc vào chi phí rủi ro, về nguyên lý phương án nào có chi phí càng thấp thì càng được ưu tiên lựa chọn.

Tuy nhiên trong quá trình lựa chọn phương pháp và kỹ thuật quản trị rủi ro tối ưu nhà quản trị cần phải quan tâm đến các yếu tố thuộc về doanh nghiệp như: Mục tiêu kinh doanh, nguồn lực tài chính hiện tại của doanh nghiệp, các yếu tố trong doanh nghiệp có thể hỗ trợ hay cản trở việc triển khai các phương pháp và kỹ thuật quản trị rủi ro sắp được lựa chọn.

1.4.4. Triển khai các phương án quản trị rủi ro tối ưu đã lựa chọn

Việc tổ chức thực hiện, triển khai các phương pháp quản trị rủi ro tối ưu sau khi đã lựa chọn là một bước quan trọng trong tiến trình quản trị rủi ro. Thông qua hoạt động này những ý tưởng trên bàn giấy sẽ được triển khai áp dụng vào thực tế tạo ra những kết quả trong hoạt động quản trị rủi ro.

Các quyết định được đưa ra trong giai đoạn này có thể chia làm hai loại chính:

-Các quyết định mang tính kỹ thuật

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

Để ra các quyết định này, các nhà quản trị rủi ro phải dựa trên một số các công cụ hỗ trợ cho việc ra quyết định như công khai chính sách quản trị rủi ro, sổ tay quản trị rủi ro và thiết lập hệ thống thông tin quản trị rủi ro.

1.5. Tổng quan về công tác quản lý đơn hàng ngành may 1.5.1. Khái quát chung về quản lý đơn hàng

a) Quản lý đơn hàng

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý đơn hàng nói chung là sự quản trị toàn bộ quá trình kinh doanh đơn hàng liên quan đến chủng loại hàng hóa hay loại hình dịch vụ nào đó, từ khâu bắt đầu thiết lập đơn hàng đến khi hoàn tất, sao cho đảm bảo yêu cầu về giá cả, chất lượng, số lượng, thời gian giao hàng,… mà hai bên đã cam kết. Quản lý đơn hàng là cầu nối quan trọng để hoàn thành mục tiêu sản xuất kinh doanh đã đề ra. Tuy nhiên, tùy theo quy mô của từng công ty mà bộ phận quản lý đơn hàng có thể tách riêng với bộ phận kinh doanh hay kiêm luôn chức năng của bộ phận này, để triển khai thực hiện toàn bộ đơn hàng một cách hoàn chỉnh. Họ cũng chịu trách nhiệm chính về doanh thu và sự tồn tại của công ty.

b) Quản lý đơn hàng ngành may

Đơn hàng ngành may là những hợp đồng sản xuất sản phẩm may cụ thể: Áo khoác, quần, váy, đầm, áo lớp, áo nhóm, quần áo bảo hộ lao động, balo, túi xách,…

Quản lý đơn hàng ngành may là chuỗi công tác thực hiện thông qua quá trình làm việc với khác hàng bắt đầu từ giai đoạn thương mại, phát triển mẫu sản phẩm, tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên phụ liệu, triển khai và kiểm soát toàn bộ đơn hàng cho đến khi hoàn thành sản phẩm theo đúng yêu cầu về chất lượng, số lượng và đúng thời gian giao hàng đã kí kết trên hợp đồng.

1.5.2. Chức năng của bộ phận quản lý đơn hàng

Là những người chịu trách nhiệm chính, là cầu nối giữa khách hàng - công ty, công ty - nhà cung cấp để có thể tiếp nhận, xử lý, chuyển giao và truyền đạt thông tin

Trường Đại học Kinh tế Huế

(36)

từ phía khách hàng, nhà cung cấp và các bộ phận có liên quan một cách nhanh chóng, chính xác, đảm bảo sản xuất luôn được tiến hành một cách liên tục, tránh sự trì hoãn.

Duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và tối ưu hóa lợi nhuận thu được. Tạo thuận lợi cho các bộ phận khác sắp xếp, bố trí công việc, triển khai và hoàn thành đơn hàng ở mức độ tốt nhất. Tạo dựng mối quan hệ và làm hài lòng các yêu cầu của khách hàng. Xây dựng hình ảnh, uy tín cho công ty.

1.5.3. Các hình thức quản lý đơn hàng

Ngành may chưa bao giờ là một ngành nghề dễ quản lý do các đặc thù của

ngành. Để quản lý các đơn hàng may một cách hiệu quả và hợp lý đòi hỏi rất nhiều các yếu tố. Sau đây là 4 hình thức quản lý đơn hàng.

1.5.3.1. Hình thức quản lý trực tuyến

Là hình thức quản lý chia theo từng nhóm nhỏ, mỗi nhóm sẽ chịu trách nhiệm quản lý một số đơn hàng của những khách hàng nhất định. Đứng đầu nhóm là nhóm trưởng, nhóm trưởng sẽ thực hiện theo dõi, giám sát công tác quản lý đơn hàng của các thành viên trong nhóm, giải quyết các vấn đề phát sinh xảy ra trong quá trình sản xuất mà các thành viên trong nhóm không thể tự giải quyết được.

1.5.3.2. Hình thức quản lý theo chức năng

Là hình thức phân chia nhân sự theo từng nhóm công tác chuyên môn khác nhau. Các bộ phận chức năng được phân chia theo tính chất của tổ chức. Các nhân viên được phân chia nhiệm vụ trong các bộ phận chức năng theo lĩnh vực chuyên sâu mà họ am hiểu.

- Bộ phận thiết kế: Phát triển các loại sản phẩm may cho đến khi được khách hàng chấp nhận.

- Bộ phận thu mua: Tìm kiếm nhà cung cấp nguyên phụ liệu, đặt mua nguyên phụ liệu cho đơn hàng, theo dõi tiến độ giao hàng, đảm bảo kế hoạch vào sản xuất cho xưởng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(37)

- Bộ phận kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất cho các đơn hàng, cập nhật báo cáo năng suất, báo cáo tiến độ. Theo dõi định mức tiêu hao nguyên phụ liệu, cân đối nguyên phụ liệu, chuẩn bị bảng màu, tài liệu kỹ thuật cho sản xuất.

1.5.3.3. Hình thức quản lý theo sản phẩm

Là hình thức tổ chức theo nhóm chuyên trách từ khâu phát triển, thu mua, kế hoạch sản xuất của một vài chủng loại sản phẩm có kiểu dáng, kết cấu sản phẩm, quy trình công nghệ gần giống nhau. Theo hình thức này, bộ phận quản lý đơn hàng sẽ chia theo nhóm sản phẩm, mỗi nhóm sẽ quản lý theo loại nhóm sản phẩm.

1.5.3.4. Hình thức quản lý theo địa lý

Là hình thức quản lý đơn hàng mà bộ phận phụ trách sản phẩm có trách nhiệm hoạt động trên nhiều thị trường khác nhau về sản phẩm đó. Bộ phận quản lý đơn hàng sẽ phân chia khách hàng theo từng khu vực địa lý để quản lý. Mỗi khách hàng ở các khu vực địa lý khác nhau sẽ có những yêu cầu về sản phẩm khác nhau. Vì vậy quản lý đơn hàng theo khu vực sẽ giúp doanh nghiệp đáp ứng tốt những yêu cầu của khách hàng về sản phẩm cần sản xuất.

1.5.4. Đặc điểm của công tác quản lý đơn hàng ngành may

- Tính thích nghi và thay đổi: Chịu ảnh hưởng trực tiếp từ xu hướng thời trang của từng mùa, từng đối tượng khách hàng, đối tượng người tiêu dùng, từng khu vực địa lý mà tính chất đơn hàng sẽ liên tục thay đổi về thành phần vải, màu sắc, kiểu dáng, phụ liệu trang trí theo kèm, quy cách may, quy cách đóng gói,… Cho nên, đòi hỏi người nhân viên quản lý đơn hàng phải có khả năng nắm bắt, thích nghi và thay đổi liên tục để đáp ứng yêu cầu công việc.

-Tính vận động cao: Khác với đặc trưng chung của nhân viên văn phòng thuộc các phòng ban chức năng là ngồi nhiều, tiếp xúc cả ngày với máy tính, thì người nhân viên quản lý đơn hàng cũng phải thường xuyên di chuyển để có sự tiếp cận, giám sát thực tiễn, nhằm dễ dàng hướng dẫn cách thực hiện, nắm bắt tìm hiểu rõ nguyên nhân của mọi phát sinh liên quan đến nguyên phụ liệu và sản xuất. Kịp thời giải quyết và báo cáo lên cấp trên và các bộ phận có liên quan để tìm hướng giải quyết. Với những

Trường Đại học Kinh tế Huế

(38)

sự cố ngoài tầm kiểm soát và không thể giải quyết nội bộ được thì bắt buộc phải báo cáo lại khách hàng để được sự đồng ý chính thức, không gây ảnh hưởng đến kế hoạch xuất hàng về sau.

-Tính phụ thuộc: Đặc thù của ngành may mặc ở nước ta là chủ yếu thực hiện theo hình thức gia công cho khách hàng nước ngoài, lệ thuộc vào nguồn cung cấp nguyên phụ liệu và sự chỉ định của khách hàng. Do đó, trong quá trình thực hiện đơn hàng, đặc biệt là những khách hàng khó tính, đòi hỏi phải tuân thủ tuyệt đối mọi yêu cầu của khách hàng về chủng loại chất liệu nguyên phụ liệu sử dụng, nguồn cung cấp, tiêu chuẩn kỹ thuật, phương thức giao hàng,… Tuy nhiên, nếu mọi sự cải tiến chủ yếu về mặt kỹ thuật trong khi thực hiện đơn hàng mang lại hiệu quả và năng suất cao hơn mà không ảnh hưởng đến thiết kế, cấu trúc và chất lượng sản phẩm, không phát sinh chi phí và quan trọng là khách hàng không thể phát hiện, dựa trên bề ngoài sản phẩm, thì có thể áp dụng thẳng cho nhà máy. Trường hợp khách hàng có thể phát hiện, nên báo lại với khách hàng để xin ý kiến. Ngoài ra, sự phụ thuộc này còn thể hiện rõ rệt hơn từ nguyên nhân chủ quan ở cách quản lý, phẩm chất cá nhân của cấp trên.

1.5.5. Tầm quan trọng của công tác quản lý đơn hàng

Bộ phận quản lý đơn hàng là cầu nối quan trọng để hoàn thành mục tiêu sản xuất kinh doanh đã đề ra. Nhân viên quản lý đơn hàng sẽ trực tiếp xử lý các tình huống, theo dõi, giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện sản xuất đơn hàng, làm việc với các bộ phận nhằm truyền đạt thông tin về mã hàng cũng như việc sản xuất đơn hàng. Đồng thời quản lý đơn hàng tốt tạo sự thuận lợi cho các bộ phận khác sắp xếp bố trí công việc triển khai và hoàn thành đơn hàng ở mức độ tốt nhất.

Công tác quản lý đơn hàng làm việc với khách hàng và nhà cung cấp tốt sẽ giúp quá trình thực hiện sản xuất được tiến hành tốt, mang lại doanh thu, lợi nhuận cũng như uy tín cho công ty. Nhân viên quản lý đơn hàng sẽ quyết định việc có được những đơn hàng cho sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất được thuận lợi thông qua làm việc, trao đổi với khách hàng cũng như nhà gia công, xưởng may.

Nhiệm vụ của bộ phận quản lý đơn hàng trong doanh nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

(39)

- Làm hài lòng mọi tiêu chí đánh giá xưởng sản xuất từ phía khách hàng - Thực hiện phát triển sản phẩm và chào giá

- Liên lạc chặc chẽ với khách hàng để đáp ứng mọi yêu cầu và đạt được thỏa thuận cho mọi vấn đề

- Thực hiện ký kết hợp đồng kinh doanh

- Tính toán và lập các báo cáo về chi phí doanh thu, bồi thường sai phạm về chất lượng và thông tin đầy đủ với bộ phận tài chính

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Theo nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Anh Đào, GVHD PGS.TS Nguyễn Văn Phát, Đại học Kinh tế Huế (2014):“Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua dầu nhớt Total do doanh

Sơ đồ 1.5: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến độ nhận diện thương hiệu (Nguồn: Mã hóa thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nhận diện thương hiệu được thể hiện

Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu về mức độ nhận biết của khách hàng về thương hiệu thương hiệu Hoàng Gia của công ty TNHH Hoàng Gia trên địa

Doanh nghiệp xác định địa điểm phù hợp để khai thác tức là có thể có một thị trường tốt để khai thác và ngược lại, địa điểm là một trong những tiêu thức

Duy trì quan hệ: sau khi thiết lập được mối quan hệ và lưu trữ thông tin khách hàng, doanh nghiệp cần phải biết duy trì mối quan hệ đó trong những lần giao dịch

- Kiểm soát các nguồn gây ra rủi ro tín dụng: + Ngân hàng thu thập và phân tích thông tin rủi ro môi trường như diễn biến kinh tế trong và ngoài nước, chính trị, văn hóa