• Không có kết quả nào được tìm thấy

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 28 ĐÀ NẴNG

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 28 ĐÀ NẴNG"

Copied!
101
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN 28 ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ THƯƠNG

Niên khóa: 2015–2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN 28 ĐÀ NẴNG

Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Thương Th.S Phạm Phương Trung Lớp: K49A KDTM

Niên khóa: 2015–2019

Huế, 01/2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

Lời Cảm Ơn

Lời đầu tiên, với tình cảm chân thành cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Các thầy cô

giáo trong Trường Đại Học Kinh Tế Huế đã tận tình dạy cho tôi trong suốt thời gian qua, trang bị cho em những kiến thức cần thiết để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này cũng như nghề nghiệp cho tương lai.

Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành Th.s Phạm Phương Trung là người hướng dẫn trực tiếp giúp đỡ em một cách nhiệt tình và khắc phục những vướng mắc và hoàn thành đề tài này.

Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công Ty Cổ Phần 28 Đà Nẵng, toàn thể các anh chị ở phòng Kế Hoạch – Xuất Nhập Khẩu, phòng Nhân sự, phòng Kế toán tài chính đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại Công Ty.

Khóa luận tốt nghiệp này đã được hoàn thành là kết quả của một quá trình học tập, rèn luyện và trau dồi kiến thức kết hợp với quá trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần 28 Đà Nẵng. Thông qua đợt thực tập này em đã có điều kiện tìm hiểu thực tế, vận dụng những kiến thức đã học áp dụng tại Công Ty, từ đó đúc kết cho mình những kinh nghiệm và bài học bổ ích trước khi ra trường.

Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm của bản thân còn nhiều hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo và các bạn để khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!

Huế, 04 tháng 01 năm 2019 Sinh viên

Nguyễn Thị Thương

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶTVẤN ĐỀ...1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...1

2. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu...2

2.1. Câu hỏi nghiên cứu...2

2.2. Mục tiêu nghiên cứu...2

2.2.1. Mục tiêu chung ...2

2.2.2. Mục tiêu cụ thể...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...2

3.1. Đối tượng nghiên cứu...2

3.2. Phạm vi nghiên cứu...2

4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu...3

5. Kết cấu khoá luận: Gồm 3 phần...4

PHẦNII: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU...5

1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh xuất khẩu...5

1.1.1. Các khái niệm về xuất khẩu...5

1.1.1.1. Khái niệm...5

1.1.1.2. Đặc điểm...5

1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu...6

1.1.3. Các hình thức xuất khẩu...10

1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp...10

1.1.3.2. Xuất khẩu uỷ thác...11

1.1.3.3. Buôn bán đối lưu (Counter –trade)...12

1.1.3.4. Xuất khẩu hàng hoá theo nghị định thư...14

1.1.3.5. Xuất khẩu tại chỗ...14

1.1.3.6. Gia công quốc tế...15

1.1.3.7. Tạm nhập tái xuất...16

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

1.1.4. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu...17

1.1.4.1. Nghiên cứu và tiếp cận thị trường nước ngoài ...17

1.1.4.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu...19

1.1.4.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu...19

1.1.4.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng...20

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu...21

1.1.5.1. Các yếu tố vĩ mô...22

1.1.5.2. Các yếu tố vi mô...23

1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu...24

1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu...25

1.2.1. Hiệu quả và hiệu quả kinh doanh xuấtkhẩu...25

1.2.2. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu...27

1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính...27

1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng...27

1.3. Cơ sở thực tiễn...30

1.3.1. Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam...30

1.3.2. Thị trường xuất nhập khẩu...32

Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 28 Đà Nẵng...35

2.1. Tổng quan về Công Ty Cổ Phần 28 Đà Nẵng...35

2.1.1. Giới thiệu về Công Ty...35

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty...35

2.1.3. Đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ của Công Ty...37

2.1.3.1. Đặc điểm...37

2.1.3.2. Chức năng...37

2.1.3.3. Nhiệm vụ...37

2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của Công Ty Cổ Phần 28 Đà Nẵng...38

2.2. Cơ cấu lao động của Công Ty giai đoạn năm2015-2017 ...44

2.2.1. Cơ cấu lao động theo giới tính...44

2.2.2. Cơ cấu lao động theo trìnhđộ học vấn của Công Ty giai đoạn 2015- 2017...45

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

Cao đẳng...45 2.2.3. Cơ cấu lao động theo tính chất lao động...47 2.2.4. Phương thức kinh doanh chủ yếu của Công Ty...48 2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công Ty Cổ Phần 28 Đà Nẵng...49 2.3.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công Ty...49 2.3.1.1. Cơ cấu tài sản của Công Ty giai đoạn2013-2015Error! Bookmark not defined.

2.3.1.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công Ty giai đoạn2015 - 2017 ...52 2.3.2. Tình hình hoạt động xuất khẩu của Công Ty...54 2.3.2.1. Tỷ trọng tổng kim ngạch xuất khẩu so với tổng doanh thu của Công Ty giai đoạn 2015 –2017 ...55 2.3.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần 28 Đà Nẵng...56 2.3.2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công Ty...57 2.3.3. Đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần 28 Đà Nẵng trong giai đoạn 2015-2017 ...58 2.3.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần 28 Đà Nẵng58 2.3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty..60 2.3.5. Xác định SWOT cho hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công Ty...68 2.3.6. Đánh giá chung hoạt động xuất nhập khẩu của Công Ty Cổ Phần 28 Đà Nẵng.71 2.3.6.1. Những kết quả đạt được...71 2.3.6.2. Những mặt hạn chế...73 2.3.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại, thiếu sót...74 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 28 ĐÀ NẴNG...75 3.1. Định hướng, mục tiêu chủ yếu hướng cho hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công Ty trong thời gian tới...75 3.1.1. Định hướng...75 3.1.2. Mục tiêu chủ yếu...76 3.2. Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc củaCông Ty

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

Cổ Phần 28 Đà Nẵng...79

3.2.1. Đẩy mạnh công tác tổquản lý điều hành, đào tạo và nâng cao chất lượngnguồn nhân lực...79

3.2.2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và nâng cao chất lượng hoạt động Marketing...81

3.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm...83

3.2.4. Giải pháp về tổ chức sản xuất...84

3.2.5. Nâng cao tính đàm phán và ký kết hợp đồng tốt...85

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...87

1. Kết luận...87

2. Kiến nghị...88

2.1. Đối với Công Ty...88

2.2. Đối với Nhà Nước...89

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...91

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC CÁC CHỮVIẾT TẮT

BHLĐ Bảo hộ lao động

KD- XNK Kinh Doanh - Xuất nhập khẩu

KNXK Kim ngạch xuất khẩu

KNXNK Kim ngạch xuất nhập khẩu

CCDV Cung cấp dịch vụ

HTK Hàng tồn kho

TSCD Tài sản cố định

LN Lợi nhuận

CP Chi phí

DT Doanh thu

TS Tài sản

VCSH Vốn chủ sở hữu

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

WTO Tổ chức Thương mại Thế giới

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính của Công Ty giai đoạn 2015 –2017 ...44 Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo trìnhđộ học vấn của Công Ty giai đoạn 2015 –2017....45 Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo tính chất của Công Ty giai đoạn 2015 –2017 ...47 Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản của Công Ty giai đoạn 2015-2017 ...50 Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn của Công Ty Cổ Phần 28 Đà Nẵng giai đoạn 2015-2017 ...53 Bảng 2.6: Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của Công Ty giai đoạn 2015 –2017...54 Bảng 2.7: Tỷ trọng tổng kim ngạch xuất khẩu so với tổng doanh thu của Công Ty giai đoạn 2015 –2017 ...55 Bảng 2.8: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần 28 Đà Nẵng giai đoạn 2015–2017 ...56 Bảng 2.9: Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc theo thị trường của Công Ty giai đoạn 2015–2017 ...57 Bảng 2.10: Kết quả hoạt động kinh doanhcủa Công Ty giai đoạn 2015 –2017...59 Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty giai đoạn 2015 –2017 ...60 Bảng 2.12: Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu của Công Ty giai đoạn 2015 –2017...62 Bảng 2.13 Tình hình đàm phán và ký kết hợp đồng của Công Ty giai đoạn 2015 – 2017 ...63 Bảng 3.1: Các mục tiêu cụ thể của ngành dệt may đến năm 2030...77

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và cán cân thương mại từ 6

tháng đầu năm giai đoạn 2010-2017. ...30

Biểu đồ 2: Xuất nhập khẩu Việt Nam và 10 đối tác thương mại lớn nhất...32

6 tháng đầu năm 2017...32

Biểu đồ 3: Trị giá xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất năm 2017 so với năm 2016...34

Biểu đồ 4: 10 nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất năm 2017 so với năm 2016...34

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Cổ Phần 28 Đà Nẵng...39

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính của Công Ty giai đoạn 2015 –2017 ...45

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động của Công Ty theo trìnhđộ học vấn giai đoạn 2015–2017...46

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu lao động theo tính chất lao động của Công Ty giai đoạn 2015 –2017 ..48

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Ngành công nghiệp dệt may là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và đóng vai trò chủ đạo trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngoài việc đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, tạo điều kiện để phát triển nền kinh tế, xuất khẩu hàng may mặc cònđóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết việc làm, phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao và phong phú, đa dạng của con ngườităng thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động.

Việt Nam là một nước đang phát triển vàđang trên đà hội nhập với nền kinh tế thế giới nên đẩy mạnh xuất khẩu là một vấn đề cấp thiết không thể thiếu đối với sự phát triển của Việt Nam. Bên cạnh đó,Việt Nam cũng đã tham gia vào tổchức kinh tế thếgiới WTO, điều này sẽ mang đến cho Việt Nam nhiều cơ hội lớn trong hoạt động thương mại cũng như mở ra những thách thức mới cho nền kinh tế Việt Nam. Ngành dệt may Việt Nam đã có lịch sửphát triển hơn 110 năm từ công cụsản xuất thủcông với công nghệ truyền thống đã làm ra được những sản phẩm mang bản sắn văn hóa Việt Nam và từng bước làm hài lòng thị hiếu, nhu cầu của khách hàng nước ngoài. Do đó, nghành dệt may Việt Nam được Nhà nước ta đánh giá là một trong những nghành

xương sống, mũi nhọn để có thể giúp đất nước ta từng bước hội nhập được với nền kinh tếthếgiới.

Công Ty Cổ Phần 28 Đà Nẵng là một trong những doanh nghiệp chuyên xuất khẩu hàng may mặc, đã đóng góp một phần nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của nước ta, xuất khẩu là hoạt động chính đem lại nguồn lợi nhuận cho Công Ty.

Vì vậy, để tiếp cận với thị trường nước ngoài đòi hỏi nhu cầu ngày càng cao như hiện nay đãđặt cho Công Ty CổPhần28 Đà Nẵng những cơ hội và thách thức.

Đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc, duy trì và mở rộng thị trường nước ngoài là một vấn đềmang tính chiến lược đối với sự tồn tại và phát triển của Công Ty hiện nay. Vì vậy, qua thời gian thực tập tại Công Ty, em đã nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của Công Ty và chọn đề tài “Thc trng và gii pháp nâng cao hiu qu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của Công Ty Cổ Phần28 Đà Nẵng” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu 2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Tình hình KD–XNK và phân tích hiệu quảhoạt động kinh doanh của Công Ty CổPhần28 Đà Nẵng trong giai đoạn 2015– 2017 như thếnào?

- Công Ty hợp tác kí hợp đồng với các nước xuất khẩu duy trì mối quan hệ như thếnào trong hiện tại và tương lai ?

- Đưa ra giải pháp giúp nâng cao hiệu quảhoạt động xuất nhập khẩu của Công Ty trong thời gian tới.

- Trong định hướng tương lai, hoạch ra chiến lược như thế nào để xây dựng và phát triển Công Ty trở thành doanh nghiệp mạnh toàn diện, xuất khẩu hàng có uy tín và thương hiệuởkhu vực miền Trung?

2.2. Mục tiêu nghiên cứu 2.2.1. Mục tiêu chung

- Nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công Ty CổPhần28 Đà Nẵng trong giai đoạn 2015 – 2017 và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu của Công Ty trong thời gian tới.

2.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tiêu thụ hàng hóa nói chung và xuất khẩu hàng may mặc nói riêng.

- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng dệt mạy của Công Ty CổPhần 28 Đà Nẵng giai đoạn 2015–2017.

- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Công Ty trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của Công Ty CổPhần28 Đà Nẵng.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

a. Vềnội dung

Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng may mặc trong giai đoạn 2015 – 2017 và đưa ra các giải phápđểnâng cao hiệu quảxuất khẩuđối với doanh nghiêp.

b. Vềkhông gian

Nghiên cứu được thực hiện tại Công Ty CổPhần 28 Đà Nẵng.

c. Vềthời gian

Nghiên cứu được tiến hành phân tích hiệu quảhoạt động kinh doanh của Công Ty trên nền tảng dữliệu thứcấp trong giai đoạn 2015–2017.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữliệu của đề tài này được thu thập dựa vào phương pháp thu thập dữliệu thứ cấp, cụthể:

- Tiến hành thu thập tài liệu về những lý thuyết liên quan đến hoạt động xuất khẩu và hiệu quảcủa hoạt động xuất khẩu.

- Lịch sửhình thành và phát triển của Công Ty CổPhần28 Đà Nẵng.

- Các báo cáo về thống kê kết quả kinh doanh, cơ cấu tổ chức, tình hình lao động, nguồn vốn, tài sản của Công Ty Cổ Phần 28 Đà Nẵng trong thời gian từ năm 2015 đến 2017.

- Các dữ liệu về hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công Ty: Tình hình đàm phán và ký kết hợp đồng của Công Ty, các biến động kim ngạch xuất khẩu, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, kếhoạch xuất khẩu của Công Tynăm 2017.

- Các bài khóa luận tốt nghiệp về lĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc, các bài viết tham khảo trên Internet liên quan đến hoạt động xuất khẩu và ngành may mặc.

4.2. Phương pháp phân tích và xử lýsố liệu

- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Trên cơ sở những sốliệu đã được thống kê, các tài liệu đã tổng hợp được kết hợp vận dụng các phương pháp phân tích thống kê để đánh giá hiệu quảhoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công Ty.

-Phương pháp so sánh: Xác định mức độ tăng giảm và mối tương quan của các chỉtiêu hiệu quảhoạt động xuất khẩu của Công Tytrong giai đoạn 2015- 2017.

- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Trên cơ sở phỏng vấn những câu hỏi

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

định tính đối với các chuyên gia tại các phòng: xuất nhập khẩu, kế toán đểcó cái nhìn tổng quan vềtình hình kinh doanh xuất khẩu của Công Ty.

5. Kết cấu khoá luận: Gồm 3 phần PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU

Chương I: Một sốvấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc.

Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần 28 Đà Nẵng.

Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công Ty CổPhần28 Đà Nẵng.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC

1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh xuất khẩu 1.1.1. Các khái niệm về xuất khẩu

1.1.1.1. Khái niệm

Xuất khẩu hàng hóa là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụra thị trường nước ngoài.

Đây là một trong những hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương.

Ngoại thương là sự trao đổi hàng hóa giữa các nước thông qua mua bán, nó phản ánh mối quan hệ giữa những nhà sản xuất hàng hóa riêng biệt của các quốc gia tham gia vào phân công lao động quốc tế.

Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ởphạm vi quốc tế, nó không phải là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là hệthống bán hàng có tổ chức cảbên trong lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, từng bước nâng cao mức sống của nhân dân. Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ. (Theo Trần Chí Thành (2000)).

Có nhiều quan niệm khác nhau về xuất khẩu hàng hóa nhưng vẫn chung quy lại rằng xuất khẩu hàng hóa là đưa hàng hóa ở quốc gia này sản xuất sang quốc gia khác, đối tượng của việc xuất khẩu là hàng hóa và dịch vụ, và ranh giới được xác định là biên giới.

1.1.1.2.Đặc điểm

Hoạt động xuất khẩu là một mặt của hoạt động thương mại quốc tếnên nó cũng có những đặc trưng của hoạt động thương mại quốc tế và liên quan đến các hoạt động thương mại quốc tế khác như bảo hiểm quốc tế, thanh toán quốc tế, vận tải quốc tế,…

Hoạt động xuất khẩu không giống như hoạt động buôn bán trong nướcở đặc điểm là

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

nó có sựtham gia buôn bán của đối tác nước ngoài, hàng hoá phục vụcho nhu cầu tiêu dùngởphạm vi nước ngoài.

Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh tế, từxuất khẩuhàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.

Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng vềkhông gian và thời gian. Nó có thểdiễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được diễn ra trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.

Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Nó không chỉ đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy mạnh sản xuất trong nước nhờ tích luỹtừkhoản thu ngoại tệ cho đất nước, phát huy tính sáng tạo của các đơn vịkinh tế thông qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh xuất nhập khẩu còn là phương tiện để khai thác các lợi thếvềtựnhiên, vị trí địa lý, nhân lực và các nguồn lực khác. Ngoài ra hoạt động xuất khẩu còn thúc đẩy quan hệhợp tác quốc tếgiữa các nước và đẩy mạnh tiến trình hội nhập nên kinh tếtoàn cầu.

1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu

Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tếtoàn cầu

Xuất khẩu hàng hoá xuất hiện từ rất sớm. Nó là hoạt động buôn bán trên phạm vi giữa các quốc gia với nhau (quốc tế). Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ, đơn phương mà ta có cảmột hệthống các quan hệbuôn bán trong tổchức thương mại toàn cầu. Với mục tiêu là tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp nói riêng cả quốc gia nói chung. Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tếcủa từng quốc gia cũng như trên toàn thếgiới.

Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá và là một trong bốn khâu của quá trình sản xuất mở rộng. Đây là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của nước này với nước khác. Có thểnói sựphát triển của xuất khẩu sẽlà một trong những động lực chính đểthúcđẩy sản xuất, xuất khẩu bắt nguồn từsự đa dạng về điều kiện tự nhiên giữa các nước, nên nếu chú trọng chuyên môn hoá một sốmặt hàng có lợi thếvà

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

nhập khẩu các mặt hàng khác từ nước ngoài mà sản xuất trong nước kém lợi thế hơn thì chắc chắn sẽ đem lại lợi nhuận lớn hơn.

Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tếquốc dân

Xuất khẩu có vai trò rất quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc dân. Theo Nguyễn Quang Hùng (2010), vai tròđó được thểhiện qua các điểm sau:

Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụcho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

Công nghiệp hoá đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu đểkhắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển. Đểtiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì cần phải có đủ 4 nhân tố nhân lực, tài nguyên, nguồn vốn và kỹ thuật.

Nhưng hiện nay, không phải bất cứquốc gia nào cũng có đủcác yếu tố đó đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Đểcông nghiệp hoá - hiện đại hoá đòi hỏi phải có số vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹthuật, công nghệ tiên tiến.

Nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như: đầu tư nước ngoài; kinh doanh du lịch, dịch vụthu ngoại tệ; vay nợ, nhận viện trợ; xuất khẩu hàng hoá. Trong đó, nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hoá chính là xuất khẩu. Xuất khẩu hàng hoá là nguồn thu ngoại tệ lớn của đất nước, nguồn thu này dùng để nhập khẩu các trang thiết bị hiện đại phục vụ công nghiệp hoá và trang trải những chi phí cần thiết khác cho quá trình này. Xuất khẩu không những nâng cao uy tín của các doanh nghiệp trong nước mà còn phản ánh được năng lực sản xuất hiện đại của nước đó.

Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.

Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này thểhiệnởchỗ:

Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển thuận lợi. Chẳng hạn như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽtạo cơ hội cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên phụliệu như bông, sợi, hay thuốc nhuộm,...

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa nguồn lực sản xuất trong nước.

Xuất khẩu tạo ra những tiền đềkinh tế –kỹthuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra vốn và công nghệ, kỹthuật từ các quốc gia khác trên thế giới, nhằm hiện đại hoá nền kinh tếcủa đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới.

Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽtham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thếgiới. Các cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổchức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi được với thị trường.

Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân.

Tác động của xuất khẩu đến việc làm và đời sống nhân dân bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết sản xuất, chếbiến hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động và làm việc với mức thu nhập khá. Sự gia tăng đầu tư trong ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước tăng lên cả về quy mô và tốc độ phát triển. Các ngành nghề cũ được khôi phục, ngành nghề mới ra đời, sựphân công lao động mới đòi hỏi lao động được sửdụng nhiều hơn, đặc biệt là các ngành sản xuất, chếbiến hàng sản xuất.

Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa. Điều này dẫn điến việc người dân có nhu cầu cao hơn vềcác loại hàng hoá cao cấp cũng như sự phong phú, đa dạng sản phẩm. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng đóng góp vào ngân sách quốc gia một nguồn vốn ngoại tệ đáng kể.

Đây là nguồn vốn dùng để nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống mà trong nước chưa sản xuất được nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của người dân, đáp ứng mức sống cao hơn của cuộc sống hiện đại.

Xuất khẩu là cơ sở đểmở rộng và thúc đẩy các quan hệkinh tế đối ngoại.

Trong kinh tế, xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại đã làm cho nền kinh tếcủa mỗi quốc gia gắn chặt với phân công lao động quốc tế. Thông thường hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng hoá thúc đẩy các quan hệ tín dụng, đầu tư, bảo hiểm, vận tải quốc tế,... Mặt khác, khi các ngành này phát triển sẽ tạo ra sự tiện lợi, nhanh chóng và dễ dàng hơn cho hoạt động xuất khẩu.

Do đó hoạt động xuất khẩu sẽ ngày càng được phát triển.

Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đềcó ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, nhất là trong điều kiện hiện nay với xu thếtoàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra mạnh mẽtrên toàn thế giới và nó là cơ hội cho mỗi quốc gia hội nhập vào nền kinh tếthếgiới và khu vực.

Vai trò của xuất khẩu đối với các doanh nghiệp

Cùng với sự bùng nổ của nền kinh tếtoàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường quốc tếlà một xu hướng chung của tất cảcác quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất khẩu là một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch bành trướng, phát triển, mởrộng thị trường của mình.

Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường nước ngoài.

Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,… phục vụ cho quá trình phát triển. Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ xuất nhập khẩu cũng như các đơn vị tham gia như: Tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả năng xuất khẩu các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.

Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọcủa chu kỳ sống của một sản phẩm. Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lẫn nhau giữa các đơn vị tham gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, các doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạgiá thành của sản phẩm, từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động tạo ra thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm thu nhập ổn định cho đời sống cán bộcủa công nhân viên và tăng thêm lợi nhuận.

Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sởđôi bên cùng có lợi.

1.1.3.Các hình thức xuất khẩu

Trên thị trường thế giới, các nhà buôn giao dịch với nhau theo những cách thức nhất định. Ứng với mỗi phương thức xuất khẩu có đặc điểm riêng. Kỹ thuật tiến hành riêng. Tuy nhiên trong thực tế xuất khẩu thường sử dụng một trong những phương thức chủ yếu sau:

1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp

Khái niệm trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách hàng nướcngoài thông qua các tổ chức của mình.

Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương mại không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn:

 Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương trong nước.

 Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền hàng với đơn vị bạn.

Phương thức này có một số ưu điểm là: Thông qua đàm phán thảo luận trực tiếp dễ dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc do đó:

 Giảm được chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

 Có nhiều điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp.

 Chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá sản phẩm của mình.

Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì phương thức này còn bộc lộ một số những nhược điểm như:

 Dễ xảy ra rủi ro.

 Nếu như không có cán bộ XNK có đủ trình độ và kinh nghiệm khi tham gia ký kết hợp đồng ở một thị trường mới hay mắc phải sai lầm gây bất lợi cho mình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

 Khối lượng hàng hoá khi tham giao giao dịch thường phải lớn thì mới có thể bù đắp được chi phí trong việc giao dịch.

 Khi tham gia xuất khẩu trực tiếp phải chuẩn bị tốt một số công việc. Nghiên cứu hiểu kỹ về bạn hàng, loại hàng hoá định mua bán, các điều kiện giao dịch đưa ra trao đổi, cần phải xác định rõ mục tiêu và yêu cầu của công việc. Lựa chọn người có đủ năng lực tham gia giao dịch, cần nhắc khối lượng hàng hoá, dịch vụ cần thiết để công việc giao dịch có hiệu quả.

1.1.3.2. Xuất khẩu uỷ thác

Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị XNK đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến hành làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu do đó nhà sản xuất và qua đó được hưởng một số tiền nhất định gọi là phí uỷ thác.

Hình thức này bao gồm các bước sau:

 Ký kết hợp đồng xuất khẩu ủy thác với đơn vị trong nước.

 Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng bên nước ngoài.

 Nhận phí uy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước.

Ưu điểm của phương thức này:

 Những người nhận uỷ thác hiểu rõ tình hình thị trường pháp luật và tập quán địa phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và thanh tránh bớt uỷ thác cho người uỷ thác.

 Đối với người nhận uỷ thác là không cần bỏ vốn vào kinh doanh tạo ra công ăn việc làm cho nhân viên đồng thời cũng thu được mộtkhoản tiền đáng kể.

Tuy nhiên, việc sử dụng trung gian bên cạnh mặt tích cực như đã nóiở trên còn có những hạn chế đáng kể như:

 Công Ty kinh doanh XNK mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trường thường phải đáp ứng những yêu sách của người trung gian.

 Lợi nhuận bị chia sẻ.

Để xuất khẩu theo hình thức này thì Công Ty cần phải hiểu rõ được danh sách người trung gianvà hợp đồng xuất khẩt cần phải rõ ràngđể tránh việc lợi nhuận không hợplý, xảy ra tranh chấp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

Doanh nghiệp lưuý khi xuất khẩu hàng hóa:

 Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu doanh nghiệp sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ.

 Khi doanh nghiệp nhận ủy thác thông báo về số hàng hóa thực xuất khẩu doanh nghiệp lập hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu.

 Doanh nghiệp nhận ủy thác xuất khẩu.

 Khi nhận hàng ủy thác xuất khẩu, doanh nghiệp căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của bên ủy thác để kiểm tra số hàng nhận được.

 Khi hoàn thành thủ tục xuất khẩu, doanh nghiệp nhận ủy thác sử dụng invoice hoặc hóa đơn thương mại lập và giao cho khách hàng nước ngoài (theoThông tư 119/2014/TT-BTC đã bỏ hóa đơn xuất khẩu).

1.1.3.3.Buôn bán đối lưu (Counter –trade) a. Khái niệm

Buôn bán đối lưu là mộttrong những phương thức giao dịch xuất khẩu trong xuất khẩu kết hợp chặc chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người mua, lượng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Trong phương thức xuất khẩu này mục tiêu là thu về một lượng hàng hoá có giá trị tương đương. Vì đặc điểm này mà phương thức này còn có tên gọi khác như xuất nhập khẩu liên kết, hay hàng đổi hàng.

b. Yêu cầu:

Các bên tham gia buôn bán đối lưu luôn luôn phải quan tâm đến sự cân bằng trong trao đổi hàng hoá. Sự cần bằng này được thểhiện ở những khía cạnh sau:

 Cân bằng về mặt hàng: mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng tồn kho đổi lấy mặt hàng tồn kho khó bán.

 Cân bằng về giá cả so với giá thực tế nếu giá hàng nhập cao thì khi xuất đối phương giá hàng xuất khẩu cũng phải được tính cao tương ứng và ngược lại.

 Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau.

 Cân bằng về điều kiện giao hàng: nếu xuất khẩu CIF phải nhập khẩu CIF.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

c. Các loại hình buôn bánđối lưu

Buôn bán đối lưu ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hoá tiền tệ, trong đó sớm nhất là hàng đổi hàng và trao đổi bù trừ.

Nghiệp vụ hàng đổi hàng (barter): Ở hai bên trao đổi trực tiếp với nhau nhưng hàng hoá có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời. Tuy nhiên trong hoạt động đổi hàng hiện đại người ta có thể sử dụng tiền để thanh toán một phần tiền hàng hơn nữa có thể thu hút 3-4 bên tham gia.

Nghiệp vụ bù trừ (Compensation) hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sở ghi trị giá hàng giao, đến cuối kỳ hạn, hai bên mới đối chiếu sổ sách, đối chiếu với giá trị giao và giá trị nhận. Số dư thì số tiền đó được giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ.

Nghiệp vụ mua đối lưu (Counper – Purchase) một bên tiến hành của công nghiệp chế biến, bán thành phẩm nguyên vật liệu.

Nghiệp vụ này thường được kéo dài từ 1 đến 5 năm còn trị giá hàng giao để thanh toán thường không đạt 100% trị giá hàng mua về.

Nghiệp vụ chuyển giao nghĩa vụ (Swich) bên nhận hàng chuyển khoản nợ về tiền hàng cho một bên thứ ba.

Giao dịch bồi hoàn (offset) người ta đổi hàng hoá hoặc dịch vụ lấy những dịch vụ và ưu huệ (như ưu huệ đầu tư hoặc giúp đỡ bán sản phẩm) giao dịch này thường xảy ra trong lĩnh vực buôn bán những kỹ thuật quân sự đắt tiền trong việc giao những chi tiết và những cụm chi tiết trong khuôn khổ hợp tác công nghiệp.

Trong việc chuyển giao công nghệ người ta thường tiến hành nghiệp vụ mua lại (buy back) trong đó một bên cung cấp thiết bị toàn bộ hoặc sáng chế bí quyết kỹ thuật (know-how) cho bên khác, đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm cho thiết bị hoặc sáng chế bí quyết kỹ thuật đó tạo ra.

d. Biện pháp thực hiện

Dùng thư tín dụng thương mại đối ứng (Reciprocal L/C): Đây là loại L/C mà trong nội dung của nó có điều khoản quy định (L/C này chỉ có hiệu lực khi người hưởng mở một L/C khác có kim ngạch tương đương). Như vậy hai bên vừa phải mở L/C vừa phải giao hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Dùng người thứ 3 khống chế chứng từ sở hữu hàng hoá, người thứ 3 chỉ giao chứng từ đó cho người nhận hàng khi người này đổi lại một chứng từ sở hữu hàng hoá có giá trị tương đương.

Dùng một tài khoản đặc biệt ở ngân hàng để theo dõi việc giao hàng của hai bên, đến cuối một thời kỳ nhất định (như sau sáu tháng, sau một năm…) nếu còn có số dư thì bên nợ hoặc phải giao nốt hàng hoặc chuyển số dư sang kỳ giao hàng tiếp, hoặc thanh toán bằng ngoại tệ.

Phạt về việc nếu một bên không giao hàng hoặc chậm giao hàng phải nộp phạt bằng ngoại tệ mạnh, mức phạt do hai bên thoả thuận quy định trong hợp đồng.

 Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối. Tuy nhiên buôn bán đối lưu làm hạn chế quá trình trao đổi hàng hóa, việc nhận hàng hóa khó tiến hành được lợi nhuận.

1.1.3.4. Xuất khẩu hàng hoá theo nghị định thư

Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là để gán nợ) được ký kết theo nghị định thư giữa hai Chính phủ.

Đây là một trong những hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị trường: Tìm kiến bạn hàng, mặt khách không có sự rủi ro trong thanh toán.

Trên thực tế hình thức xuất khẩu này chiếm tỷ trong rất nhỏ. Thông thường trong các nước xã hội chủ nghĩa trước đây và trong một số các quốc gia có quan hệ mật thiết và chỉ trong một số doanh nghiệp nhà nước.

1.1.3.5. Xuất khẩu tại chỗ

Đây là hình thức kinh doanh mới nhưng đang phát triển rộng rãi, do những ưu việt của nó đem lại.

Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hoá không cần vượt qua biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn mua được. Do vậy nhà xuất khẩu không cần phải thâm nhập thị trường nước ngoài mà khách hàng tự tìmđến nhà xuất khẩu.

Mặt khác doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục như thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá,… do đó giảm được chi phí khá lớn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay xu hướng di cư tạm thời ngày càng trở nên phổ biến mà tiêu biểu là số dân đi du lịch nước ngoài tăng nên nhanh chóng. Các doanh nghiệp có nhận thức đây là một cơ hội tốt để bắt tay với các tổ chức du lịch để tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ hàng hoá để thu ngoại tệ. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể tận dụng cơ hội này để khuếch trương sản phẩm của mình thông qua những du khách.

Mặt khác với sự ra đời của hàng loạt khu chế xuất ở các nước thì đây cũng là một hình thức xuất khẩu có hiệu quả được các nước chú trọng hơn nữa. Việc thanh toán này cũng nhanh chóng và thuận tiện.

Tuy là nhanh chóng và thuận tiện, xuất khẩu tại chỗ có nhưng có nhược điểm là làm thủtụcquá phức tạp. Hình thức này chỉ áp dụng phù hợp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì xuất khẩu sang nước ngoài cần nhiều chi phí cho việc xúc tiến thương mại, tìm đối tác, nộpthuế và phù hợp với các doanh nghiệp lớn có nguồn tài chính vững vàng.

1.1.3.6. Gia công quốc tế

Đây là một phương thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia công nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công).

Đây là một trong những hình thức xuất khẩu đang có bước phát triển mạnh mẽ và được nhiều quốc gia chú trọng. Bởi những lợi ích của nó:

 Đối với bên đặt gia công: phương thức này giúp họ lợi dụng về giá rẻ, nguyên phụ và nhân công của nước nhận gia công.

 Đối với bên nhận gia công: phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân công lao động trong nước hoặc nhập được thiết bị hay công nghệ mới về nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc như Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore,...

Các hình thức gia công quốc tế

Xét về quyền sở hữu nguyên liệu, gia công quốc tế có thể tiến hành dưới hình thức sau đây:

 Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ thu hồi sản phẩm và trả phí gia công.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

 Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ mua thành phẩm. Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công.

Ngoài ra người ta còn có thể áp dụng hình thức kết hợp trong đó bên đặt gia công chỉ giao những nguyên vật liệu chính còn bên nhận gia công cung cấp những nguyên vật liệu phụ.

Xét về giá cả gia công ngườita có thể chia việc gia công thành hai hình thức:

 Hợp đồng thực chi, thực thanh (cost phis contract) trong đó bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công.

 Hợp đồng khoán trong đó ta xác định một giá trị định mức (target price) cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí của bên nhận gia công là bao nhiêu đi chăng nữa, hai bên vẫn thanh toán theo định mức đó.

Mối quan hệ giữa bên nhận gia công và bên đặt gia công được xác định bằng hợp đồng gia công. Hợp đồng gia công thường được quy định một số điều khoản như thành phẩm, nguyên liệu, giá cả, thanh toán, giao nhận,…

Bên cạnh những ưu điểm thì, xuất khẩu gia công quốc tế đều có nhược điểm giữa bên đặt giacông và nhận gia công:

 Đối với bên đặt gia công: khó kiểm soát được vấn đề chất lượng, uy tín, thương hiệu; có thể tạo ra đối thủ cạnh tranh trong tương lai.

 Đối với bên nhận gia công: Bị phụ thuộc làm yêu cầu; bản chất của tiền thù lao gia công kết tinh trong sản phẩm dẫn đến lợi nhuận thu về thấp.

1.1.3.7. Tạm nhập tái xuất

Đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hoá trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất.qua hợp đồng tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra ban đầu.

Hợp đồng này luôn thu hút ba nước xuất khẩu, nước tái xuất, và nước nhập khẩu. Vì vậy người ta gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác.

Tái xuất có thể thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

Tái xuất theo đúng nghĩa của nó, trong đó hàng hoá đi từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất, rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu. Ngược chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của đồng tiền, đồng tiền được xuất phát từ nước nhập khẩu sang nước tái xuất và nhanh chóng được chuyển sang nước xuất khẩu.

Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng máy móc, thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.

Kinh doanh tái xuất đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trường và giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong các hoạt động mua bán. Do vậy khi doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu theo phương thức này thì cần phải có đội ngũ cán bộ có chuyện môn cao.

1.1.4. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu

Theo “Kỹthuật kinh doanh xuất nhập khẩu” của GS. TS. Võ Thanh Thu (2011), hoạt động xuất khẩu bao gồm:

1.1.4.1. Nghiên cứu và tiếp cận thị trường nước ngoài

Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên mà doanh nghiệp cần thực hiện khi muốn xuất khẩu sản phẩm của mình ra nước ngoài.

Đây là hoạt động quan trọng giúp doanh nghiệp nắm bắt, hiểu rõ được các thị trường khác nhau, đâu là thị trường tiềm năng, phù hợp nhất để tiếp cận, nó cũng hỗ trợcho những hoạt động tiếp theo của doanh nghiệp.

Từviệc nghiên cứu thị trường mà doanh nghiệp quyết định các cách thức tiếp cận, dung lượng sản phẩm, giá thành, phương thức giao dịch, các hoạt động Marketing sao cho phù hợp nhất với các đặc tính riêng biệt của thị trường đó như chính trị, luật pháp, văn hóa, khả năng tiêu dùng,… Vì thế nó có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu suất các quan hệ kinh tế đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp, quốc gia.

 Tổchức thu thập thông tin

Thu thập thông tin là công việc đầu tiên của công tác nghiên cứu thị trường.

Thu thập thông tin bao gồm thu thập thông tin sơ cấp và thông tin thứcấp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

Thu thập thông tin thứ cấp là việc tìm kiếm những thông tin chung nhất, bao quát nhất vềthị trường. Những thông tin vềdân số, tốc độphát triển kinh tế, các thông tin vềbộmáy hành pháp, luật pháp, văn hóa, con người,… các thông tin này có thểthu thập từcác tổchức quốc tế, liên hợp quốc, quỹtiền tệquốc tế, ngân hàng quốc tế, các tổchức cung cấp thông tin của nước bạn.

Thu thập thông tin sơ cấp là việc tìm kiếm những thông tin thị trường có liên quan đến sản phẩm mặt hàng mà doanh nghiệp định xuất khẩu. Các thông tin cần thiết là nhu cầu vềsản phẩm, dung lượng thị trường, các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm cạnh tranh,... Doanh nghiệp có những thông tin này qua các hoạt động nghiên cứu trực tiếp của mình hoặc được cung cấp bởi những Công Ty chuyên bán thông tin cho thị trường.

 Tổchức phân tích thông tin và xửlý thông tin

Phân tích thông tin về giá cả hàng hóa: Giá cả hàng hóa trên thị trường biến động phức tạp và chịu chi phối bởi các nhân tốchu kỳ, nhân tốcạnh tranh, nhân tốlạm phát.

Phân tích thông tin về nhu cầu tiêu dùng: Nhu cầu thị trường là tiêu thụ được, chú ý đặt biệt trong Marketing, thương mại quốc tế, bởi vì công việc kinh doanh được bắt nguồn từnhu cầu thị trường.

 Lựa chọn thị trường xuất khẩu

Sau khi đã tổ chức thu thập thông tin và đánh giá, phân tích thông tin của các thị trường khác nhau. Doanh nghiệp sẽ quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu của mình. Đó là thị trường mà doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao nhất, sản phẩm của doanh nghiệp có thểtiêu thụtốt nhất.

Các yếu tố để lựa chọn thị trường dựa trên những tiêu chí mà doanh nghiệp đề ra và dựa theo kết quảcủa việc phân tích đánh giá thị trường.

 Các tiêu chuẩn chung như chính trị pháp luật, địa lý, kinh tế, tiêu chuẩn quốc tế.

 Các tiêu chuẩn vềquy chế thương mại và tiền tệ.

- Bảo hộmậu dịch: Thuếquan, hạn ngạch giấy phép.

- Tình hình tiền tệ: Tỷlệlạm phát, sức mua của đồng tiền.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

 Các tiêu chuẩn của thương mại: Sản xuất nội địa và xuất khẩu.

1.1.4.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu

 Xây dựng kếhoạch tạo nguồn hàng

 Đối với doanh nghiệp sản xuất: Tạo nguồn hàng là việc tổ chức sản xuất hàng hóa theo nhu cầu của khách hàng.

 Đối với các doanh nghiệp thương mại: Tạo nguồn hàng bằng cách gom hàng từ các cơ sởsản xuất hàng hóa trong nước.

 Lập kếhoạch xuất khẩu

Khi đã có nguồn hàng và lựa chọn được thị trường xuất khẩu doanh nghiệp cần lập kếhoạch để sản xuất sản phẩm sang thị trường đó. Kếtiếp doanh nghiệp cần lập kế hoạch giao dịch, ký hợp đồng.

1.1.4.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu

 Chuẩn bịcho giao dịch

Đểcông tác giao dịch diễn ra tốt đẹp, doanh nghiệp phải biết thông tin đầy đủ vềhàng hóa, thị trường tiêu thụ, khách hàng…

 Các phương thức giao dịch

Trên thị trường thế giới đang tồn tại nhiều phương thức giao dịch, mỗi phương thức giao dịch có đặc điểm và kỹthuật riêng. Căn cứvào mặt hàng dự định xuất khẩu, đối tượng, thời gian giao dịch mà doanh nghiệp chọn phương thức giao dịch phù hợp.

Dưới đây là hai phương thức giao dịch cơ bản:

Giao dịch trực tiếp

Giao dịch trực tiếp trong thương mại quốc tế là giao dịch mà người mua và người bán thỏa thuận, bàn bạc trực tiếp (hoặc thông qua thư từ điện tín) vềhàng hóa, giá cả, điều kiện giao dịch và phương thức thanh toán.

Giao dịch qua trung gian

Là giao dịch mà người mua và người bán quy định điều kiện mua bán hàng hóa phải thông qua một người thứba – người trung gian mua bán. Hiện nay giao dịch qua trung gian chiếm khoảng 50% kim ngạch buôn bán trên thếgiới,ở đây trung gian được hiểu có thể là một số cá nhân hoặc tổ chức hay một doanh nghiệp. Trung gian buôn bán chủyếu là cửa hàng đại lý và các tổchức môi giới, hay các môi giới.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

 Ký kết hợp đồng

Hợp đồng xuất nhập khẩu là hợp đồng mua bán đặc biệt trong đó người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua vượt qua biên giới quốc gia, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang giá trị hàng hóa bằng các phương thức thanh toán quốc tế.

1.1.4.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng

Tùy theo các điều khoản trong hợp đồng mà doanh nghiệp phải thực hiện một số công việc. Thông thường doanh nghiệp cần phải thực hiện những công việc như theo sơ đồsau:

 Ký hợp đồng

Hai bên tham gia ký hợp đồng cam kết, thỏa thuận với nhau về giá cả, chất lượng, điều khoản thanh toán, giao nhận hàng và trách nhiệm quyền hạn các bên tham gia.

 Kiểm tra L/C

Bên nhập khẩu có trách nhiệm mở L/C và bên xuất khẩu cần kiểm tra L/C có phù hợp với hợp đồng được ký kết hay không trước khi tiến hành giao hàng.

 Chuẩn bịhàng xuất khẩu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

Các công việc này phải được thực hiện theo đúng quy định của hợp đồng và đảm bảo tiến độ cho công tác giao hàng. Chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm rất nhiều công việc từ thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu đến việc bao bì đóng gói, ký mã hiệu.

 Kiểm tra hàng hóa

Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu sẽ ngăn chặn kịp thời những hậu quả xấu và đảm bảo uy tín cho nhà sản xuất cũng như tổ chức xuất khẩu trong quan hệ mua bán. Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra về phẩm chất, số lượng, trọng lượng, bao bì (kiểm nghiệm). Nếu hàng hóa là động vật, thực vật phải kiểm tra khả năng lây lan, bệnh tật (kiểm dịch).

 Thuê tàu

Thuê tàu chở hàng dựa vào các căn cứ: Những điều khoản hợp đồng mua bán, đặc điểm hàng hóa mua bán; điều kiện vận tải; thông thường trong nhiều trường hợp, đơn vịkinh doanh xuất khẩu thườngủy thác việc thuê tàu cho một Công Ty vận tải.

 Mua bảo hiểm

Mua bảo hiểm là hoạt động nhằm giảm thiểu rủi ro cho lô hàng trong quá trình vận chuyển. Hợp đồng bảo hiểm có thể chia thành hai loại: Hợp đồng bảo hiểm bao (Open Policy); hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage Policy).

 Làm thủtục hải quan

Làm thủtục hải quan đến xác nhận hàng hóa vận chuyển có nguồn gốc xuất xứ, có đầy đủgiấy phép để có thểvận chuyển qua biên giới, kiểm tra hàng lậu, sai sót, giả mạo.

 Giao hàng lên tàu

Theo điều kiện giao hàng trong hợp đồng đến thời hạn giao hàng, các nhà xuất nhập khẩu hàng hóa phải làm thủ tục giao hàng. Bên xuất khẩu phải thực hiện tất cả các bước cần thiết đểthực hiện giao hàng đúng thời hạn và có được vận đơn đểlập bộ chứng từthanh toán.

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu

Theo “Giáo trình nghiệp vụ xuất nhập khẩu” (2012) của Đàm Quang Vinh các yếu tố ảnh hưởng gồm các yếu tốsau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

1.1.5.1. Các yếu tố vĩ mô

a. Các yếu tốchính trị pháp luật

Yếu tố chính trị là nhân tố khuyến khích hoặc hạn chế quá trình quốc tế hóa hoạt động kinh doanh. Chính sách của Chính phủ có thể làm tăng sự liên kết các thị trường và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng hoạt động xuất khẩu bằng việc dỡ bỏcác hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong cơ sở hạ tầng của thị trường. Khi không ổn định vềchính trị sẽcản trở sựphát triển kinh tếcủa đất nước và tạo ra tâm lý không tốt cho các nhà quản trịkinh doanh.

Các yếu tố pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu. Các Công Ty kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các qui định mà Chính phủ tham gia vào các tổchức quốc tếtrong khu vực và trên thếgiới cũng như các thông lệquốc tế:

 Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà quốc gia có doanh nghiệp xuất khẩu tham gia.

 Các vấn đề vềpháp lý và tập quán quốc tế có liên quan đến việc xuất khẩu (công ước viên 1980, Incoterm 2010,...).

 Các qui định luật pháp đối với hoạt động xuất khẩu (thuế, thủ tục qui định vềhàng xuất khẩu,...).

 Qui định về lao động, tiền lương, thời gian lao động, nghỉ ngơi.

 Qui định vềcạnh tranh độc quyền.

 Qui định vềvấn đềbảo vệ môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, thực hiện hợp đồng.

Ngoài những vấn đề nói trên Chính phủ còn thực hiện các chính sách ngoại thương như: Hàng rào phi thuế quan, ưu đãi thuếquan,... Các chính sách ngoại thương của Chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi. Vì vậy, các nhà doanh nghiệp xuất khẩu phải nắm bắt được chiến lược phát triển kinh tế của đất nước để biết được xu hướng vận động của nền kinh tếvà sựcan thiệp của nhà nước.

b. Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ

Khoảng cách địa lý giữa các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận tải, tới thời gian thực hiện hợp đồng, do vậy nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn hàng, lựa chọn thị trường, mặt hàng xuất khẩu.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

Sựphát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệthông tin cho phép các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi,điều khiển hàng hóa, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đồng thời yếu tố công nghệcòn tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, các lĩnh vực có liên quan như vận tải, ngân hàng,…

c. Các yếu tốxã hội

Hoạt động con người luôn tồn tại trong một điều kiện nhất định. Chính vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con người. Các yếu tố xã hội tương đối rộng, do vậy đểlàm sáng tỏ ảnh hưởng của yếu tốnày có thểnghiên cứuảnh hưởng của yếu tố văn hóa, đặc biệt trong ký kết hợp đồng.

Nền văn hóa tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng, quyết định đến cách thức tiêu dùng, thứtự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thỏa mãn và cách thỏa mãn của con người sống trong đó. Chính vì vậy yếu tố văn hóa là yếu tốchi phối lối sống nên các nhà xuất khẩu luôn quan tâm tìm hiểu yếu tố văn hóa ở các thị trường mà mình tiến hành hoạt động xuất khẩu.

1.1.5.2. Các yếu tố vi mô a. Tiềm lực tài chính

Khả năng tài chính của doanh nghiệp biểu hiện ở quy mô vốn hiện có và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Vốn sẽ quyết định quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải cứ nhiều vốn là kinh doanh có hiệu quả, tuy nhiên nó sẽgiúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều cái mới hơn và hoạt động hiệu quả hơn. Hoạt động xuất nhập khẩu luôn cần nhiều vốn, vì vậy doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến sự tăng trưởng của nguồn vốn đểbảo toàn vốn kinh doanh.

b. Cơ chếtổchức quản lý

Ban lãnh đạo doanh nghiệp: Là bộ phận đầu não của doanh nghiệp, là nơi xây dựng những chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp đề ra mục tiêu đồng thời giám sát, kiểm tra việc thực hiện các kếhoạch đề ra. Trình độ quản lý của ban lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Một chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế của thị trường và của doanh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

nghiệp, chỉ đạo giỏi của các cán bộ doanh nghiệp sẽ là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện hiệu quảhoạt động kinh doanh của mình.

Cơ cấu tổchức: Cơ cấu tổchức đúng đắn sẽphát huy trí tuệcủa tất cảcác thành viên trong doanh nghiệp phát huy tinh thần đoàn kết và sức mạnh tập thể, đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh được nhanh chóng và chính xác. Đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất khẩu đóng vai trò quyết định đến sựthành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường.

c. Cơ sởvật chất kỹthuật của doanh nghiệp

Cơ sởvật chất kỹthuật phản ánh nguồn tài sản cố định của doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh: Thiết bị, máy móc, nhà xưởng,... Nếu doanh nghiệp cho cơ sở vật chất kỹ thuật càng đầy đủ thì khả năng nắm bắt thông tin cũng như việc thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất khẩu càng thuận tiện và hiệu quả.

d. Uy tín doanh nghiệp

Uy tín của doanh nghiệp chính là niềm tin mà khách hàng dành cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đã có uy tín cao, đối với khách hàng nhiều khi họ mua hàng dựa trên sựuy tín của doanh nghiệp chú không hoàn toàn dựa trên chất lượng của sản phẩm doanh nghiệp. Vì thế, uy tín của doanh nghiệp quyết định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.

1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu

Theo "Kinh tế & Phân tích hoạt động kinh doanh thương mại" (2006) của GS.

TS. Võ Thanh Thu:

a. Khả năng ký kết hợp đồng xuất khẩu

 Nhân t

Tài liệu tham khảo

Đề cương

Tài liệu liên quan

đong đo đếm được: số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần,… cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh được mặt chất lượng hoàn toàn có tính

Để cho quá trình vận chuyển đó bắt đầu được, tiếp tục được và kết thúc được, tức là hàng hóa đến tay người mua được, cần phải thực hiện hàng loạt các công việc

Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo

Để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ta tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động tài chính thông qua một số chỉ tiêu như: khả năng thanh toán hiện thời, khả

Phát triển là phải đạt lợi nhuận cao, mở rộng sản xuất kinh doanh theo cả chiều rộng và chiều sâu, đủ sức cạnh tranh trên thị trường và bắt kịp xu thế của xã hội.Với việc

So với quan điểm trƣớc thì quan điểm này toàn diện hơn ở chỗ nó đã xem xét đến hiệu quả kinh tế trong sự vận động của tổng thể các yếu tố sản xuất gắn kết giữa hiệu quả

Đặt biệt đối với cán bộ nhân viên và lãnh đạo của bộ phận xuất nhập khẩu phải là những người giỏi về nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời phải có khả năng sử dụng

Cần có cách chính sách quan tâm hơn nữa đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may trong địa bàn Tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh