• Không có kết quả nào được tìm thấy

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ"

Copied!
117
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



TRƯƠNG THỊ THU HOÀI

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRỊNH VĂN SƠN

HUẾ, 2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Huế, tháng1năm 2019 Tác giả luận văn

TRƯƠNG THỊ THU HOÀI

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành được Luận văn của mình, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi những lời tri ân đến các thầy, các cô tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, những thầy - cô giảng dạy và truyền đạt với đầy tâm huyết, cung cấp cho tôi những kiến thức bổ ích và cần thiết, không chỉ trên lý thuyết mà còn từ thực tế. Đây sẽ trở thành những kinh nghiệm quý báu giúp tôi vững vàng hơn trong quá trình làm việc và phấn đấu. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo, các cán bộ chuyên viên PhòngĐào tạo Sau đại họcvà các phòng ban của Trường Đại học Kinh tế đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS.Trịnh Văn Sơn, người hướng dẫn khoa học, ngườithầy đã hướng dẫn tận tình, đồng thời đưa ra những ý kiến quý báu và sâu sắc, giúp tôi hoàn thiện Luận văn này.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn và sự quý trọng đến Ban lãnh đạo, cùng các cán bộ đang công tác tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị và người thân, bạn bèđã hết lòng giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn.

Luận văn nghiên cứu về mộtvấn đề khá rộng, thời gian không nhiều, kiến thức của bản thân và sự am hiểu thực tế còn rấthạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được thêm nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các nhà quản lý và độc giả để Luận văn được hoàn thiện.

Tôi xin trân trọng cám ơn!

Thừa Thiên Huế, tháng1năm 2019

Trương Thị Thu Hoài

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: TRƯƠNG THỊ THU HOÀI

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế ứng dụng Niên khóa: 2016-2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRỊNH VĂN SƠN

Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHIVỐN ĐẦU TƯXÂY DỰNG CƠ

BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH

QUẢNG TRỊ”

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Hoạt động đầu tư XDCB chính là tiền đề quyết định trong việc tạo ra cơ sở hạ tầng - vật chất, kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố tác động làm thay đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. TỉnhQuảng Trị đã tranh thủ sự hỗ trợ từ nhiều nguồn vốn, nổi bật là ngân sách nhà nước để tập trung cho công tác đầu tư XDCB. Tuy nhiên, việc quản lý và triển khai thực hiện các công trình, dự án đầu tư XDCB từ NSNN trong những năm qua còn bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém, dẫn đến thất thoát, lãng phí vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư chưa cao.

Yêu cầu cấp thiết đặt ra phải hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn chi ngân sách nhà nước trong ĐTXDCB. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: "Hoàn thiện Kiểm soátchi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, tỉnh QuảngTrị" làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.

2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp Thu thập số liệu, thống kê mô tả, phương pháp tổng hợp- phân tích, phương pháp chuyên gia và sử dụng phần mềm thống kê để xử lý số liệu.

3. Kết quả nghiên cứu

Luận văn đãđạt được các kết quả nghiên cứu sau:

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chivốn đầu tư xây dựng cơ bản từnguồn vốn Ngân sách nhà nước.

Đánh giá thực trạng quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách nhà nướctạiKho bạcnhà nước tỉnh Quảng Trị.

Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từnguồn vốnNgân sách nhà nướctạiKho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

MỤC LỤC

Lời cam đoan... i

Lời cám ơn... ii

Tóm lược luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế... iii

Mục lục... iv

Danh mục các bảng... viii

Danh mục biểu đồ, sơ đồ... ix

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ... 1

1. Lý do chọn đề tài... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu... 3

4. Phương pháp nghiên cứu... 3

5. Kết cấu luận văn... 5

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU... 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC... 6

1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC... 6

1.1.1. Các khái niệm liên quan... 6

1.1.2. Bản chất kinh tế và vai trò của Ngân sách nhà nước... 7

1.1.3. Đặc điểm, vai trò và các giaiđoạn của chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước... 8

1.2. KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC... 11

1.2.1. Tổng quanvềKho bạc nhà nước... 11

1.2.2 Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhànước qua Kho bạc nhà nước... 13

1.2.3. Nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước ... 18

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

1.2.4. Quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từnguồn vốn Ngân sách nhà nước

qua Kho bạc nhà nước... 23

1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪNGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC... 26

1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan... 26

1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan... 27

1.4 KINH NGHIỆM VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC... 28

1.4.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB của của một số Kho bạc nhà nước ở nước ta... 28

1.4.1.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi của Kho bạc nhà nước Đà Nẵng... 28

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Kho bạc nhà nước tỉnhQuảng Trị... 29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ... 31

2.1. TỔNG QUAN VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC VÀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ... 31

2.1.1. Hệ thống Kho bạc nhà nước... 31

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh Quảng trị... 32

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc nhà nước Quảng Trị... 33

2.1.4 Tình hình thu chi Ngân sách nhà nước trên đại bàn tỉnh Quảng Trị... 35

2.2 ĐÁNH GIÁTHỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUAKHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ... 36

2.2.1. Thực trạng công quản lý chi vôn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng trị... 36

2.2.2 Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước tỉnh Quảng trị... 40

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

2.3 Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VỀ THỰC TRẠNG VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪNGUỒN VỐNNGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO

BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG TRỊ... 52

2.3.1 Mẫu điều tra... 52

2.3.2. Ý kiến đánh giá của đối tượng điều travề cơ chế chính sách... 53

2.3.3. Ý kiến đánh giá về thủ tục mở tài khoản... 55

2.3.4. Ý kiến đánh giá của đối tượng điều travề hồ sơ thủ tục và quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN... 56

2.3.5. Ý kiến đánh giá của CĐT về năng lực trách nhiệm của cán bộ kiểm soát chi.. 59

2.3.6. Ý kiến đánh giá của CBCC KBNN về năng lực và trách nhiệm của CĐT... 63

2.3.7. Đánh giá về công tác giải ngân vốn... 64

2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG TỒN TẠI HẠN CHẾ VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHIVỐN ĐT XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN QUA KBNN TỈNH QUẢNG TRỊ... 66

2.4.1 Những kết quả đạt được... 66

2.4.2 Những tồn tại, hạn chế... 69

2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế... 71

CHƯƠNG3:ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚCQUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ... 75

3.1. CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỊNH HƯỚNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC... 75

3.1.1 Chiến lược... 75

3.1.2 Định hướng chung... 79

3.1.3. Định hướng hoàn thiện công táckiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN tỉnh Quảng Trị đến năm 2022... 80

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪNGUỒN VỐNNGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ... 82

3.2.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy, đào tạo cán bộ kiểm soát chi đầu tư... 82

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao tính tự giác và trách

nhiệm của chủ đầu tư... 83

3.2.3.Tăng cường và hoàn thiện mối quan hệ phối hợp giữa Kho bạc nhà nước và chủ đầu tư... 84

3.2.4. Hoàn thiện và tăng cườngcông tác kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước qua Kho bạcnhà nước... 85

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ... 87

1. KẾT LUẬN... 87

2. KIẾN NGHỊ... 89

2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước... 89

2.2. Kiến nghị đối với Kho bạc nhà nước (Trung ương)... 90

2.3. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ... 95

2.4. Kiến nghị đối với Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị... 95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO... 97

PHỤ LỤC... 100 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG

BẢN NHẬN XÉTPHẢN BIỆN 1

BẢN NHẬN XÉTPHẢN BIỆN 2

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤCCÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình thu, chi NSNNở tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2015 – 2017... 35

Bảng 2.2: Tình hình Dự toán chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn Tỉnh Quảng trị, giai đoạn 2015-2017... 36

Bảng 2.3: Tình hình chi Ngân sáchđịa phương cho đầu tư XDCB tỉnh Quảng Trị , giai đoạn 2015-2017... 37

Bảng 2.4: Quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Quảng Trị, giai đoạn 2015-2017... 38

Bảng 2.5: Kết quả đấu thầu các Dự án có vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2015-2017... 39

Bảng 2.6: Tình hình kiểm soát chi chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Quảng Trị, giai đoạn 2015 –2017... 45

Bảng 2.7: Tình hình phân bổ vốn đầu tư XDCB hàng năm qua hệ thống Kho bạc Nhà nước Quảng Trị, giai đoạn 2015- 2017... 46

Bảng 2.8: Tình hình kiểm soát vốn đầu tư XDCB hàng năm qua hệ thống Kho bạc Nhà nước Quảng Trị, giai đoạn 2015- 2017... 47

Bảng 2.9: Tình hình tạm ứng vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2015 –2017... 48

Bảng 2.10: Tình hình từ chối, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Quảng Trị... 50

Bảng 2.11: Bảng tổng hợp thông tin của đối tượng điều tra... 52

Bảng 2.12: Ý kiến đánh giá về cơ chế chính sách... 54

Bảng 2.13. Ý kiến đánh giá về thủ tục mở tài khoản... 55

Bảng 2.14: Ý kiến đánh giá về hồ sơ thủ tục, quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư... 57

Bảng 2.15: Ý kiến đánh giá của CĐT về năng lực, trách nhiệm của cán bộ kiểm soát chi... 60

Bảng 2.16: Ý kiến đánh giá của CBCC về năng lực, trách nhiệm của CĐT... 63

Bảng 2.17: Ý kiến đánh giá về công tác giải ngân vốn... 65

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn của một dự án ĐTXDCB... 10 Sơ đồ 2.1. Quy trình luân chuyển kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB... 68 Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của hệ thống Kho bạc Nhà nướctỉnhQuảng Trị.... 34

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam đang trong giai đoạn của hội nhập quốc tế sâu rộng hơn, nhằm phát triển và nâng cao vị thế đất nước, triển khai đường lối đối ngoại và vấn đề hội nhập, liên kết quốc tế trong thời kỳ mới, cũng là thời cơ và thách thức. Những biến động trên thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường hàng hóa quốc tế có tác động nhanh hơn, mạnh hơn đến nền kinh tế nước ta, ảnh hưởng tích cực và cả tiêu cực đến sự ổn định và phát triển bền vững của nước ta.

Chính vì vậy, hoạt động kiểm soát chi Ngân sách nhà nước (NSNN) ở nước ta luôn được xem là một công vụ đặc biệt quan trọng của Nhà nước trong quá trình quản lý công quỹ, giữ gìn kỷ luật tài chính Nhà nước và hạn chế tình trạng tham nhũng, lãng phí công quỹ. Kho bạc nhà nước (KBNN) thường được biết đến như một chủ thể có vai trò chính yếu trong quá trình Kiểm soát chi NSNN. Chi đầu tư xây dựng cơ bản là một khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm.

Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) có vai trò hết sức to lớn trong nhiệm vụ Kiểm soát chi NSNN qua KBNN, đảm bảo sự an toàn và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ởmỗi Quốc gia, mỗi ngành, mỗi địa phương, nó là nền tảng của tăng trưởng và phát triển bền vững.

Tỉnh Quảng Trị trong những năm qua, vấn đề đầu tư xây dựng cơ bản được Tỉnh uỷ, Ủy ban Nhân dân tỉnh hết sức quan tâm và ưu tiên đầu tư hàng đầu, đặc biệt là các hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Hàng trăm công trình, dự án thuộc các lĩnh vực giao thông, công nghiệp, điện, nước, nông nghiệp, thủy lợi, dịch vụ, du lịch, văn hoá, thông tin, giáo dục, y tế, thể thao đãđược quan tâm đầu tư. Nhiều dự án đầu tư XDCB trọng điểm, có tầm cỡ và quy mô đầu tư lớn đã hoàn thành đưa vào sử dụng và ngày càng phát huy hiệu quả đã tạo động lực mạnh mẽ để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, cơ sở hạ tầng kỹ thuật bền vững và phát triển thông qua hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản giúp tỉnh Quảng Trị tạo lập được niềm tin và ngày càng thu hút được các nhà đầu tư quan tâm, bỏ vốn đầu tư thêm từ các nguồn vốn ngoài vốn của Nhà nước.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

Ngân sách nhà nước giữvai trò hết sức quan trọng là chìa khóa của tăng trưởng kinh tế. Hàng năm NSNN dành một khoản ngân sách rất lớn để bốtrí cho lĩnh vực đầu tư XDCB, trên thực tế, việc quản lý sử dụng ngân sách cho đầu tư đã và đang bộc lộ hiện tượng thất thoát, lãng phí, tiêu cực và kém hiệu quả. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách này, Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp quy như:

Luật, Nghị định, Thông tư……Tuy nhiên, đến nay việc quản lý kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB vẫn còn nhiều bất cập, từviệc ra quyết định giao kếhoạch vốn, sử dụng vốn, đến việc quyết toán vốn đầu tư. Sự chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn đã dẫn đến việc sửdụng ngân sách dành cho đầu tư XDCB kém hiệu quả, lãng phí NSNN, làm cho vốn đầu tư sử dụng đạt hiệu quảthấp, chưa tạo sự chủ động cho các Chủ đầu tư và các đơn vị được bốtrí vốn đầu tư. Năng lực, trìnhđộ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trong đầu tưXDCB hiện nay còn nhiều vấn đềbất cập.

Qua nghiên cứu và thực tiễn công tác, tôi đã thấy được trong công tácKiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN tỉnh Quảng Trị đã có nhiều chuyển biến tích cực, từng bước nâng cao hiệu quả đầu tư trên địa bàn, song vẫn còn nhiều hạn chế, cơ chế kiểm soát chi đầu tư XDCB còn bất cập, chồng chéo, thiếu nhất quán, đặc biệt trong giai đoạn giao thoa về pháp luật như hiện nay.Công tác Kiểm soát chi vốn đầu tư từ nguồn vốn NSNN qua KBNN chưa thực sự đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách hành chính công trong xu thế mởcửa và hội nhập Quốc tế. Do vậy, việc đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện, cụ thể cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn công tác kiểm soát chi đầu tư công quaKBNNđáp ứng lộ trình cải cách Tài chính công, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế- xã hội, đang là yêu cầu bức thiết ở nước ta hiện nay nói chung và tỉnh Quảng Trị nóiriêng.

Là cán bộ công tác ở KBNN tỉnh Quảng Trị, công tác Kiểm soát chivốn đầu tư XDCB từ nguồnvốn NSNN là vấn đề liên quan trực tiếp đến công việc hàng ngày và đây cũng là vấn đề mà chúng tôi đã trăn trở từ lâu. Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi quyết định chọn đề tài:

"Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Trị" làm đề tài Luận văn cao học.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiệu chung

Trên cơ sởnghiên cứu lý luận vàphân tích thực trạng, đề tài nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn cơ bản về công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từnguồn vốnNSNN.

- Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN Quảng Trị, giai đoạn 2015-2017.

-Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN tỉnh Quảng Trị đến năm 2022.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu

-Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN tỉnh Quảng Trị.

-Đối tượng điều tra: Lãnhđạo và Cán bộ Kiểm soát chi của KBNN Quảng trị;

Các chủ đầu tư các dự án về XDCB trong 3 năm 2015-2017.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN tỉnh Quảng Trị.

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu công tác kiểm soát chi tại KBNN Quảng Trị và các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

- Phạm vi thời gian: Đề tài được khảo sát, nghiên cứu, phân tích số liệu trong giai đoạn 2015-2017 và định hướng, giải pháp cho công tác kiểm soát chi vốn ĐTXB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN Quảng Trị đến năm 2022.

4. Phương pháp nghiên cứu 4.1Phương pháp thu thập số liệu

- Số liệu, dữ liệu thứ cấp:

+ Thu thập thông tin dữ liệu từ các Văn bản pháp qui của Nhà nước, của KBNN và các ngành liên quan; Thu thập số liệu được từ Phòng kiểm soát chi trực

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

thuộc KBNN Quảng Trị, Phòng tổ chức cán bộ, Phòng kế toán Nhà nước và các báo các tổng kết hàng năm của KBNN Quảng Trị giai đoạn 2015-2017. Thu thập các thông tin qua sách báo, trang Web và từ các tài liệu tham khảo...

+ Đề tài đã sử dụng các số liệu thứ cấp đã được công bố như: Báo cáo số liệu thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn từ năm 2015-2017 và báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB từ năm 2015-2017 của KBNN Quảng Trị.

- Số liệu sơ cấp:Được thực hiện thông qua điều tra

+Đối tượng điều tra: Gồm 2 nhóm đối tượng để điều tra: Lãnh đạo và Cán bộ Kiểm soát chi của KBNN Quảng trị; Các chủ đầu tư các dự án về XDCB.

+ Quy mô mẫu:

 Cán bộ công chức (CBCC) thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi tại KBNN tỉnh Quảng Trị. Tác giả chọn 16 người trong tổng số 20 CBCC là chuyên viên làm công tác Kiểm soát chi tại KBNNtỉnh Quảng Trị.

 Các chủ đầu tư (CĐT) và ban quản lý dự án đầu tư XDCB có giao dịch với KBNN tỉnh Quảng Trị. Trong danh sách 175 chủ đầu tư có giao dịch với KBNN tỉnh Quảng trị, tác giảthực hiện phương pháp chọn mẫu, chọn 100 người. Phát ra 100 phiếu phỏng vấn và thu về84 phiếu phỏng vấn.

 Tổng mẫu điều tra: 100

+ Phương pháp chọn mẫu: Mẫu được chọn để phỏng vấn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.

+ Phương pháp điều tra: Thông qua Bảng hỏi. Bảng hỏi được thiết kế gồm 02 phần dành riêng cho cán bộ KBNN tỉnh Quảng Trị và các chủ đầu tư (CĐT) và ban quản lý dự án đầu tư XDCB.Nội dung câu hỏi bám sát vào nội dung công tác kiểm soát chi đầu tư XDCBvà nhân tố ảnh hưởng.

4.2.Phươngpháp tổng hợp và xử lý số liệu

-Dùng phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp số liệu điều tra theo các tiêu thức phù hợp với mục tiêu của đề tài luận văn;

- Số liệu điều tra được nghiên cứu, xử lý, tính toán trên máy tính theo phần mềm thống kê excel.

4.3. Phương pháp phân tích

- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để nghiên cứu các đặc trưng về lượng (quy mô, cơ cấu, trìnhđộ phổ biến, quan hệ tỷ lệ,...) liên quan đến chi đầu tư XDCB, từ đó làm rõ bản chất (chất lượng) kiểm soát chi tại KBNN tỉnh Quảng Trị;

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

- Vận dụng phương pháp so sánh để phân tích: So sánh theo dãy dữ liệu thời gian để nghiên cứu sự biến động các khoản chi, dự án chi đầu tư XDCB trong giai đoạn 2015-2017 ở KBNN tỉnh Quảng Trị. So sánh để phân tích đặc điểm, tính chất công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ đánh giá của các đối tượng khảo sát, làm căn cứ cho việc rút ra các kết luận, nhận xét và đề xuất giải pháp.

- Một số phương pháp phân tích khác....

4.4 Phương pháp chuyên gia

Luận văn thu thập ý kiến của một số chuyên gia và các nhà quản lý có liên quan đến công tác chi đầu tư xây dựng cơ bản như:

Lãnh đạo của các ban ngành liên quan đến kiểm soát chi đầu tư: Lãnh đạo UBND tỉnh, Sở Tài chính....

Lãnh đạo KBNN Tỉnh Quảng Trị, các cán bộ làm công tác Kiểm soát chi lâu năm để có căn cứ cho việc rút ra các kết luận một cách xác đáng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn.

5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần đặt vấn đề và phần kết luận, kiến nghị nội dung luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiển về công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từnguồn vốnNgân sách nhà nước quaKho bạc nhànước;

Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từnguồn vốn Ngân sách nhà nước quaKho bạc nhà nước tỉnh Quảng Trị,giai đoạn 2015-2017;

Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từnguồn vốn Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Trị.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

PHẦN2: NỘI DUNGVÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHIVỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪNGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1.1. Ngân sách nhà nước

Lịch sử nhân loại đã cho thấy, khi xuất hiện Nhà nước thì Nhà nước đó phải có nguồn lực để bảo vệ chính thể Nhà nước và đảm bảo cho các mặt hoạt động phát triển của mình. Một trong những nguồn lực quan trọng nhất là ngân sách Nhà nước (NSNN), do đó khi xuất hiện Nhà nước tất yếu phải có NSNN. NSNN phục vụ cho giai cấp thống trị, là công cụ để giai cấp bảo vệ Nhà nước, đảm bảo hoạt động bộ máy Nhà nước, đồng thời là công cụ để hoàn thiện quản lý Nhà nước của mình.

Có thể nói, NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.

Như vậy: “Ngân sách nhà nướclà toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước”[20]

1.1.1.2. Khái niệmquỹ Ngân sách nhà nước

Quỹ ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay, có trên tài khoản của ngân sách nhà nước các cấp. Quỹ ngân sách nhà nước được quản lý tại Kho bạc Nhà nước.

1.1.1.3 Khái niệm đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản

Đầu tư: Đầu tư là đem một khoản tiền của đã tích lũy được, sử dụng vào một việc nhất định để sau đó thu lại một khoản tiền của có giá trị lớn hơn”. Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.[15]

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB): Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới các TSCĐ được gọi là đầu tư XDCB.

XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư. XDCB là các hoạt động cụ thể để tạo ra TSCĐ (như khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt….). Như vậy, XDCB là một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch về các TSCĐ của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất cũng như không sản xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơsở vật chất cho một quốc gia.

1.1.1.4 Khái niệm chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước

Chi vốn đầu tư XDCB từnguồn vốnNSNN là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất TSCĐ, nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất.

Đây chủ yếu là các khoản chi để đầu tư xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng KT-XH không có khả năng thu hồi vốn.

1.1.2. Bản chất kinh tế và vai trò của Ngân sách nhà nước 1.1.2.1. Bản chất kinh tế của Ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước là quan hệ kinh tế - tài chính giữa Nhà nước và các tác nhân của nền kinh tế trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực, phân phối và phân phối lại thu nhậpmới sáng tạo ra.

Xét về mặt hình thức, NSNN là một bảng cân đối giữa thu nhập và chi tiêu của Nhà nước trong một năm tài khoá. Về bản chất, NSNN là tập hợp những quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước.

1.1.2.2. Vai trò của Ngân sách nhà nước

Vai trò của NSNN được xác định trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn, đảm bảo cho Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, duy trì quyền lực nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay, NSNN đóng vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Trong quan hệ giữa Nhà nước và Ngân sách thì Nhà nước là chủ thể thường xuyên, chủ thể quyền lực. Nhà nước tập trung ngân sách, coi ngân sách là công cụ kinh tế quan trọng để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội và thị trường. Ngân sách kích thích sản xuất kinh doanh, cạnh tranh hợp pháp, chống độc

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

quyền thông qua các công cụ về thuế và cho ra đời các doanh nghiệp nhà nước. NSNN cung cấp nguồn kinh phí để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các ngành kinh tế then chốt, tạo môi trường cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển; tài trợ cho các hoạt động xã hội.

Như vậy, vai trò của NSNN là rất quan trọng, dù trực tiếp hay gián tiếp NSNN vẫn chiếm một vị trí chủ đạo trong điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, khắc phục những khuyết tật mang trong mình cơ chế thị trường.

1.1.3.Đặc điểm, vai trò và các giai đoạn của chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước

1.1.3.1. Đặc điểm của chivốn đầu tư xây dựng cơ bảntnguồn vốnNgân sách nhà nước

Thứ nhất, Chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN có quy mô vốn lớn, phạm vi ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển KT-XH; khả năng thu hồi vốn rất thấp.

Nguồn vốn để thực hiện đầu tư là do NSNN cấp phát trực tiếp nên phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát triển KT-XH của địa phương theo từng thời kỳ. “Hiện nay, mặc dù thu ngân sách địa phương còn hạn chế nhưng các địa phương luôn chú trọng chiđầu tưXDCB từ NSNN và mức chi ngày càng cao”. Tuy vậy, thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chiđầu tưXDCB từ NSNN trong từng lĩnh vực thay đổi giữa các thời kỳ.[16]

Thứ hai, chi đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm của đầu tư XDCB. Đầu tư XDCB bằng vốn NSNN là một khoản chi lớn và chiếmtỷ trọng chủ yếu trong tổng vốn chi đầu tư phát triển của NSNN. Do đó, sự vận động của tiền vốn dùng để trang trải chi phí đầu tư XDCB chịu sự chi phối trực tiếp bởi đặc điểm của đầu tưXDCB.

Thứ ba, chi đầu tư XDCB từ NSNN gắn với đặc điểm của NSNN và đặc điểm của chi NSNN. Bên cạnh đó, nó còn có đặc thù riêng của chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN đó là: quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tư XDCB bị tách rời nhau. Vốn đầu tư XDCB là thuộc quyền sở hữu Nhà nước. Nhà nước là chủ thể có quyền chi phối và định đoạt nguồn vốn NSNN dành chođầu tư XDCB và là người đề ra chủ trương đầu tư, có thẩm quyền quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế dự toán (tổng dự toán). Song quyền sử dụng vốn đầu tư XDCB Nhà nước lại giao cho một tổ chức bằng việc thành lập các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

1.1.3.2. Vai trò của chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước

Chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN hướng mục đích đến những lĩnh vực không lợi nhuận hoặc lợi nhuận không cao nhưng rất cần thiết cho phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Vì vậy, đầu tư XDCB từ NSNN đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng của mỗi địa phương.

- Về kinh tế:

Chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tác động đến tổng cầu và tổng cung của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhà nước sử dụng các khoản chi đầu tưXDCB tập trung vào việc xây dựng các nhà xưởng mới, thiết bị công nghệ, dây chuyền, sản xuất mới, hiện đại hoặc mở rộng, cải tạo những nhà máy cũ. Từ đó tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,hạ giá thành, mở rộng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chi đầu tưXDCB từ NSNN còn góp phần hình thành nên hạ tầng kỹ thuật như: điện, đường giao thông, sân bay, cảng biển…

- Về chính trị, xã hội:

Chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN góp phần xây dựng hạ tầng cơ sở cho các vùng có điều kiện KT-XH khó khăn như: đường giao thông, điện, trường học, cơ sở y tế... giúp người dân ở những vùng này có điều kiện sản xuất, cải thiện đời sống, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng. Đồng thời, chi ĐTXDCB cũng tập trung vào các công trình văn hóa, phát thanh –truyền hình, y tế... để duy trì truyền thống, văn hóa của địa phương, của quốc gia; truyền thông nhằm thông tin những chính sách, đường lối của Nhà nước, ổn định chính trị; góp phần chăm sóc sức khỏe của người dân và các dịch vụ công khác cho cộng đồng.

- Về an ninh- quốc phòng:

Kinh tế ổn định và phát triển, các mặt chính trị - xã hội được cũng cố và tăng cường là điều kiện quan trọng cho ổn định an ninh - quốc phòng. Ngoài ra, chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn tạo ra các công trình như: trạm, trại quốc phòng và các công trình khác phục vụ trực tiếp cho lĩnh vực này. Đặc biệt là các công trình đầu tư mang tính bảo mật quốc gia, vừa đòi hỏi vốn lớn vừa đòi hỏi kỹ thuật cao thì chỉ có chi NSNN mới có thể thựchiện được.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

Giai đoạn I Chuẩn bị đầu tư

Giai đoạn II Thực hiện đầu

Đặc biệt hơn, chi đầu tư XDCB của Nhà nước góp phần khắc phục những thất bại của thị trường, tạo cân bằng trong cơ cấu đầu tư, giải quyết các vấn đề xã hội. Mặt khác,đầu tưXDCB của Nhà nước được tập trung vào những công trình trọng điểm, sử dụng nguồn vốn lớn, có khả năng tác động mạnh đến đời sống KT-XH.

1.1.3.3. Các giai đoạn của đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước

Các giai đoạn của đầu tư XDCB là các bước trình tự cố định mà quá trình đầu tư XDCB nào cũng phải tuân thủ. Trên cơ sở quy hoạch đã phê duyệt, trình tự thực hiện dự án đầu tư bao gồm 03 giai đoạn:

Nghiên cứu cơ hội đầu tư

Nghiên cứu tiền khảthi

Nghiên cứu khảthi Thẩm định và phê duyệt dựán

Thiết kế, lập tổng dự toán, dựtoán

Ký kết hợp đồng, xây dựng, thiếtbị

Thi công xây lắp công trình

Chạy thử, nghiệm thu và quyếttoán

Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn của một dự án ĐTXDCB

Một dự án đầu tư XDCB được tiến hành theo các giai đoạn và bước như trên.

Giai đoạn trước là cơ sở và tiền đề để thực hiện giai đoạn sau, bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau. Tuy nhiên, trong trường hợpcụ thể, tùy theo tính chất và quy mô của từng dự án để rút ngắn lại và điều chỉnh thời gian các bước sao cho hợp lý, tiết kiệm chi phí và đem lại hiệu quả nhất.

Giai đoạn III

Đưa vào khai thác, sử dụng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

1.2. KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.2.1. Tổng quanvềKho bạc nhà nước

1.2.1.1. Kho bạc nhà nước: Khái niệm và chức năng

Theo Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 của Thủ tướng chính phủ : “Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật” [25]

Kho bạc Nhà nước thực hiện 3 chức năng sau : - Chức năng quản lý ngân quỹ Nhà nước - Chức năng kế toán nhà nước

- Chức năng huy động vốn cho NSNN

1.2.1.2. Vai trò của Kho bạc nhà nước trong kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

Vai trò của KBNN được xác định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn. KBNN là cơ quan của Nhà nước có nhiệm vụ tập trung và cấp phát các nguồn tài chính trong quá trình điều hành quỹ NSNN. Quản lý cấp phát và thanh toán các khoản chi đầu tư thuộc NSNN là trách nhiệm của toàn thể các ngành các cấp có liên quan, từ khâu lập dự toán, phân bổ, cấp phát cho tới quyết toán chi tiêu. Nhưng, hệ thống KBNN giữ vai trò quan trọng trong khâu thanh toán, kiểm soát chi. KBNN được Nhà nước giao nhiệm vụ là đơn vị kiểm soát cuối cùng trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN.

Thực hiện nhiệm vụ trên, KBNN chủ động bố trí vốn cho từng đơn vị KBNN trực thuộc để chi trả một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác cho các đơn vị sử dụng ngân sách nói chung, cũng như vốn đầu tư thuộcnguồn vốn NSNN nói riêng. Trên cơ sở đó, KBNN thực hiện kiểm tra và hạch toán các khoản chi NSNN theo đúng chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của mục lục NSNN; cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan tài chính. Ngoài

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

ra, KBNN còn phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính trong việc sắp xếp các nhu cầu chi tiêu, đảm bảo thu, chi NSNN luôn được cân đối, việc điều hành quỹ NSNN được thuận lợi.

Khi nhận lệnh trả tiền của đơn vị sử dụng vốn đầu tư NSNN, thì nhiệm vụ của KBNN là trả tiền cho người được hưởng. Tuy nhiên, vai trò của Kho bạc không chỉ dừng lại ở đó. Với nhiệm vụ này, KBNN còn chịu trách nhiệm trước pháp luật cũng như các cơ quan cấp trên về tính hợp pháp, hợp lệ của việc xuất tiền. Do đó, KBNN phải kiểm tra đối chiếu hồ sơ rút vốn với các chế độ của Nhà nước. Việc kiểm tra, kiểm soát đó được tiến hành thông qua việc xem xét các hồ sơ, tài liệu trên nhiều mặt như dự toán, kế hoạch vốn, thẩm quyền duyệt, điều lệ hợp đồng, v.v…

Vai trò của KBNN không chỉ thụ động nhận lệnh và chi trả tiền cho các đơn vị mà hoạt động mang tính độc lập tương đối và có tác động nhất định đối với hoạt động sử dụng vốn đầu tư NSNN của các đơn vị đó. KBNN đảm bảo cho quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu tư NSNN cũng như công quỹ quốc gia được chặt chẽ, đặc biệt trong việc mua sắm, sửa chữa, xây dựng,… Vì vậy, không những chỉ là chi trả, mà KBNN còn đảm bảo cho tính hợp pháp của các khoản chi, đó cũng là một tiền đề giúp tránh thất thoát lãng phí, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng tiền trong thanh toán.

Ngoài ra, thông qua việc cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN, KBNN còn tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thanh toán vốn đầu tư cũng như NSNN qua Kho bạc, theo từng địa bàn, từng cấp, từng ngành. Rút ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. Từ đó, cùng với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác tiến hành nghiên cứu và hoàn thiện cơ chế chính sách cho công tác thanh toán và kiểm soát qua KBNN.

- KBNN ban hành quy trình thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư để thực hiện thống nhất trong hệ thống Kho bạc Nhà nước. Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán vốn theo quy trình nghiệp vụ, thanh toán kịp thời, đầy đủ, thuận tiện cho chủ đầu tư nhưng đảm bảo đơn giản thủ tục hành chính và quản lý chặt chẽ vốn đầu tư của Nhà nước Ban hành quy trình kiểm soát chi đầu tư để thực hiện thống nhất trong cả nước.

-Hướng dẫn Chủ đầu tư mở tài khoản để tạm ứng và thanh toán vốn. Trong đó hướng dẫn cụ thể việc mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị này. Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thanh toán của đơn vị có giao dịch với KBNN cũng như phải đảm bảo được quá trình kiểm soát diễn ra một cách dễ dàng và chặt chẽ.

- Được quyền yêu cầu Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo chế độ quy định để phục vụ cho công tác kiểm soát chi. Khi cần thiết được nắm tình hình thực tế tại hiện trường.

- Định kỳ và đột xuất kiểm tra các Chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án, việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư; Được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà Chủ đầu tư sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính để xửlý.

- Không tham gia vào các Hội đồng nghiệm thu ở các công trình, dự án.

- Thường xuyên đôn đốc các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án thực hiện đúng quy định về tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra vốn đã tạm ứng để thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.

- Đôn đốc Chủ đầu tư thanh toán dứt điểm công nợ khi dự án đã quyết toán và tất toán tài khoản.

- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Tham gia phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan trong việc kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí của các đơn vị sử dụng NSNN.

1.2.2 Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nướcqua Kho bạc nhà nước

1.2.2.1. Khái niệm kiểm soát chi vốn đầu tư(XDCB từ NSNN)

Kiểm soát chi (KSC) vốn đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từngthời kỳ.[15]

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Thanh toán vốn đầu tư XDCB là Nhà nước cấp vốn cho chủ đầu tư để chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo hợp đồng hoặc thanh toán cho các công việc của dự án thực hiện không thông qua hợp đồng, bao gồm:

+Thanh toán tạm ứng: Việc tạm ứng vốn của chủ đầu tư cho nhà thầu chỉ cho các công việc cần thiết phải tạm ứng trước và phải được quy định rõ đối tượng, nội dung và công việc cụ thể trong hợp đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải theo quy định của Nhà nước đối với từng loại hợp đồng

+ Thanh toán khối lượng hoàn thành : Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng.[14]

1.2.2.2. Vai trò kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nướcqua hệ thống Kho bạc Nhà nước

Thứ nhất: Vốn đầu tư XDCB liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành với khoản mục chi đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngân sách một quốc gia. Chi đầu tư đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, qua đó đã tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế đất nước.

Thứ hai: Đó là khả năng có hạn của NSNN, đặc biệt đối với tình trạng thường xuyên bị thâm hụt ngân sách nước ta. Khi nguồn thu của NSNN còn rất hạn hẹp mà nhu cầu chi cho phát triển kinh tế - xã hội lại lớn, ngày càng tăng cao. Do đó, việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN là một trong những mối quan tâm hàng đầu.

Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm tập trung các nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế xã hội, góp phần kiềm chế lạmphát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia.

Thứ ba: Cơ chế kiểm soát chi đầu tư trong nhiều năm qua đã được thường xuyên sửa đổi và hoàn thiện. Nhưng vẫn chỉ quy định được những vấn đề chung mang tính chất nguyên tắc, chưa thể bao quát hết được những phát sinh trong quá trình thực hiện kiểm soát các khoản chi của NSNN.

Thứ tư:Là trìnhđộ cũng nhưý thức của các đơn vị sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Các đơn vị này lợi dụng sơ hở trong cơ chế, chính sách quản lý tìm cáchđể sử dụng hết nguồn kinh phí càng nhanh, càng tốt, đặc biệt là hiện tượng chạy kinh phí cuối

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

năm. Bên cạnh đó, thiếu sót và sai phạm cũng thường diễn ra, những hiện tượng như hồ sơ không đầy đủ, không hợp pháp, hợp lệ cũng như sai định mức đơn giá theo quy định là không quá xa lạ. Những hiện tượng này nếu không ngăn chặn, tất yếu sẽ dẫn tới tiêu cực, sử dụng sai vốn, gây thất thoát cho Ngân sách.

Thứ năm: Nước ta đang trong quá trình mở cửa hội nhập kinh tế thế giới, nhiều khoản chi đầu tư là sử dụng nguồn vốn vay từ các quốc gia và tổ chức nước ngoài. Do đó, việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi này tới từng đối tượng và hết sức cần thiết, để đảm bảo kỉ cương quản lý tài chính cũng như uy tín của đất nước.

Vì những lý do trên, việc kiểm tra kiểm soát chi NSNN qua KBNN là cần thiết và ngày càng được hoàn thiện để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội ngày càng phát triển.

1.2.2.3. Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước trong kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

Tất cả các khoản chi đầu tư phải được KBNN kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi.

KBNN kiểm soát chi trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư và căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và điều kiện thanh toán) để thanhtoán theo đề nghị của chủ đầu tư.

Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình, KBNN không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.

1.2.2.4. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốnNgân sách nhà nước

Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Chính sách và cơ chế kiểm soát chi đầu tư XDCB của NSNN phải làm cho hoạt động NSNN đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực tới nền kinh tế, tránh gây tình trạng quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng trong quá trình điều hành

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

NSNN. Vì vậy, cơ chế kiểm soát thanh toán phải quy định rõ ràng cácđiều kiện, trình tự cấp phát theo hướng cơ quan tài chính thực hiện cấp phát vốn đầu tư dựa trên kế hoạch vốn được giao, và đảm bảo mọi khoản thanh toán cho các đối tượng phù hợp với chính sách chế độ, tiêu chuẩn và định mức theo quy định của Nhà nước.

- Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB là một công việc phức tạp, liên quan tới nhiều bộ, ngành, địa phương và các cấp ngân sách. Vì vậy, kiểm soát chi đầu tư phải được tiến hành một cách thận trọng, một cách chuyên nghiệp và luôn có những đánh giá, rút kinh nghiệm cho mỗi loại hình dự án cho phù hợp với tình hình thực tế. Mặt khác, không máy móc gây phiền hà cho các đơn vị.

- Tổ chức bộ máy kiểm soát phải gọn nhẹ theo hướng thu gọn các đầu mối cơ quan quản lý và đơn giản hóa thủ tục hành chính. Đồng thời, cũng cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý, các đơn vị sử dụng vốn đầu tư của NSNN. Mặt khác, cũng phải đảm bảo sự công khai, minh bạch, kiểm tra và giám sát lẫn nhau trong giữa những cơ quan đó trong quá trình kiểm soát chi NSNN nói chung, cũng như vốn đầu tư nói riêng.

- Kiểm soát chi đầu tư XDCB cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất với việc quản lý NSNN, từ khâu lập dự toán, chấp hành cho tới quyết toán NSNN. Đồng thời cũng phải thống nhất trong việc chấp hành các chính sách, cơ chế quản lý tài chính do Nhà nước đặt ra.

1.2.2.5 Cam kết chi đầu tưvà kiểm soát cam kết chi đầu tư

Thực hiện CKC theo quy định tại Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNNqua KBNN; Thông tư số 40/2016/TT-BTCngày 01/03/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi một số điều của Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN và một sốbiểu mẫu kèm theoThông tư số08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chínhhướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS). như sau:

- Cam kết chi đầu tưlà việc các chủ đầu tư cam kết sử dụng dự toán chi ngân sách đầu tư được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ dự toán được giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng đãđược ký giữa chủ đầu tư với nhà cung cấp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

Giá trị của khoản cam kết chi đầu tư bằng số kinh phí dự kiến bố trí cho hợp đồng trong năm, đảm bảo trong phạm vi dự toán năm được duyệt và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi.[29]

- Nguyên tắc kiểm soát cam kết chi:

Thứ nhất, phạm vi thực hiện cam kết chi.

Tất cả các Khoản chi của ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự toán đối với chi thường xuyên hoặc giao kế hoạch vốn đối với chi đầu tư (gồm cả dự toán ứng trước), có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ theo chế độ quy định và có giá trị hợp đồng từ 200 triệu đồng, trở lên đối với các Khoản chi thường xuyên hoặc từ 1.000 triệu đồng trởlên trongchi đầu tư xây dựng cơ bản thì phải được quản lý,kiểm soát cam kết chi qua Kho bạc Nhà nước.

Thứhai, nguyên tắc hạch toán cam kết chi.

Các khoản cam kết chi NSNN phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam; các khoản cam kết chi NSNN bằng ngoại tệ được theo dõi theo nguyên tệ; được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ hàng tháng do Bộ Tài chính quy định để hạch toán cam kết chi. Trường hợp cam kết chi có nhiều nguồn vốn (đối với các khoản cam kết chi của các dự án ODA có cả nguồn vốn trong nước, ngoài nước…), thì khoản cam kết chi đó phải hạch toán chi tiết theo từng nguồn vốn.

Thứ ba, nguyên tắc về số tiền đề nghị thanh toán cho một khoản cam kết chi.

Cam kết chi chỉ được thanh toán khi số tiền đề nghị thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng số tiền chưa được thanh toán của khoản cam kết chi đó. Trường hợp số tiền đề nghị thanh toán lớn hơn số tiền chưa được thanh toán của khoản cam kết chi, thì đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải đề nghị KBNN nơi giao dịch điều chỉnh số tiền cam kết chi mới phù hợp với số tiền đề nghị thanh toán trước khi làm thủ tục thanh toán cho khoản cam kết chi đó.

Thứ tư, nguyên tắc về huỷ cam kết chi.

Trong quá trình quản lý, kiểm soát, nếu phát hiện các khoản cam kết chi sai chế độ quy định hoặc các khoản dự toán để cam kết chi không được chuyển nguồn sang năm sau hoặc đơn vị dự toán, chủ đầu tư không có nhu cầu sử dụng tiếp, thì khoản cam kết chi sẽ được huỷ bỏ. KBNN thực hiện huỷ các khoản cam kết chi của đơn vị dự toán, chủ đầu tư theo chế độ quy định (đối với các khoản cam kết chi không được

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

phép chuyển năm sau sử dụng tiếp) hoặc theo quyết định của cơ quan tài chính, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (đối với các khoản cam kết chi sai quy định) hoặc đề nghị của đơn vị dự toán, chủ đầu tư (đối với các khoản cam kết chi mà đơn vị không có nhu cầu sử dụng tiếp).

Thứ năm, thời hạn gửi và chấp thuận cam kết chi:

- Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ khi hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa đơn vị dự toán, chủ đầu tư với nhà cung, cấp hàng hóa, dịch vụ, nhà thầu có hiệu lực, đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải gửi hợp đồng kèm theo đề nghị cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Trường hợp, hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ không quy định ngày có hiệu lực thì thời hạn nêu trên được tính từ ngày ký hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ.

- Trong phạm vi 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư, KBNN phải thông báo ý kiến chấp thuận hoặc từ chối cam kết chi cho đơn vị được biết.

1.2.3. Nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước

Kiểm soát chi đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án, đồng thời phát hiện và ngăn chặn các khoản chi trái với quy định hiện hành.

1.2.3.1 Kiểm soát Vốn chuẩn bị đầu tưxây dựng cơ bản

Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ: (Đủ về số lượng hồ sơ theo quy định):

-Đối với dự án chuẩn bị đầu tư:

Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt; Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu; Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu.

-Đối với dự án thực hiện đầu tư:

Dự án đầu tư xây dựng công trình và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có); Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện, lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

công trình xây dựng); Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu, các tài liệu kèm theo hợp đồng; Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật).

- Đối với công việc chuẩn bị thực hiện dự án nhưng bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư:

Dự án đầu tư xây dựng công trình và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có); Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị thực hiện dự án được duyệt; Riêng việc giải phóng mặt bằng phải kèm theo phương án giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu; Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng theo quy định của pháp luật (trừ các tài liệu mang tính kỹ thuật).

-Đối với trường hợp tự thực hiện:

Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có); Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật); Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án (trường hợp chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền);Văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.

Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ:

Hồ sơ phải được lập theo đúng mẫu quy định, chữ ký, đóng dấu của người hoặc cấp có thẩm quyền; các hồ sơ phải được lập, ký duyệt theo đúng trình tự đầu tư XDCB –nội dung này được phản ánh về mặt thời gian trên hồ sơ. Các tài liệu này đều là bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính của chủ đầu tư, chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư,trừ trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh.

+ Kiểm tra tính thống nhất về nội dung giữa các hồ sơ: Đảm bảo sự trùng khớp giữa các hạng mục, nội dung đầu tư trong dự toán chi phí với các hạng mục đầu tư trong báo cáo khả thi/báo cáo đầu tư được duyệt.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

+ Kiểm tra về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng hoàn thành, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình: Chủ đầu tư phải tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Thông tư 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 Quy định về quản lý, thanh toánvốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN, KBNN không chịu trách nhiệm về các vấn đề này.

1.2.3.2 Kiếm soát thanh toán khi tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng

Kiểm tra, kiểm soát đối tượng được tạm ứng vốn và mức vốn tạm ứng Đối với hợp đồng thi công xây dựng: Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng; Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng; Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.

Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác:Mức tạm ứng tối thiểu bằng 10%

giá trị hợp đồng. Đối với hợp đồng tư vấn: Mức tạm ứng tối thiểu bằng 25% giá trị hợp đồng.Mức tạm ứng tối đa của các loại hợp đồng trên là 50% giá trị hợp đồng. Trường hợp đặc biệt cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép.

Đối với công việc giải phóng mặt bằng: Mức vốn tạm ứng theo tiến độ thực hiện trong kế hoạch giải phóng mặt bằng. Các Bộ và Uỷ ban nhân dân các cấp phải bố trí đủ vốn cho công tác giải phóng mặt bằng.

Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực; trường hợp trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng thì nhà thầu phải có bảo lãnh khoản tiền tạm ứng.

Kiểm tra, kiểm soát thu hồi vốn tạm ứng

Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng.

Đối với công việc giải phóng mặt bằng:Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ:

s

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng lực của bộ máy kiểm soát chi; Qua công tác nhằm tổ chức đánh giá việc chấp hành chế độ, chính sách pháp luật về quản lý

Tài khoản kế toán phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn

- Thu thập số liệu thứ cấp: sử dụng phương pháp hệ thống để hệ thống hoá các văn bản, chính sách, pháp luật về đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà nước, của Tỉnh và từ các

Nguyên tắc này được thể hiện: Thông qua các chính sách, chế độ, phương thức quản lý, trình tự, thủ tục thu ngân sách được thực thi thống nhất từ

e- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Xây dựng cơ chế chính sách về đầu tư, quản lý Nhà nước về đầu tư, trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh liên quan đến đầu tư, kế hoạch

Hạ tầng giao thông là một bộ phận quan trọng của giao thông vận tải nói riêng và của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nói chung, có vai trò

Trường hợp phát hiện việc chấp hành dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách chậm hoặc không phù hợp làm ảnh hưởng kết quả nhiệm vụ, thì có quyền đề nghị UBND cấp huyện

Một số công trình đã nghiên cứu và luận giải về cơ sở lý luận của phân cấp quản lý đầu tư XDCB sử dụng nguồn NSNN, phân tích thực trạng phân bổ và cấp phát sử dụng vốn NSNN