• Không có kết quả nào được tìm thấy

HUY ĐỘNG VỐN ĐẤU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "HUY ĐỘNG VỐN ĐẤU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH"

Copied!
128
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN XUÂN HỢI

HUY ĐỘNG VỐN ĐẤU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN BỐ

TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN XUÂN HỢI

HUY ĐỘNG VỐN ĐẤU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN BỐ

TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8 34 04 10

ĐỊNH HƯỚNG ĐÀO TẠO: ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THANH HOÀN

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những nội dung trongluận vănnày là nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số liệu trong bài hoàn toàn trung thực và đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.

Bất kỳ vi phạm nào của tôi sẽ bị xử lý theo quy định quy chế của Đại học Huế và Trường Đại học Kinh tế Huế.

Huế, tháng 6 năm 2018 Học viên thực hiện

TrầnXuân Hợi

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền dạy những kiến thức thiết thực để phục vụ cho công tác học tập, nghiên cứu vàứng dụng thực tế công việc. Xin được cảm ơn đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, Văn phòng điều phối CTMTQG xây dựng NTM huyện Bố Trạch, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyệnBố Trạch, Phòng Thống kê huyện Bố Trạch, UBND các xã: Trung Trạch, Tây Trạch, Mỹ Trạch... đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện cho bản thân tôi thu thập số liệu, trao đổi các thông tin cần thiết để phục vụ hoàn thành luận văn này.

Và đặc biệt để hoàn thiện luận văn tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo và những ý kiến đóng góp vô cùng quý báu của TS.Phan Thanh Hoàn, vì vậy tôi xin được bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy.

Mặc dù nhận được nhiều sự hướng dẫn giúp đỡ và bản thân tôi cũng đã rất cố gắng nhưng do kiến thức, thời gian có hạn và công tác xây dựng NTM còn mới mẻ cho nên luận văn của tôi chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, hướng dẫn của các thầy, cô giáo để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn./

Huế, tháng 6năm 2018 Học viên thực hiện

TrầnXuân Hợi

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: TRẦNXUÂN HỢI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Định hướng đào tạo: Ứng dụng

Mã số:8340410 Niên khóa: 2016-2018

Người hướng dẫn khoa học:TS. PHAN THANH HOÀN

Tên đề tài:HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI ỞHUYỆNBỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu

- Mục đích nghiên cứu: Nhằm nghiên cứu việc huy động các nguồn lực để xây dựng CSHT NTM trong thời gian vừa qua. Từ đó để đề xuất các giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bìnhcho giai đoạn từ nay đến năm 2022.

- Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về NTM, huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM.Các nguồn vốn trong vốn huy động để xây dựng CSHT NTM, trong đó vốn huy động từ cộng đồng dân cư là đối tượng nghiên cứu sâu và làm rõ hơn thông qua kết quả khảo sát của đề tài.

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp tổng hợp, phân tích (phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp định tính, phương pháp định lượng, phương pháp phân tích so sánh)và phần mềm Excel.

3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận

Luận văn đã nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM trên địa bàn huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 - 2017, từ đó thấy đượcnhững hạn chế, tồn tại trong công tác huy động vốn. Đồng thời đề xuấtcác giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM trên địa bàn huyện Bố Trạch, góp phần thực hiện thành công CTMTQG xây dựng NTM trên toàn huyện. Luận văn cũng đã đưa ra một số kiến nghị với Trung ương và địa phương về các giải pháp huy động vốn đầu tư.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

DANH MỤC CÁCCHỮVIẾT TẮTVÀ KÝ HIỆU

BCHTW : Ban Chấp hành Trung ương

BCĐ : Ban chỉ đạo

BQL : Ban quản lý

CNH : Công nghiệp hóa

CSHT : Cơ sở hạ tầng

CTMTQG : Chương trình mục tiêu quốc gia

GSCĐ : Giám sát cộng đồng

GTNT : Giao thông nông thôn

GTNĐ : Giao thông nội đồng

GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HTX : Hợp tác xã

HĐH : Hiện đại hóa

KT-XH : Kinh tế- xã hội

NSĐP : Ngân sách địa phương

NSNN : Ngân sách Nhà nước

NSTW : Ngân sách Trung ương

NTM : Nông thôn mới

TCTD : Tổ chức tín dụng

THCS : Trung học cơ sở

THPT : Trung học phổ thông

HĐND : Hội đồng nhân dân

UBND :Ủy ban nhân dân

UBMT :Ủy ban mặt trận

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN... i

LỜI CẢM ƠN... ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ... iii

DANH MỤC CÁCCHỮVIẾT TẮTVÀ KÝ HIỆU... iv

MỤC LỤC...v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU... viii

DANH MỤC CÁCBIỂU ĐỒ... ix

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU...1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu... 3

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu... 3

4. Phương pháp nghiên cứu... 4

5. Kết cấu của luận văn... 6

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...7

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNGVỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI...7

1.1.Cơ sở lý luận về nông thôn mới và cơ sở hạ tầng nông thôn mới ...7

1.1.1. Nông thôn mới...7

1.1.2. Cơ sở hạ tầng nông thôn mới...8

1.2. Cơ sở lý luận về huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ...14

1.2.1. Khái niệm về huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới...14

1.2.2. Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới...15

1.2.3. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới...17

1.2.4. Cơ chế huy động các nguồn vốn đầu tư...20

1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá kếtquả huy động vốn đầu tư...22

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

nông thôn mới...23

1.3. Cơ sở thực tiễn về huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới...25

1.3.1.Kinh nghiệm về huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới...25

1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ...30

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH GIAIĐOẠN2015-2017 ...32

2.1. Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu...32

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ cấu hành chính ...32

2.1.2. Tình hình kinh tế- xã hội...34

2.1.3. Tình hìnhđất đai...37

2.1.4 Tình hình dân số và lao động...38

2.1.5. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015- 2017...40

2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giaiđọan 2015-2017 ...44

2.2.1. Quy mô, cơ cấu các nguồn vốn đầu tư huy động được...44

2.2.2. Tốc độ tăng (giảm) vốn đầu tư huy động qua các năm...49

2.2.3. Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu của các nguồn vốn đầu tư đã huy động được...52

2.2.4. Đánh giá của các bên liên quan về công tác huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ...54

2.3. Những vấn đề đặt ra trong huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình...69

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG

BÌNH...75

3.1. Mục tiêu, quan điểm huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ...75

3.1.1. Mục tiêu huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạtầng nông thôn mới từ nay đến năm 2022...75

3.1.2. Quan điểm của huyện Bố Trạch về huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới...75

3.2. Giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ...77

3.2.1. Giảipháp vềquy hoạchphát triển kinhtế- xã hội...77

3.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện...77

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...91

I. KẾT LUẬN...91

II. KIẾN NGHỊ...92

TÀI LIỆU THAM KHẢO...95

PHỤ LỤC...98 Quyết định thành lập Hội đồng chấm Luận văn

Phản biện 1 Phản biện 2

Biên bản hội đồng chấm luận văn Bản giải trình nội dung chỉnh sữa

Giấy xác nhận hoàn thiện luận văn

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả sản xuất - kinh doanh của huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 –

2017 ...35

Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Bố Trạch năm 2017...37

Bảng 2.3: Biến động dân số trung bình giaiđoạn 2015- 2017...38

Bảng 2.4: Quy mô, cơ cấu lao động giai đoạn từ 2015- 2017 ...39

Bảng 2.5: Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới...42

Bảng 2.6: Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư huy động xây dựng CSHT NTMhuyệnBố Trạch, tỉnh Quảng Bình giaiđoạn 2015-2017 ...44

Bảng 2.7: Tốc độ tăng (giảm) vốn đầu tư huy động cho xây dựng CSHT NTM tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giaiđoạn 2015-2017...50

Bảng 2.8: Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giaiđoạn 2015-2017 ...52

Bảng 2.9: Mức độ đóng góp vốn của người dân vào xây dựng CSHT NTM đến đời sống tinh thần, việc làm và thu nhập...55

Bảng 2.10: Tỷ lệ đồng ý việc xây dựng CSHT NTM tác động tích cực/ tốt đến đời sốngtinh thần, việc làm và thu nhập...55

Bảng 2.11: Hình thức người dân muốn đóng góp nhấtcho xây dựng CSHT NTM..56

Bảng 2.12: Đặc điểm mẫu điều tra...57

Bảng 2.13: Tỷ lệ tham gia góp ý kiến của người dân trongxây dựng CSHT NTM..59

Bảng 2.14: Mức độ tiếp thu ý kiến đóng góp của người dân...60

Bảng 2.15: Tỷ lệ người dân tham gia vào giám sát các hoạt động xây dựng CSHT NTM ...61

Bảng 2.16: Mức độ ý kiến của người dân được tiếp thu khi tham gia giám sát các hoạt động xây dựng CSHT NTM ...61

Bảng 2.17: Chất lượng sử dụng của các công trình CSHT sau khi hoàn thành ...62

Bảng 2.18: Thông tin chung về mẫu điều tra...63

Bảng 2.19: Mức độ thường xuyên của hoạt động tuyên truyền...64

Bảng 2.20: Hình thức tuyên truyền về Chương trình xây dựng NTM...65

Bảng 2.21: Nguyên nhân hạn chế huy động nguồn lực từ người dân để xây dựng CSHT NTM ...66

Bảng 2.22: Đánh giácủa cán bộ xã về mức độ ý kiến của người dân được tiếp thu khi tham gia giám sát các hoạt động xây dựng CSHT NTM...67

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

DANH MỤC CÁCBIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Kết quả các xã hoàn thành 19 tiêu chí xây dựng NTM đến 31/12/2017 ...43 Biểu đồ 2.2: Các nguồn vốn đầu tư huy động cho xây dựngCSHT NTM huyện Bố Trạch năm 2015 và 2017 ...50

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Đại hội VI năm 1986 của Đảng đã hoạch định đường lối đổi mới toàn diện, sâu sắc và triệt để trên nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội. Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta đã xác định được những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế cần khắc phục trong phát triển nông nghiệp nông thôn. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước, nông nghiệp, nông dân, nông thôn chiếm vị trí chiến lược và là một trong những nền tảng hàng đầu để phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), giữ vững ổn định chính trị, an ninh, quốc phòng. Các vấn đề về nông nghiệp nông thôn cần phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước (BCHTW Đảng, năm 2008, Nghị quyết số 26-NQ/TW).

Xác định được vai trò quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn, tại Hội nghị BCHTW Đảng lần thứ 7 (khóa X) đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW

“Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Nghị quyết đã xác định quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong xây dựng nông thôn mới (NTM). Thực hiện tinh thần của Nghị quyết số 26-NQ/TW, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008, trong đó đề ra nhiệm vụ cần triển khai xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) về NTM. Tiếp đến, ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, bao gồm 19 tiêu chí là cơ sở để thực hiện Chương trình và là căn cứ kiểm tra, đánh giá, công nhận xã, huyện, tỉnh đạt NTM. Bộ tiêu chí đề cập đầy đủ các lĩnh vực KT-XH nông thôn để xây dựng NTM theo hướng CNH, HĐH. Đồng thời, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 về việc phê duyệt CTMTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020. Theo đó, CTMTQG về xây dựng NTM là Chương trình phát triển nông thôn toàn diện và tổng thể, bao gồm nhiều vấn đề liên quan đến các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, chính trị và an ninh quốc phòng ở nông thôn, với mục tiêu: “Xây dựng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

NTM có kết cấu hạ tầng KT-XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với pháttriển nhanh công nghiệp, dịch vụ;

gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.”

Xây dựng cơ sở hạ tầng (CSHT) là một trong những nội dung lớn và quan trọng xác định hiệu quả của Chương trình NTM. Đầu tư xây dựng CSHT là yếu tố quan trọng nhất để đổi mới bộ mặt nông thôn, tạo đà cho phát triển KT-XH và đặc biệt là tăng hưởng thụ trực tiếp cho người dân. Đây là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh, mạnh và bền vững.

Thực hiện CTMTQG xây dựng NTM, từ năm 2015đến nay, huyện Bố Trạch đã huyđộng mọi nguồn lực xây dựng CSHTthiết yếu. Trong giai đoạn 2015 - 2017, tổng nguồn lực đầu tư cho xây dựng CSHT là 90.658 triệu đồng, trong đó hỗ trợ trực tiếp từ Ngân sách Trung ương (NSTW) và Ngân sách địa phương (NSĐP) là 28.397 triệu đồng. Ngoài ra, các địa phương còn lồng ghép, huy động từ nhiều nguồn lực khác từ các tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX), hệ thống ngân hàngvà người dân.

Hiện nay, nhiều xã trên địa bàn huyện đã đạt được các tiêu chí về CSHT NTM. Toàn huyện có 11/28 xãđạt chuẩn nông thôn mới,Sốxã đạt 15-18 tiêu chí: 4 xã; Số xãđạt 10-14 tiêu chí: 10 xã; Số xãđạt 5-9 tiêu chí: 3 xã. Tại nhiều xã trênđịa bàn, việc xây dựng CSHT NTM còn gặp nhiều khó khăn.

Một trong những nguyên nhân chính của tình trạng này là do thiếu vốn đầu tư và thiếu giải pháp huy động vốn hiệu quả cho Chương trình xây dựng NTM.

Nguồn ngân sách đầu tư cho Chương trình còn thấp, khả năng huy động từ nhân dân, từ doanh nghiệp còn hạn chế. Từ thực tế trên, đề tài “Huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

2. Mục tiêu nghiên cứu

* Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng về việc huy động vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn huyệnthời gian qua, đểtừ đó đề xuất một số giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình cho thời gian tới.

* Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá thực trạng huy động nguồn lực cho xây dựng CSHT NTM ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình thời gian qua.

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường và huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gia tới.

3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

*Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là những vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM.Và các nguồn vốn, đặc biệt vốn huy động từ cộng đồng dân cư là đối tượng nghiên cứu sâu và làm rõ hơn thông qua kết quả khảo sát của đề tài.

* Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu một số hạng mục CSHT về KT- XH ở nông thôn, như Đường giao thông nông thôn, Trường học, Trạm y tế, Nhà văn hóa và nhà ở dân cư …các vấn đề huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT nông thôn theo phạm vi này.

- Phạm vi không gian:Trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM trong giai đoạn 2015 - 2017. Từ đó, đề xuất giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM, hoàn thành CTMTQG xây dựng NTM cho giai đoạn từ nay đến năm 2022.

4.Phương pháp nghiên cứu

*Phương pháp thu thập số liệu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

- Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ Văn phòngđiều phốiCTMTQG xây dựng NTM huyện Bố Trạch, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng thống kê huyện Bố Trạch, UBND các xã: Trung Trạch, Mỹ Trạch, Tây Trạch... và các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu đãđược đăng tải, công bố.

- Số liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn đã được thiết kế sẵn cho các xã trênđịa bàn huyện.

Chọn điểm điều tra: Trong tổng số 28 xã trên địa bàn huyện, thì toàn bộ 28 xã đã và đang tiếp tục thực hiện chương tình xây dựng NTM, Đề tài chọn ra 3 xã là xã điểm của huyện và xã đại diện cho vùng đồng bằng, bãi ngang trên địa bàn huyện để tiến hành điều tra. 03 xã được chọn là xã Trung Trạch (xã đại điện cho vùng đồng bằng, đã đạt 19 tiêu chí NTM); xã Mỹ Trạch (xã xây dựng NTM vùng bãi ngang của huyện, chưa đạt 19 tiêu chí NTM), xã Tây Trạch (xã đại diện cho vùng gòđồi, hoàn thành19 tiêu chí NTMtrong năm 2017)

Chọn mẫu điều tra:

-Đối với người dân:Trong khuôn khổ thời gian cho phép cũng như khả năng có thể tiếp cận, tác giả lựa chọn mẫu để điều tra là 90 mẫu (mỗi xã 30 mẫu) lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.

- Đối với cán bộ xã: Lựa chọn mẫu chọn để điều tra là 30 mẫu (mỗi xã 10 mẫu), điều tra phỏng vấn các cán bộ chủ chốt của xã: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã, Phó Chủ tịch HĐND xã, Chủ tịch UBMTTQVN, Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ, Chủ tịch Hội cựu chiến binh, Chủ tịch Hội nông dân xã, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minhxã.

Sau khi chuẩn bị bảng hỏi điều tra, tôiđã tiến hành phỏng vấn thử một số hộ, sau đó sẽ điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế và cuối cùng là điều tra phỏng vấn toàn bộ số mẫu đã chọn.

Một số thông tin cơ bản về mẫu điều tra: tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thu nhập,... của người được điều tra; những hiểu biết của họ về Chương trình xây dựng CSHT NTM; sự tham gia, đóng góp của họ trong việc xây dựng CSHT ở địa phương;ý kiến, nhận xét của họ về ý nghĩa, tầm quan trọng và

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

hiệu quả của việc xây dựng CSHT NTM trong thời gian qua…

*Phương pháp tổng hợp, phân tích

- Dùng để nghiên cứu lý luận và thực tiễn về khả năng huy động nguồn vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM. Trên cơ sở số liệu, thông tin được thu thập từ các cơ quan chức năng, các cấp chính quyền trên địa bàn nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu, thông tin để hình thành các nhận định, đánh giá, các kết quả nghiên cứu của luận văn.

-Phương pháp thống kê mô tả: được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau.

Những dữ liệu thu thập được từ thực nghiệm nghiên cứu sẽ được mô tả lại thông qua những tóm tắt, phân tích đồ họa đơn giản. Từ đó có cơ sở, có cái nhìn tổng quát chung cho vấn đề nghiên cứu.

- Thông qua thu thập thông tin,các số liệu thứ cấp,tìm hiểu thực tế tiến hành thống kê và mô tả lại tình hình sản xuất kinh doanh, hiện trạng đất đai, dân số, lao động,… trên địa bàn huyện, thống kê huy động nguồn lực xây dựng CSHT NTM trên địa bàn huyện.

- Phương pháp phân tổ thống kê: là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để sắp xếp các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu vào các tổ, nhóm có tính chất khác nhau. Phương pháp này được sử dụng trong luận văn để phân loại các hộ điều tra theo các tiêu chí khác nhau như giới tính, độ tuổi, trìnhđộhọc vấn, nghề nghiệp, thu nhập…

- Phương pháp phân tích định lượng: được sử dụng để nghiên cứu đánh giá thực trạng vốn đầu tư huy động được cho xây dựng CSHT NTM, làm cơ sở để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn xây dựng CSHT NTM.

- Phương pháp phân tích định tính: Sử dụng phương pháp này trong nghiên cứu nhằm tìm hiểu, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người dân trong việc đóng góp xây dựng CSHT NTM cũng như thái độ của họ đối với chính quyền địa phương;tìm hiểu vai trò của cán bộ, chính quyền trong huy động các nguồn lực xây dựng CSHT NTM.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

- Phương pháp phân tích so sánh: dùng để đánh giá kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về việc huy động vốn đầu tư cho xây dựng CSHT NTM và rút ra bài họckinh nghiệm chohuyện Bố Trạch.Ngoài ra, phương pháp này cònđược sử dụng nhằm so sánh sự khác biệt trongđánh giá của cán bộ và người dân được điều tra về vấn đề huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM, từ đó có nhận định và đưa ra các giải pháp để huy động vốn từ cộng đồng cho xây dựng CSHT NTM.

-Phương pháp xử lý số liệu: Các thông tin, số liệu sẽ được tổng hợpvà xử lý chủ yếu bằng phần mềm Excel trên máy tính.

5. Kết cấu của luận văn

Bao gồm phần mở đầu, nội dung nghiên cứu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Phần nội dung nghiên cứu có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM

Chương 2: Thực trạng huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bìnhgiai đoạn2015 - 2017

Chương 3: Giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNGI: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI 1.1Cơ sở lý luận về nông thôn mới và cơ sở hạ tầng nông thôn mới 1.1.1. Nông thôn mới

1.1.1.1. Khái niệm

- Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.

Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ NTM.

- Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. [2].

1.1.1.2.Đặc trưng của nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nghị quyết số 26của BCHTW khóa X ngày 05/8/2008 xác định: NTM là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững;

đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, tạo nền tảng KT-XH và chính trị vững chắc cho sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

1.1.1.3. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới

Bộ tiêu chí quốc gia về NTM được ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, baogồm19 tiêu chí, được khái quát thành 5 nhóm nội dung:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

Nhóm 1: Quy hoạch:1 tiêu chí (Quy hoạch);

Nhóm 2: Hạ tầng KT-XH: 8 tiêu chí (Giao thông; Thủy lợi; Điện; Trường học;

Cơ sở vật chất văn hóa; Chợ nông thôn; Bưu điện; Nhàở dân cư);

Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất: 4 tiêu chí (Thu nhập; Tỷ lệ hộ nghèo;

Cơ cấu lao động; Hình thức tổ chức sản xuất);

Nhóm 4: Văn hóa - Xã hội - Môi trường: 4 tiêu chí (Giáo dục; Y tế; Văn hóa;

Môi trường);

Nhóm 5: Hệ thống chính trị: 2 tiêu chí (Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và An ninh, trật tự xã hội).

1.1.2. Cơ sở hạ tầng nông thôn mới 1.1.2.1. Khái niệm

Để định nghĩa về CSHT NTM, trước hết cần làm rõ khái niệm CSHT. Hiện nay, cách hiểu về CSHT khá đa dạng. Có quan điểm cho rằng: “CSHT là tổng thể các ngành kinh tế, các ngành công nghệ dịch vụ”[14].Quan điểm khác lại cho rằng:

“CSHT là hệ thống các công trình làm nền tảng cung cấp những yếu tố cần thiết cho phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống”[7]. Sở dĩ có những cách hiểu khác nhau như vậy là do sự không thống nhất trong sử dụng các thuật ngữ “cơ sở hạ tầng”, “kết cấu hạ tầng”, “hạ tầng cơ sở”. Để làm rõ khái niệm này, trước hết cần bắt đầu bằng một thuật ngữ được sử dụng trong tiếng Anh, đó là từ “infrastructure”.

Từ này bắt nguồn từ hai từ “infra” và “structura” trong tiếng Latin. “Infra” có nghĩa là nền móng, nền tảng, phần bên dưới hay còn gọi là hạ tầng. “Structura” có nghĩa là kết cấu hay cấu trúc. Từ đó, “infrastructure” được dịch ra trong tiếng Việt là “kết cấu hạ tầng”. Theo đó, kết cấu hạ tầng có thể được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ các ngành thuộc lĩnh vực phục vụ, các ngành này có sự liên kết với nhau tạo thành nền móng của xã hội. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì kết cấu hạ tầng bao gồm những công trình công cộng phục vụ quá trình sản xuất và sinh hoạt của mỗi cá nhân và cộng đồng xã hội, được gọi là CSHT. Như vậy, tới đây có thể hiểu CSHT chính là kết cấu hạ tầng hiểu theo nghĩa hẹp, hay nói cách khác, là một trong số những thành phần của kết cấu hạ tầng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

Để xây dựng NTM, những công trình vật chất kỹ thuật thiết yếu cần phải được xây dựng để phục vụ cho sự phát triển mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường ở nông thôn theo các tiêu chí xây dựng NTM. Như vậy, có thể định nghĩa: CSHT NTM là những công trình vật chất, kỹ thuật được con người xây dựng lênở nông thôn nhằm xây dựng và phát triển KT-XH nông thôn theo các tiêu chí xây dựng NTM.

1.1.2.2. Nội dung cơ sở hạ tầng nông thôn mới Hệ thống CSHT kinh tế

* Hệ thống giao thông nông thôn

Hệ thống giao thông nông thôn bao gồm các tuyến đường nằm trên địa bàn nông thôn phục vụ cho việc giao lưu trong địa bàn và với bên ngoài. Hệ thống này bao gồm các tuyến đường liên huyện, liên xã, liên thôn, liên bản,... Phát triển giao thông nông thôn là cần thiết và đặc biệt quan trọng trong đời sống KT-XH nông thôn. Mạng lưới giao thông được ví như huyết mạnh của KT-XH nông thôn mà nếu hệ thống này phát triển sẽ gắn kết giữa các vùng nông thôn, giữa nông thôn với thành thị trong buôn bán, trao đổi hàng hóa, cung cấp dịch vụ, giao lưu văn hóa cũng như các hoạt động xã hội khác.

* Hệ thống thủy lợi nông thôn

Hệ thống CSHT thủy lợi nông thôn bao gồm toàn bộ hệ thống công trình phục vụ cho việc khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nước và cho việc hạn chế những tác hại do nước gây ra đối với sản xuất, đời sống và môi trường sinh thái. Các công trình chủ yếu thuộc hệ thống thủy lợi gồm: hệ thống các hồ, đập giữ nước; hệ thống đê biển, đê sông,hệ thống kênh mương; hệ thống các trạm bơm tưới và tiêu nước.

* Hệ thống điện nông thôn

Hệ thống điện nông thôn là toàn bộ các yếu tố cơ sở vật chất làm nền tảng cho việc cung cấp điện sử dụng vào tưới tiêu, các hoạt động sản xuất và phục vụ sinh hoạt nông thôn. Hệ thống này bao gồm mạng lưới đường dây tải điện từ nguồn cung cấp, hệ thống các trạm hạ thế, mạng lưới phân phối và dẫn điện tới các dụng cụ dùng điện. Ở các vùng sâu, vùng xa thuộc hệ thống điện nông thôn còn bao gồm cả các máy phát điện nhỏ bằng động cơ chạy dầu hoặc máy tuốc bin nhỏ, chạy bằng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

sức nước, sức gió. Điện là nguồn năng lượng phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của các hộ gia đình, được dùng cho công tác thủy lợi, phát triển sản xuất nông nghiệp, đem lại văn minh cho khu vực nông thôn, tạo tiền đề hình thành và xây dựng nếp sinh hoạt văn hóa mới cho cư dân nông thôn, góp phần xóa bỏ sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.

* CSHT thông tin - viễn thôngnông thôn

Hệ thống thông tin- viễn thông nông thôn bao gồm toàn bộ các cơ sở vật chất, các phương tiện phục vụ cho việc cung cấp thông tin, trao đổi thông tin đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống ở nông thôn. Hệ thống này bao gồm: mạng lưới bưu điện, điệnthoại, internet, mạng lưới truyền thanh, truyền hình. Trong xây dựng NTM, thông tin là yếu tố có vai trò to lớn và nhiều khi có ảnh hưởng quyết định tới sự phát triển KT-XH và văn hóa ở nông thôn. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin hoàn chỉnh và hiện đại là một nhiệm vụ trọng yếu trong việc xây dựng CSHT của NTM.

* Nhàở dân cư

Nhà ở được quy định tại Luật Nhàở 2014 và được giải thích tại khoản 1 Điều 3như sau: “Nhàởlà công trình xây dựngvới mục đích để ở và phục vụcác nhu cầu sinh hoạtcủa hộgia đình, cá nhân”. Đâylà tiêu chí thuộc nhóm hàng hóa cá nhân,để phân biệt với các tiêu chí thuộc nhóm hàng hóa công cộng như: giao thông, thủy lợi, điện, trườnghọc,chợ, bưu điện, cơsởvậtchất vănhóa, CSHT y tế, trườnghọc…

* Chợ nông thôn

Chợ nông thôn là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi buôn bán của người dân nông thôn. Bên cạnh đó, chợ nông thôn nhiều khi còn là nơi diễn ra các hoạt động văn hóa - xã hội khác. Chợ nông thôn đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc cungứng hàng hóa - dịch vụ trên địa bàn nông thôn.

Hệ thống CSHT xã hội nông thôn

* Hệ thống CSHT giáo dục-đào tạo nông thôn

CSHT giáo dục - đào tạo ở nông thôn bao gồm hệ thống các trường mầm non, tiểu học, THCS (Trung học cơ sở), THPT (Trung học phổ thông), các trường dạy nghề và các cơ sở đào tạo nghề cho người lao động. Trong xây dựng NTM, việc

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

phát triển giáo dục-đào tạo có vai trò quan trọng đối với sự phát triển KT-XH nông thôn cũng như của cả đất nước. Việc mở mang, phát triển về số lượng, nâng cấp về cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục - đào tạo sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao trình độ dân trí, đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho việc xây dựng NTM.

* Hệ thống CSHT y tế nông thôn

Hệ thống CSHT y tế nông thôn bao gồm các loại hình bệnh viện,phòng khám đa khoa, trung tâm y tế dự phòng, các phòng khám chuyên khoa, các cơ sở khám chữa bệnh y học cổ truyền, trạm y tế xã, các cơ sở cung cấp, kinh doanh dược phẩm, thuốc chữa bệnh. Trong xây dựng NTM, việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng dân cư ở nông thôn là hết sức cấp thiết, vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư ởnông thôn.

* Hệ thống CSHT văn hóa nông thôn

Hệ thống CSHT văn hóa nông thôn bao gồm: các trung tâm văn hóa huyện, các nhà văn hóa cấp xã, thôn và đình làng. Hệ thống CSHT văn hóa nông thôn góp phần quan trọng vào việc xây dựng nền văn hóa NTM, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, mặt khác nó còn góp phần hạn chế và tiến tới xóa bỏ các hoạt động mê tín dị đoan, các hủ tục lạc hậu đã tồntại lâu dàiở nông thôn.

1.1.2.3 Yêu cầu của hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn mới - CSHT NTM có tính đồng bộ và liên thông

Các nhu cầu đi lại, điện sản xuất và sinh hoạt, nước sạch, môi trường, giáo dục... chỉ có tính tách bạch tương đối về mặt lý thuyết. Trong thực tiễn, chúng có mối liên hệ đan xen nhau. Nếu thiếu hoặc chất lượng của loại CSHT này không tốt thì sẽ ảnh hưởng hoặc làm vô hiệu hóa tác dụng của loại CSHT khác. Do vậy hệ thống CSHT NTM phải có tính đồng bộ và liên thông, có nghĩa là NTM phải có đầy đủ các loại CSHT, phục vụ đầy đủ các mặt hoạt động KT-XH. Không chỉ thế, giữa các loại CSHT còn có tính liên thông, có nghĩa là có thể phối kết hợp trong khai thác và sử dụng, nhằm giảm bớt chi phí xây dựng, gia tăng công năng, hiệu năng của các loại hạ tầng. Điều này còn có ý nghĩa lớn về phân bố dân cư, góp phần hình

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

thành cảnh quan văn hóa ở nông thôn, đem lại sự thay đổi lớn về cảnh quan môi trường, làm thay đổi các hoạt động trong địa bàn cư trú.

- CSHT NTM có tính hiện đại

Để xây dựng nông thôn theo định hướng NTM văn minh hiện đại, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, hệ thống CSHT NTM cũng phải được xây dựng theo hướng hiện đại. Từ thiết kế bên ngoài cho tới công năng sử dụng bên trong đều phải hiện đại, bắt kịp với các xu thế tiên tiến của thế giới về thiết kế, xây dựng. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, hệ thống CSHT NTM thậm chí còn phải đi trước một bước, thể hiện tính tiên phong, mở đường cho sự phát triển KT-XH, góp phần tạo tiền đề đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.

- CSHT NTM có chất lượng tốt

Xây dựng NTM cần phải theo hướng phát triển bền vững. Do vậy hệ thống CSHT phục vụ cho một NTM phát triển bền vững phải có chất lượng tốt. Đây cũng là yêu cầu quan trọng hàng đầu khi xây dựng CSHT NTM bởi hệ thống này có vai trò lâu dài cả về kinh tế, chính trị và xã hội. Với đặc điểm này, trong đầu tư xây dựng CSHT NTM, việc tính toán đến hiệu quả kinh tế là cần thiết, song cũng cần phải tránh tình trạng quá tập trung, quá tính toán lợi ích kinh tế mà lãng quên lợi ích xã hội mà hạ tầng mang lại.

1.1.2.4. Vai trò của xây dựng cơ sở hạ tầng trong phát triển nông thôn mới CSHT là mộttrong những nút thắtcho sự phát triển KT-XH của Việt Nam nên phát triểnCSHT luôn là trọngtâm chiến lượcphát triểnKT-XH của Việt Nam từ năm 1991 đến nay và từ nay đến năm 2020. Theo Vũ Đình Ánh, hạ tầng cơ sở hiện vẫn được coi là một điểmnghẽn trong pháttriển kinh tế của Việt Nam. Do chúng ta còn thiếuquá nhiềuCSHT, chất lượngCSHT hiệncóchưa đáp ứngyêu cầuphát triển KT- XH nên nguồn vốn cần để phát triển CSHT là rất lớn, vượt ra khỏi khả năng của NSNN, thậm chícủa quốc gia. Hơnnữa,CSHT lạirất đa dạng, thường đòi hỏivốn đầu tư lớntrong thờigian dài, trong khi không phảiCSHT nào cũngcó khả nănghoàn vốn hay có thể đánh giá đượchiệu quảkinh tế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Khi nóiđến CSHTnông thôn chúng ta thườngnhắc tới các hạng mụccông trình như: đường giao thông (trong thôn, liên thôn, liên xã, liên huyện...), hệthống thuỷlợi (các công trình thuỷ nông tưới tiêu nước phục vụsảnxuất nôngnghiệp),hệ thốngcấp nước sinhhoạt,hệthống điện,công trìnhvănhoá thể thao, trường học,trạmy tế,thông tin liên lạc...CSHT nông thôn làđiều kiện vậtchấtquan trọng,có tính quyết định đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn cũng như sự chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp.CSHT tốt sẽ giúp làm giảm giá thành sản xuất, giảm rủi ro, thúc đẩy lưu thông hàng hóa trong sản xuất kinh doanh và các ngành liên quan trực tiếp tới lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, là khu vực phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thiên nhiên.

CSHT phát triển sẽ tác động đến sự phát triển và tăng trưởngnhanh khu vực nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tạo ra điều kiện cạnh tranh lành mạnh, tăng sức thu hút vốn đầu tư nước ngoài và vốn đầu tư trong nước vào thị trường nông nghiệp nông thôn.

Những vùng có CSHT đảm bảo sẽ là một nhân tố để thu hút nguồn lao động, hạ giá thành trong sản xuất và mở rộng thị trường nông thôn, bởi CSHT đảm bảo các điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết cho các hoạt động sản xuất thường xuyên và phát triển.

CSHT là điều kiện quan trọng tác động tới việc phân bố lực lượng sản xuất theo lãnh thổ. Phát triển CSHT nông thôn sẽ tạo điều kiện phát triển đồng đều giữa các vùng trong cả nước, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội, bởi vì thực hiện công bằng xã hội không chỉ thể hiện ở khâu phân phối kết quả mà nó còn thể hiện ởchỗ sử dụng tốt năng lực của mình, đó chính là cơ hội được học tập, được chăm lo sức khỏe, và đặc biệt là cơ hội được làm việc, tham gia vào quá trình tái sản xuấtxã hội.

CSHT nông thôn phát triểnsẽ tăng cường được khả năng giao lưu hàng hóa, thị trường nông thôn đượcmở rộng, kích thích kinh tếhộgia đìnhtăng gia sảnxuất, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, thu nhập của các hộ nông dân tăng, đời sống nông dân đượccải thiện, thựchiện mục tiêu xóađói giảm nghèo, giảmsự phân hóa giàu nghèo giữathành thị và nông thôn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Phát triển CSHT sẽ tạo điều kiện tổ chức tốt đời sống xã hội trên từng địa bàn, tạo mộtcuộc sống tốt hơn cho nhân dân, nhờ đómà giảm được dòng di dân tự do từ nông thôn ra thành thị, giảm bớt gánh nặngcho thành thị.

Nói tóm lại, phát triển CSHT nông thôn là nhân tố đặcbiệt quan trọng, là khâu then chốt để thực hiện chương trình phát triển KT-XH nói chung, thực hiện Chương trình phát triển nôngnghiệp,nông thôn nói riêng. Vì vậytrongđiềukiện khoahọckỹ thuậtphát triển như vũ bão, cấu trúc nền kinh tếthế giới thay đổi đãđặt ra nhu cầu:

CSHT phải đi trước một bước đểtạo điềukiệncho các ngành, các vùng phát triển.

1.2. Cơ sở lý luận về huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới

1.2.1. Khái niệmvề huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới Theo lý thuyết kinh tế vi mô của Rober S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld

“Vốn là một trong các yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh (đất đai, tài nguyên, lao động). Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền được chế tạo ra để thực hiện sản xuất kinh doanh (máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu...)”[18]Theo quan điểm này, vốn được nhìn nhận theo góc độ hiện vật là chủ yếu. Ưu điểm của quan điểm này là đơn giản, dễ hiểu và phù hợp với trìnhđộ quản lý thấp. Nhược điểm của quan điểm này là không tính đến phần vốn tài chính, nhất là trong nền kinh tế thị trường vốn tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình quản lý và sử dụng.

Theo Paul.A. Samuelson và Wiliam D.Nordphaus (1989): “Vốn là khái niệm thường dùng để chỉ các hàng hóa làm vốn nói chung, một nhân tố của sản xuất. Một hàng hóa làm vốn khác với nhân tố sơ yếu (đất đai, lao động) ở chỗ: nó là một đầu vào mà bản thân là một đầu ra của nền kinh tế gồm: vốn vật chất (nhà máy, thiết bị, kho tàng...), vốn tài chính”[15].Theo quan điểm này, vốn gồm: vốn vật chất và vốn tài chính.

Vốn là một khái niệm chung, cần được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ của cải vật chất (có thể được biểu hiện dưới dạng: đất đai, tài nguyên, tài sản, nhà xưởng, nguồn nhân lực, vàng hoặc tiền), được con người tích lũy lại trong một thời kỳ nhất định, được sử dụng trong quá trình cải biến nền KT-XH của loài người.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

Về khái niệm vốn đầu tư, trước hết cần bắt nguồn từ khái niệm đầu tư. Đầu tư có thể được hiểu là sự bỏ ra những thứ có ở hiện tại (tiền, sức lao động, của cải, trí tuệ,...) nhằm đạt được những kết quả có lợi trong tương lai. Như vậy, đầu tư là hoạt động kinh tếgắn với việc sử dụng vốn nhằm mục đích sinh lời.

Vốn đầu tư không phải là khái niệm vốn nói chung nữa, mà đó là vốn được sử dụng trong hoạt động đầu tư, là những nội dung của vốn nói chung (tài nguyên, tài sản, tiền bạc, con người....) được sử dụng trong hiện tại để nhằm đạt được những lợi ích lớn hơn trong tương lai. Hoạt động đầu tư bao giờ cũng phải tính đến hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư, do vậy các loại vốn khác nhau cần được quy về một thước đo giá trị để tiện cho việc đánh giá. Do vậy, vốn đầu tư thường được thể hiện dưới dạng giá trị bằng tiền của các nguồn lực đãđầu tư, hay nói cách khác, vốn đầu tư là biểu hiện bằng tiền của tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để đầu tư; các nguồn lực đó có thể là của cải vật chất, sức lao động, tài nguyên thiên nhiên đãđược khai thác sử dụng và các tài sản vật chất khác.

CSHT NTM là một hệ thống những công trình vật chất đồng bộ, hiện đại ở nông thôn mà muốn có được cũng phải thông qua hoạt động đầu tư vốn. Vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM là tất cả các nguồn lực (của cải vật chất, sức lao động, tài nguyên thiên nhiên,...) được biểu hiện bằng tiền, được sử dụng để đầu tư xây dựng CSHTở nông thôn theo định hướngNTM.

Huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM là điều động các nguồn lực cho công tác xây dựng CSHT ở nông thôn, chẳng hạn như huy động nhân lực, vật lực, kinh phí cho các chương trình, dự án, đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động KT- XH được diễn ra một cách bình thường.

1.2.2.Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới - Xây dựng CSHT NTM cần nhiều vốn, thời gian đầu tư xây dựng dài, thời gian thu hồi vốn chậm

Quy mô xây dựng hệ thống CSHT NTM lớn, thời gian kéo dài, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, kết cấu xây dựng lại phức tạp. Các công trình CSHT NTM cònđòi hỏi phải đảm bảo nhiều yếu tố về kỹ thuật, độ bền, về kinh tế, về mỹ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

quan và chất lượng. Vì vậy việc đầu tư xây dựng CSHT NTM đòi hỏi lượng vốn lớn. Mặt khác, các công trình CSHT ở nông thôn chủ yếu là hàng hóa công cộng nên việc thu hồi vốn đầu tư không thể qua phương thức trao đổi hàng hóa thông thường mà phải qua phương thức thu phí. Vì vậy mà thời gian thu hồi vốn chậm.

Với đặc điểm này, việc huy động vốn xây dựng CSHT NTM đòi hỏi phải kết hợp các loại nguồn vốn khác nhau, với các cách thức huy động đa dạng mới có thể đảm bảonhu cầu vốn đầu tư.

- Đối tượng trực tiếp thụ hưởng kết quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM là cộng đồng dân cư ở địa phương

Các công trình CSHT NTM không phải chỉ phục vụ cho một đối tượng đặc thù, riêng biệt mà phục vụ trực tiếp cho cuộc sống và sinh kế của mọi tầng lớp dân cư nông thôn. Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu phải thực hiện đầy đủ hơn trách nhiệm giải trình và tính công khai minh bạch trong huy động và sử dụng các khoản vốn đầu tư, đồng thời cũng dẫn đến yêu cầu phải phát huy tối đa nguồn vốn đầu tư của cộng đồng trong xây dựng CSHT NTM.

- Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM có tính chất phức tạp Hoạt động đầu tư xây dựng CSHT NTM là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, trải qua nhiều giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, đầu tư, kết thúc đầu tư đưa công trình vào sử dụng. Mỗi một giai đoạn đầu tư đều phải trải qua hàng loạt công việc. Mỗi một giai đoạn để thực hiện công việc phải có những loại chi phí khác nhau gắn với từng công việc của giai đoạn. Sự phức tạp này dẫn đến sự phức tạp trong công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM.

- Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM được nhìn nhận tổng hợp cả về kinh tế và xã hội

Khác với vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM không chỉ đánh giá hiệu quả kinh tế (chi phí, lợi nhuận) mà còn phải đánh giá cả hiệu quả xã hội, nói cách khác hiệu quả KT- XH cần phải được đánh giá một cách tổng hợp mới có thể thấy được tổng thể hiệu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM. Khả năng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM khá lớn do tính chất đầu tư các công trình xây dựng CSHT NTM phức tạp, ẩn chứa nhiều rủi ro cả về chủ quan và khách quan. Đặc điểm này dẫn tới yêu cầu phải tổ chức quản lý việc huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM thật chặt chẽ, khoa học để giảm thiểu tối đa sự thất thoát và lãng phí vốn, ngăn ngừa và xử lý những rủiro, tiêu cực có thể phát sinh.

1.2.3. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới

Nguồn vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM là các nguồn lực được hình thành từ các quan hệ tài chính trong nền kinh tế, được biểu hiện bằng tiền, được huy động và sử dụng để đầu tư xây dựng CSHT nông thôn theo định hướng NTM.

Các nguồn vốn đầu tư chủ yếu trong xây dựng CSHT NTM bao gồm:

Nguồn vốn NSNN(Trung ương và địa phương) bao gồm:

- Vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của Chương trình xây dựng NTM(bao gồm cả trái phiếu Chính phủ).

- Vốn từ các CTMTQG và chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai và sẽtiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn.

Nguồn vốn NSNN đảm bảo cung cấp nguồn lực tài chính để xây dựng các hạngmục CSHT mang tính “xương sống” ở nông thôn

Các hạng mục này bao gồm: Hệ thống giao thông liên huyện, liên xã; Các hạng mụcchính của hệ thống thủy lợi: đập, trạm bơm, hồ chứa; Hệ thống lưới điện nông thôn; Hệ thống trường học; Hệ thống thông tin, viễn thông nông thôn; Hệ thống chợ nông thôn từ cấp xã; Nhà văn hóa từ cấp xã; Trạm y tế; Hệ thống cung cấp nước sạch nông thôn. Việc đầu tư những hạng mục này cần rất nhiều vốn đầu tư mà khu vực ngoài nhà nước ở nông thôn chưa đủ khả năng để có thể tự đảm bảo nhu cầu vốn. Mặt khác, các hạng mục này chủ yếu là các hàng hóa công cộng, mà đã là hàng hóa công cộng thì việc thu hút các nguồn vốn ngoài nhà nước sẽ khó khăn do các đặc điểm của hàng hóa công cộng chi phối.

Nguồn vốn NSNN có vai trò tạo tiền đề, động lực để thu hút các nguồn vốn ngoài NSNN vào xây dựng CSHT ở nông thôn

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

Khi Nhà nước rót vốn NSNN để làm đường giao thông, người dân sẽ có động lực hiến đất đai, góp sức lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ có động lực góp tài sản, tiền để cùng chung tay xây dựng. Nhà nước đầu tư làm đường giao thông liên huyện, liên xã rộng rãi, người dân, cộng đồng sẽ có động lực để tự bỏ vốn đầu tư làm đường thôn, bản, ngõ, xóm khang trang, sạch đẹp. Như vậy, nguồn vốn NSNN đóng vai trò “vốn mồi” để thu hút các nguồn vốn khác vào xây dựng CSHT NTM.

Nguồn vốn tín dụng bao gồm:

- Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được Trung ương phân bổ cho các tỉnh, thành phố theo Chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, CSHT nuôi trồng thuỷ sản và CSHT làng nghề ở nông thôn.

- Vốn tín dụng thương mại phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, trong đó có xây dựng CSHT nông thôn.

Nguồn vốn cộng đồng: nguồn vốn từ cộng đồng bao gồm vốn của dân cư, các nguồn vốn đóng góp tự nguyện và tài trợ của các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Các khoản đóng góp của cộng đồng, cá nhân đầu tư xây dựng kết cấu hạtầng nông thôn, bao gồm:

- Người dân và cộng đồng đầu tư để chỉnh trang nơi ở của gia đình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở, xây dựng đủ các công trình vệ sinh, cải tạo, bố trí lại các công trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ sinh theo chuẩn NTM; cải tạo lại vườn, ao, sửa sang cổng ngõ, tường rào, chỉnh trang nơi sinh hoạt cộng đồng.

- Đóng góp, xây dựng các công trình công cộng của xã, thôn (bản) như giao thông thôn, xóm, kiên cố hóa kênh mương, vệsinh công cộng.

Việc đóng góp xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn theo phương thức tự nguyện thông qua các hình thức như: công lao động, tiền, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, quyền sửdụng đất...

Nguồn vốn cộng đồng hợp lực cùng với nguồn vốn NSNN trong xây dựng CSHT NTM

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

Như đã phân tích ở trên, việc đầu tưxây dựng CSHT NTM cần lượng vốn rất lớn, việc chỉ dựa vào duy nhất nguồn vốn NSNN sẽ không thể đáp ứng đủ nhu cầu.

Do vậy, việc huy động được các nguồn vốn từ cộng đồng là rất quan trọng. Nguồn vốn này sẽ được sử dụng để xây dựng tiếp nối các hạng mục CSHT còn lại sau khi Nhà nước đã bỏ vốn đầu tư các hạng mục chính yếu.

Nguồn vốn cộng đồng góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư hệ thống CSHT ở nông thôn

Hiệu quả sử dụng nguồn vốn này trong đầu tư xây dựng CSHT NTM có xu hướng cao hơn nguồn vốn NSNN. Sở dĩ như vậy bởi các nguồn vốn này có chủ thể rất rõ ràng, vì vậy công tác quản lý có điều kiện để thực hiện chặt chẽ hơn các yêu cầu của quản lý tài chính công tốt như: công khai minh bạch, trách nhiệm giải trình, sự tham gia, tính dự báo. Các nguồn vốn này cũng thường được đầu tư cho các hạng mục gắn liền với lợi ích của cộng đồng dân cư ở nông thôn. Với các lý do đó, hiệu quả sử dụng nguồn vốn này có xu hướng cao hơn. Vì vậy nếu càng gia tăng được tỷ lệ nguồn vốn này trong đầu tư xây dựng CSHT NTM thì hệ thống CSHT NTM càng có chất lượng.

Việc khai thác nguồn vốn này góp phần làm tăng tính chủ động, tích cực của cộng đồng dân cư nông thôn

Xây dựng NTM suy cho cùng hướng tới chủ thể là người dân nông thôn, là các hộ gia đình, các doanh nghiệp, các cộng đồng dân cư đang sinh sống ở khu vực nông thôn. Do vậy việc huy động các nguồn vốn từ cộng đồng sẽ góp phần tăng tính chủ động tích cực của những chủ thể thực sự của xây dựng NTM, từ đó tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện thành công Chương trình này.

Nguồn vốn doanh nghiệp+ HTX:đây là nguồn vốn mà doanh nghiệpvà HTX đầu tư xây dựng các công trình công cộng có thu phí để thu hồi vốn, như chợ, công trình cấp nước sạch cho cụm dân cư, điện, thu dọn và chôn lấp rác thải, cầu nhỏ, bến đò, bến phà…

- Cung cấp thêm một kênh huy động vốn dồi dào từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước, từ các HTX.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

- Góp phần làm giảm áp lực cho NSNN trong đầu tư các hạng mục CSHT

“xương sống” ở nông thôn.

1.2.4.Cơ chế huy động các nguồn vốn đầu tư

Cơ chế huy động các nguồn vốn đầu tư được quy định tại Quyết định Số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020” như sau:

a) Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các CTMTQG; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, bao gồm:

- Vốn từ các CTMTQG, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai trên địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo gồm:

chương trình giảm nghèo; chương trình quốc gia về việc làm; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chương trình phòng, chống tội phạm; chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình; chương trình phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh nguy hiểm và HIV/AIDS; chương trình thích ứng biến đổi khí hậu;

chương trình về văn hóa; chương trình giáo dục đào tạo; chương trình 135; dự án trồng mới 5 triệu ha rừng; hỗ trợ đầu tư trụ sở xã; hỗ trợ chia tách huyện, xã; hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, cho trẻ em dưới 6 tuổi; đầu tư kiên cố hóa trường, lớp học; kiên cố hóa kênh mương; phát triển đường GTNT; phát triển CSHT nuôi trồng thủy sản, làng nghề…;

- Vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của Chương trình NTM, bao gồm cả trái phiếu Chính phủ (nếu có);

b) Huy động tối đa nguồn lực của địa phương(tỉnh, huyện, xã)để tổ chức triển khai Chương trình. Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khiđã trừ đi chi phí) để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng NTM;

c) Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được NSNN hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãiđầu tư theo quy định của pháp luật;

d) Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án cụ thể, do Hội đồng nhân dân xã thông qua;

Huy động vốn đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng, nâng cấp công trình kết cấu hạ tầng nông thôn theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”.Nội dung, hình thức huy động đóng góp tựnguyện của cộng đồng dân cư thực hiện theo Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và sựlãnhđạo của cấp ủy, chính quyền cơ sở. Việc huy động rộng rãi trong nhân dân do nhân dân trong xã tựbàn bạc, quyết định và đềnghịHội đồng nhân dân xã thông qua.

đ) Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoàinước cho các dự án đầu tư;

e) Sử dụng cóhiệu quả các nguồn vốn tín dụng;

Nguồn vốn tín dụng được huy động vào xây dựng NTM thông qua kênh tín dụng đầu tư phát triểnNhà nước và tín dụng thương mại.

Vốn tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước được thực hiện thông qua Chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường GTNT, CSHT nuôi trồng thuỷ sản và CSHT làng nghề ở nông thôn.

Vốn tín dụng thương mại được thực hiện thông qua chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Theo đó, nguồn vốn cho vaycủa các tổ chức tín dụng (TCTD) đối với nông nghiệp, nông thôn gồm: (i) Nguồn vốn huy động của các TCTD và các tổ chức cho vay khác; (ii) Vốn vay, vốn nhận tài trợ, ủy thác của các TCTD, tín dụng trong và ngoài nước; (iii) Nguồn vốn ủy thác của Chính phủ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; (iv) Vốn vay ngân hàng Nhà nước. Các ngân hàng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay các đối tượng chính sách, các chương trình kinh tế của Chính phủ ở nông thôn, được Chính phủ bảo đảm nguồn vốn cho vay từ ngân sách chuyển sang hoặc cấp bù chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay của TCTD. Đặc biệt, phạm vi và đối tượng cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn được mở rộng, mức cho vay tối đa không phải đảm bảo bằng tài

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

sản được nâng lên (cơ chế đảm bảo tiền vay đối với đối tượng là cá nhân, hộ gia đình, hộ sản xuất - kinh doanh ở nông thôn, các HTX, chủ trang trại, TCTD được xem xét cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo các mức cho vay tối đa từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng tùy từng đối tượng).

1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn đầu tư

*Quy mô huy động vốn đầu tư

Cách tính chỉ tiêu: Quy mô huy động vốn đầu tư = Số vốn đầu tư huy động được/giai đoạn (Giai đoạn có thể là 3 hoặc 5 năm tùy thuộc mục đích thu thập số liệu và nguồn số liệu có được).

* Ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu này cung cấp số liệu tổng thể về quy mô vốn đầu tư huy động được trong một giai đoạn, thông qua đó, người sử dụng số liệu có được cái nhìn khái quát về hoạt động huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM, tạo tiền đề để tiếp tục thực hiện các phân tích, nghiên cứu chuyên sâu hơn.

* Tốc độ tăng (giảm) vốn đầu tư huy động Cách tính chỉ tiêu:∆V = (Vn–Vn-1) / Vn-1(%)

∆V: Tốc độ tăng (giảm) vốn đầu tư huy động Vn: Vốn đầu tư huy động được của năm thứ n Vn-1: Vốn đầu tư huy động được của năm trước đó

Ý nghĩa của chỉ tiêu: Chỉ tiêu này cung cấp thông tin phục vụ việc phân tích, đánh giá tốc độ tăng hay giảm lượng vốn đầu tư huy động xây dựng CSHT NTM

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

4.1 Kết luận: Nghiên cứu xây dựng website và cơ sở dữ liệu về các hệ thống công trình thuỷ lợi của Hà Nội có ý nghĩa rất thiết thực và cần thiết, nhằm cung cấp

yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng lực của bộ máy kiểm soát chi; Qua công tác nhằm tổ chức đánh giá việc chấp hành chế độ, chính sách pháp luật về quản lý

mặc dù đạt được một số thành tựu nhất định trong thời gian qua, ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế trong hoạt động huy động vốn dân cư

Mặt khác, việc tạo ra một môi trường để các phần mềm có thể hoạt động đồng thời và tương tác được với nhau cũng là một việc khó, do đó Cách 6 và Cách 7 cũng có

Nguyên tắc này được thể hiện: Thông qua các chính sách, chế độ, phương thức quản lý, trình tự, thủ tục thu ngân sách được thực thi thống nhất từ

e- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Xây dựng cơ chế chính sách về đầu tư, quản lý Nhà nước về đầu tư, trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh liên quan đến đầu tư, kế hoạch

Hạ tầng giao thông là một bộ phận quan trọng của giao thông vận tải nói riêng và của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nói chung, có vai trò

nghiên cứu về tác động của nguồn vốn này lên việc làm và thu nhập của người lao động có sự khác nhau giữa các quốc gia trong các giai đoạn khác nhau và hầu