• Không có kết quả nào được tìm thấy

MỐI LIÊN QUAN GIỮA NHIỄM HPV NGUY CƠ CAO VÀ UNG THƢ CỔ TỬ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "MỐI LIÊN QUAN GIỮA NHIỄM HPV NGUY CƠ CAO VÀ UNG THƢ CỔ TỬ "

Copied!
14
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

MỐI LIÊN QUAN GIỮA NHIỄM HPV NGUY CƠ CAO VÀ UNG THƢ CỔ TỬ

CUNG TẠI VIỆT NAM

Ths: Lê Duy Toàn

(2)

- Nhiễm HPV thường gặp nhất trong các bệnh lây truyền qua đường tình dục ở nhiều nước trên thế giới

- Một nghiên cứu gần đây nhất cho thấy có khoảng 42,5% phụ nữ nhiễm HPV đường âm đạo và khoảng 7% nhiễm HPV

đường miệng

-Nhiễm HPV các type nguy cơ cao là nguyên nhân chủ yếu gây (UTCTC)

- Có >100 type HPV, 30- 40 type lây qua đường tình dục. 12 type có nguy cơ cao làm thay đổi niêm mạc cổ tử cung đã được chứng minh là gây ung thư cổ tử cung là:16, 18, 31, 33, 35, 39 45, 51, 52, 56, 58, và 59

(3)

-

Hiện nay có bằng chứng về vai trò của cả C.trachomatis và herpes simplex viruses nhƣ là những yếu tố thuận lợi trong bệnh học của nhiễm HPV liên quan đến tân sản cổ tử cung

-Hiện nay vẫn có rất ít những nghiên cứu tại Việt Nam phân tích về nguy cơ nhiễm HPV và ung thƣ cổ tử cung.

- Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “

MỐI LIÊN QUAN GIỮA NHIỄM HPV NGUY CƠ CAO VÀ UNG THƢ CỔ TỬ CUNG TẠI VIỆT NAM”

(4)

Phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: chọn 100 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư cổ tử cung bằng tế bào học và 100 phụ nữ có kết quả xét nghiệm tế bào học bình thường làm nhóm chứng tại Bệnh viện K.Các đối tượng nghiên cứu ở nhóm bệnh và nhóm đối chứng được ghép cặp theo tuổi để đảm bảo các đối tượng nghiên cứu ở 2 nhóm có độ tuổi khá tương đồng.

(5)

Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu bệnh chứng nhằm kiểm định mối liên quan giữa nhiễm HPV và ung thư cổ tử cung.

Mẫu bệnh phẩm cổ tử cung được lấy bằng chổi chuyên dụng và bảo quản bệnh phẩm trong lọ chứa SDS 2% vô trùng.

Mỗi mẫu xét nghiệm được chạy phản ứng PCR song song

sử dụng các cặp mồi sau: cặp mồi chung GP5+/GP6+ và các

cặp mồi chủ đích cho các loại HPV 16, 18, 31, 33, 35, 39,

45, 51, 52, 56, 58 và 59

(6)

Kết quả nghiên cứu

Bảng 1: Mối liên quan giữa nhiễm HPV và ung thư cổ tử cung

HPV KCTC Không KCTC

OR 95%CI

HPV (+) 91 2 495,4 104,26-

2354,30

HPV (-) 9 98 1

có mối liên quan rất chặt chẽ giữa nhiễm HPV và ung thư cổ tử cung. Bệnh nhân nhiễm HPV có nguy cơ nhiễm ung thư cổ tử cung cao gấp 495,4 lần những người không nhiễm HPV.Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

(7)

Bảng 2. Phân bố các type HPV ở 91 bệnh nhân ung thƣ cổ tử cung

Type HPV Số lƣợng Tỷ lệ %

HPV 6 3 3,0

HPV 11 12 12,0

HPV 16 45 45,0

HPV 18 19 19,0

HPV 33 3 3,0

HPV 35 1 1,0

HPV 52 1 1,0

HPV 58 2 2,0

HPV 6 + 11 1 1,0

HPV 16 + 18 1 1,0

HPV 16 + 33 1 1,0

HPV 18 + 51 1 1,0

(8)

Trong số 100 bệnh nhân ung thƣ cổ tử cung có đến 91 bệnh nhân có nhiễm HPV (chiếm 91%). Có đến 46%

bệnh nhân ung thƣ cổ tử cung nhiễm HPV type 16 và 19% nhiễm type 18.

Tỷ lệ bệnh nhân ung thƣ cổ tử cung nhiễm HPV type 11 chiếm 12%. Các typ HPV khác nhƣ 6, 33, 58 cũng có mặt trong số bệnh nhân ung thƣ cổ tử cung với tỷ lệ từ 2-3%.

Tỷ lệ đồng nhiễm 2 loại HPV trên cùng một bệnh nhân

không cao (chỉ chiếm 5%).

(9)

Bảng 3. Mối liên quan giữa nhiễm HPV typ 16 và ung

thư cổ tử cung

Type HPV KCTC Không KCTC

OR 95%CI

HPV 16 (+) 47 2 43,5 10,16-185,99

HPV 16 (-) 53 98 1

Bảng trên cho thấy có mối liên quan rất chặt chẽ giữa nhiễm HPV typ 16 và ung thư cổ tử cung.Những người có nhiễm HPV typ 16 có nguy cơ nhiễm ung thư cổ tử cung cao gấp 43,5 lần những người không nhiễm HPV.Sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê.

(10)

Bảng 4. Mối liên quan giữa nhiễm HPV typ 18 và ung

thư cổ tử cung

Type HPV KCTC Không KCTC

PYates

HPV 18 (+) 21 0 p<0,0001

HPV 18 (-) 79 100

Bảng trên cho thấy có mối liên quan rất chặt chẽ giữa nhiễm HPV typ 18 và ung thư cổ tử cung.Những người có nhiễm HPV typ 18 có nguy cơ nhiễm ung thư cổ tử cung cao gấp nhiều lần những người không nhiễm HPV.Sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê

(11)

- Có mối liên quan rất chặt chẽ giữa nhiễm HPV và ung thư cổ tử cung.

- Những người nhiễm HPV có nguy cơ nhiễm ung thư cổ tử cung cao gấp 495,4 lần những người không nhiễm HPV.

- Các nhà nghiên cứu thuộc Viện Nghiên cứu Ung thư Quốc tế Lyon đã liệt kê được 12 type HPV được chứng minh là yếu tố nguy cơ cao gây UTCTC, đó là HPV type 16, 18, 31, 33, 35, 39 45, 51, 52, 56, 58, và 59

Bàn luận

(12)

• Các loại HPV 16 và 18 có mặt trong trên hơn 70% UTCTC.

• Trong số 100 bệnh nhân ung thƣ cổ tử cung có đến 91 bệnh nhân có nhiễm HPV (chiếm 91%). Có đến 46% bệnh nhân ung thƣ cổ tử cung nhiễm HPV typ 16 và 19% nhiễm typ 18.

• Tỷ lệ bệnh nhân ung thƣ cổ tử cung nhiễm HPV typ 11 chiếm 12%. Các typ HPV khác nhƣ 6, 33, 58 cũng có mặt trong số bệnh nhân ung thƣ cổ tử cung với tỷ lệ từ 2-3%

• Tỷ lệ đồng nhiễm 2 loại HPV trên cùng một bệnh nhân không cao (chỉ chiếm 5%).Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với

các nghiên cứu của Schiffman, Munoz và công sự

(13)

• Các tác giả đã kết luận rằng ung thư cổ tử cung là do nhiễm HPV đặc biệt là 2 type 16 và 18 là nguyên nhân gây ra đến khoảng

70% các trường hợp ung thư cổ tử cung.

• Trong một nghiên cứu quốc tế trên 1545 ca ung thư cổ tử cung đã phát hiện mối liên quan giữa DNA của HPV và ung thư cổ tử cung với nguy cơ tương đối là 83,3 lần. Type HPV 16, 18, 31 và 45 là những typ được phát hiện nhiều nhất cả ở nhóm bệnh và nhóm chứng

(14)

Nghiên cứu đã chỉ ra có mối liên quan rất chặt chẽ giữa nhiễm HPV và UTCTC, đặc biệt là giữa nhiễm HPV type 16, 18 và UTCT.

Tỷ lệ nhiễm HPV/bệnh nhân UTCTC cao, chiếm 91%

(46% nhiễm HPV type 16 và 19% nhiễm type 18, type 11 chiếm 12%, type HPV: 6, 33, 58 chiếm 2-3%.

Tỷ lệ đồng nhiễm 2 loại HPV trên cùng một bệnh nhân không cao (5%).

Kết luận

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Tại Việt Nam, ung thư CTC đã được nhiều tác giả nghiên cứu nhưng chủ yếu tập trung vào ung thư biểu mô vảy, UTBMT CTC còn ít được nghiên cứu đặc biệt là xác định các

Cũng giống như nhiều bệnh lý ung thư khác, tuy không được như kỳ vọng ban đầu, lúc mới tiếp cận với hướng nghiên cứu các đa hình kiểu gen liên quan ung thư tế

Rất đáng tiếc trong luận án này, chúng tôi chưa nghiên cứu được số bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào vảy cổ tử cung gặp trong cùng thời gian thu thập số liệu tại cơ

Ở Việt Nam, trong lĩnh vực Nhi khoa hiện chƣa có nghiên cứu về mối liên quan giữa tự kháng thể TRAb và một số thông số sinh học đến kết quả điều trị và

Mối liên quan giữa biến đổi tế bào cổ tử cung và genotype HPV Kết quả nghiên cứu thể hiện sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm HPV ở nhóm đối tượng gái mại dâm có kết quả

Các nghiên cứu trên thế giới đã ghi nhận có sự liên quan giữa các kiểu gen TP53 và MDM2 và bệnh sinh của nhiều loại hình ung thư, trong đó có ung thư tế bào gan

Chụp PET/CT với 18 FDG trong chẩn đoán UTP dựa trên nguyên lý chung là tế bào ung thư tăng hấp thu chuyển hóa Glucose hơn so với tế bào lành do vậy khối

Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng không thấy có mối liên quan đáng kể nào giữa các đột biến cắt ngắn proteinRB trong các đột biến vô nghĩa và lệch khung dịch