• Không có kết quả nào được tìm thấy

Nâng cao lòng trung thành của khách hàng cá nhân đối với thương hiệu BHNT tại Công ty TNHH BHNT Prudential – Chi nhánh Huế

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Nâng cao lòng trung thành của khách hàng cá nhân đối với thương hiệu BHNT tại Công ty TNHH BHNT Prudential – Chi nhánh Huế"

Copied!
143
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THƯƠNG HIỆU BẢO HIỂM NHÂN THỌ TẠI

CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ PRUDENTIAL – CHI NHÁNH HUẾ

ĐẶNG THỊ THANH HƯỜNG

ế, 05

Trường ĐH KInh tế Huế

(2)

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THƯƠNG HIỆU BẢO HIỂM NHÂN THỌ TẠI

CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ PRUDENTIAL – CHI NHÁNH HUẾ

Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:

ĐẶNG THỊ THANH HƯỜNG PGS. TS NGUYỄN ĐĂNG HÀO Lớp: K51B KDTM

Niên khóa: 2017–2021

Huế, 05/2021

Trường ĐH KInh tế Huế

(3)

được rất nhiều sự quan tâm và giúp đỡ từ quý thầy cô, từ đơn vị thực tập – Công ty TNHH BHNT Prudential_Chi nhánh Huế, gia đình và bạn bè.

Lời đầu tiên em xin cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trong Khoa Quản Trị Kinh Doanh – Trường Đại Học Kinh tế Huế đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em có thời gian tiếp cận môi trường thực tế, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập trên ghế nhà trường và thực hiện tốt bài khóa luận này.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy Nguyễn Đăng Hào là người chỉ bảo tận tình và hướng dẫn em trong suốt quá trình 3 tháng đi thực tập tốt nghiệp và trang bị những kiến thức còn thiếu để hoàn thành bài khóa luận này.

Cuối cùng, em xin cám ơn đến Ban lãnh đạo Công ty TNHH BHNT Prudential – Chi nhánh Huế, các anh chị trong công ty đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thu thập số liệu, gặp gỡ khách hàng để điều tra.

Đặc biệt cám ơn Chị Lê Thị Mai Trang – Trưởng ban Kinh doanh (J2F) rất nhiều, vì đã tận tình chỉ dạy những kiến thức và kĩ năng mà em còn thiếu sót, hướng dẫn cách đi chăm sóc khách hàng, cách tư vấn sản phẩm với khách hàng. Từ đó, giúp em có được những kiến thức và kĩ năng để hoàn thành tốt bài khóa luận này.

Em xin chân thành cám ơn!

Huế, tháng 5 năm 2021 Sinh viên thực hiện

Đặng Thị ThanhHường

Trường ĐH KInh tế Huế

(4)

SVTH: Đặng Thị Thanh Hường ii

MỤCLỤC

LỜI CẢM ƠN...i

MỤCLỤC... DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...vi

DANH MỤC BẢNG...vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ...iix

PHẦN I: MỞ ĐẦU...1

1. Lí do chọn đề tài:... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu:... 3

2.1.Mục tiêu chung: ...3

2.2.Mục tiêu cụ thể:...3

2.3.Câu hỏi nghiên cứu:...3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:... 3

3.1.Đối tượng nghiên cứu:...3

3.2.Đối tượng khảo sát:...4

3.3.Phạm vi nghiên cứu:...4

4. Phương pháp nghiên cứu:... 4

4.1.Phương pháp thu thập dữ liệu:...4

4.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:...4

4.1.2.Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:...4

4.2.Phương pháp phân tích dữ liệu:...7

4.2.1.Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp:...7

4.2.2.Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp:...7

5. Bố cục đề tài: ... 11

6. Quy trình nghiên cứu:... 12

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:...13

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THƯƠNG HIỆU...13

1.1.Cơ sở lý luận:... 13

1.1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loại và ý nghĩa của bảo hiểm nhân thọ...13

Trường ĐH KInh tế Huế

(5)

1.1.1.1.Khái niệm bảo hiểm nhân thọ:...13

1.1.1.2.Đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ:...14

1.1.1.3.Phân loại BHNT:...15

1.1.1.4.Vai trò: ...16

1.1.1.5.Ý nghĩa:...17

1.1.2.Lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu:...18

1.1.2.1.Khái niệm lòng trung thành:...18

1.1.2.2.Khái niệm khách hàng: ...18

1.1.2.3.Khái niệm thương hiệu:...19

1.1.2.4.Lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu:...20

1.1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu:...21

1.1.4.Mối quan hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng:...23

1.1.5.Các mô hình nghiên cứu lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu:24 1.2.Đề xuất mô hình nghiên cứu:... 28

1.3. Thiết kế thang đo:... 31

CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THƯƠNG HIỆU BẢO HIỂM NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ PRUDENTIAL – CHI NHÁNH HUẾ:...35

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prudential – Chi nhánh Huế:35 2.1.1.Giới thiệuchung về Tập đoàn BHNT Prudential:...35

2.1.2.Giới thiệu chung về bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam:...35

2.1.3.Chi nhánh Công ty TNHH BHNT Prudential: ...37

2.1.4.Cơ cấu tổ chức quản lý, chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban trong Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prudential –Chi nhánh Huế:...37

2.1.5.Tình hình tài chính của công ty:...39

2.1.6.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prudential giai đoạn 2018 –2020: ...40

2.1.7.Tỷ lệ duy trì hợp đồng BHNT của khách hàng từ năm 2018 –

Trường ĐH KInh tế Huế

2020: ...42
(6)

SVTH: Đặng Thị Thanh Hường iv

2.2. Các chính sáchảnh hưởng lòng trung thành của khách hàng: ... 43

2.3. Kết quả đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng cá nhân đối với thương hiệu bảo hiểm nhân thọ tại công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prudential – Chi nhánh Huế:... 47

2.3.1.Thống kê mô tả:...47

2.3.2.Đánh giá độ tin cậycủa các thang đo (Cronbach’s Alpha):...53

2.3.2.1.Đánh giá độ tin cậy của các thang đo nhóm biến độc lập:...53

2.3.2.2.Đánh giá độ tin cậy của các thang đo biến phụ thuộc:...56

2.3.3.Phân tích nhân tố khám phá EFA các biến:...56

2.3.3.1.Rút trích nhân tố chính các biến độc lập trong thang đo:...56

2.3.3.2.Rút trích nhân tố chính sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với thương hiệu BHNT: ...58

2.3.3.3.Rút trích nhân tố chính lòng trung thành của khách hàng cá nhân đối với thương hiệu BHNT:...58

2.3.4.Phân tích nhân tố khẳng định CFA:...59

2.3.4.1.Đánh giá sự phù hợp của mô hình:...59

2.3.4.2.Đánh giá độ tin cậy của thang đo:...61

2.3.4.3.Kiểm định giá trị hội tụ:...61

2.3.4.4.Tính đơn nguyên:...63

2.3.4.5.Giá trị phân biệt:...63

2.3.5.Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM:...64

2.3.5.1.Phân tích mô hình SEM lần 1:...65

2.3.5.2.Phân tích mô hình SEM lần 2:...67

2.3.6.Kiểm định Bootstrap:...72

2.3.7.Đánh giá của khách hàng cá nhân đối với thương hiệu BHNT tại Công ty TNHH BHNT Prudential–Chi nhánh Huế:...73

2.3.7.1.Đánh giá của khách hàng cá nhân đối với thang đo “Hìnhảnh công ty”...73

2.3.7.2.Đánh giá của khách hàng cá nhân đối với thang đo “Khả năng đáp ứng”...74

2.3.7.3.Đánh giá của khách hàng cá nhân đối với thang đo “Uy tín thương hiệu”...75

2.3.7.4.Đánh giá của khách hàng cá nhân đối với thang đo “Nhận diện thương hiệu” ...76

Trường ĐH KInh tế Huế

(7)

2.3.7.5.Đánh giá của khách hàng cá nhân đối với thang đo “Đội ngũ nhân viên”...77

2.3.8.Phân tích sự khác biệt giữa các nhóm khách hàng cá nhân đối với thương hiệu trong đánh giá về sự hài lòng: ...78

2.3.8.1.Sự khác biệt về giới tính trong đánh giá về sự hài lòng: ...78

2.3.8.2.Sự khác biệt về độ tuổi trong đánh giá sự hài lòng: ...78

2.3.8.3.Sự khác biệt về nghề nghiệp trong đánh giá sự hài lòng:...79

2.3.8.4.Sự khác biệt về sử dụng sản phẩm BHNT trong đánh giá sự hài lòng: ...79

2.3.8.5.Sự khác biệt về thu thập trong đánh giá sự hài lòng: ...79

2.3.8.6.Sự khác biệt về tham gia công ty BHNT trong đánh giá sự hài lòng:...79

2.3.9.Phân tích sự khác biệt giữa các nhóm khách hàng cá nhân trong đánh giá về lòng trung thành ...80

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THƯƠNG HIỆU BẢO HIỂM NHÂN THỌ TẠI CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ PRUDENTIAL–CHI NHÁNH HUẾ:...81

3.1.Định hướng:... 81

3.2. Giải pháp nhằm nâng cao lòng trung thành của khách hàng cá nhân đối với thương hiệu bảo hiểm nhân thọ tại Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prudential – Chi nhánh Huế:... 82

3.2.1.Giải pháp về “Hìnhảnh công ty”:...82

3.2.2.Giải pháp về “Khả năng đáp ứng”:...83

3.2.3.Giải pháp về “Uy tín thương hiệu”:...84

3.2.4.Giải pháp về “Nhận diện thương hiệu”:...85

3.2.5.Giải pháp về “Đội ngũ nhân viên”:...85

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:...87

1. Kết luận: ... 87

2. Kiến nghị: ... 88

3. Hạn chế của đề tài: ... 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO...90 PHỤ LỤC...95

Trường ĐH KInh tế Huế

(8)

SVTH: Đặng Thị Thanh Hường vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHNT : Bảo hiểm nhân thọ

TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

HĐBH : Hợp đồng bảo hiểm

NĐBH :Người được bảo hiểm

STBH : Số tiền bảo hiểm

DNBH : Doanh nghiệp bảo hiểm

BMBH : Bên mua bảo hiểm

KH : Khách hàng

NCS : Nghiên cứu sinh

TVV :Tư vấn viên

CSKH :Chăm sóc khách hàng

VCSH : Vốn chủ sở hữu

DT : Doanh thu

HĐKD BH : Hoạt động kinh doanh bảo hiểm

LN : Lợi nhuận

BTC : Bộ tài chính

EFA : Exploratory Facbator Analysis

KMO : Kaiser–Meyer–Olkin

CFA : Comparative Fit Index

SEM

Trường ĐH KInh tế Huế

: Structural Equation Modeling
(9)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Các mô hình nghiên cứu lòng trung thành của khách hàng ở nước ngoài và

trong nước... 24

Bảng 1.2:Thiết kế thang đo cho mô hìnhđề xuất... 32

Bảng 2.1: Tình hình tài chính của công ty năm 2018 –2020... 39

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH BHNT Prudential giai đoạn2018–2020:... 40

Bảng 2.3: Tỷ lệ duy trì hợp đồng BHNT của khách hàng từ năm 2018 –2020:... 42

Bảng 2.4: Thống kê mô tả đối tượng khảosát... 48

Bảng 2.5: Hệ số tin cậy của thang đo “Hìnhảnh công ty”... 53

Bảng 2.6: Hệ số tin cậy của thang đo “Khả năng đáp ứng”... 54

Bảng 2.7: Hệ số tin cậy của thang đo “Uy tín thương hiệu”... 54

Bảng 2.8: Hệ số tin cậy của thang đo “Nhận diện thương hiệu”... 55

Bảng 2.9: Hệ số tin cậy của thang đo “Đội ngũ nhân viên”... 55

Bảng 2.10: Hệ số tin cậy của thang đo “Sự hài lòng”... 56

Bảng 2.11: Hệ số tin cậy của thang đo “Lòng trung thành”... 56

Bảng 2.12: Ma trận xoay nhân tố biến độc lập:... 57

Bảng 2.13: Kết quả phân tích nhân tố Sự hài lòng... 58

Bảng 2.14: Kết quả phân tích nhân tố Lòng trung thành... 59

Bảng 2.15: Kếtquả phân tích độ tin cậy... 61

Bảng 2.16: Hệ số chuẩn hóa và chưa chuẩn hóa... 62

Bảng 2.17: Các hệ số kiểm định giá trị phân biệt... 63

Bảng 2.18: Tổng phương sai rút trích và căn bậc 2 tổng phương sai rút trích... 64

Bảng 2.19: Kết quả phân tích mô hình SEM lần 1... 66

Bảng 2.20: Kết quả phân tích mô hình SEM lần 2... 68

Bảng 2.21: Kết luận các giả thiết nghiên cứu... 70

Bảng 2.22: Kết quả kiểm định Bootstrap:... 72

Bảng 2.23: Kết quả kiểm định One –Sample T Test giữa thang đo “Hìnhảnh công ty” với giá trị kiểm định

Trường ĐH KInh tế Huế

... 73
(10)

SVTH: Đặng Thị Thanh Hường viii Bảng 2.24: Kết quả kiểm định One – Sample T Test giữa thang đo “Khả năng đáp ứng” với giá trị kiểm định... 74 Bảng 2.25: Kết quả kiểm định One – Sample T Test giữa thang đo “Uy tín thương hiệu” với giá trị kiểm định... 75 Bảng 2.26: Kết quả kiểm định One – Sample T Test giữa thang đo “Nhận diện thương hiệu” với giá trị kiểm định... 76 Bảng 2.27: Kết quả kiểm định One – Sample T Test giữa thang đo “Đội ngũ nhân viên” với giá trị kiểm định... 77

Trường ĐH KInh tế Huế

(11)

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu thống kê mô tả mẫu độ tuổi... 49

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu thống kê mô tả mẫu nghề nghiệp... 50

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu thống kê mô tả mẫu thu nhập... 51

Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu thống kê mô tả mẫu số lượng sử dụng sản phẩm BHNT:... 52

Biểu đồ 2.5: Biểu đồ thể hiện cơ cấu thống kê mô tả mẫu sản phẩm đang tham gia tại Công ty BHNT Prudential... 53

DANH MỤC HÌNH

Mô hình 1.1: Quy trình nghiên cứu...12

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty TNHH BHNT Prudential – Chi nhánh Huế... 38

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu CFA... 60

Hình 2.3: Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 1... 65

Hình 2.4: Kết quả phân tíchmô hình SEM lần 2... 67

Trường ĐH KInh tế Huế

(12)

SVTH: Đặng Thị Thanh Hường 1

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đềtài:

Trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, đặc biệt với tình dịch Covid –19 đang diễn ra ngày một phức tạp như hiện nay thì tính mạng và sức khỏe con người đang được mọi người quan tâm và đặc biệt đặt lên hàng đầu. Do đó, nhu cầu chăm sóc sức khỏe càng được chú trọng khi đời sống của con người ngày càng một nâng cao hơn về mặt vật chất lẫn tinh thần. Nếu ngay từ đầu những phương án bảo vệ về tài chính, sức khỏe, cuộc sống khi về hưu,... được hoạch định thì khi các biến cố rủi ro xảy ra chúng ta sẽ không trở nên thụ động. Mọi người thường có xu hướng tiết kiệm tiền và gửi số tiền tiết kiệm đó vào ngân hàng để lấy lãi hay đầu tư vào bất động sản, chứng khoán,... nhưng những số tiền đó chỉ mang tính chất là tiết kiệm, không mang tính chất bảo vệ trước những biến cốrủi ro xảy ra không lường trước được.

Do đó, bảo hiểm nhân thọ (BHNT) ra đời để giải quyết những vấn đề còn nan giải, khúc mắc của mọi người. Ngày nay, BHNT không còn quá xa lạ với mọi người, khi ngày càng có nhiều công ty bảo hiểm trong nước và ngoài nước hoạt động tại Việt Nam.

Tuy nhiên cho tới năm 2020 theo Thống kê của Hiệp hội Bảo Hiểm Việt Nam thì chỉ có 8% dân số nước Việt Nam tham gia sản phẩm BHNT, 8% dân số đó hiểu rõ được tầm quan trọng và lợi ích của BHNT và tham gia; không nhiều trong chúng ta có thể hiểu rõ BHNT thực sự có thể mang lại cho mình những lợi ích gì và làm như thế nào để hưởng được những lợi ích đó. Trên thế giới ngày nay, BHNT đượccoi là một loại hình dịch vụ có tính nhân văn cao, vìđối tượng bảo hiểm được bảo hiểm chính là con người. Ai cũng kì vọng BHNT phải giúp được cuộc sống của người tham gia bảo hiểm có cuộc sống chất lượng hơn, yên tâm hơn, chủ động hơn và an toàn hơn trong cuộc sống. Về bản chất, BHNT là kế hoạch hiệu quả để bảo vệ an toàn tài chính cho chính chúng ta và gia đình nếu không may gặp rủi ro như: tử vong, tai nạn, bệnh hiểm nghèo,... Không những thế, BHNT còn giúp chúng ta tiết kiệm và đầu tư một cách có kỉ luật để thực hiện được những kế hoạch trong tương lai, như: đảm bảo tương lai học vấn cho con cái, tích lũy tiền để mua nhà, mua xe hoặc có tiền để nghỉ hưu an nhàn,... Hiểu được những vấn đề đó, Công ty TNHH BHNT Prudential ra đời để thực thi sứ mệnh mang đến các giải pháp bảo vệ tài chính cho các gia đình Việt Nam. Prudential có mặt tại Việt Nam từ năm

Trường ĐH KInh tế Huế

(13)

1995 và chính thức đi vào hoạt động năm 1999 với thông điệp “Luôn luôn lắng nghe.

Luôn luôn thấu hiểu”, Prudential đang mang đến các giải pháp bảo vệ tài chính và gia tăng tài sản hiệu quả cho hơn 1,5 triệu người dân Việt Nam. Prudential hiện cung cấp các sản phẩm BHNT bảo vệ, tích lũy và đầu tư. Năm 2019 ghi dấu hành trình 20 năm lan tỏa giá trị vững bền tại Việt Nam, Prudential ra mắt khẩu hiệu mới “Lắng nghe.

Thấu hiểu. Hành động” khẳng định cam kết luôn đặt khách hàng làm trọng tâm trong mọi hoạt động, mang đến những giải pháp sáng tạo và toàn diện để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời tạo ra sự kết nối dễ dàng hơn cho thế hệ khách hàng am hiểu công nghệ kĩ thuật số và nhấn mạnh sự đơn giản, tính sáng tạo và kết nối nhân văn trong mọi hoạt động hướng đến khách hàng.

Công ty Prudential đã và đang mang đến các giải pháp bảo vệ tài chính và gia tăng tài sản hiệu quả cho mọi người. Vậy, những khách hàng đã mua vàđang sử dụng bảo hiểm nhân thọ Prudential thì khách hàng có thật sự trung thành với thương hiệu BHNT tại Công ty TNHH BHNT Prudential haykhông?. Vì khi khách hàng tham gia một bộ HĐBHtại công tythì khách hàng có 21 ngày cân nhắc,trong khoảng thời gian này khách hàng có thể hủy hoặc không muốn tham gia bảo hiểmvà trên thị trường có rất nhiều công ty kinh doanh BHNT và lòng trung thành của khách hàng đóng góp một vai trò cực kì to lớn; lòng trung thành đó có thể quyết định khách hàng cũ giới thiệu khách hàng mới và có thể quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp được khách hàng tin tưởng về sản phẩm, dịch vụ thì doanh nghiệp đó có thế mạnh trên thị trường và thế mạnh cả những công ty cùng kinh doanh sản phẩm BHNT. Nếu khách hàng không tin tưởng, dễ bị lung lay bởi những yếu tố bên ngoài tác động thì thương hiệu của công ty ngày một đi xuống.

Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao lòng trung thành của khách hàng cá nhân đối với thương hiệu BHNT tại Công ty TNHH BHNT Prudential–Chi nhánh Huế” để làm đề tài nghiên cứu của mình. Từ đó, biết được nhân tố nào ảnh hưởng nhiều nhất và tác động đến lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu BHNT tại Công ty TNHH BHNT Prudential – Chi nhánh Huế và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao thương hiệu BHNT tại công ty.

Trường ĐH KInh tế Huế

(14)

SVTH: Đặng Thị Thanh Hường 3 2. Mục tiêu nghiên cứu:

2.1. Mục tiêu chung:

Mục tiêu chung của đề tài là xác định các nhân tố tác động tới lòng trung thành với thương hiệu bảo hiểm nhân thọ tại Công ty TNHH BHNT Prudential –Chi nhánh Huế. Từ đó, đưa ra những đề xuất và các giải pháp nhằm nâng cao lòng trung thành của khách hàng cá nhân đối với thương hiệu BHNT tại Công ty TNHH BHNT Prudential–Chi nhánh Huế.

2.2. Mc tiêu cth:

Hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về lòng trung thành đối với thương hiệu của khách hàng cá nhân.

Xác định và đánh giá mức độ tác động các nhân tố có ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng cá nhân đối với thương hiệu BHNT tại Công ty TNHH BHNT Prudential–Chi nhánh Huế.

Xây dựng hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao mức độ trung thành của khách hàng cá nhân đối với thương hiệu bảo hiểm nhân thọ tại Công ty TNHH BHNT Prudential–Chi nhánh Huế.

2.3. Câu hỏi nghiên cứu:

Lòng trung thành của khách hàng cá nhân đối với thương hiệu BHNT tại Công ty TNHH BHNT Prudential–Chi nhánh Huếbị ảnh hưởng bởi các nhân tốnào?

Lòng trung thành của khách hàng cá nhân đối với thương hiệu BHNT tại Công ty TNHH BHNT Prudential – Chi nhánh Huế được đánh giá như thế nào qua các mức độc tác động của các nhân tố?

Nhân tố nào tác động lớn nhất hoặc nhỏ nhất đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng cá nhânđối với thương hiệu BHNT tại công ty?

Giải pháp nào nhằm nâng cao mức độ trung thành của khách hàng cá nhân đối với thương hiệu BHNT tại Công ty TNHH BHNT Prudential – Chi nhánh Huế trong thời gian tới?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

3.1.Đối tượng nghiên cu:

Nghiên cứu lòng trung thành và các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng cá nhân đối với thương hiệu bảo hiểm nhân thọ tại Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prudential –Chi nhánh Huế.

Trường ĐH KInh tế Huế

(15)

3.2.Đối tượng kho sát:

Những khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm dịch vụ BHNT tại Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prudential –Chi nhánh Huế.

3.3. Phạm vi nghiên cứu:

3.3.1. Về thời gian:

Số liệu thứ cấp: Được thu thập tại công ty trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020.

Số liệu sơ cấp: Khảo sát qua các bảng hỏi đối với những khách hàng có giao dịch BHNT tại Công ty trong thời gian từ ngày 01/03/2021 đến ngày 11/04/2021.

3.3.2. Về không gian:

Nghiên cứu được thực hiện chủ yếu trên địa bàn tỉnh Thừa – Thiên – Huế cho nhóm khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ BHNT tại Công ty TNHH BHNT Prudential–Chi nhánh Huế.

4. Phương pháp nghiên cứu:

4.1.Phương pháp thu thập dliu:

4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:

Tài liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu thông qua các nguồn:

Tài liệu liên quan đến lòng trung thành của khách hàng cá nhân về sản phẩn dịch vụ BHNT đối với thương hiệu được thu thập thông qua các bài báo cáo khoa học, bài báo quốc tế và các đề tài nghiên cứu khác.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prudential –Chi nhánh Huế từ năm 2018 – 2020được thu thập tại các phòng, ban trong công ty.

Website chính thức của Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prudential và ban lãnhđạo doanh nghiệp.

Giáo trình tham khảo.

Ngoài ra, các số liệu thứ cấp khác trong đề tài nghiên cứu còn được thu thập từ một số nguồn thông tin khác như: các thông tin về bảo hiểm được đăng trên báo, internet và các tài liệu phát hành nội bộ của công ty,...

4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:

4.1.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính:

Trường ĐH KInh tế Huế

(16)

SVTH: Đặng Thị Thanh Hường 5 Tham khảo ý kiến từ những anh/ chị Trưởng ban đại diệntrong công ty và những nhà quản lí đứng đầu các văn phòng đại diện của công ty (chủ yếu trên địa bàn Thừa Thiên Huế có 2 văn phòngđại diện của công ty Prudential) để tìm hiểu nhu cầu và các yếu tố tác động đến lòng trung thành của khách hàng. Từ đó, xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng cá nhân đối với thương hiệu bảo hiểm nhân thọ tại công ty và lên phương án thiết kế bảng hỏi sơ bộ.

Tham khảo tài liệu chuyên ngành và các bài liên quan để xem các mô hình nghiên cứu liên quan tác động đến lòng trung thành của khách hàng. Từ đó, đề xuất mô hình nghiên cứu cho bài báo cáo của mình,để đưa ra các thang đo trong bảng hỏi.

Tiến hành đem bảng hỏi sơ bộ đưa cho các nhà quản lí, các anh/chị trưởng ban để tham khảo ý kiến và tiến hành phỏng vấn thử bảng hỏi xem có vấn đề hay thiếu sót gì trong bảng hỏi không? Nếu có, tiến hành điều chỉnh và bổ sung các thang đo trong bảng hỏi cho phù hợp với nhu cầu khách hàng.

4.1.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng:

Thiết kế bảng hỏi lần 1 để thu thập thông tin của khách hàng, sau đó đưa bảng hỏi đó cho từ 5 – 10 khách hàng đang sử dụng dịch vụ BHNT của công ty để xem những khách hàng đó họ phản hồi và đánh giá như thế nào? Bảng hỏi có dễ hiểu, dễ đánh giá hay không, khách hàng có cung cấp đầy đủ thông tin trong bảng hỏi hay không (nếu không cung cấp đầy đủ thì tìm hiểu nguyên nhân). Nếu có sự thay đổi trong bảng hỏi thì tác giả tiến hành thiết kế lại bảng hỏi cho phù hợp với khách hàng và tiến hành khảo sát chính thức.

Tác giả sử dụng thang đo Likert để tiến hành nghiên cứu định lượng cho bảng hỏi nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài. Thang đo Likert là một dạng thang đo, đo lường về thái độ với các mục được hỏi của người được phỏng vấn. Thang đo thường bao gồm 2 phần: phần nêu nội dung và phần nêu những đánh giá theo từng nội dung đó. Thang đo có 5cấp độ phổ biến đó là “Rất không đồng ý” đến “Rất đồng ý”.

Sau khi tiến hành điều tra bảng hỏi của khách hàng xong, các thông tin thu thập được sẽ được tiến hành mã hóa, làm sạch và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS và phần mềm AMOS 22.0. Đối với phần mềm SPSS sẽ được sử dụng để kiểm định phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để loại bỏ các biến không phù hợp, hạn

Trường ĐH KInh tế Huế

(17)

chế biến rác. Sau đó, phân tích các nhân tố khám phá EFA; Đối với phần mềm AMOS được dùng để phân tích nhân tố khẳng định CFA. Sau đó, sử dụng mô hình SEM để đánh giá mối quan hệ tuyến tính trong mô hình.

4.1.2.2.1. Phươngpháp chọn mẫu:

Phương pháp chọn mẫu mà tác giả thực hiện để tiến hành lựa chọn nhóm khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm dịch vụ BHNT tại Công ty TNHH BHNT Prudential– Chi nhánh Huế đó là: phương pháp chọn mẫu thuận tiện và phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tổ.

Phương pháp chọn mẫu thuận tiện, đây là phương pháp chọn mẫu dựa trên sự thuận tiện hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng điều tra, ở những nơi mà nhân viên điều tra có nhiều khả năng gặp được đối tượng. Ưu điểm của phương pháp này là dễ thực hiện, không ngẫu nhiên và không có tính tiêu biểu cao.

Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tổ: tác giả tiến hành chia danh sách khách hàng theo các 1 tiêu thức nhất định (chia theo khu vực địa lý) có liên quan đến việc đi CSKH. Trong từng danh sách khách hàng, tác giả dùng cách chọn ngẫu nhiên đơn giản để tiến hành điều tra.

4.1.2.2.2.Xác định cỡmẫu:

Mẫu được chọn theo2phương pháp đó là: chọn mẫu thuận tiện, một trong những hình thức chọn mẫu phi xác suất và phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tổ, một trong những hình thức chọn mẫu xác suất. Khi đó, nhà nghiên cứu có thể chọn những phần tử (đối tượng nghiên cứu) có thể tiếp cận được (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).

Kích thước của mẫu áp dụng trong trong nghiên cứu được dựa theo yêu cầu của phân tích nhân tố khám phá EFA; Dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham khảo về kích thước mẫu dự kiến. Theo đó, kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Đây là cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố (Comrey, 1973; Roger, 2006)

Nmin = 5* Số biến quan sát = 5*27 = 135 khách hàng.

Một nhà nghiên cứu khác, Green (1991) đã

Trường ĐH KInh tế Huế

đề xuất 1 công thức, N = 50 + 8m để
(18)

SVTH: Đặng Thị Thanh Hường 7 mẫu bắt buộc, m là số biến giải thích. Áp dụng các tham số liên quan vào công thức của Green, ta có m = 7 biến. Vậy tổng kích thước mẫu cần thiết là:

N = 50 + 8*7 = 106 mẫu.

Từ cách xác định cỡ mẫu như trên, tôi sẽ chọn cỡ mẫu lớn nhất là 135 khách hàng. Tuy nhiên để đảm bảo tính chính xác cao hơn, cũng như đề phòng trường hợp có những bảng hỏi khách hàng điền không đầy đủ thông tin hoặc xảy ra sai sót hoặc có những bảng hỏi khách hàng điền bị trùng nhau và khi phân tích trên phần mềm AMOS thìđòi hỏi cỡ mẫu phải lớn. Dođó, tôi quyết định điều tra 180 khách hàng.

4.1.2.2.3.Cách thức tiếp cận mẫu:

Do đề tài thực hiện phương pháp chọn mẫu thuận tiện và chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tổ để tiến hành điều tra 180 khách hàng, tương ứng với 180 bảng hỏi. Việc phát các bảng câu hỏi và thảo luận với khách hàng, cũng như đi chăm sóc khách hàng;

tác giả sẽ nhờ các anh/ chị tư vấn viên trong nhóm và chính tác giả đưa bảng hỏi đến từng khách hàng và tác giả cũng sẽ tiến hành khảo sát những khách hàng đang có giao dịch tại công ty trong ngày để tiến hành khảo sát, hướng dẫn khách hàng điền bảng hỏi và tác giả sẽ nhận lại bảng hỏi vào cuối mỗi tuần từ những anh/chị tư vấn viên.Những khách hàng được điều tra là những khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm BHNT tại Công ty TNHH BHNT Prudential –Chi nhánh Huế.

4.2.Phương pháp phân tích dữliệu:

4.2.1. Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp:

Sử dụng số liệu tổng hợp từ các phòng, ban tại côngty trong vòng 3 năm, từ năm 2018 đến năm 2020 để phân tích và làm rõ vấn đề nghiên cứu.

Tiến hành so sánh các kết quả đạt được để tìm ra nguyên nhân vàđề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn mức độ trung thành của khách hàng cá nhân đối với thương hiệu BHNT tại Công ty TNHH BHNT Prudential –Chi nhánh Huế.

4.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp:

Saukhi có đủ phiếu điều tra từ 180 khách hàng, tác giả tiến hành mã hóa dữ liệu, làm sạch dữ liệu và tiến hành phân tích dữ liệu vớiphần mềm SPSS 20.0và phần mềm AMOS 22.0 với các phương pháp:

4.2.2.1. Thống kê mô tả:

Mô tả mẫu điều tra, tìm hiểu đặc điểm của những khách hàng đang sử dụng sản

Trường ĐH KInh tế Huế

(19)

phẩm dịch vụ BHNT tại Công ty TNHH BHNT Prudential –Chi nhánh Huế như: tuổi, giới tính, thu thập,... Để từ đó, rút ra các giải pháp nhằm nâng cao lòng trung thành của khách hàng cá nhân đối với thương hiệu bảo hiểm nhân thọ tại Công ty. Có rất nhiều phương pháp hay được sử dụng trong thống kê mô tả, có thể phân loại các phương phápnày như sau:

Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp so sánh dữ liệu.

Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu.

Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu.

4.2.2.2. Kiểm định độtin cậy Cronbach’s Alpha:

Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là hệ số cho phép đánh giá mức độ phù hợp khi đưa các biến quan sát nào đó thuộc về một biến nghiên cứu. Tuy nhiên hệ số tin cậy chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau hay không; để biết được biến quan sát nào không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo để loại bỏ đi và biến quan sát nào cần giữ lại, ta sẽ dựa vào hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation). Nếu một biến trong đo lường có hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh ≥ 0.3 thì biến đó đạt yêu cầu. Nếu hệ số tương quan biến tổng ≥ 0.6 thì thangđo đó có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy (Nunnally & Bernstein, 1994). Thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng [0.7;0.9]. Cụ thể các tiêu chí trong kiểm định hệ số tin cậy như sau:

≥ 0.8: Thang đo có độ tin cậy rất tốt 0.8 >≥ 0.7: Thang đo có độ tin cậy tốt

0.7 >≥ 0.6: Thang đo có độ tin cậy đủ điều kiện 4.2.2.3. Phân tích nhân tốkhám phá EFA:

Phương pháp Cronbach’s Alpha dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo. Còn phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA giúp ta đánh giá hai loại giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Phương pháp phân tích nhân tố EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau, nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến độc lập mà nó dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau. EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F<k) các nhân tố có ý nghĩa hơn. Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức

Trường ĐH KInh tế Huế

(20)

SVTH: Đặng Thị Thanh Hường 9 Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu

Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng

Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn

Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu:

 Hệsốtải nhân tố(Factor loading) > 0.5

 0.5≤ KMO ≤ 1: Hệsố KMO (Kaiser–Meyer–Olkin) là chỉsố được dùng để xem xét sựthích hợp của phân tích nhân tố. TrịsốKMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tốlà thích hợp.

 Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Đây là một đại lượng thống kê dùng để xem xét các giả thiết các biến không có tương quan trong tổng thể.

Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể.

 Phần trăm phương sai toàn bộ(Percentage of variance) > 50%: Thểhiện phần trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết phân tích nhân tốgiải thích được bao nhiêu %.

4.2.2.4. Phân tích nhân tốkhẳng định CFA:

Phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmation Factor Analysis) để kiểm tra mô hìnhđo lường có đạt yêu cầu không, các thang đo có đạt yêu cầu của một thang đo tốt hay không. Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin thị trường, ta sửdụng các chỉ sốChi–Square (CMIN) có P–Value > 0,05; Chi– Square điều chỉnh theo bậc tựdo (CMIN/df < 3); Chỉ sốthích hợp so sánh CFI (Comparative Fit Index >

0,9); Chỉ số TLI (Tucker & Lewis Index > 0,9); Chỉ số RMSEA (Root Mean Square Error Approximation < 0,08). Mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường.

(Browne và Cudek, 1992).

4.2.2.5. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM:

Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (Structural Equation Modeling – SEM) được thực hiện giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập nhằm khẳng định có mối quan hệtuyến tính giữa biến phụthuộc và biến độc lập. Trong đó có phân tích tác động của biến trung gian trong mối quan hệ giữa các biến phụ thuộc, sự hài lòng và lòng trung thành. Phương pháp kiểm định giả thiết và mô hình nghiên cứu bằng công cụ SEM ngoài việc có ưu điểm hơn so với các phương pháp truyền thống như hồi quy đa biến do tính được sai số đo lường, còn cho phép kết hợp các khái niệm tiềm ẩn với

Trường ĐH KInh tế Huế

(21)

đo lường của chúng với mô hình lý thuyết cùng một lúc.

4.2.2.6. Kiểm định các giảthiết nghiên cứu:

4.2.2.6.1.Kiểm định Bootstrap:

Kiểm định Bootstrap dùng để kiểm tra mức độ tin cậy của các hệ số ước lượng trong mô hình. Nghiên cứu này sửdụng phương pháp Bootstrap với số lượng mẫu lặp lại là N = 1000.

Để kết luận về tính bền vững của mô hình lý thuyết, nghiên cứu so sánh giá trị C.R (giá trị tuyệt đối) với 1,96 (do 1,96 là giá trị của phân phối chuẩn ở mức 0,975, nghĩa là 2,5% một phía, 2 phía là 5%). Cột P < 5% thì kết luận là giả thiết Bias (độ chệch) khác 0 có ý nghĩa thống kê.

Giảthiết:

H0: Bias = 0 H1: Bias≠ 0

Nếu giá trị C.R > 1,96 thì P–Value < 5%. Bác bỏH0, chấp nhận H1. Kết luận độ chệch khác 0 và có ý nghĩa thống kêởmức tin cậy 95%.

Nếu giá trị C.R < 1,96 thì P–Value > 5%. Bác bỏH1, chấp nhận H0. Kết luận độ chệch khác 0 và không có ý nghĩa thống kêởmức tin cậy 95%.

4.2.2.6.2.Kiểm định One Sample T–Test và One–Way ANOVA:

Các giả thiết nghiên cứu sẽ được kiểm định One Sample T – test và One – Way ANOVA để kiểm định các giả thiết có sự khác nhau giữa các tổng thể, tức là có hay không mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.

Cặp giả thiết:

H0: Không có mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.

H1: Tồn tại mối quan hệ giữacác biến độc lập và biến phụ thuộc.

Với mức ý nghĩa kiểm định là 95% và giá trị P –value sẽ được so sánh trực tiếp với giá trị = 0.05 để kết luận chấp nhận hay bác bỏ giả thiết.

Nguyên tắc chấp nhận giả thiết:

Nếu mức ý nghĩa Sig. < 0.05: Bác bỏ giả thiết H0

Nếu mức ý nghĩa Sig. > 0.05: Chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0

Trường ĐH KInh tế Huế

(22)

SVTH: Đặng Thị Thanh Hường 11 5. Bốcục đềtài:

Đề tài nghiên cứu “Nâng cao lòng trung thành của khách hàng cá nhân đối với thương hiệu BHNT tại Công ty TNHH BHNT Prudential –Chi nhánh Huế”, gồm có 3 phần chính:

Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu lòng trung thành của khách hàng cá nhân đối với thương hiệu.

Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng cá nhân đối với thương hiệu BHNT tại Công ty TNHH BHNT Prudential –Chi nhánh Huế.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao lòng trung thành của khách hàng cá nhân đối với thương hiệu BHNT tại Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Prudential – Huế.

Phần III: Kết luậnvà kiến nghị

Trường ĐH KInh tế Huế

(23)

6. Quy trình nghiên cứu:

Mô hình 1.1: Quy trình nghiên cứu Xácđịnh vấn đề nghiên cứu

Xácđịnh nội dung nghiên cứu và nguồn thông tin cần thu thập

Dữliệu thứ cấp

Thu thập dữ liệu

Xửlý và phân tích

Dữliệu sơ cấp

Xácđịnh phương pháp thu thập và mô hình nghiên cứu

Xácđịnh mẫu, chọn mẫu và phân tích

Thu thập dữ liệu

Xửlý và phân tích

Tổnghợp kết quả

Nhận xét và đề xuất giải pháp

Trường ĐH KInh tế Huế

(24)

SVTH: Đặng Thị Thanh Hường 13

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THƯƠNG HIỆU

1.1.Cơ sởlý luận:

1.1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò, phân loi và ý nghĩa của bo him nhân th. 1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm nhân thọ:

Theo quy định tại Khoản 12 Điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 quy định: “Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hay chết”.

Theo Jones và Long (1999): BHNT là một cách chuyển giao rủi ro và tích lũy tài chính bằng cách khi chủ HĐBH đồng ý tham gia vào HĐBH với công ty bảo hiểm, chủ hợp đồng sẽ đóng góp một số phí cho công ty bảo hiểm, đổi lại công ty bảo hiểm đồng ý trả một khoản tiền nếu người được bảo hiểm tử vong trong thời gian hợp đồng có hiệu lực hoặc trong trường hợp NĐBH còn sống đến một thời gian theo quy định của hợp đồng.

Theo PGS. TS Nguyễn Văn Định, BHNT là sự cam kết giữa người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm, mà trong đó người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia (hoặc người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất định khi có những sự kiện đã định trước xảy ra (người được bảo hiểm bị chết hoặc sống đến một thờihạn nhất định), còn người tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Nói cách khác, BHNT là quá trình bảo hiểm cho các rủi ro có liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con người.

Vậy, bảo hiểm nhân thọ là tiết kiệm có lãi khi cuộc sống bình an, là quỹ dự phòng khi rủi ro xảy ra. Hay nói cách khác, BHNT chính là: có tiền để chắc chắn cho con ăn học nên người; có tiền để đảm bảo tuổi già an nhàn, không phụ thuộc con cái;

có tiền để chữa trị khi không may mắc bệnh hiểm nghèo; có tiền dành cho người thân khi người trụ cột không may mất sớm; có tiền để ổn định cuộc sống khi không may

gặp rủi ro, tai nạn.

Trường ĐH KInh tế Huế

(25)

1.1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ:

Tài liệu huấn luyện nội bộ do Bộ phận Huấn luyện và Phát triển của công ty Prudential đãđềcập đến BHNT có các đặc điểm sau:

Bảo hiểm nhân thọ là một loại nghiệp vụ bảo hiểm cho người được bảo hiểm (NĐBH)sống hoặc chết. Do đó, BHNT mang những đặc điểm cơ bản sau:

Là loại hợp đồng trung và dài hạn.

Bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro:

Số tiền bảo hiểm được trả khi NĐBH đạt đến một độ tuổi nhất định và được ấn định trong hợp đồng. Hoặc STBH này được trả cho thân nhân và gia đình NĐBH khi người này không may bị chết sớm ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản tiền rất nhỏ qua việc đóng phí bảo hiểm. Số tiền này giúp họ trang trải những chi phí cần thiết như thuốc men, mai táng, giáo dục con cái,... Chính vì vậy, BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro. Tính chất tiết kiệm ở đây thể hiện ngay trong từng cá nhân, từng gia đình một cách thường xuyên, có kế hoạch và có kỷ luật. Khi người tham gia bảo hiểm không may gặp rủi ro trong thời hạn đãđược ấn định, những người thân của họ sẽ nhận được những khoản trợ cấp hay STBH từ công ty bảo hiểm. Điều đó thể hiện rõ tính chất rủi ro trong BHNT.

Các loại hợp đồng trong BHNT đa dạng và phức tạp:

Tính đa dạng và phức tạp trong các hợp đồng BHNT thể hiện ngay ở ngay các sản phẩm của nó. Mỗi sản phẩm BHNT cũng có nhiều loại hợp đồng khác nhau.

Chẳng hạn, BHNT hỗn hợp có các hợp đồng 5 năm, 10 năm. Mỗi hợp đồng với mỗi thời hạn khác nhau. Lại có sự khác nhau về số tiền bảo hiểm, phương thức đóng phí, độ tuổi của người tham gia,... Ngay cả trong một bản hợp đồng, mối quan hệ giữa các bên cũng rất phức tạp.

Thứ nhất, tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe con người không xác định được giá trị.

Sự kiện bảo hiểm không hoàn toàn gắn liền với rủi ro. Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì DNBH phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho NĐBH.

Bảo hiểm nhân thọ là loại hợp đồng với các điều khoản mẫu nên yêu cầu rất cao

Trường ĐH KInh tế Huế

(26)

SVTH: Đặng Thị Thanh Hường 15 1.1.1.3. Phân loại BHNT:

Tài liệu huấn luyện nội bộ do Bộ phận Huấn luyện và Phát triển của công ty Prudential đã phân loại bảo hiểm theo Luật kinh doanh bảo hiểm, gồm 3 loại: bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọvà bảo hiểm sức khỏe.

Bảo hiểm sức khỏe: NĐBH bị thương tật, tai nạn, ốm đau, bệnh tật hoặc chăm sóc sức khỏe. Bao gồm có 3 loại: tai nạn con người, y tế, chăm sóc sức khỏe.

Bảo hiểm bắt buộc: bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội. Bao gồm: bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp và bảo hiểm cháy nổ. Do pháp luật quy định 3 điều: điều kiện bảo hiểm, phí bảo hiểm và STBH.

Bảo hiểm nhân thọ chính là NĐBH sống hoặc chết, gồm có 7 loại: tử kỳ, sinh kỳ, hỗn hợp, trọn đời, trả tiền định kỳ, hưu trí, liên kết đầu tư. Bảo hiểm nhân thọ chia lãi chính là lãi nhận không thấp hơn 70% lãi thuđược, trả bằng tiền mặt hoặc bảo tức hoặc tăng STBH.

Bảo hiểm tử kỳ là NĐBH tử vong trong thời hạn nhất định, DNBH trả tiền cho NTH và không có yếu tố tiết kiệm.

Bảo hiểm sinh kỳ là NĐBH còn sống đến thời hạn nhất định, doanh nghiệp trả tiền theo thỏa thuận. Chẳng hạn, bà A tham gia một NĐBH nhân thọ sinh kỳ có thời hạn đến năm bà A 55 tuổi. Bà vẫn còn sống đến ngày đáo hạn hợp đồng lúc 55 tuổi.

Lúc này, bà A hoặc người thụ hưởng của bà A nhận được tiền bảo hiểm của HĐBH sinh kỳ này.

Bảo hiểm hỗn hợplà bảo hiểm kết hợp bảo hiểm sinh kỳ và bảo hiểm tử kỳ. Có giá trị hoàn lại, có chia lãi hoặc không chia lãi và có cả hai yếu tố bảo vệ và tiết kiệm.

Bảo hiểm trọn đờilà NĐBH chết vào bất kỳ lúc nào trong suốt cuộc đời.

Bảo hiểm trả tiền định kỳ: NĐBH còn sống đến thời hạn nhất định, doanh nghiệp trả tiền theo định kỳ.

Bảo hiểm hưu trí không dưới 55 tuổi đối với nữ và không dưới 60 tuổi đối với nam. Được rút trước tiền khi suy giảm khả năng lao động 61% trở lên và mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của pháp luật.

Trường ĐH KInh tế Huế

(27)

Bảo hiểm liên kết đầu tư: Kết hợp bảo hiểm và đầu tư. Bao gồm 2 loại: bảo hiểm liên kết chung và bảo hiểm liên kết đơn vị.

Bảo hiểm liên kết chung: BMBH được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư từ quỹ liên kết chung của DNBH nhưng không thấp hơn tỷ suất đầu tư tối thiểu được DNBH cam kết tại HĐBH. DNBH khấu trừ các loại phí sau: phí ban đầu, phí bảo hiểm rủi ro, phí quản lý HĐBH, phí quản lý quỹ, phí hủy bỏ hợp đồng.

Bảo hiểm liên kết đơn vị: BMBH được quyền lựa chọn đầu tư phí bảo hiểm của mìnhđể mua các đơn vị của các quỹ liên kết đơn vị do DNBH thành lập, được hưởngtoàn bộ kết quả đầu tư và chịu mọi rủi ro đầu tư từ các quỹ liên kết đơn vị đã lựa chọn tương ứng với phần phí bảo hiểm đầu tư. Việc mua, bán các đơn vị quỹ chỉ được thực hiện giữa DNBH và BMBH. Phí chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị là khoản phí BMBH phải trả cho DNBH khi thực hiện chuyển đổi khoản đầu tư giữa các quỹ liên kết đơn vị.

1.1.1.4. Vai trò:

Tài liệu huấn luyện nội bộ do Bộ phận Huấn luyện và Phát triển của công ty Prudential đãđềcập đến BHNT có các vai trò sau:

Đối với cá nhân và gia đình: Tham gia BHNT

Là có được sự an tâm vì khách hàng sẽ có được nguồn tài chính đảm bảo trong trường hợp không may bị tử vong hay bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, dẫn đến mất nguồn thu nhập. Bằng cách đó, BHNT góp phần ổn định cuộc sống gia đình.

Để tích lũy cho những kế hoạch tương lai, như để dành tiền cho con đi học, cho con một số vốn để vào đời, hoặc có thể tiết kiệm tiền để mua xe, mua nhà, vui hưởng cuộc sống khi về hưu,...

Đối với xã hội: BHNT mang lại nhiều lợi ích to lớn:

Tạo sự ổn định xã hội thông qua việc giảm thiểu tối đa sự lo lắng cho bên mua bảo hiểm (BMBH).

Huy động vốn để đầu tư cho những dự án trung và dài hạn nhằm góp phần phát triển đất nước;

Giảm gánh nặng ngân sách quốc gia trong việc chăm lo người già và những người phụ thuộc khi người trụ cột trong gia đình qua

Trường ĐH KInh tế Huế

đời;
(28)

SVTH: Đặng Thị Thanh Hường 17 1.1.1.5. Ý nghĩa:

Tài liệu huấn luyện nội bộ do Bộ phận Huấn luyện và Phát triển của công ty Prudential đãđềcập đến BHNT có các ý nghĩa sau:

Bù đắp rủi ro tài chính khi tai nạn, bệnh tật:

Bảo hiểm nhân thọ sẽ thực hiện chi trả quyền lợi cho khách hàng khi NĐBH gặp những rủi ro theo đúng quy định đãđược ký kết trong hợp đồng. Chính số tiền lớn này sẽ san sẻ bớt gánh nặng tài chính để chống rủi ro kéo theo kiệt quệ kinh tế của gia đình.

Hỗ trợ chi trả viện phí:

Đáp ứng nhu cầu bảo vệ sức khỏe. Khi ký kết hợp đồng BHNT, người tham gia bảo hiểm sẽ giảm đi phần lớn lo lắng các vấn đề như chi phí nằm viện, điều trị tốn kém, sẽ an tâm hơn khi có cơ hội được tiếp cận những phương thức điều trị hiện đại ngay cả khi sụtgiảm về thu nhập.

Tiếtkiệm kỷ luật, tạo nguồn vốn trong tương lai:

Đây là một hình thức gửi tiết kiệm định lỳ, có kế hoạch thông qua việc đóng phí của KH. Hình thức này thực hiện theo nguyên tắc giảm thiểu chi tiêu không cần thiết, gia tăng số tiền tíchlũy và hưởng lãi khiđến kỳ đáo hạn.

Khi đáo hạn hợp đồng, khách hàng sẽ nhận lại toàn bộ phí đóng và nhận thêm một khoản lãi dựa trên quy định của từng loại sản phẩm. Số tiền này là kết quả tiết kiệm trong suốt thời gian tham gia BHNT và sẽ là nguồn vốn cho KH thực hiện các dự định trong tương lai như: mua xe, xây nhà, lo cho con cái ăn học,... Vì vậy, tham gia bảo hiểm chính là cách rèn luyện thói quen có kỷ luật cho KH, đồng thời vẫn được bảo vệ toàn diện trước rủi ro sức khỏe.

Mang lại đầu tư sinh lời an toàn, hiệu quả:

BHNT là sản phẩm hội tụ đủ 3 yếu tố: Bảo vệ, tiết kiệm và đầu tư. Với ý nghĩa đầu tư, khi KH tham gia BHNT, công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ thực hiện trích phí đóng của khách hàng vào quỹ đầu tư. Và theo từng năm, công ty BHNT sẽ thông báo lãi suất đầu tư của quỹ và tài khoản của khách hàng sẽ được gia tăng thêm tiền lãi tương ứng từng năm.

Nhiều người cho rằng hình thức này không khác gì gửi tiết kiệm ngân hàng.

Nhưng khi tham gia BHNT, song song với việc đầu tư sinh lời thì người tham gia bảo

Trường ĐH KInh tế Huế

(29)

hiểm còn được quyền lợi bảo vệ sức khỏe, tính mạng của mình. Đồng thời, đầu tư tại công ty BHNT là hình thức đầu tư an toàn vì phíđóng của khách hàng luôn được trích vào một phần vào Quỹ dự phòng theo quyđịnh của Bộ tài chính để đảm bảo khả năng chi trả quyền lợi khách hàng.

Chuẩn bị tài chính cho hưu trí an nhàn:

Đảm bảo trách nhiệm với các thành viên trong gia đình:

Khi rủi ro xảy ra, BHNT hỗ trợ chi phí thì không chỉ có bản thân người tham gia bảo hiểm mà còn cả gia đình sẽ được hưởng ích lợi trực tiếp từ khoản tiền mà công ty bảo hiểm chi trả.

1.1.2. Lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu:

1.1.2.1. Khái niệm lòng trung thành:

Khi khách hàng mua hoặc sử dụng sản phẩm, dịch vụ một lần, hai lần và nhiều lần tiếp theo và những người sử dụng sản phẩm, dịchvụ đó nói cho những người dùng khác thông qua truyền miệng hoặc nhiều cách thức khác nhau, nói sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp đó tốt và khuyên những người dùng này nên sử dụng; khách hàng cũ giới thiệu sản phẩm dịch vụ cho khách hàng mới. Chứng tỏ họ trung thành mặc dù họ không ý thức được việc mình trung thành với sản phẩm, dịch vụ.

Theo Kandampully & Suhartanto (2000), lòng trung thành là hành vi của khách hàng khiến việc mua hàng lặp đi lặp lại bất cứ khi nào có thể, đồng thời tiếp tục đề xuất và duy trì sự tích cực thái độ đối với các nhà bán lẻ.

Theo Oliver (1999): “Lòng trung thành cũng được định nghĩa như là sự cam kết sâu sắc mua lại hoặc ghé thăm lại sản phẩm/ dịch vụ ưa thích trong tương lai, do đó gây ra sự lặp lại cùng nhãn hiệu hoặc đặt hàng lại, dù những ảnh hưởng hoàn cảnh và nỗ lực marketing có khả năng dẫn đến việc chuyển đổi hành vi”.

1.1.2.2. Khái niệm khách hàng:

Theo Peter Fdrucker (1954), cha đẻ của ngành quản trị định nghĩa: “Khách hàng của một doanh nghiệp là một tập hợp những cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp,... có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp và mong muốn được thỏa mãn nhu cầu đó”. Trong kinh doanh, khách hàng đóng vai trò tối quan trọng đối với sự

Trường ĐH KInh tế Huế

(30)

SVTH: Đặng Thị Thanh Hường 19 Theo quan điểm của Marketing, hiểu một cách đơn giản khách hàng là những cá nhân hay tổ chức mà doanh nghiệp đang nổ lực marketing hướng tới. Họ là người ra quyết định mua sắm. Khách hàng là đối tượng thừa hưởng những đặc tính chất lượng của sản phẩm –dịch vụ.

Dựa vào hành vi mua của khách hàng để phân loại thì khách hàng được phân thành hai loại đó là: Khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức.

Khách hàng cá nhân: Việc quyết định mua sản phẩm hay dịch vụ của khách hàng cá nhân thường ít phức tạp hơn khách hàng tổ chức. Việc mua sắm của khách hàng cá nhân chịu tác động mạnh mẽ của những yếu tố như văn hóa, xã hội, tâm lý,... Khách hàng cá nhân có các đặc điểm cơ bản, đó là: số lượng lớn nhưng quy mô mỗi khách hàng nhỏ; Khác nhau về tuổi tác, giới tính, thu nhập, trìnhđộ văn hóa, sở thích,...; Nhu cầu thường xuyên thay đổi và gia tăng.

Khách hàng tổ chức: Thường có những quyết định mua có tính chất phức tạp hơn. Việc mua sắm thường liên quan đến một lượng tiền khá lớn, các cân nhắc khi mua hàng thường phức tạp về mặt kinh tế kỹ thuật và các ảnh hưởngqua lại giữa nhiều người thuộc nhiều cấp độ trong tổ chức. Việc mua sản phẩm, dịch vụ của tổ chức thường mang tính chất phức tạp, có thể mất nhiều thời gian hơn để đưa ra quyết định.

Tiến trình mua của tổ chức có khuynh hướng đúng quy cách hơn so với tiến trình mua của người tiêu thụ. Việc mua của tổ chức thường yêu cầu về những chi tiết kỹ thuật của sản phẩm, thảo luận các yêu cầu về mua hàng, các nghiên cứu kỹ lưỡng về nhà cung cấp và sự phê chuẩn chính thức.

1.1.2.3. Khái niệm thương hiệu:

“Thương hiệu là một cái tên, gắn với một hoặc nhiều sản phẩm trong dòng sản phẩm, được sử dụng để nhận biết nguồn gốc, đặc tính của các sản phẩm” (Kotler, 2000). Kotler (2000) đề cập đến thương hiệu như là một phần của sản phẩm.

Theo Keller (2003), thương hiệu có một chức năng đơn giản và rõ ràng là một công cụ nhận diện. Quan điểm truyền thống cho rằng thương hiệu chỉ là một phần của sản phẩm, là những biểu tượng, ký hiệu dùng để nhận biết và phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.

Trường ĐH KInh tế Huế

(31)

Aaker (1991, tr. 110) định nghĩa: “Một thương hiệu là một cái tên khác biệt hoặc biểu tượng nhằm xác định hàng hóa hoặc dịch vụ của một người bán từ những đối thủ cạnh tranh. Thương hiệu là tài sản rất có giá trị của doanh nghiệp, sản phẩm có thể bị bắt chước bởi các đối thủ cạnh tranh còn thương hiệu là duy nhất. Sản phẩm có thể bị lạc hậu những một thương hiệu thành công sẽ không bị lạc hậu (Aaker, 1991).

Theo Kapferer (2012, tr. 12)định nghĩa thương hiệu như sau: “Thương hiệu như một cái tên tượng trưng cho sự gắn kết lâu dài, nỗ lực hoặc cam kết đối với một bộ giá trị duy nhất, được gắn với các sản phẩm, dịch vụ và hành vi, mà nó làm cho tổ chức, con người hoặc sản phẩm nổi bật hoặc vượt trội”.

1.1.2.4. Lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu:

Aaker (1991) định nghĩa lòng trung thành thương hiệu là sự gắn bó của khách hàng đối với một thương hiệu; là việc khách hàng kiên định sửdụng một thương hiệu khi có nhu cầu về một loại sản phẩm, dịch vụ (Siram et al., 2007). Lòng trung thành được thiết lập khi khách hàng cam kết với thương hiệu (Kim et al., 2008), trong đó họ có ý định tiếp tục mua thương hiệu trong tương lai, nói tích cực về thương hiệu cho người khác và bỏ qua thông tin thương hiệu tiêu cực (Sutikno, 2011). Khách hàng liên tục tìm cách cải thiện cuộc sống của họ (Ví dụ: làm cho họ dễ dàng hơn) và duy trì mối quan hệlâu dài với một thương hiệu mà họ xác định là có tất cảcác phẩm chất mà họ đang tìm kiếm để thúc đẩy khách hàng trả phí (Sutikno, 2011). Kotler and Keller (2005) đã chỉ ra rằng, dựa trên nguyên tắc 20 – 80, 20% khách hàng hàng đầu có thể tạo ra 80% lợi nhuận cho một công ty. Van Raaij (2006) đãđề cập đến sựtrung thành của thương hiệu là một thái độvà một ưu tiên tạo điều kiện cho khách hàng mua hàng lặp lại chứkhông phải là hành vi mua hàng.

Lòng trung thành thương hiệu được tạo thành từlòng trung thành hành vi và lòng trung thành thái độ. Nó thểhiện tần suất mua hàng lặp lại hoặc sự ưu tiên cam kết hoặc ý định mua và mua lặp lại của khách hàng (Brown, 1952; Sahin et al., 2011). Bên cạnh đó, lòng trung thành đạt được qua kinh nghiệm sử dụng và không muốn chuyển sang các thương hiệu khác, vì sự gắn bó với thương hiệu là lòng trung thành (Lam et al., 2010). Theo Severi and Ling (2013), lòng trung thành

Trường ĐH KInh tế Huế

đạt được khi khách hàng có xu
(32)

SVTH: Đặng Thị Thanh Hường 21 vụ tốt hơn so với một thương hiệu khác. Erdogmus and Ergun (2016) cho rằng, lòng trung thành thương hiệu là một tài sản quan trọng đối với các doanh nghiệp vì nó góp phần vào sự liên tục của vòng đời khách hàng và dẫn đến sự ủng hộ tích cực đối với các dịch vụ của một doanh nghiệp trên thị trường. Như vậy, lòng trung thành thương hiệu thểhiện sựcam kết gắn bó lâu dài của khách hàng với một thươnghiệu.

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu:

Hình ảnh công ty:

Khách hàng quyết định mua hàng của công ty dựa trên nhận thức của họ về thương hiệu nhiều hơn là tính thực tếcủa bản thân sản phẩm. Hình ảnh tích cực sẽtạo nên danh tiếng và uy tín của công ty, thông qua: cơ sởvật chất, cách làm việc của nhân viên, hìnhảnh quảng bá,...

Sự đảm bảo (Khả năng đáp ứng):

Theo Parasuraman, Zeithaml & Berry (1988), khả năng đáp ứng thểhiện mức độ mong muốn và sẵn sàng phục vụ khách hàng một cách kịp thời của doanh nghiệp. Sự đáp ứng của một doanh nghiệp cung cấp sản phẩm đến khách hàng thể hiện sự sẵn sàng phục vụ, cung cấp dịch vụmột cách kịp thời và đúng lúc đến với khách hàng, bao gồm các tiêu chí vềthời gian phục vụ, khách hàng cần là đáp ứng ngay. Vậy, khảnăng đáp ứng là yếu tốquan trọng ảnh hưởng đến sựhài lòng và lòng trung thành của khách hàng khi sửdụng sản phẩm.

Uy tín thương hiệu:

Công ty muốn đi sâu vào trong tâm trí của khách hàng thông qua những nỗ lực trong việc thực hiện các cam kết, lời hứa của công ty với khách hàng vềsản phẩm, giá cảvà dịch vụ chăm sóc khách hàng. Việc xây dựng và duy trì uy tín thương hiệu có thể giúp thương hiệu đứng vững trong tâm trí của khách hàng, giữ chân khách hàng trung thành và cạnh tranh với các thương hiệu khác.

Chất lượng cảm nhận:

Chất lượng cảm nhận được định nghĩa là sự đánh giá của người tiêu dùng vềtính năng vượt trội hoặc đặc sắc của một thương hiệu (Konecnik, 2006). Việc người tiêu dùng có nhận thức cao về một sản phẩm/dịch vụ có thương hiệu không nhất thiết có

Trường ĐH KInh tế Huế

(33)

nghĩa họsẽnhận thấy chất lượng cao. Chất lượng cảm nhận định hình hìnhảnh thương hiệu, tăng giá trịcảm nhận của thương hiệu nhất định trong tâm trí người tiêu dùng và đóng vai trò là yếu tố quyết định trong mô hình tài sản thương hiệu (Netemeyer &

cộng sự, 2004).

Thực tế, chất lượng dịch vụvà sựhài lòng của khách hàng là những biến sốquan trọng trong nghiên cứu kinh doanh vềkhách hàng. Vì vậy, điều kiện cơ bản để các nhà cung cấp muốn tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh chính là sựcảm nhận của khách hàng về chất lượng. Nhiều nhà nghiên cứu đưa ra các khái niệm và thực nghiệm để chứng minh mối quan hệ tích cực giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng. Ví dụ, Oliver (1993) nhận thấy rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề tạo nên sự hài lòng của người tiêu dùng và tạo nên liên kết tích cực. Aaker (1996) khẳng định rằng các khách hàng trung thành sẽ phản ánh chất lượng cảm nhận sản phẩm.

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm chứng minh rằng khách hàng có xu hướng trung thành với mộtthương hiệu dựa trên chất lượng cao (Akroush & cộng sự, 2015).

Nhận diện thương hiệu:

Khách hàng có xu hướng đưa ra quyết định nhanh chóng liên quan đến một sản phẩm nếu họbiết hoặc nhận ra thương hiệu đó. Người tiêu dùng càng hài lòng với một thương hiệu thì họ càng có thể nhận diện, lưu giữ và nhớ lại càng tốt về một thương hiệu công ty (Keller, 1993). Bên cạnh đó, công ty đó sẽ có những lợi thế nhất định.

Chẳng hạn, người tiêu dùng rất có thểbỏqua giá của sản phẩm chính vì tin tưởng vào thương hiệu. Theo thời gian, nó trở thành một phần trong thói quen tiêu dùng của khách hàng, tựti

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Cho vay KHCN là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho các khách hàng là cá nhân: Đó là quan hệ kinh tế mà trong đó ngân hàng chuyển cho các cá nhân

Trong phạm vi bài nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu chỉ đề cập đến các loại hình thanh toán dành cho khách hàng cá nhân được sử dụng qua hệ thống phương tiện

Sự bùng nổ của hệ thống ngân hàng thương mại làm khách hàng cá nhân có nhiều sự lựa chọn và dễ dàng hơn trong việc thay đổi ngân hàng. Nhận thức của khách

- Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Nguyễn Oanh – Thành phố Hồ Chí Minh (2014

Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu về mức độ nhận biết của khách hàng về thương hiệu thương hiệu Hoàng Gia của công ty TNHH Hoàng Gia trên địa

Kết quả nghiên cứu về đánh gía sự hài lòng của khách hàng đối với các website thương mại điện tử được thiết kế bởi công ty TNHH công nghệ truyền thông Tổng Lực ...33

Trên cơ sở phân tích, đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm PJICO Huế, từ đó đề xuất một số giải

Nhìn chung, tất cả các đánh giá của khách hàng đối với các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ internet cáp quang đều ở mức