• Không có kết quả nào được tìm thấy

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIETINBANK CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIETINBANK CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ"

Copied!
65
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNGCÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIETINBANK CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ

Giáo viên hướng dẫn: TS. Hoàng Trọng Hùng Sinh viên thực hiện: Nguyễn Anh Đức

Mã SV: 14K4021310

Lớp: QTKD K48 – Phân hiệu Quảng Trị

Huế05/2018 ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNGCÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIETINBANK CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ

Giáo viên hướng dẫn: TS. Hoàng Trọng Hùng Sinh viên thực hiện: Nguyễn Anh Đức

Mã SV: 14K4021310

Lớp: QTKD K48 – Phân hiệu Quảng Trị

Huế05/2018 ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNGCÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIETINBANK CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ

Giáo viên hướng dẫn: TS. Hoàng Trọng Hùng Sinh viên thực hiện: Nguyễn Anh Đức

Mã SV: 14K4021310

Lớp: QTKD K48 – Phân hiệu Quảng Trị

Huế05/2018

Đại học kinh tế Huế

(2)

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ngân Hàng TMCP Công Thương Vietinbank chi nhánh Quảng Trị đã cho tôi cơ hội học hỏi và tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế trong suốt thời gian ba tháng vừa qua. Trong thời gian thực tập tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Vietinbank chi nhánh Quảng Trị, tôi đã có nhiều hiểu biết hơn về các hoạt động tín dụng ngân hàng đặc biệt là tín dụng cá nhân.

Tôi xin cảm ơn các anh, chị ở phòng tín dụng tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Vietinbank đã hướng dẫn tôi trong suốt thời gian qua và cho tôi nhiều cơ hội được tiếp súc với các nghiệp vụ của ngân hàng, tiếp thu kiến thức và kinh nghiệm quý báu về hoạt động tín dụng cá nhân

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy Hoàng Trọng Hùng - Giáo viên hướng dẫncủa tôi tại trường đại học kinh tế Huế. Thầy đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn.

Đại học kinh tế Huế

(3)

MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ĐẦU ... 7

1, Lý do chọn đề tài... 7

2, Mục tiêu nghiên cứu... 7

2.1 Mục tiêu chung... 7

2.2 Mục tiêu cụ thể ... 8

3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu... 8

3.1 Đối tượng nghiên cứu... 8

3.2 Phạm vi nghiên cứu... 8

4, Phương pháp nghiên cứu... 8

4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu ... 8

4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ... 8

5, Kết cấu khóa luận... 9

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ... 10

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU... 10

1.1 Cơ sở lý luận ... 10

1.1.1 Hoạt động của ngân hàng thương mại ... 10

1.1.2 Hoạt động Tín dụng cá nhân ... 13

1.1.2.1 Khái niệm hoạt động tín dụng cá nhân... 13

1.1.2.2 Phân loại tín dụng cá nhân... 13

1.1.2.3 Tầm quan trọng của tín dụng cá nhân ... 14

1.1.2.4 Quy trình tín dụng cá nhân ... 15

1.1.2.5 Thẩm định tín dụng cá nhân ... 17

1.1.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân 18 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VIETINBANK CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ... 22

2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ... 22

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ... 22

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý... 25

2.1.3 Tình hình hoạt động ... 25

2.2 Giới thiệu ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Quảng Trị ... 27

2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển ... 27

2.2.2 Cơ cấu tổ chức ... 28

2.2.3 Tình hình lao động ... 30

2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanhcủa ngân hàng TMCP Công Thương Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị... 30

2.2.4.1 Kết quả hoạt động huy động vốn... 30

2.2.4.2 Kết quả tài chính... 32

2.3 Đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị ... 33

Đại học kinh tế Huế

(4)

2.3.1 Một số sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân... 33

2.3.2 Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị ... 33

2.3.3 Thực trạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị... 35

2.3.3.1 Lãi suất cho vay khách hàng cá nhân ... 35

2.3.3.2 Lợi nhuận từ cho vay khách hàng cá nhân ... 36

2.3.3.3 Tổng doanh số cho vay khách hàng cá nhân ... 37

2.3.3.4 Tổng doanh số thu nợ cho vay khách hàng cá nhân... 38

2.3.3.5 Tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân ... 39

2.3.3.6 Quy mô tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân ... 41

2.3.3.7Nợ xấu nhóm khách hàng cá nhân và hệ số rủi ro tín dụng ... 44

2.3.3.8 Số lượng khách hàng phục vụ ... 45

2.3.3.9 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân... 47

2.3.3.10 Ý kiến của các cán bộ tín dụng đối với hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị ... 49

2.3.4 Đánh giá chung hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân ... 51

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ... 55

3.1 Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng cá nhân ... 55

3.1.1 Định hướng cho vay khách hàng cá nhân ... 55

3.1.2 Mở rộng đối tượng khách hàng cá nhân ... 55

3.1.3 Thiết kế quy trình cho vay cụ thể ... 56

3.1.4 Xây dựng mô hình hoạt động chuẩn ... 57

3.1.5 Tạo mối quan hệ tốt với chủ đầu tư,chủ doanh nghiệp và những nhà bán lẻ. ... 57

3.1.6 Đẩy mạnh Marketing ... 58

3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân ... 58

3.2.1 Đổi mới chính sách tín dụng cho vay khách hàng cá nhân... 58

3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định... 59

3.2.3. Xử lý linh hoạt các tình huống trong quá trình cho vay ... 59

3.2.4. Tăng cường các biện pháp thu nợ, thu lãi... 60

3.2.5 Nâng cao và phát triển hệ thống ngân hàng... 60

3.2.5.1 Về con người ... 60

3.2.5.2 Về tổ chức... 61

3.2.5.3 Về thông tin ... 61

3.2.5.4 Về trang thiết bị ... 62

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 63

1, Kết luận... 63

2, Kiến nghị... 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 65

Đại học kinh tế Huế

(5)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1:Các dịch vụ trong ngân hàng thương mại ... 13

Bảng 2: Tình hình lao động ở Vietinbank Quảng Trị năm 2017... 30

Bảng 3: Hoạt động huy động vốn giai đoạn 2015-2017... 31

Bảng 4: Kết quả tài chính củaVietinbank Chi nhánh Quảng Trị 2015-2017 ... 32

Bảng 5: Lãi suất vay khách hàng cá nhân ... 35

Bảng 6: Lợi nhuận từ cho vay khách hàng cá nhân... 36

Bảng 7:Tổng doanh số cho vay khách hàng cá nhân... 37

Bảng 8: Doanh số thu nợ năm 2015 – 2017 ... 38

Bảng 9: Tổng dư nợ cho vay 2015 – 2017 ... 39

Bảng 10: Tổng dư nợ vay khách hàng cá nhân 2015 – 2017 ... 39

Bảng 11: Quy mô tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân ... 41

Bảng 12: Chênh lệch nợ xấu nhóm KHCN và hệ số rủi ro tín dụng ... 44

Bảng 13: Số lượng khách hàng phục vụ ... 45

Bảng 14: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân ... 47

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

Biểu đồ 1: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân so với tổng dư nợ năm 2015 – 2017 40 Biểu đồ 2: Quy mô tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm 2015 ... 41

Biểu đồ 3: Quy mô tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm 2016 ... 42

Biểu đồ 4: Quy mô tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân năm 2017 ... 43

Biểu đồ 5: Số lượng khách hàng phục vụ ... 46

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ... 25

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị... 28

Đại học kinh tế Huế

(6)

DANH MỤC VIẾT TẮT

KHCN Khách hàng cá nhân

TMCP Thương mại cổ phần

NHTM Ngân hàng thương mại

CHLB Cộng hòa liên bang

CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân

ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông

NH Ngân hàng

PGD Phòng giao dịch

CBNV Cán bộ nhân viên

GTCG Giấy tờ có giá

GHTD Giới hạn tín dụng

HĐTD Hợp đồng tín dụng

TCTC Tổ chức tài chính

TCKT

Đại học kinh tế Huế

Tổ chức kinh tế
(7)

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1, Lý do chọn đề tài

Hoạt động của ngân hàng hiện nay bao gồm rất nhiều sản phẩm dịch vụ: huy động vốn, tín dụng, thanh toán online, gửi tiết kiệm, thanh toán quốc tế… Trong đó tín dụng là sản phẩm mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng và đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Sự phát triển của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào tốc độ tăng trưởng tín dụng. Tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh, hợp lý và đúng hướng là tiền đề cho ngân hàng nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng phạm vi ảnh hưởng của mình trên thị trường.

Trong thực tế mỗi ngân hàng có một thế mạnh riêng của mình, có ngân hàng chuyên cho vay đối với các công ty có quy mô lớn, thì cũng có ngân hàng chuyên cho vay đối với những đối tượng khách hàng ở mức trung bình… Trong quá trình hoạt động, ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã xác định tầm nhìn là trở thành ngân hàng thương mại cổ phần bán lẻ hàng đầu Việt Nam với đối tượng khách hàng mục tiêu là khách hàng cá nhân.

Trải qua hơn 15 năm hoạt động và phát triển Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị đã không ngừng phấn đấu để đạt được mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong khu vực tỉnh Quảng Trị. Thế nhưng trong quá trình hoạt động và phấn đấu để trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong khu vực, Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị đã gặp phải không ít khó khăn trong hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của mình làm giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng. Nhận thấy được những khó khăn và tầm quan trọng của vấn đề này, trong quá trình thực tập tại ngân hàng, tôi đã chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị" làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.

2, Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung

- Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công Thương Vietinbank chi nhánh Quảng Trị, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng.

Đại học kinh tế Huế

(8)

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân

- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động tín dụngkhách hàng cá nhân của ngân hàng.

3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Quảng Trị.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại ngân hàng TMCP công thương Vietinbank chi nhánh Quảng Trị

- Phạm vi thời gian: Sử dụng số liệu về tình hình hoạt động của ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị trong ba năm gần nhất 2015-2017.

4, Phương pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu Dữ liệu thứ cấp

Tìm kiếm và thu thập các tài liệu liên quan đến hoạt động tín dụng cá nhân như các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kếttại các phòng ban ngân hàng TMCP công thương Việt Nam Chi nhánh Quảng Trị.

Dữ liệu sơ cấp

Phỏng vấn, trao đổi với các cán bộ tín dụng tại ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị để tìm hiểu về các khó khăn, thuận lợi mà họ gặp phải trong hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân.

4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

-Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các số liệu đã thu thập được để lập bảng thống kê, vẽ đồ thị, mô tả số liệu.

Đại học kinh tế Huế

(9)

- Phương pháp so sánh:So sánh các số liệu giữa các năm để thấy được sự biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu.

- Phương pháp tổng hợp thống kê: Hệ thống hóa lại các dữ liệu ban đầu trong nghiên cứu thành các dữ liệu phản ánh đặc trưng chung để phân tích: Biến động chỉ tiêu giữa các năm, biến động giữa các chỉ tiêu trong nhóm…

5, Kết cấu khóa luận

Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, kiến nghị nội dung khóa luận được chia làm 3 chương:

Chương 1:Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Chương 2:Đánh giá hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Vietinbank chi nhánh Quảng Trị

Chương 3:Các giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Vietinbank chi nhánh Quảng Trị

Đại học kinh tế Huế

(10)

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Cơ sở lý luận

1.1.1Hoạt động của ngân hàng thương mại

Chức năng Ngân hàng thương mại:

Theo Ths.Đặng Thị Việt Đức vàThs.Phan Anh Tuấn (năm 2007) ngân hàng thương mại có các chức năng như sau:

Chức năng trung gian tín dụng

Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là "cầu nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.

Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay.

Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

• Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.

• Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.

• Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.

• Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân hàng

Đại học kinh tế Huế

(11)

thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.

Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.

Chức năng trung gian thanh toán

Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ.

Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.

Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền...

Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.

Đại học kinh tế Huế

(12)

Chức năng “tạo tiền”

Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.

Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, ngân hàng thương mại sử dụng để cho vay bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại ngân hàng thương mại một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình này tiễp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.

Với chức năng "tạo tiền", hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng trung ương phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra.

Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.

Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.

Các dịch vụ trong Ngân hàng thương mại

Đại học kinh tế Huế

(13)

Có nhiều loại hình dịch vụ phổ biến hiện nay trong Ngân hàng thương mại và nó được chia làm 2 nhóm dịch vụ là nhóm dịch vụ ngân hàng truyền thống và nhóm dịch vụ ngân hàng hiện đại:

Bảng 1:Các dịch vụ trong ngân hàng thương mại

Nhóm dịch vụ ngân hàng truyền thống Nhóm dịch ngân hàng hiện đại -Trao đổi, mua bán ngoại tệ.

-Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại

-Nhận tiền gửi -Dịch vụ thanh toán -Bảo quản vật có giá

-Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ.

-Cung cấp dịch vụ ủy thác.

-Cho vay tiêu dùng -Tư vấn tài chính -Quán lý tiền

-Cho vay tài trợ dự án -Bán các dịch vụ bảo hiểm -Thẻ tín dụng

-Máy rút tiền tự động (ATM)

-Cung cấp dịch vụ tương hỗ và trợ cấp -Dịch vụ tư vấn tài chính cá nhân -Dịch vụ ngân hàng trực tuyến.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM - Cạnh tranh giữa các sản phẩm dịch vụ.

- Sự gia tăng chi phí vốn.

- Chính sách vi mô, vĩ mô của Nhà nước, nền kinh tế trong và ngoài nước.

- Niềm tin của khách hàng.

- Các yếu tố khác.

1.1.2Hoạt động Tín dụng cá nhân

1.1.2.1 Khái niệm hoạt động tín dụng cá nhân

Theo Ths. Nguyễn Minh Kiều (Năm 2006), Tín dụng khách hàng cá nhân là loại hình cho vay mà các chủ thể được cấp tín dụng là cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác.

1.1.2.2 Phân loại tín dụng cá nhân

Dựa vào các tiêu thức khác nhau người ta phân chia thành các loại tín dụng cá nhân khác nhau:

Đại học kinh tế Huế

(14)

Dựa vào mục đích sử dụng:

Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, hoạt động nuôi trồng, khai thác.

Cho vay tiêu dùng cá nhân

Dựa vào thời hạn tín dụng

Cho vay ngắn hạn: Thời hạn vay dưới 1 năm Cho vay trụng hạn: Thời hạn vay từ 1 đến 5 năm Cho vay dài hạn: Thời hạn vay trên 5 năm

Dựa vào phương thức vay Cho vay theo món vay

Cho vay theo hạn mức tín dụng

Dựa vào mức độ tín nhiệm Cho vay có đảm bảo

Cho vay không có đảm bảo

Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay

Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay vay trả nợ một lần khi đáo hạn Cho vay trả góp tức là nhiều kỳ hạn trả nợ

Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không quy định kỳ hạn trả nợ cụ thể 1.1.2.3 Tầm quan trọng của tín dụng cá nhân

Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội

Tín dụng cá nhân có tầm quan trọng không nhỏ trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và xã hội, nó có thể đại diện cho cả hệ thống tín dụng trong các tác động ảnh hưởng đến nền kinh tế. Sự tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào thu nhập bình quân đầu người. Thu nhập bình quân đầu người tăng sẽ tạo điều kiện để hoàn thiện cuộc sống hơn, mở rộng sản xuất, cơ sở hạ tầng,… bình quân đầu người tăng giúp đời sống của người dân thoải mái hơn, có vốn để phát triển kinh tế, đầu tư trang thiết bị... Tất cả đều cần đến tín dụng. Mặt khác, tín dụng cá nhân còn là động lực kích thích tăng trưởng sản xuất hiệu quả, tăng chất lượng cuộc sống, giúp nền kinh tế phát triển hơn.

Đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh được diễn ra thuận tiện Trong quá trình hoạt động kinh doanh, sẽ có trường hợp người cung ứng hàng hóa sau khi giao hàng cho khách hàng nhưng khách hàng chưa thanh toán sẽ làm cho người cung ứng bị thiếu hụt vốn để tiếp tục hoạt động nhập hàng về kho khiến cho

Đại học kinh tế Huế

(15)

họ rơi vào tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời. Để có vốn bù đắp vào kịp thời, họ có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó vốn tín dụng là nguồn vốn có vai trò quan trọng nhất. Bằng cách cho vay hoạt động sản xuất kinh doanh, các ngân hàng thương mại có thể đáp ứng phần lớn vốn lưu động để mỗi chủ thể kinh doanh có thể tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình.

Tạo điều kiện phát triển cho các thành phần kinh tế vừa và nhỏ

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các công ty, câc tập đoàn lớn mạnh luôn có lợi thế về vốn, giúp họ có nhiều cơ hội hơn để phát triển và có lợi thế cạnh tranh khi có nguồn vốn dồi dào. Trong khi các thành phần kinh tế vừa và nhỏ lại luôn gặp phải vấn đề về vốn và ít có cơ hội để mở rộng sản xuất, tham gia cạnh tranh trên thương trường. Nhu cầu cấp thiết về vốn đối với các thành phần kinh tế vừa và nhỏ đã cho thấy tầm quan trọng của tín dụng, nó tạo điều kiện cho sự phát triển đồng đều giữa các thành phần kinh tế, tạo cho ra bệ phóng cho các thành phần kinh tế vừa và nhỏ cùng tham gia và thị trường sản xuất, tạo công ăn việc làm cho nhiều người, góp phần tăng trưởng kinh tế.

1.1.2.4Quy trình tín dụng cá nhân

Bước 1:Lập hồ sơ vay vốn hay còn gọi là hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Tiến hành thu thập các thông tin:

- Năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự của khách hàng - Khả năng sử dụng vốn vay

- Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi) - Bảo đảm tín dụng

- Giấy đề nghị vay vốn, giấy chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng - Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất

- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.

- Kế hoạch sử dụng vốn vay: Kế hoạch sản xuất, đầu tư xây dựng, kế hoạch trả nợ.

Bước 2:Phân tích tín dụng

- Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay.

Đại học kinh tế Huế

(16)

- Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.

- Phân tích tín dụng còn kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn từ đó nhận định thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.

Bước 3:Ra quyết định tín dụng và ký hợp đồng tín dụng - Thu thập, xử lý thông tin đầy đủ làm cơ sở để ra quyết định

- Trao quyền ra quyết định cho hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích và phán quyết.

- Sau khi ra quyết định, nếu chấp nhận cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng và làm tiếp các bước tiếp theo. Nếu từ chối thì ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do từ chối đến khách hàng.

- Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:

Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt Từ chối cho vay với một khách hàng tốt.

Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.

Bước 4:Giải ngân

Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.

Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.

Bước 5:Giám sát tín dụng

Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đảm bảo khả năng thu nợ.

Bước 6:Thanh lý hợp đồng tín dụng

-Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng, gồm các việc cần xử lý:

Thu nợ:Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn

Đại học kinh tế Huế

(17)

Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn

Tái xét hợp đồng tín dụng Thanh ký hợp đồng tín dụng 1.1.2.5Thẩm định tín dụng cá nhân a, Khái niệm

“Thẩm định tín dụng là vệc sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.” (Trích trong cuốn Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng – Ths.Nguyễn Minh Kiều năm 2006)

Khác với lập dự án đầu tư, thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thật sự của dự án về kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng Khi lập dự án đầu tư, khách hàng do mong muốn được vay vốn, có thể đã thổi phồng và dẫn đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy, thẩm định tín dụng cần phải xem xét đúng thực chất của dự án. Tuy nhiên, không phải vì thế mà thẩm định tín dụng ước lượng một cách quá bi quan khiến cho hiệu quả của dự án bị giảm sút đến nổi quyết định không cho vay

Đối tượng thẩm định: là cá nhân vay vốn ngân hàng Mục tiêu của thẩm định tín dụng cá nhân

- Đánh giá chính xác khả năng trả nợ của cá nhân đề nghị vay vốn ngân hàng - Thái độ khách hàng trong việc trả nợ

- Thu nhập cá nhân, các nguồn thu nhập khác của khách hàng - Tài sản khách hàng dùng để đảm bảo nợ vay

Quy trình thẩm định tín dụng căn bản Bước 1: Xem xét hồ sơ vay của khách hàng Bước 2: Thu thập thông tin cần thiết bổ sung

Bước 3: Thẩm định khả năng thu hồi nợ thông qua thông tin có được Bước 4: Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng

Bước 5: Kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ vay b, Chất lượng thẩm định Tín dụng cá nhân

Chỉ tiêu đánh giá

Đại học kinh tế Huế

(18)

- Tư cách khách hàng vay vốn

- Năng lực của khách hàng, điều kiện trả nợ - Vốn riêng của khách hàng

- Tài sản đảm bảo nợ vay c, Bảo đảm tín dụng

- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp - Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố

Tài sản hữu hình: hàng hóa, xe cộ...

Tiền trên tài khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ

Cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu, lợi tức Quyền tác giả, quyền sở hữu,...

- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay - Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh

Bảo lãnh bằng tài sản hoặc tín chấp của bên thứ ba là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên đi vay.

1.1.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân

Lợi nhuận từ cho vay khách hàng cá nhân

Là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá kết quả cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại, với mục tiêu lớn nhất là gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng trong xu thế cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Việc tăng doanh số cho vay KHCN phải có kết quả là tăng lợi nhuận trên tổng doanh số cho vay thì việc cho vay mới được coi là đạt hiệu quả. Lợi nhuận cho vay KHCN năm sau phải cao hơn năm trước

Lợi nhuận cho vay KHCN = Doanh thu cho vay KHCN – Chi phí cho vay KHCN

Doanh số cho vay

Là chỉ tiêu đánh giá các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay trong thời gian nhấtđịnh bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi

Doanh số thu nợ

Đại học kinh tế Huế

(19)

Là chỉ tiêu đánh giá các khoản tín dụng mà NH thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó

Dư nợ

Là số nợ mà NH đã cho vay và chưa thu được vào một thời điểm nhất định

Nợ xấu

Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng trả nợ cho ngân hàng, khi đó ngân hàng sẽchuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn

Hệ số số thu nợ

Hệ số thu nợ = ố ợ

ố x 100%

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi nợ của NH khi khách hàng vay, NH sẽ thu lại bao nhiêu % khi sử dụng chính số tiền cho vay của mình. Nếu tỷ lệ này cao cho thấy khả năng thu hồi nợ của NH là tốt, NH hoạt động có hiệu quả.

Hệ số rủi ro tín dụng

Hệ số rủi ro tín dụng = ợ ấ

ổ ư ợ x 100%

Hệ số này phản ảnh các tỷ lệ các khoản nợ quá hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng

1.2 Cơ sở thực tiễncủa hoạt động tín dụng cá nhân của ngành ngân hàng năm 2017.

Hoạt động tín dụng cá nhân của ngành ngân hàng việt nam năm 2017

Năm 2017, hệ thống các tổ chức tín dụng có những bước phát triển tích cực, hoạt động tín dụng giữ được tốc độ tăng trưởng ổn định.

Tốc độ tăng trưởng tốt cụ thể là tổng tài sản toàn hệ thống năm 2017 đạt 10.001,8 nghìn tỷ đồng tăng 17,6% so với 2016, Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng năm 2017 là 18,7% tăng 0,45% so với năm 2016. Đặt biệt là tăng trưởng tín dụng cá nhân giai đoạn 2016 – 2017 là 50,2% - 65%(Theo số ước tính của ủy ban giám sát tài chính quốc gia). Tổng Lợi nhuận sau thuế của tất cả các tổ chức tín dụngtăng 44,5%.

Đại học kinh tế Huế

(20)

Thanh khoản của hệ thống tổ chức tín dụng tương đối ổn định.Tỷ lệ tín dụng trên huy động bình quân là 87,3%.

Tỷ lệ nợ xấu là 2,6% tăng 0,14% so với năm 2016. Quá trình xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng được đẩy nhanh hơn, đặc biệt trong những tháng cuối năm. Các tổ chức tín dụng hạn chế chuyển nợ sang Công ty thu mua nợ quốc gia(VAMC), thay vào đó, xử lý nợ xấu qua các hình thức như bán nợ, phát mại tài sản bảo đảm, sử dụng dự phòng rủi ro tín dung và các hình thức khác được đẩy mạnh hơn

Tỷ lệ vốn ngăn hạn cho vay trung và dài hạn có sự biến động đáng kể cụ thể là Tỷ lệ vốn ngăn hạn cho vay trung và dài hạn trung bình toàn hệ thống năm 2017 là 30,65% giảm 3,86% so với năm 2016, nhóm NHTM nhà nước năm 2017 là 33,44%

giảm 3,88%, nhóm công ty tài chính, cho thuê tài chính năm 2017 là 48,81% tăng 3,51% so với năm 2016, nhóm NHTM cổ phần năm 2017 là 34,47% giảm 5,46% so với năm 2016, nhóm tổ chức tín dụng hợp tác năm 2017 là 31,2% tăng 9,91% so với năm 2016

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của toàn hệ thống năm 2017 đạt 12,23%

giảm 0,53% so với năm 2016.

Hoạt động tín dụng cá nhân của ngành ngân hàng ở tỉnh Quảng Trị năm 2017

Tình hình hoạt động ngành ngân hàng ở tỉnh Quảng Trị đầu năm 2017 đã gặp khó khăn trong trong hoạt động tín dụng ngân hàng do thiệt hại từ hai cơn bão số 2 và số 4 gây ảnh hưởng đến hoạt động cho vay vốn của ngân hàng. Để khắc phục được các khó khăn đócác ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách xã hội đã thực hiện các giải pháp để tháo gở khó khăn cho khách hàng, thực hiện lãi suất huy động và cho vay của các tổ chức tín dụng.

Lãi suất huy động vốn và cho vay trên địa bàn Quảng Trị 9 tháng năm 2017 cơ bản ổn định. Các tổ chức tín dụng chấp hành nghiêm túc lãi suất huy động vốn bằng đồng Việt Nam và lãi suất cho vay theo đúng quy định của Ngân hàng Trung ương.

Huy động vốn trên địa bàn đến 31/8/2017 đạt 16.583 tỷ đồng, tăng 4,99% so với cuối năm 2016 và tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước. Cơ cấu tiền gửi: tiền gửi tiết kiệm 13288 tỷ đồng, chiếm 80,13%, tăng 12,49% ( tăng 1475 tỷ đồng) so với cuối năm 2016; tiền gửi thanh toán 2096 tỷ đồng, chiếm 12,64%, giảm 14,55% (giảm

Đại học kinh tế Huế

(21)

357 tỷ đồng); huy động khác là 1199 tỷ đồng, chiếm 7,23%, giảm 21,6% (giảm 330 tỷ đồng). Ước tính đến 30/9/2017 huy động vốn đạt 16700 tỷ đồng, tăng 5,73% so với cuối năm 2016.

Tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đến 31/8/2017 đạt 23893 tỷ đồng, tăng 10,15% (tăng 2202 tỷ đồng) so với cuối năm 2016 và tăng 23,08% (tăng 4480 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm trước. Cơ cấu dư nợ cho vay: dư nợ cho vay ngắn hạn 9336 tỷ đồng, chiếm 39,07%, tăng 8,32% (tăng 717 tỷ đồng) so với cuối năm 2016;

dư nợ cho vay trung và dài hạn 14557 tỷ đồng, chiếm 60,93%, tăng 11,36% (tăng 1485 tỷ đồng). Ước tính đến 30/9/2017 dư nợ đạt 24000 tỷ đồng, tăng 10,64% so với cuối năm 2016.

Mặc dù khởi sắc đầu năm 2017, ngành ngân hàng của tỉnh Quảng Trị đã gặp phải không ít khó khăn trong hoạt động tín dụng nhưng thông qua việc thực hiện các chính sách cho vay vốn hợp lý, công tác quản trị rủi ro tín dụng tốt đã kìm hãm được mức nợ xấu xuống dưới 1% trên tổng dư nợ. Cụ thể là nợ xấu đạt mức 168 tỷ đồng, chiếm 0,7% trên tổng dư nợ.

Đại học kinh tế Huế

(22)

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNGTÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VIETINBANK CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ

2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Lịch sử hình thành

 Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập vào ngày 26/3/1988, trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.

 Tên đăng ký tiếng Việt: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

 Tên đăng ký tiếng Anh: VIETNAM JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR INDUSTRY AND TRADE

 Tên giao dịch: VietinBank

 Giấy phép thành lập: Số 142/GP-NHNN do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp ngày 03/7/2009

 Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Số 0100111948 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp lần đầu ngày 03/7/2009, đăng ký thay đổi lần thứ 10 ngày 29/4/2014

 Vốn điều lệ: 37.234.045.560.000 đồng

 Vốn chủ sở hữu: 60.399.430.000.000 đồng (tại thời điểm 31/12/2016)

 Hội sở chính: 108 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội, Việt Nam

 Tel: 1900 558 868/ (84) 24 3942 1030

 Fax: (84) 24 3942 1032

 Website: www.vietinbank.vn

 Mã cổ phiếu: CTG

 Logo:

Đại học kinh tế Huế

(23)

Quá trình xây dựng và phát triển:

+ GIAI ĐOẠN I: Từ 1988 - 2000

Xây dựng và chuyển đổi từ ngân hàng một cấp thành ngân hàng hai cấp, đưa Ngân hàng Công Thương Việt Nam đi vào hoạt động.

+ GIAI ĐOẠN II: Từ 2001 - 2008

Thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu Ngân hàng Công Thương Việt Nam về xử lý nợ, mô hình tổ chức, cơ chế chính sách và hoạt động kinh doanh.

+ GIAI ĐOẠN III: Từ 2009 đến nay

Thực hiện thành công cổ phần hóa, đổi mới mạnh mẽ, hiện đại hóa, chuẩn hóa các mặt hoạt động ngân hàng; chuyển đổi mô hình tổ chức, quản trị điều hành theo thông lệ quốc tế.

Niêm yết:

VietinBank được Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) chấp thuận niêm yết từ ngày 16/7/2009.

- Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông - Mã cổ phiếu: CTG

- Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng

- Tổng số cổ phần: 3.723.404.556 cổ phiếu (tại thời điểm 31/12/2016)

Chi nhánh, phòng giao dịch:

Hệ thống mạng lưới trong nước gồm 155 chi nhánh, trên 1.000 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm. Trên thị trường quốc tế, VietinBank có 2 chi nhánh ở CHLB Đức, 1 ngân hàng con 100% vốn tại CHDCND Lào và 1 văn phòng đại diện ở Myanmar.

Quá trình xây dựng và phát triển:

+ GIAI ĐOẠN I: Từ 1988 - 2000

Xây dựng và chuyển đổi từ ngân hàng một cấp thành ngân hàng hai cấp, đưa Ngân hàng Công Thương Việt Nam đi vào hoạt động.

+ GIAI ĐOẠN II: Từ 2001 - 2008

Thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu Ngân hàng Công Thương Việt Nam về xử lý nợ, mô hình tổ chức, cơ chế chính sách và hoạt động kinh doanh.

+ GIAI ĐOẠN III: Từ 2009 đến nay

Thực hiện thành công cổ phần hóa, đổi mới mạnh mẽ, hiện đại hóa, chuẩn hóa các mặt hoạt động ngân hàng; chuyển đổi mô hình tổ chức, quản trị điều hành theo thông lệ quốc tế.

Niêm yết:

VietinBank được Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) chấp thuận niêm yết từ ngày 16/7/2009.

- Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông - Mã cổ phiếu: CTG

- Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng

- Tổng số cổ phần: 3.723.404.556 cổ phiếu (tại thời điểm 31/12/2016)

Chi nhánh, phòng giao dịch:

Hệ thống mạng lưới trong nước gồm 155 chi nhánh, trên 1.000 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm. Trên thị trường quốc tế, VietinBank có 2 chi nhánh ở CHLB Đức, 1 ngân hàng con 100% vốn tại CHDCND Lào và 1 văn phòng đại diện ở Myanmar.

Quá trình xây dựng và phát triển:

+ GIAI ĐOẠN I: Từ 1988 - 2000

Xây dựng và chuyển đổi từ ngân hàng một cấp thành ngân hàng hai cấp, đưa Ngân hàng Công Thương Việt Nam đi vào hoạt động.

+ GIAI ĐOẠN II: Từ 2001 - 2008

Thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu Ngân hàng Công Thương Việt Nam về xử lý nợ, mô hình tổ chức, cơ chế chính sách và hoạt động kinh doanh.

+ GIAI ĐOẠN III: Từ 2009 đến nay

Thực hiện thành công cổ phần hóa, đổi mới mạnh mẽ, hiện đại hóa, chuẩn hóa các mặt hoạt động ngân hàng; chuyển đổi mô hình tổ chức, quản trị điều hành theo thông lệ quốc tế.

Niêm yết:

VietinBank được Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) chấp thuận niêm yết từ ngày 16/7/2009.

- Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông - Mã cổ phiếu: CTG

- Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng

- Tổng số cổ phần: 3.723.404.556 cổ phiếu (tại thời điểm 31/12/2016)

Chi nhánh, phòng giao dịch:

Hệ thống mạng lưới trong nước gồm 155 chi nhánh, trên 1.000 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm. Trên thị trường quốc tế, VietinBank có 2 chi nhánh ở CHLB Đức, 1 ngân hàng con 100% vốn tại CHDCND Lào và 1 văn phòng đại diện ở Myanmar.

Đại học kinh tế Huế

(24)

Tầm nhìn:

Trở thành Ngân hàng có quy mô tổng tài sản lớn nhất, hiệu quả hoạt động hàng đầu Ngành Ngân hàng Việt Nam. Hướng tới trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, đa năng, theo chuẩn quốc tế.

Sứ mệnh:

Là ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế.

Giá trị cốt lõi:

Hướng đến khách hàng: “Khách hàng là trung tâm trong mọi hoạt động của VietinBank. VietinBank cam kết mang đến những sản phẩm, dịch vụ và phong cách phục vụ đồng nhất; một VietinBank duy nhất đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu phù hợp của khách hàng”.

Hướng đến sự hoàn hảo: “VietinBank sử dụng nội lực, nguồn lực để luôn đổi mới, hướng đến sự hoàn hảo”.

Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, hiện đại: “Lãnh đạo, cán bộ và người lao động VietinBank luôn thể hiện sự năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch và hiện đại trong mọi giao dịch, quan hệ với khách hàng, đối tác và đồng nghiệp”.

Trung thực, chính trực, minh bạch, đạo đức nghề nghiệp: “Đội ngũ lãnh đạo, cán bộ và người lao động VietinBank luôn suy nghĩ, hành động đảm bảo sự công bằng, chính trực, minh bạch và trách nhiệm”.

Sự tôn trọng: “Tôn trọng, chia sẻ, quan tâm đối với khách hàng, đối tác, lãnh đạo và đồng nghiệp”.

Bảo vệ và phát triển thương hiệu: “Lãnh đạo, cán bộ và người lao động bảo vệ uy tín, thương hiệu VietinBank như bảo vệ chính danh dự, nhân phẩm của mình”.

Phát triển bền vững và trách nhiệm với cộng đồng, xã hội: “Đổi mới, sáng tạo là động lực; tăng trưởng, phát triển, kinh doanh an toàn, hiệu quả, bền vững là mục tiêu. Thực hiện tốt trách nhiệm với cộng đồng, xã hội là niềm vinh dự và tự hào của VietinBank”.

Triết lý kinh doanh An toàn, hiệu quả và bền vững;

Đại học kinh tế Huế

(25)

Trung thành, tận tụy, đoàn kết, đổi mới, trí tuệ, kỷ cương;

Sự thành công của khách hàng là sự thành công của VietinBank.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

2.1.3 Tình hình hoạt động

Tính đến 31/12/2017, tổng tài sản của VietinBank đạt hơn 1.095 nghìn tỷ đồng, tăng 15,3% so với cuối năm 2016, hoàn thành 101% kế hoạch.

Tổng nguồn vốn tăng trưởng khả quan, đạt 1.012 nghìn tỷ đồng, tăng 16,4%

so với cuối năm 2016, hoàn thành 102% kế hoạch.

Dư nợ tín dụng của VietinBank đạt 840 nghìn tỷ đồng, tăng 18% so với cuối năm 2016, hoàn thành 102% kế hoạch ĐHĐCĐ giao, trong đó dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 791 nghìn tỷ đồng, tăng 19,4% so với cuối năm 2016.

Chất lượng đầu tư: VietinBank phát triển sản phẩm đầu tư hiện đại, tiếp tục giữ vững vai trò là ngân hàng tạo lập thị trường với tổng quy mô hoạt động đầu tư tính đến cuối năm 2017 đạt 245 nghìn tỷ đồng, chiếm 22,4% tổng tài sản. Danh mục

Đại học kinh tế Huế

(26)

đầu tư chứng khoán của VietinBank đa dạng về các loại sản phẩm đầu tư, trong đó tập trung vào các trái phiếu có tính thanh khoản cao, độ an toàn thanh toán được đảm bảo.

Chất lượng tài sản: Bên cạnh tăng trưởng mạnh mẽ hoạt động kinh doanh, chất lượng tài sản của VietinBank được quản lý tốt, tỷ lệ nợ xấu chiếm 1,13% dư nợ cho vay khách hàng. Phát huy hiệu quả mô hình ba vòng kiểm soát, đảm bảo hoạt động kinh doanh đúng định hướng, an toàn và tuân thủ quy định pháp luật.

Tổng thu nhập hoạt động của VietinBank năm 2017 đạt 32,6 nghìn tỷ đồng, tăng 23,7% so với năm 2016. Trong đó, thu nhập lãi thuần đạt 27,1 nghìn tỷ đồng, tăng 21,4%. Bên cạnh hoạt động tín dụng và nguồn vốn truyền thống, VietinBank chú trọng đẩy mạnh phát triển đa dạng sản phẩm, dịch vụ phi tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, kinh doanh, phát triển dịch vụ thanh toán, tạo sự liên kết chặt chẽ trong chuỗi cung ứng dịch vụ ngân hàng, góp phần thực hiện tốt chủ trương của Chính phủ và NHNN về phát triển dịch vụ và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Tổng thu ngoài lãi năm 2017 của VietinBank tăng 36,7% so với năm 2016, trong đó thu dịch vụ tăng 9,3%. Dịch vụ thanh toán luôn được chú trọng phát triển mạnh trong chiến lược kinh doanh của VietinBank.

Với những chuyển biến tích cực, toàn diện trong hoạt động kinh doanh, lợi nhuận trước thuế hợp nhất của VietinBank năm 2017 đạt 9.206 tỷ đồng, hoàn thành 105% kế hoạch ĐHĐCĐ, tiếp tục giữ vững vị trí là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam.

Năm 2017, VietinBank còn ghi dấu ấn với việc triển khai thành công hệ thống CoreBanking mới - dự án lớn và có độ phức tạp nhất trong Ngành Ngân hàng đến thời điểm hiện tại, đánh dấu bước chuyển mình quan trọng, nâng tầm vị thế, đáp ứng yêu cầu công nghệ cho sự phát triển lâu dài và bền vững. Đồng thời, trong năm 2017, VietinBank cũng đã phát hành thành công ra công chúng 4.200 tỷ đồng trái phiếu thứ cấp - khối lượng trái phiếu thứ cấp lớn nhất từ trước tới nay của các NHTM, khẳng định uy tín, vị thế của VietinBank trên thị trường.

Như vậy có thể nói năm 2017 là một năm thành công rực rỡ với VietinBank khi kết quả hoạt động kinh doanh tăng trưởng quy mô mạnh mẽ, bền vững và hiệu quả, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch ĐHĐCĐ giao, đặc biệt là đã triển khai

Đại học kinh tế Huế

(27)

thành công hệ thống CoreBaking mới, phù hợp với công nghệ tiên tiến trên thế giới.

Đây là tiền đề vững chắc cho sự phát triển toàn diện, đột phá trong hoạt động kinh doanh của VietinBank những năm tới.

2.2 Giới thiệu ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Quảng Trị 2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Quảng Trị được thành lập ngày 26/03/2003 theo quyết định số 025/QĐ-HĐQT-NHCT1 và được khai trương ngày 02/04/2003, là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, có trụ sở tại 236 Hùng Vương, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. Tại thời điểm thành lập, tổng số cán bộ của chi nhánh là 23 người, gồm 5 phòng tổ trực thuộc Hội đồng quản trị.

Tính đến thời điểm hiện tại, thì mạng lưới chi nhánh trên địa bàn tỉnh bao gồm 1 trụ sở chính và 6 phòng giao dịch. Bên cạnh đó số lao động của chi nhánh cũng tăng lên qua từng năm.

Qua thờigian hoạt động, ngân hàng TMCP Công thương Quảng Trị đã đạt nhiều thành tích nổi bật và dần đi vào hoạt động ổn định. Trải qua hơn 15 năm phát triển, Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị đã xây dựng được lòng tin với khách hàng, không ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, luôn phấn đấu là một ngân hàng chất lượng, an toàn, uy tín nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị xứng đáng là sự lựa chọn của khách hàng và góp phần nâng cao giá trị cuộc sống.

Đại học kinh tế Huế

(28)

2.2.2 Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị Ban Giám đốc: Gồm1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc. Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất và phụ trách chung về các hoạt động của Chi nhánh đồng thời phụ trách Phòng Tổ Chức Hành Chính, Phòng tổng hợp và một số khách hàng lớn của Phòng Khách hàng doanh nghiệp; 1 Phó Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng Bán lẻ, Phòng giao dịch Bến Hải, Phòng giao dịch Chợ Đông Hà và phòng Tổ Chức Hành chính; 1 Phó Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Phòng giao dịch Khe Sanh, Phòng Giao dịch Lao Bảo và Phòng Kế toán; 1 Phó Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng giao dịch Hùng Vương, Phòng giao dịch Thị xã Quảng Trị và Phòng Tiền tệ Kho quỹ.

Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Đây là phòng mũi nhọn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các cán bộ phụ trách từng đơn vị, từng lĩnh vực ngành nghề, hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn đồng thời thẩm định các hồ sơ trước khi cấp phát tín dụng, kiểm tra tình tình sử dụng vốn, đôn đốc thu nợ…

Phòng Bán lẻ: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với đối tượng khách hàng là Doanh nghiệp siêu vi mô và cá nhân để huy động vốn bằng VND và ngoại tệ đồng thời thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và chào bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng là cá nhân.

2.2.2 Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị Ban Giám đốc: Gồm1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc. Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất và phụ trách chung về các hoạt động của Chi nhánh đồng thời phụ trách Phòng Tổ Chức Hành Chính, Phòng tổng hợp và một số khách hàng lớn của Phòng Khách hàng doanh nghiệp; 1 Phó Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng Bán lẻ, Phòng giao dịch Bến Hải, Phòng giao dịch Chợ Đông Hà và phòng Tổ Chức Hành chính; 1 Phó Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Phòng giao dịch Khe Sanh, Phòng Giao dịch Lao Bảo và Phòng Kế toán; 1 Phó Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng giao dịch Hùng Vương, Phòng giao dịch Thị xã Quảng Trị và Phòng Tiền tệ Kho quỹ.

Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Đây là phòng mũi nhọn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các cán bộ phụ trách từng đơn vị, từng lĩnh vực ngành nghề, hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn đồng thời thẩm định các hồ sơ trước khi cấp phát tín dụng, kiểm tra tình tình sử dụng vốn, đôn đốc thu nợ…

Phòng Bán lẻ: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với đối tượng khách hàng là Doanh nghiệp siêu vi mô và cá nhân để huy động vốn bằng VND và ngoại tệ đồng thời thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và chào bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng là cá nhân.

2.2.2 Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị Ban Giám đốc: Gồm1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc. Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất và phụ trách chung về các hoạt động của Chi nhánh đồng thời phụ trách Phòng Tổ Chức Hành Chính, Phòng tổng hợp và một số khách hàng lớn của Phòng Khách hàng doanh nghiệp; 1 Phó Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng Bán lẻ, Phòng giao dịch Bến Hải, Phòng giao dịch Chợ Đông Hà và phòng Tổ Chức Hành chính; 1 Phó Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Phòng giao dịch Khe Sanh, Phòng Giao dịch Lao Bảo và Phòng Kế toán; 1 Phó Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng giao dịch Hùng Vương, Phòng giao dịch Thị xã Quảng Trị và Phòng Tiền tệ Kho quỹ.

Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Đây là phòng mũi nhọn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các cán bộ phụ trách từng đơn vị, từng lĩnh vực ngành nghề, hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn đồng thời thẩm định các hồ sơ trước khi cấp phát tín dụng, kiểm tra tình tình sử dụng vốn, đôn đốc thu nợ…

Phòng Bán lẻ: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với đối tượng khách hàng là Doanh nghiệp siêu vi mô và cá nhân để huy động vốn bằng VND và ngoại tệ đồng thời thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và chào bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng là cá nhân.

Đại học kinh tế Huế

(29)

Phòng Kế toán: Là phòng nghiệp vụ có chức năng thực hiện các nghiệp vụ về kế toán, cân đối vốn kinh doanh để xác định số vốn cần chuyển đi hay đến và thanh toán thông qua tiền gửi khách hàng, tiền vay của các tổ chức kinh tế, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán bù trừ luôn đảm bảo an toàn. Hoạt động kế toán luôn đảm bảo thanh toán an toàn, kịp thời, chính xác, thuận lợi, tạo lòng tin cho khách hàng. Bên cạnh đó phòng kế toán còn kết hợp với các phòng ban chuyên môn trong việc quản lý tài sản, theo dõi chặt chẽ các kỳ hạn nợ, tính và thu lãi đúng và kịp thời.

Phòng Tổ chức Hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ, tiền lương, đào tạo, thi đua của Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách và quy định của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, thực hiện công tác quản trị văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh, đảm bảo an ninh, an toàn tài sản trong toàn Chi nhánh.

Phòng Tiền tệ Kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ thực hiện quản lý an toàn kho quỹ theo quy định, ứng quỹ đầu ngày và thu tiền vào cuối ngày cho các phòng giao dịch, phòng kế toán.

Các phòng giao dịch: có 6 PGD trên toàn bộ tỉnh Quảng Trị

Nhiệm vụ Chi nhánh: Là một tổ chức kinh doanh tiền tệ trực thuộc VietinBank, VietinBank Quảng Trị có các nhiệm vụ sau:

+ Huy động vốn từ dân cư, vốn từ các tổ chức kinh tế và từ các nguồn khác;

+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, thực hiện các dự án đầu tư;

+ Mở tài khoản cho các cá nhân, tổ chức kinh tế; tiến hành thanh toán qua ngân hàng và cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu trên nguyên tắc an toàn, đảm bảo bí mật và nhanh chóng cho khách hàng.

+ Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ;

+ Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối;

+ Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định.

Đại học kinh tế Huế

(30)

2.2.3 Tình hình lao động

Yếu tố nguồn nhân lực luôn là những ưu tiên hàng đầu của mỗi doanh nghiệp.

Bảng 2: Tình hình lao động ở Vietinbank Quảng Trị năm 2017 Số lượng cán bộ Tỷ lệ

Tổng số cán bộ 126 100%

Giới tính Nam 77 61,1%

Nữ 49 38,9%

Trình độ học vấn

Thạc sỹ 14 11,1%

Đại học 106 84,1%

Dưới đại học 6 4,8%

Nguồn: Báo cáo tổng kết của Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị Trong tổng số 126 cán bộ ngân hàng có 61,1% là nam và 38,9% là nữ. Đây là một tỷ lệ phù hợp với các ngân hàng hiện nay.

Trình độ thạc sỹ và đại học chiếm 95,2%. Điều này cho thấy lực lượng cán bộ của ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị có trình độ học vấn cao. Hiện nay VietinBank là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam có hệ thống trường Đào tạo và phát triểnnguồn lực dành riêng cho ngân hàng. Vietinbank rất chú trọng trong việc lựa chọn các cán bộ có kiến thức và trình độ học vấn từ đại học trở lên đáp ứng nhu cầu của ngân hàng trong từng thời kì phát triển.

2.2.4Kết quả hoạt động kinh doanhcủa ngân hàng TMCP Công Thương Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị

2.2.4.1 Kết quả hoạt động huy động vốn

Vốn của Ngân hàng xuất phát từ nhiều nơi như: vốn tự huy động, vốn từ hội sở, vốn vay từ các tổ chức tín dụngkhác,…trong đó vốn huy động đóng vai trò quan trọng nhất, bởi vì nó nhân tố đem lại lợi nhuận cho ngân hàng và là thước đo đánh giá quy mô ngân hàng.

Đại học kinh tế Huế

(31)

Bảng 3: Hoạt động huy động vốn giai đoạn 2015-2017

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ

tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

So sánh

2016/2015 2017/2016 Số

tiền

Tỷ trọng

(%)

Số tiền

Tỷ trọng

(%)

Số tiền

Tỷ trọng

(%)

Chênh lệch

số tiền

Chênh lệch tỷ trọng

(%)

Chênh lệch

số tiền

Chênh lệch tỷ trọng

(%) Tổng

nguồn vốn

1.558 100 2.327 100 3.524 100 769 49,36 1197 51,44

Huy động từ các TCKT

382 24,52 493 21,19 648 18,39 111 29,06 155 32,44

Huy động từ tiền

gửi dân cư

772 49,55 985 42,33 1.795 50,94 213 27,59 810 82,23

Vay từ các TCTC

404 25,93 849 36,48 1.081 30,68 445 110,15 231 27,21 Nguồn: Phòng tổng hợp Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2015-2017 tăng đều và ổn định ở mức khoảng 50%.

Trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động: năm 2015 chiếm 49,55%, năm 2016 chiếm 42,33%, năm 2017 chiếm 50,49%. Đây chính là nguồn huy động vốn ổn định và mang ý nghĩa quyết định trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Để đạt được kết quả này chi nhánh Quảng Trị đã tập trung vào các bộ phận trong ngân hàng, các cán bộ trong chi nhánh bằng nhiều phương án, kế hoạch khách nhau để thực hiện một cách nghiên túc nhằm thu hút nguồn vốn này, chú trọng vào chăm sóc khách hàng, mở rộng thị trường.

Đại học kinh tế Huế

(32)

Nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn: Năm 2015 chiếm 24,52% ,năm 2016 chiếm 21,19% , năm 2017 chiếm 18,39%.

Mức tăng của nguồn vốn này qua các năm là 29%-32%.

Nguồn vốn từ vay các TCTC chiếm tỷ trọng vừa trong tổng nguồn vốn: năm 2015 chiếm 25,93%, năm 2016 chiếm 36,48%, năm 2017 chiếm 30,68%. Giai đoạn 2015-2016 nguồn vốn này đã tăng mạnh ứng với mức tắng 110,15% là do trong năm 2016 nhu cầu vay vốn của khách hàng tăng mạnh, dẫn đến nguồn của ngân hàng bị thiếu hụt và không đủ nên Chi nhánh phải tăng cường vay vốn từ các TCTC để kịp thời bù đắt vào nguồn vốn đang bị thiếu hụt.

2.2.4.2 Kết quả tài chính

Bảng 4: Kết quả tài chính của Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị 2015-2017 Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

So sánh

2016/2015 2017/2016

Chênh lệch số tiền

Chênh lệch Tỷ trọng(%)

Chênh lệch số tiền

Chênh lệch Tỷ trọng(%) Doanh

thu 389,552 586,683 689,821 197,131 50,61 103,138 17,58 Chi phí 348,463 511,329 610,927 162,866 46,74 99,598 19,48

Lợi

nhuận 41,

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Cụ thể: Chỉ đạo phương hướng hoạt động tín dụng của chi nhánh là phải nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân, tạo cơ chế để chi nhánh chủ động hơn trong việc

NHTM đã dự thảo thông tư quy định hoạt động tín dụng tiêu dùng của công ty tài chính đối với khách hàng cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu, mục đích tiêu dùng

DongA Bank Huế đi vào hoạt động với 1 phòng giao dịch trực thuộc và 1 Trung tâm giao dịch ngay trong trụ sở Chi nhánh, sẽ đáp ứng đầy đủ những sản phẩm dịch vụ dành

các khoản vay nhỏ lẻ, số lượng nhiều, tính chất khách hàng khác nhau nên đi đôi với việc hỗ trợ vốn cho dân cư thì khâu nhận dạng, đánh giá, kiểm tra, giám sát để hạn chế rủi

Với vai trò này tín dụng ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất xã hội - cơ sở khách quan để hình thành chức năng

Năm 2018, trong đề tại luận văn : “Công tác huy động vốn dân cư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Quảng Trị” của Nguyễn Thị Thúy Hằng (Trường

Với mục đích giúp Vietinbank Ngũ Hành Sơn nắm bắt nhu cầu khách hàng, xác định được vị thế của mình trong tương quan cạnh tranh trên thị trường, hoàn thiện các công cụ marketing 7P

Ngân hàng Sài Gòn Công thương- Chi nhánh Hải Phòng cần phải thực hiện tốt các biện pháp để khắc phục những tồn tại trong công tác huy động vốn của ngân hàng nhằm tăng trưởng lượng vốn