• Không có kết quả nào được tìm thấy

Từ khóa: phim ảnh, đặc điểm, sử dụng từ vựng, tựa đề phim, ngôn ngữ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Từ khóa: phim ảnh, đặc điểm, sử dụng từ vựng, tựa đề phim, ngôn ngữ"

Copied!
10
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 3 (2020)

NHỮ ỂM Ự TRONG TỰA Ề PHIM TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT

Ngô Thị Khai Nguyên Khoa Việt Nam học, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế

Email: khainguyenvnh@gmail.com Ngày nhận bài: 01/4/2019; ngày hoàn thành phản biện: 13/7/2019; ngày duyệt đăng: 02/4/2020 TÓM TẮT

Ngôn ngữ là một phương tiện quan trọng của nhân loại nhằm để giao tiếp và truyền tải kiến thức từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ngôn ngữ còn được sử dụng trong lĩnh vực giải trí, đặc biệt là trong phim ảnh - món ăn tinh thần thiết yếu của con người. Thực tế là tất cả các nhà làm phim đều mong muốn chuyển tải đến khán giả những thông điệp ẩn chứa trong các bộ phim cũng như thu hút được nhiều người xem phim. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng công chúng khi quyết định sẽ xem phim gì, ngoài poster, trailer hay các hình ảnh thì ngôn ngữ sử dụng trong tựa đề phim cũng rất cần thiết để tạo nên chất lượng và thành công của bộ phim. Trên tinh thần ấy, bài viết là một khảo sát về những đặc điểm sử dụng từ vựng trong các tựa đề phim tiếng Anh và tiếng Việt, nhằm cung cấp một cái nhìn sâu sắc về khía cạnh này của ngôn ngữ cũng như thông hiểu hơn việc sử dụng ngôn ngữ trong tựa đề phim của các nhà làm phim.

Từ khóa: phim ảnh, đặc điểm, sử dụng từ vựng, tựa đề phim, ngôn ngữ.

1. MỞ ẦU

Ngôn ngữ là phương tiện vĩ đại của con người nhằm mục đích giao tiếp với nhau và truyền đạt lại kiến thức từ thế hệ này sang thế hệ khác. Cùng với sự phát triển của xã hội, ngôn ngữ cũng phát triển đa dạng và giàu sắc thái biểu cảm hơn. Ngoài việc sử dụng hiệu quả ngôn ngữ trong giao tiếp, con người cũng sử dụng ngôn ngữ trong văn hóa và xã hội, trong đó không thể không nhắc đến mục đích giải trí. Trong lĩnh vực nghệ thuật, trong số bảy loại hình nghệ thuật: văn học, hội họa, điêu khắc, âm nhạc, vũ kịch, kiến trúc và điện ảnh, rõ ràng nghệ thuật thứ bảy – điện ảnh đóng một vai trò không kém phần quan trọng và thiết yếu đối với đời sống tinh thần của mỗi con người. Đặt tâm huyết của mình vào tác phẩm, các nhà làm phim đều mong muốn có thể truyền tải được trọn vẹn thông điệp đến khán giả, đồng thời thu hút nhiều người thưởng thức bộ phim của họ. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của công

(2)

Những đ c điể d ng t ng t ng t a đề phim tiếng Anh và tiếng Việt

chúng khi quyết định xem một bộ phim. Bên cạnh các yếu tố về h nh thức như poster, trailer, hình ảnh phim thì yếu tố ngôn ngữ trong tựa đề phim cũng không kém phần quan trọng tạo nên chất lượng và sự thành công cho bộ phim đó. Với ý nghĩa quan trọng đó của tựa đề phim, bài viết này đi sâu vào việc khảo sát những đặc điểm sử dụng từ vựng của tựa đề phim tiếng Anh và tiếng Việt để cung cấp cho những ai quan tâm về chủ đề này một số hiểu biết về việc sử dụng ngôn ngữ trong các tựa đề phim tiếng Anh và tiếng Việt.

1.1. ơ sở lý luận

Các thể loại phim

Điện ảnh là một phạm trù rộng bao gồm các bộ phim tạo bởi những khung hình chuyển động, kỹ thuật ghi lại hình ảnh, âm thanh, ánh sáng để tạo thành một bộ phim, là hình thức nghệ thuật liên quan đến việc tạo ra các bộ phim và ngành công nghiệp cũng như thương mại liên quan đến các công đoạn làm, quảng bá và phân phối phim ảnh. Điện ảnh có thể được phân thành các thể loại dựa theo ý đồ nghệ thuật của biên kịch và đạo diễn khi thực hiện phim, dựa theo cách phân tích người ta có thể chia phim ra thành các thể loại khác nhau. Dựa theo bối cảnh, người ta chia phim ra làm bảy loại:

Phim hình sự, phim lịch sử, phim chiến tranh, phim khoa học viễn tưởng, phim thể thao, phim Miền Tây, phim kiếm hiệp. Dựa theo kiểu, người ta chia phim làm mười loại: Phim hành động, phim phiêu lưu, phim thần bí, phim trinh thám, phim hài, phim kinh dị, phim tưởng tượng, phim chính kịch, phim giả tưởng, phim lãng mạn. Dựa theo dạng thực hiện, người ta chia phim làm bốn loại: Phim hoạt hình, phim tài liệu, phim khoa học, phim ca nhạc. Dựa theo đối tượng hướng tới, phim lại được chia thành bốn loại: Phim trẻ em, phim gia đ nh, phim người lớn và phim độc. [7]

Những cách phân loại phim này tuy có những điểm khác biệt nhưng đã khẳng định sự đa dạng và phát triển của phim truyền hình. Một bộ phim hay được quyết định bởi rất nhiều yếu tố khác nhau, tuy nhiên chúng ta không thể phủ nhận vai trò lớn của tựa đề phim trong việc tạo ra dấu ấn ban đầu với khán giả và trong việc cung cấp cho họ cái nh n đầu tiên về nội dung truyền tải của mỗi bộ phim.

Các yếu tố ngôn ngữ t n ợc sử dụng trong tựa ề phim

Từ là khái niệm quan trọng nhưng không hề đơn giản. Khái niệm từ đã được bàn luận nhiều trong suốt quá trình phát triển lịch sử của ngôn ngữ học. F. de.

Saussure [2] cho rằng từ là đơn vị luôn luôn ám ảnh tư tưởng chúng ta như là một cái g đó trung tâm trong toàn bộ cơ cấu ngôn ngữ. Bên cạnh đó cũng đã có nhiều quan niệm khác nhau về từ trong tiếng Việt. Ranh giới từ trong Việt ngữ học là một vấn đề nan giải với hai khuynh hướng chính. Theo M. B. Emennue, Cao Xuân Hạo và Nguyễn Thiện Giáp, từ tiếng Việt trùng với âm tiết, trong khi đó phần lớn các nhà Việt ngữ học trong và ngoài nước như Nguyễn Kim Thản, Đái Xuân Ninh, Lưu Văn Lâng, Đỗ Hữu

(3)

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 3 (2020)

Châu, Nguyễn Văn Huỳnh< từ tiếng Việt không hoàn toàn trùng với âm tiết.

Nếu không đòi hỏi một cách nghiêm ngặt và chấp nhận một cách nhìn để làm việc thì từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, có kết cấu vỏ ngữ âm bền vững, hoàn chỉnh, có chức năng gọi tên, được vận dụng đọc lập và tái hiện tự do trong lời nói để tạo câu [1].

Có ba tiêu chí để nhận diện từ: tính nhất thể về ngữ âm, tính hoàn chỉnh về ngữ nghĩa và tính độc lập về cú pháp. Từ có bốn đặc điểm ngữ pháp quan trọng là có thể đơn hoặc đa tiết; có thể có biến đổi ngữ âm, ngữ nghĩa nhưng không có biến thể hình thái học; ý nghĩa ngữ pháp không được biểu hiện trong nội bộ từ mà được biểu hiện trong quan hệ giữa các từ trong câu và ý nghĩa ngữ pháp và từ vựng có quan hệ chặt chẽ với nhau trong từ trong tiếng Việt.

Cụm từ là tổ hợp gồm hai từ trở lên, giữa các từ có mối quan hệ ngữ nghĩa và ngữ pháp nhưng chưa thành câu. Mọi cụm từ đều có một thành tố trung tâm, thành tố quan trọng nhất quyết định loại cụm từ và đặc điểm ngôn ngữ các cụm từ. Bên cạnh những thành tố chính, cụm từ còn có những thành tố phụ đứng trước và đứng sau nhằm bổ sung ý nghĩa cho thành tố trung tâm. Dựa theo mối quan hệ ngữ pháp, cụm từ được chia làm ba loại. Cụm đẳng lập với các thành tố trong cụm b nh đẳng về ngữ pháp. Cụm chính phụ với thành tố trung tâm quyết định bản chất ngữ pháp của toàn bộ kết cấu, các thành tố còn lại phụ thuộc vào nó. Cụm chủ vị (kết cấu chủ vị) với mối quan hệ giữa hai thành tố trong cụm từ là quan hệ chủ vị hay còn gọi là quan hệ nêu- báo.

Tầm quan trọng của tựa ề phim

Tựa đề phim chính là thứ phản ánh một cách cô đọng và nghệ thuật nhất nội dung một bộ phim; giúp ghi lại dấu ấn sâu trong lòng khán giả mà mỗi khi nhắc đến, khán giả sẽ hoài niệm lại những cái hay, những thông điệp nhân văn sâu sắc, những thước phim đẹp của bộ phim đó. Tựa đề phim đồng thời cũng là một chiêu “câu khách”, giúp cho nhà sản xuất phim đánh vào tâm lý của công chúng, tạo ấn tượng mạnh từ cái nh n đầu tiên. Thực tế cho thấy, một cái tựa phim hay chưa đảm bảo rằng đó là một bộ phim hay, nhưng nó sẽ lôi cuốn sự chú ý của khán giả để thưởng thức bộ phim đó. Hiểu được điều này, các nhà làm phim không tiếc công sức để nghĩ ra những tựa đề phim thật hay, thậm chí đổi tên nhiều lần để có được cái tên ưng ý nhất. Bộ phim Titanic từng có tên khai sinh là “The Ship f D ea ” (Con tàu của những giấc mơ) và “Planet Ice” (Hành tinh băng). Tuy nhiên, cuối cùng cái tên được lựa chọn lại là

“Titanic”. Hay bộ phim hoạt hình Toy Story (Câu chuyện đồ chơi) từng được đề xuất đến hơn 200 cái tên như “The New T y” (Món đồ chơi mới), “The C wb y and the Space an” (Cao bồi và phi hành gia), “Rex’ Fi t M ie” (Bộ phim đầu tiên của Rex),

“Wind-Up He e ” (Những anh hùng quấy nhiễu).

Một điều các nhà sản xuất phim cân nhắc đó là làm sao để với một số lượng từ nhất định lại có thể thể hiện được tối đa về nội dung, thông điệp của bộ phim. Không

(4)

Những đ c điể d ng t ng t ng t a đề phim tiếng Anh và tiếng Việt

có một quy định nào về số lượng từ trong tựa đề phim trong cả tiếng Anh và tiếng Việt, tuy nhiên tựa đề phim nên ngắn gọn, súc tích và sử dụng từ ngữ có chọn lọc.

Ngoài ra, họ còn sử dụng các biện pháp so sánh ngầm, ẩn dụ, nhân hóa, chơi chữ<

nhằm có thể đạt được hiệu quả cao nhất.

2. NỘI DUNG

Bài viết tập trung nghiên cứu những đặc điểm sử dụng từ vựng trong tựa đề phim tiếng Anh và tiếng Việt, dựa trên cứ liệu là 40 tiêu đề phim tiếng Anh và 45 tiêu đề phim tiếng Việt. Dưới đây là những đặc điểm sử dụng từ vựng trong tựa đề phim tiếng Anh và tiếng Việt cùng số liệu thống kê cho mỗi trường hợp trong tiếng Anh và tiếng Việt.

2.1. Sử dụng kết hợp từ man n ĩa c un và từ bổ n ĩa ( eneric words plus modification)

Sử dụng một từ mang nghĩa chung kết hợp với từ bổ nghĩa được xem là cách đơn giản mà không kém phần hiệu quả được nhiều nhà làm phim sử dụng để tạo tựa đề cho phim mình. Những từ mang nghĩa chung (generic words) là những từ có tính chất phổ quát và dễ hiểu, ví dụ như “man”, “woman”, “day”... Việc nhà làm phim lựa chọn sử dụng những từ mang nghĩa chung này không những bao quát được phần lớn nội dung phim mà còn khiến khán giả dễ dàng hiểu được nghĩa hay thông điệp mà nhà làm phim muốn gửi đến. Nếu sử dụng những từ mang nghĩa chung mới chỉ đưa đến cái nhìn khái quát thì việc đưa thêm những từ bổ nghĩa đã làm chi tiết và cụ thể hóa vấn đề nội dung mà phim hướng tới. Việc sử dụng những nhan đề phim dựa trên cách kết hợp này đã mang đến khán giả một cái nhìn vừa tổng quát vừa cụ thể. Từ đó, tên phim sẽ vừa gần gũi, thân thiện với khán giả và vừa nhấn mạnh điểm trọng tâm nổi bật của phim. Có thể thấy rõ rằng cách sử dụng ngôn ngữ tạo tên phim này - sử dụng từ mang nghĩa chung và từ bổ nghĩa được áp dụng trong cả công nghiệp sản xuất phim tiếng Anh và tiếng Việt. Điều này được thể hiện rõ qua những ví dụ dưới đây:

Bảng 1. Những ví dụ về việc sử dụng kết hợp từ mang nghĩa chung và từ bổ nghĩa (generic words plus modification) trong tựa đề phim tiếng Anh và tiếng Việt

TIẾNG ANH (6/40 = 15%) TIẾNG VIỆT (5/45 = 11,11%)

1. The third man (đạo diễn Carol Reed, 1949) 1. Câu chuyện quê hương (đạo diễn H ng Th i

2. The jazz singer (đạo diễn Richard Fleischer, Sidney J. Furie, 1980)

2. Bài ca ra trận (đạo diễn Trần Đắc, 1975) 3. Rogue one: A star wars story (đạo diễn

Gareth Edwards, 2016)

3. Chiến dịch trái tim bên phải (đạo diễn Đ Duy Phúc, 2005)

(5)

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 3 (2020) 4. The other woman (đạo diễn Nick Cassavette,

2014)

4. Trò c ơi tình ái (đạo diễn Decadencia, 2005) 5. One day (đạo diễn Lone Scherfig, 2011) 5. án ồng hoang (đạ diễn Ng yễn H ng

Sến

2.2. Sử dụng từ có cùn tr ng nghĩa, từ ồn n ĩa và từ trái n ĩa (words of the same lexical fields, synonyms and antonyms)

Có nhiều nhà làm phim khai thác mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ trong việc tạo ra tựa đề cho phim. Trong những mối quan hệ từ - nghĩa này, việc sử dụng từ cùng trường/ trái trường nghĩa (ví dụ: “hoa” và “cỏ” cùng trường nghĩa, “angels” và

“demons” trái trường nghĩa) và từ có nghĩa bao hàm (ví dụ: “hẻm” bao hàm “nhà”) dường như được sử dụng nhiều hơn cả. Việc vận dụng quan hệ từ - nghĩa làm tăng tính liên kết, tạo độ mạch lạc, tôn lên nét nghĩa nổi bật của tên phim. Những tựa đề phim đồng thời cũng trở nên ngắn gọn, hàm súc, gây ấn tượng mạnh và kích thích khán giả hơn. Tựa đề có sử dụng đặc trưng của từ có quan hệ với nhau về mặt ngữ nghĩa được tìm thấy ở cả trong phim tiếng Anh và phim tiếng Việt. Điều này có thể được thấy rõ trong những tựa đề phim dưới đây:

Bảng 2. Những ví dụ về việc sử dụng từ có cùng trường nghĩa, từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa (words of the same lexical fields, synonyms and antonyms)

trong tựa đề phim tiếng Anh và tiếng Việt

TIẾNG ANH (5/40 = 23,61%) TIẾNG VIỆT (5/45 = 11,11%) 1. Mad max: Fury road (đạo diễn George Miller,

2015)

1. Mẹ con Đậu Đũa (đạo diễn T ương Dũng, 1998)

2. Beauty and the Beast (đạo diễn Bill Codon, 2017)

2. Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh (đạo diễn Vict Vũ 2015)

3. The Bad and the Beautiful (đạo diễn Vincente, 1952)

3. 4 năm, 2 chàng, 1 tình yêu (đạo diễn Luk Vân, 2016)

4. Angels and demons (đạo diễn Ron Howard, 2009)

4. Ngôi nhà trong hẻm (đạo diễn Lê Văn Kiệt, 2012)

5. Children of men (đạo diễn Alfonso Cuarón, 2006)

5. Người t ơn kẻ nhớ (đạ diễn yền L c 2015)

2.3. Sử dụng các biện pháp tu từ (literary devices)

Biện pháp tu từ đóng một vai trò hết sức quan trọng và thường xuyên xuất hiện trong bất cứ văn bản nào. Đặc biệt, trong các loại văn bản không trang trọng thì tần suất xuất hiện của các biện pháp tu từ càng nhiều hơn. Ngôn ngữ tạo tựa đề phim đa phần là ngôn ngữ thân thiện với khán giả, không trang trọng nhằm để tạo kết nối.

Chính vì vậy, biện pháp tu từ cũng thường xuyên xuất hiện trong nhan đề phim.

Những biện pháp tu từ như ẩn dụ, lặp từ vựng, nói quá, nói ngược đời có tần suất xuất hiện nhiều trong các tựa đề phim. Việc sử dụng những biện pháp này không ngừng nhấn mạnh, tạo bất ngờ và tạo chiều sâu cho tựa đề phim. Chính vì vậy, chúng mang

(6)

Những đ c điể d ng t ng t ng t a đề phim tiếng Anh và tiếng Việt

lại ấn tượng, cảm xúc và chiêm nghiệm riêng cho khán giả, kích thích họ xem phim.

Việc sử dụng các biện pháp tu từ cho tựa đề phim tiếng Anh và tiếng Việt đều được tìm thấy, hiệu ứng mang lại của từng biện pháp tu từ lên tựa đề phim cũng tương đối giống nhau.

Bảng 3. Những ví dụ về việc sử dụng các biện pháp tu từ (literary devices) trong tựa đề phim tiếng Anh và tiếng Việt

TIẾNG ANH (4/40 = 10%) TIẾNG VIỆT (7/45 = 15,55%) 1. The great beauty (đạo diễn Paolo Sorrentino,

2013) [“beauty” ám chỉ một người phụ nữ xinh đẹp]

1. Ngày nảy ngày nay (đạo diễn Cường Ngô, 2015) [lặp từ kết hợp láy từ]

2. 27 dresses (đạo diễn Anna Fletcher, 2008) [ám chỉ số lần cưới của cô dâu]

2. Sóng ở đáy sông (đạo diễn Lê Đức Tiến, 2000) [lặp phụ âm “s”]

3. Pretty in pink (đạ điễn Howard Deutch, 1986) [ẩn dụ cho tình yêu]

3. Số ỏ (đạo diễn H Văn T ọng, L ng Chương 1990) [ẩn dụ cho số phận may mắn]

4. Love, Rosie (chuyển thể t tiểu thuyết Where Rainbows End, 2014) [ám chỉ tình yêu]

4. Điệp vụ chân dài (đạo diễn Nguyễn Quang Tuyến, 2016) [ẩn dụ về người phụ nữ đẹp]

5. Beauty and the Beast (đạo diễn Bill Codon, 2017) [hàm ý giống 1]

5. Khi àn ôn có bầu (đạo diễn Phạm Hoàng Nam, 2005) [lối nói ngược đời]

2.4. Sử dụng thành ngữ (idioms)

Trước đây, trong công nghiệp phim, việc sử dụng thành ngữ làm tựa đề không thật sự phổ biến, tuy nhiên hiện nay, xu hướng đặt tên phim dựa theo các thành ngữ trở nên phổ biến hơn. Những thành ngữ được sử dụng làm tựa đề phim thường là những thành ngữ có nội dung nghĩa giống hoặc gần giống với nội dung phim. Thành ngữ là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi và thân thuộc với mọi người, với lý do này, nhà làm phim hy vọng qua tựa đề phim, những bộ phim của họ có thể nhanh chóng được công chúng tiếp nhận và dễ đi vào lòng khán giả. Tựa đề phim được sinh ra từ thành ngữ thường được dễ dàng nắm bắt và dễ hiểu hơn đối với khán giả xem truyền hình. Nhà làm phim có thể sử dụng lại những thành ngữ hoặc điều chỉnh yếu tố từ vựng, thêm hoặc bớt từ nhằm tăng lên tính hấp dẫn, biểu cảm cho nhan đề phim. Cả trong phim tiếng Anh và phim tiếng Việt, xu hướng đặt nhan đề phim dựa vào những thành ngữ đều được vận dụng linh hoạt và đầy sáng tạo. Điều này được thể hiện rõ trong những ví dụ dưới đây:

Bảng 4. Những ví dụ về việc sử dụng thành ngữ (idioms) trong tựa đề phim tiếng Anh và tiếng Việt

TIẾNG ANH (4/40 = 10%) TIẾNG VIỆT (4/45 = 8,88%)

1. Love me, love my dog (1903) 1.Vẽ ng cho yêu chạy (đạo diễn Vũ Ngọc Phượng, 2015)

2. Once upon a time (đạ diễn Nuri Bilge Ceylan, 2011)

2. Thứ ba học trò (đạo diễn Đ ng Lư Việt Bảo, 2009)

(7)

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 3 (2020) 3. Call it a day (đạ diễn Archie Mayo, 1937) 3. Vợ chúa chồng tôi (đạo diễn Chu Thiện,

2017)

4. So far so good (đạ diễn Roan Johnson, 2014) 4. ật ổi sao d i (đạ diễn Cha lie Ng yễn 2001)

2.5. Sử dụng danh từ riêng (proper nouns)

Trong cả tiếng Anh và tiếng Việt, danh từ riêng được định nghĩa là tên riêng của m t s vật như tên người tên địa phương tên địa danh … Nhờ việc sử dụng danh từ riêng trong tên tựa đề phim mà vô h nh chung nhan đề phim trở nên hấp dẫn, gợi tính hiếu kì của khán giả về nội dung của bộ phim. Mặt khác, danh từ riêng như tên nhân vật, tên địa danh< xuất hiện trong tiêu đề phim phần nào tiết lộ một phần về bối cảnh bộ phim. Điều đó được thể hiện rõ qua một số ví dụ dưới đây:

Bảng 5. Những ví dụ về việc sử dụng danh từ riêng (proper nouns) trong tựa đề phim tiếng Anh và tiếng Việt

TIẾNG ANH (6/40 = 15%) TIẾNG VIỆT (6/45 = 13,33%)

1. Titanic (đạo diễn James Cameron, 1997) 1. Làng ũ ại ngày ấy (đạo diễn Phạ Văn Khoa, 1982)

2. Finding Nemo (đạo diễn Stanton, Lee Unkrich, 2003)

2. Sài Gòn anh yêu em (đạo diễn Lý Minh Thắng, 2016)

3. Harry Potter (8 phần, chuyển thể t tiểu thuyết cùng tên của nh ăn JK R wling

3. Cô Ba Sài Gòn (đạo diễn Trần B u L c, Kay Nguyễn, 2017)

4. Sherlock Holmes (đạo diễn Guy Ritchie, 2009)

5. Áo lụa Hà ôn (đạo diễn Lư H ỳnh, 2007) 5. Romeo and Juliet (đạo diễn Franco

Zeffirelli, 1968)

5. Gió làng Kình (đạo diễn Nguyễn Hữu Phần, 2008)

2.6. Sử dụng từ ngắn gọn, súc tích (concise words)

Thông thường các bộ phim sử dụng tựa đề phim ngắn gọn, súc tích nhưng gây được ấn tượng mạnh mẽ, đi vào trọng tâm của nội dung bộ phim, tạo một bố cục đẹp trên poster và cô đọng nội dung phim. Điều đó được thể hiện qua các ví dụ dưới đây:

Bảng 6. Những ví dụ về việc sử dụng từ ngắn gọn, súc tích (concise words) trong tựa đề phim tiếng Anh và tiếng Việt

TIẾNG ANH (5/40 = 12,5%) TIẾNG VIỆT (5/45 = 11,11%) 1. It (đạo diễn Andrés Muschietti, 2017) 1. Nắng (đạo diễn Đ ng Đăng Gia 20 2. Saw (đạo diễn James Wan, 2004) 2. Lửa Phật (đạo diễn Dustin Nguyen, 2013) 3. Up (đạo diễn Pete Docter, Bob Peterson, 2009) 3. Trúng số (đạo diễn Dustin Nguyen, 2015) 4. Friends (đạo diễn David Crane, Marta

Kauffman, 1994)

4. Chơi vơi (đạo diễn Bùi Thạc Chuyên, 2009) 5. Zombies (đạo diễn Hamid Torabpour, 2016) 5. Rừng đen (đạo diễn Vương Đức, 2007)

(8)

Những đ c điể d ng t ng t ng t a đề phim tiếng Anh và tiếng Việt

2.7. Sử dụn ại từ n ân x n (personal pronouns) và từ dùn ể x n ô

Đại từ nhân xưng hay đại từ xưng hô hay đại từ chỉ ngôi là những đại từ dùng để chỉ và đại diện hay thay thế cho một danh từ để chỉ người và vật khi ta không muốn đề cập trực tiếp hoặc lặp lại không cần thiết các danh từ ấy. Trong các tựa đề phim tiếng Anh và tiếng Việt có bao gồm đại từ nhân xưng, các đại từ đó có thể dùng để chỉ các nhân vật trong phim và gợi ra mối quan hệ hoặc vai trò của nhân vật đó với các tuyến nhân vật khác. Bên cạnh đó, việc sử dụng đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai như “ ”, “we”, “you” trong tiếng Anh và từ dung để xưng hô “em”,

“an ”, “bạn” < trong tiếng Việt thường tạo cảm giác gần gũi như trong những ví dụ dưới đây:

Bảng 7. Những ví dụ về việc sử dụng đại từ nhân xưng (personal pronouns) và từ dùng để xưng hô trong tựa đề phim tiếng Anh và tiếng Việt TIẾNG ANH (5/40 = 12,5%) TIẾNG VIỆT (6/45 = 13,33%) 1. You me her (đạo diễn John Scott Shepherd,

2016)

1. Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh (đạo diễn Vict Vũ 2015)

2. 10 things I hate about you (đạo diễn Gil Junger, 1999)

2. Xin hãy tin em (đạo diễn Đỗ Thanh Hải, 1997) 3. Me before you (đạo diễn Thea Sharrock, 2016) 3. Em là bà nội của anh (đạo diễn Phan Gia

Nhật Linh, 2015)

4. All of me (đạo diễn Carl Reiner, 1984) 4. Cá rô, em yêu anh! (đạo diễn Nguyễn Phương Điền, 2010)

5. Because I’m a cheerleader (đạo diễn Jamie Babbit, 1999)

5. Bí mật anh và em (đạo diễn Nhâm Minh Hiền, 2014)

2.8. Sử dụng từ gợi tính tò mò, kích thích (words evoking curiosity)

Ngoài poster và trailer phim thì tựa đề phim cũng đánh vào tâm lý của khán giả, ảnh hưởng một phần không nhỏ đến sự quan tâm của họ và lựa chọn có nên xem bộ phim hay không, đặc biệt là với dòng phim kinh dị, phim hài – những phim tác động mạnh đến tâm lý người xem. Thấu hiểu được điều này, nhiều nhà làm phim đã khéo léo đưa vào tựa đề phim những thông điệp ngầm, những lối diễn đạt gợi sự tò mò, kích thích. Điều đó được thể hiện qua những ví dụ dưới đây:

Bảng 8. Những ví dụ về việc sử dụng từ gợi tính tò mò, kích thích (words evoking curiosity) trong tựa đề phim tiếng Anh và tiếng Việt

TIẾNG ANH (5/40 = 12,5%) TIẾNG VIỆT (7/45 = 15,55%) 1. God must be crazy (đạo diễn Jamie Uys,

1980)

1. Em chưa 18 (đạo diễn Lê Thanh Sơn 20 2. Happy death day (đạo diễn Christopher B.

Landon, 2017)

2. Vòng eo 56 (đạo diễn Vũ Ngọc Đãng 20 3. A dog’s purpose (đạo diễn Lasse Hallström,

2017)

3. Cô dâu đại chiến (đạo diễn Vict Vũ 20

(9)

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 3 (2020) 4. Shadow hunters (đạo diễn Ed Decter, 2015) 4. Tía tui là cao thủ (đạo diễn Trần Ngọc Giàu,

2016) 5. The last vampire princess (đạo diễn Emilis

Velyvis, 2017)

5. Mỹ nhân kế (đạo diễn Nguyễn ang Dũng 2013)

3. KẾT LUẬN

Bài viết đã đi sâu phân tích những đặc điểm sử dụng từ vựng trong tựa đề phim tiếng Anh và tiếng Việt thông qua 8 phương diện: Sử dụng kết hợp từ mang nghĩa chung và từ bổ nghĩa (generic words plus modification); sử dụng từ có quan hệ với nhau về mặt ngữ nghĩa (semantically-related words & words of the same lexical fields); sử dụng các biện pháp tu từ (litarary devices); sử dụng thành ngữ; sử dụng danh từ riêng (proper nouns); sử dụng từ ngắn gọn, súc tích (concise words); sử dụng đại từ nhân xưng (personal pronouns); sử dụng từ gợi tính tò mò, kích thích (words evoking curiosity). Thông qua việc phân tích các ngôn từ trong các tựa đề phim ở trên, có thể thấy được những cách thức sử dụng, vai trò và ý nghĩa của từ vựng trong việc quảng bá, tuyên truyền phim hiện nay, cũng như các đặc điểm, xu hướng của việc sử dụng ngôn từ trong điện ảnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến (1997). Cơ ở ngôn ngữ học tiếng Việt. Hà Nội: Nhà xuất bản Giáo dục.

[2]. Ferdinand, S. (2005). Gi t ình ngôn ngữ học đại cương. NX hoa học Xã hội, Hà Nội.

[3]. Nguyễn Thiện Giáp (chủ biên) (2005). Dẫn l ận Ngôn ngữ học (t i bản lần thứ ười . NXB Giáo dục, Hà Nội.

[4]. ùi Mạnh Hùng (2008). Ngôn ngữ học đối chiế . Nhà xuất bản Giáo dục.

[5]. Lado, R. (1957). Linguistics across cultures. Applied Linguistics for language teachers. Ann Arbor: University of Michigan Press.

[6]. Lakoff, G. & Johnson, M. (1980). Metaphors we live by. Chicago – London: University of Chicago Press.

[7]. https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90i%E1%BB%87n_%E1%BA%A3nh

(10)

Những đ c điể d ng t ng t ng t a đề phim tiếng Anh và tiếng Việt

FEATURES OF WORDS USAGE

IN ENGLISH AND VIETNAMESE FILM TITLES

Ngo Thi Khai Nguyen Department of Vietnamese studies, Hue University of Foreign Languages

Email: khainguyenvnh@gmail.com ABSTRACT

Language is a great means of human being in order to communicate and transfer knowledge from generation to generation. Besides, language is also used in the field of entertainment, in which films play a vital role in the spiritual life of each person. It is true that all film-producers do wish to fully convey the hidden messages to the audience as well as attract as many filmgoers as possible. There are many factors influencing the audience when choosing to watch a film. In addition to the forms such as posters, trailers or images, the language used in film titles is also very essential in creating the quality and the success of those films. With the importance of film titles, this article is a survey on some features of word usage in English and Vietnamese film titles to provide some insights into this special part of language and help film producers to have more effective use of language in film titles.

Keywords: film, features, word usage, film titles, language.

ô ị K ai uyên sinh ngày 14/10/1984 tại Huế. Năm 2006, bà tốt nghiệp đại học chuyên ngành Sư phạm tiếng Anh trường Đại học Ngoại ngữ, ĐH Huế. Năm 2009, bà tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp giảng dạy tiếng Anh trường đại học Ngoại ngữ, ĐH Huế.

Từ năm 2010 đến nay, bà là giảng viên trường Đại học Ngoại ngữ, ĐH Huế.

Lĩnh c nghiên cứ : Ngôn ngữ học đối chiếu, Ngôn ngữ học ứng dụng, Phương pháp giảng dạy tiếng Anh và Phương pháp giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài.

Nuri Bilge n Archie Mayo, n Roan Johnson, đại từ danh từ tröm, n Emilis

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Mặt khác, tính bí mật của cách nói lóng đang có sẽ mất đi; tính chủ động tạo ra cách nói lóng mới của các thành viên mới làm cho tiếng lóng của mỗi nhóm hoặc

Since most of the students believe the Basic English course is easier than the ESP course (Financial English course), it is highly necessary to find effective

Syntactic complexity in ESL writing In Applied Linguistics and Second Language Acquisition (SLA), syntactic complexity, accuracy, lexical complexity, and fluency (CALF)

Trên cơ sở tiếp thu quan điểm của các học giả đi trước, chúng tôi xác định trường từ vựng ẩm thực là tập hợp các từ, cụm từ dùng để gọi tên và

Hành vi của người tiêu dùng là toàn bộ hành động mà người tiêu dùng bộc lộ ra trong quá trình điều tra, mua sắm, sử dụng, đánh giá hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn

Quan sát từ góc độ cấu trúc và ngữ nghĩa có thể giúp chúng ta thấy được rõ nét hơn về sự hiện diện, chủng loại, chức năng ngữ pháp, khả năng kết hợp của từ loại

Cùng với việc phát triển từ vựng Tiếng Việt theo phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ và hoán dụ, có thể tạo từ ngữ mới bằng cách dùng từ ngữ có sẵn kết hợp với đặc điểm

Khi dùng đòn bẩy để nâng vật, muốn lực nâng vật nhỏ hơn trọng lượng của vật thì phải làm cho khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của ...nhỏ hơn khoảng cách từ