TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Khóa luận tốt nghiệp
HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX ĐỐI VỚI SẢN PHẨM FPT PLAY BOX TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT CHI NHÁNH HUẾ
Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn
Trương Nữ Minh Châu PGS-TS Nguyễn Thị Minh Hòa K49 Marketing
Huế, 05/2019
Trường Đại học Kinh tế Huế
LỜI CẢM Ơ N
Đểhoàn thành báo cáo thực tập cuối khóa này, em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập trên ghế nhà trường. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình thực hiện báo cáo mà còn là hành trang quý báuđể em bước vào đời một cách vững chắc và tựtin.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô –giảng viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hòađã tận tình hướng dẫn cho em trong suốt quá trình viết khóa luận.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty cổphần viễn thông FPT Telecom, chi nhánh Huế nói chung cùng các anh chị trong phòng Kinh doanh 2 nói riêng đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em được thực tập tại công ty.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp “trồng người” cao quý. Đồng thời kính chúc các anh, chị trong công ty cổ phần viễn thông FPT Telecom, chi nhánh Huế luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Do hạn chế về khả năng, kinh nghiệm cũng như thời gian thực hiện nên kháo luận không tránh được những sai sót, mong quý thầy cô góp ý để em được hoàn thiện bài hơn và rút kinh nghiệm cho bản thân.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2019 Sinh viên thực hiện Trương NữMinh Châu
Trường Đại học Kinh tế Huế
MỤC LỤC
MỤC LỤC ... 3
DANH MỤC BẢNG ... 5
DANH MỤC HÌNH... 6
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ... 7
1.Tính cấp thiết của đề tài: ... 7
2.Mục tiêu nghiên cứu:... 8
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu: ... 9
4.Phương pháp nghiên cứu:... 9
5. Bố cục đề tài:... 12
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 13
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ
CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CHO SẢN PHẨM FPT PLAYBOX CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT, CHI NHÁNH HUẾ ... 13
1.1. Tổng quan lý thuyết về Marketing Mix trong doanh nghiệp:...13
1.1.1. Lý thuyết về Marketing:... 13
1.1.2. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu: ...15
1.1.3. Tổng quan về chiến lược Marketing Mix: ... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn: ...30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX ĐỐI VỚI SẢN PHẨM FPT PLAYBOX CỦA FPT CHI NHÁNH HUẾ:32
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế ...32
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần viễn thông FPT: ... 32
2.1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy:... 35
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty:... 37
2.1.4. Giới thiệu về sản phẩm FPT Play Box...39
2.1.5. Phân tích môi trường:... 41
2.1.5.1. Môi trường vi mô: ...42
2.1.5.2. Môi trường vĩ mô: ...46
2.1.6. Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu: ...48 Trường Đại học Kinh tế Huế
2.2.Thực trạng chiến lược Marketing đối với sản phẩm FPT Play Box thông qua
điều tra đánh giá của khách hàng và thông qua dữ liệu thứ cấp: ...49
2.2.1. Khái quát mẫu điều tra: ... 49
2.2.2. Chiến lược về sản phẩm: ... 50
2.2.4. Chiến lược về giá: ...54
2.2.5. Chiến lược về phân phối: ... 54
2.2.6. Chiến lược về xúc tiến ... 55
2.3. Đánh giá chung...60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO SẢN PHẨM FPT PLAY BOX CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT CHI NHÁNH HUẾ... 61
3.1. Cơ sở đề ra giải pháp:...61
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược Marketing mix của công ty FPT chi nhánh Huế ... 61
3.2.1. Giải pháp về sản phẩm ... 61
3.2.2. Giải pháp về giá: ...62
3.2.3. Giải pháp về phân phối: ... 62
3.2.4. Giải pháp về xúc tiến: ... 63
Phần III: KẾT LUẬN ...64
1. Kết luận ... 64
2. Hạn chế của đề tài ...64
3. Kiến nghị đối với công ty: ... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO: ...66
PHỤ LỤC:... 67
Trường Đại học Kinh tế Huế
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1-1: Các tiêu thức phân đoạn thị trường
……….16
Bảng 2-1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty FPT Telecom Huế giai đoạn 2016 – 2018………...37
Bảng 2-2: Thống sốkỹthuật của FPT Playbox 2019……….40
Bảng 2-3: Giá bán thiết bị FPT Playbox………41
Bảng 2-4: Tình hình nhân sự của FPT Telecom, chi nhánh Huế (2016-2018) …………..43
Bảng 2-5: So sánh điểm giống/khác của FPT Play Box 2018 - VNPT Smartbox 2 - xMio Viettel………45
Bảng 2-6 : Cơ cấu mẫu điều tra……….49
Bảng 2-7: So sánh FPT playbox 2018 với FPT Playbox plus (2019)………...……52
Bảng 2-8: Chính sách sản phẩm………53
Bảng 2-9: Chính sách giá cả ………..54
Bảng 2-10: Chính sách phân phối……….55
Bảng 2-11: Chính sách xúc tiến………56
Bảng 2-12: Chi phí dành cho xúc tiến quảng cáo……….56
Trường Đại học Kinh tế Huế
DANH MỤC HÌNH
Hình 1-1: Phối thức tiếp thịtruyền thống và hiện đại ………...19
Hình 2-1: Phòng giao dịchFPT Telecom Nam sôngHương ………34
Hình 2-2: Sơ đồtổchức của FPT Telecom, Huế ………..36
Hình 2-3: Một số ứng dụng có trong FPT Playbox 2019………..40
Hình 2-4: Minh họa sản phẩm FPT Playbox ………51
Hình 2-5: Quảng cáo hìnhảnh của FPT trên Facebook………57
Hình 2-6: Hoạt động ra mắt sản phẩm FPT Playbox 2019 trên fanpage của FPT………59
Hình 2-7: Các hoạt động vui xuân 2019 của FPT Telecom, Huế ……….59
Hình 2-8: Một sốclip viral trên kênh Youtube của FPT ………..60
Trường Đại học Kinh tế Huế
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Tính cấp thiết của đềtài:
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để phát triển nhưng cũng ẩn chứa rất nhiều thách thức đối với mọi nền kinh tế, làm tăng nhu cầu tìm kiếm, thu thập và chia sẻthông tin giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý xã hội và đời sống sinh hoạt của con người. Tại Việt Nam, hiện nay số lượng người sử dụng Truyền hình, Internet ngày càng tăng nhanh. Cục trưởng Cục An toàn thông tin (BộThông tin và Truyền thông) Nguyễn Thanh Hải cho biết “Hiện nay Việt Nam có gần 50 triệu người sử dụng Internet (năm 2017), đạt tỷ lệ trên 53% dân số, cao hơn mức trung bình thếgiới là 46,64%. Điều này làm cho ngành Viễn thông có những chuyển biến mạnh mẽ, trở thành một ngành kinh doanh hấp dẫn, thúc đẩy sự cạnh tranh không ngừng của các nhà cung cấp dịch vụTruyền thông, Internet. Minh chứng là sự ra đời của nhiều doanh nghiệp trong ngành Viễn thông như VNPT, FPT, Viettel,…
Theo báo cáo của Bộ Thông Tin và Truyền Thông tại Hội nghị Tổng kết công tác năm 2017 và triển khai nhiệm vụ năm 2018 (22/12/2017), doanh thu toàn ngành Thông tin và Truyền thông đạt hơn 2,1 triệu tỷ đồng, ước tính tăng 9,34% so với năm 2016 và cao hơn so với mức tăng GDP cả nước năm 2016 là 6,75. Trong đó tổng doanh thu ngành Viễn thông ước đạt 352.198 tỷ đồng, tỷlệhộ gia đình có truy cập Internet đạt 28,35%, tỷ lệ người sử dụng Internet là 54,19% dân số. Tính đến nay có 77 doanh nghiệp cung cấp dịch vụviễn thông, 52 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet đang hoạt động.
Hiện nay, khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn và nhu cầu của họ ngày càng cao, trong đó xu hướng sử dụng dịch vụgiải trí tại nhà để xem phim, chat video, kết nối được với cảthế giới ngày càng tăng nhanh. Bên cạnh đó tình hình kinh tế của tỉnh Thừa thiên Huế đang phát phát triển, trởthành thị trường tiềm năng cho các công ty Viễn thông nhắm đến. Theo báo cáo của UBND tỉnh Thừa thiên Huế, tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm 2017 ước đạt 7,44%, cao hơn nhiều so với mức tăng 5,8% của 6 tháng đầu năm 2016, mức sống được cải thiện cũng là lúc mức chi trảcho hoạt động giải trí phục vụ đời sống tinh thần ngày càng cao.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Để đáp ứng nhu cầu đó của người tiêu dùng, công ty cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế đã đưa ra sản phẩm FPT Play Box phục vụ nhu cầu giải trí của khách hàng.
Tuy nhiên, FPT Play Box lại gặp phải sự cạnh tranh từ các sản phẩm của đối thủ như Smartbox VNPT, XMIO Viettel,… gây ra nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm FPT Play Box. Vì vậy, để gia tăng thịphần và đạt mục tiêu kinh doanh, FPT cần có chiến lược Marketing cho sản phẩm FPT Play Box đúng đắn và phù hợp nhất.
Marketing đóng một vai trò rất lớn trong việc phát triển của một công ty, một doanh nghiệp. Trong thực tếcho thấy, rất nhiều doanh nghiệp dựa vào chiến thuật tốt đã vượt qua *được đối thủcạnh tranh và tạo được vị thếcủa mình trên thị trường. Việc đề ra một chiến lược marketing sản phẩm hợp lý sẽgiúp cho FPT hoạt động và phát triển đúng hướng, điều này có thể khiến cho doanh nghiệp phấn đấu và hoạt động tích cực nhằm nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Chiến lược marketing là một công cụ hiệu quảgiúp tối ưu khả năng cạnh tranh với đối thủtrên thị trường khắc nghiệt.
Từ những lý luận thực tiễn trên, tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện chiến lược Marketing Mix đối với sản phẩm FPT PLAY BOX tại Công ty cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế”
2.Mục tiêu nghiên cứu:
2.1.Mục tiêu tổng quát:
Tìm hiểu thực trạng chiến lược Marketing đối với sản phẩm FPT Play Box của công ty cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế trong thời gian qua. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm FPT Play Box trong thời gian tới.
2.2.Mục tiêu cụthể:
- Hệ thống hóa lý thuyết và thực tiễn vềchiến lược Marketing cho một sản phẩm dịch vụ.
-Phân tích và đánh giá thực trạng các chiến lược Marketing đối với sản phẩm FPT Play Box của Công ty cổphần viễn thông FPT chi nhánh Huế để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu.
Trường Đại học Kinh tế Huế
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing đối với sản phẩm FPT Play Box của Công ty cổphần Viễn thông FPT chi nhánh Huếtrong thời gian tới.
3. Đốitượng và Phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Chiến lược Marketing cho sản phẩm FPT Play Box của công ty cổphần viễn thông FPT chi nhánh Huế.
- Đối tượng khảo sát: Khách hàng đã đang sử dụng sản phẩm FPT Play Box của FPT chi nhánh Huế trên địa bàn Thành phốHuế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: trên địa bàn thành phốHuế - Vềthời gian:
+ Sốliệu sơ cấp: thu thập từ tháng 1 đến tháng 3năm 2019.
+ Sốliệu thứ cấp: thu thập trong 3năm gần đây (từ2016-2018) 4.Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Quy trình nghiên cứu
4.2. Nghiên cứu định tính:
Phương pháp định tính thu thập dữliệu thông qua việc phỏng vấn 5-10 khách hàng đã đang sử dụng các sản phẩm FPT Playbox của công ty của công ty, với nội dung các
Xác định vấn đề nghiên cứu
Cơ sởlý luận Thiết kế
nghiên cứu
Thiết lập bảng hỏi
Tiến hành khảo sát Phân tích và xửlý
kết quảkhảo sát Kết luận, viết
báo cáo
Trường Đại học Kinh tế Huế
câu hỏi soạn sẵn. Kết quả thu được làm cơ sở cho việc khám phá vấn đề, bổ sung điều chỉnh các biến, các yếu tố để đo lường khái niệm nghiên cứu và là cơ sởthiết kếbảng hỏi định lượng.
Phương pháp định tính: tổng hợp, phân tích các dữliệu thứ cấp, thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc quan sát, phỏng vấn sâu khách hàng đã đang sửdụng các dịch vụ của công ty, với nội dung các câu hỏi soạn sẵn.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập và phân tích các số liệu và các thông tin có liên quan đến đềtài thông qua sách vở, báo chí, Internet và các tài liệu từcông ty.
- Phương pháp thống kê so sánh: Thống kê các số liệu lấy từ Báo cáo kết quảkinh doanh tại công ty
4.3. Nghiên cứu định lượng:
Mục đích của việc nghiên cứu định lượng là đưa ra các kết luận vềnghiên cứu thị trường thông qua việc thu thập số liệu từ điều tra bảng hỏi, sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích đểxửlý dữ liệu và sốliệu.
Trong đề tài nghiên cứu này, tôi sử dụng các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp để tham khảo và phân tích, tuy nhiên việc sử dụng dữ liệu thứ cấp được ưu tiên hơn vì chính những dữliệu này sẽ là cơ sở định hướng cho nghiên cứu.
+ Bước 1:Xác định và làm rõ vấn đềnghiên cứu + Bước 2: Nghiên cứu các lý thuyết liên quan
+ Bước 3: Thiết kếnghiên cứu & Xây dựng bảng hỏi cho nghiên cứu
+ Bước 4: Khảo sát chính thức các khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm FPT Play Box của FPT chi nhánh Huế.
+ Bước 5: Phân tích và tổng hợp kết quảphỏng vấn.
+ Bước 6: Kết luận, viết báo cáo 4.4. Phương pháp thu thập sốliệu:
- Dữ liệu thứ cấp: thu thập các thông tin vềtình hình nguồn vốn, kết quảhoạt động kinh doanh, tình hình laođộng, sơ đồ tổ chức,… của công ty cổ phần viễn thông FPT chi
Trường Đại học Kinh tế Huế
nhánh Huế do Công ty cung cấp, các tài liệu sách báo, tạp chí, khóa luận tốt nghiệp, Internet.
- Dữliệu sơ cấp:
+ Phương pháp quan sát: Ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành viứng xử của con người, kết hợp với các phương pháp khác để kiểm tra chéo độ chính xác của dữ liệu thu thập.
+ Phương pháp khảo sát: thu thập thông qua việc phỏng vấn bằng bảng hỏi những khách hàngđã vàđang sửdụng dịch vụtại FPT chi nhánh Huế.
4.4. Phương pháp chọn mẫu:
- Kích cỡmẫu: do giới hạn vềnhân lực và thời gian nên đềtài tiến hành phỏng vấn 100 khách hàng.
- Chọn mẫu phi ngẫu nhiên
+ Bước 1: qua quá trình thực tập, đi tiếp cận thị trường cùng với các chuyên viên kinh doanh tiếp cận khách hàng.
+ Bước 2: nắm rõ tình hình sử dụng của khách hàng, những khách hàng nào có sử dụng sản phẩm FPT Playbox của công ty.
+ Bước 3: Chọn ngẫu nhiên các khách hàng đã sử dụng sản phẩm FTP Playbox trong lúc đi thị trường đểkhảo sát.
4.5.Phương pháp phân tích và xửlý sốliệu:
4.5.1. Đối với dữ liệu thứ cấp:
- Sửdụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, bảng biểu, phân tích sốliệu 4.5.2. Đối với dữ liệu sơ cấp:
Xử lý dữ liệu sơ cấp bằng phần mềm SPSS 20. Thang đo chiến lược marketing được kiểm định thông qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha. Hệ số tin cậy được sử dụng để loại các biến rác và kiểm định mức độ tương quan chặt chẽ của các biến với nhau. Các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên (Nunnally & Burnstein 1994)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Sau khi kiểm định độ tin cậy thang đo, tiến hành phân tích thông kê mô tả các biến để tổng hợp và xử lý dữ liệu để biến đổi dữ liệu thành thông tin.
5. Bố cục đề tài:
Chương 1: Lý luận chung về chiến lược marketing mix cho sản phẩm FPT playbox của công ty cổphần viễn thông FPT, chi nhánh huế
Chương 2: Thực trạng thực hiện chiến lược marketing mix đối với sản phẩm FPT playbox của FPT chi nhánh huế:
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm FPT play box của công ty cổphần viễn thông FPT chi nhánh huế
Trường Đại học Kinh tế Huế
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀCHIẾN LƯỢC MARKETING MIX CHO SẢN PHẨM FPT PLAYBOX CỦA CÔNG TY CỔPHẦN VIỄN THÔNG FPT, CHI
NHÁNH HUẾ
1.1. Tổng quan lý thuyết vềMarketing Mix trong doanh nghiệp:
1.1.1. Lý thuyết vềMarketing:
1.1.1.1. Các khái niệm vềMarketing:
“Ngày nay, marketing cần được hiểu theo một lối tư duy mới đó là cách thức thỏa mãn nhu cẩu của khách hàng chứkhông phải là lối mòn cốgắng bán đuợc hàng. Nếu như người làm marketing thực sự hiểu được nhu cầu của khách hàng từ dó phát triển những sản phẩm mang lại những giá trị vượt trội cho khách hàng, ấn định một mức giá hợp lý, tổchức phân phối và xúc tiến hiệu quảthì việc bán được hàng hóa sẽtrở nên vô cùng dễ dàng.”(PGS.TS. Nguyễn Văn Phát, TS. Nguyễn Thị Minh Hòa (2015), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Đại học Huế)
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, “Marketing là hoạt động, tậphợp các tổ chức, và các quá trình để tạo ra, truyền thông, phân phối và trao đổi những thứ có giá trị cho khách hàng, đối tác và xã hội nói chung.” Khái niệm này mang tính thực tế khi áp dụng vào thực tiễn kinh doanh, marketing là cung cấp cho khách hàng những hàng hóa và dịch vụ họ cần. Các hoạt động marketing nhằm mục đích đưa sản phẩm dịch vụ ra thi trường đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động marketing đối với doanh nghiệp:
Marketing có vai trò rất quan trọng trong kinh doanh. Marketing giữ vai trò kết nối, hợp nhất các bộ phận để phát hiện và thỏa mãn tốt nhu cầu khách hàng. Nó hướng dẫn, chỉ đạo và phối hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhờ các hoạt động Marketing các quyết định đề ra trong sản xuất kinh doanh có cơ sở khoa học vững chắc hơn, xí nghiệp có điều kiện và thông tin đầy đủ hơn thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng. Vai trò của Marketing được thể hiện ở các mặt sau:
Trường Đại học Kinh tế Huế
- Đối với sản xuất
Giúp khảo sát thị trường, hoạt động sản xuất và tiêu thụ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách thiết thực.
Marketing chính là biện pháp cụ thể hoá kế hoạch kinh doanh tại xí nghiệp.
Giúp dung hoà tốt các mục tiêu của xí nghiệp, kích thích sự nghiên cứu và cải tiến sản xuất.
- Đối với thị trường
Vận dụng Marketing có tác dụng kích thích thị trường xã hội trong và ngoài nước, liên kết chặt chẽ với cơ chế của đời sống kinh tế. Marketing rất cần thiết khi giải quyết các vấn đề về thị trường, trong mối quan hệ giữa công ty với thị trường.
- Đối với kế hoạch
Như một phươngtiện, một công cụ tìm ra phương hướng, con đường hoạt động tương lai của công ty. Marketing phản ánh tập trung kế hoạch kinh tế. Kế hoạch hoá và Marketing có quan hệ chặt chẽ với nhau: Marketing phục vụ trước tiên các quá trình thực hiện các kế hoạch và tạo cơ sở khách quan khoa học cho kế hoạch; nhờ đó mà tính khoa học và tính hiện thực của kế hoạch được nâng cao. Trên cơ sở nghiên cứu Marketing từ đó rút ra những kết luậnrõ về khả năng tiêu thụ sản phẩm thu được thông qua hoạt động của vốn đầu tư tương ứng.
Hoạt động marketing trong doanh nghiệp giúp doanh nghiệp biết được:
- Khách hàng của mình là ai? Họ mua hàng ở đâu? Mua bao nhiêu? Như thế nào? Vì sao họ lại mua?
- Khách hàng cần loại sản phẩm dịch vụ nào? Loại sản phẩm dịch vụ đó có những đặc tính gì? Những đặc tính hiện tại của sản phẩm dịch vụ có còn đáp ứng được nhu cầu khách hàng?
- Sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm nào? Cần phải thay đổi như thế nào để phù hợp với mong muốn của người tiêu dùng?
Những lợi ích, rủi ro nào có thể xảy ra khi quyết định thay đổi?
Trường Đại học Kinh tế Huế
- Giá cả hàng hóa được quy định như thế nào, bao nhiêu? Sắp đến nên tăng hay giảm? bao nhiêu?
- Làm sao để biết khách hàng biết, mua, yêu thích, sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp?
- …
Nói tóm lại, Marketing giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại lâu dài và vững chắc trên thị trường do marketing cung cấp khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trường và môi trường bên ngoài. Thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có cung cấp được cho thị trường đúng cái thị trường cần, phù hợp với mong muốn và khả năng chi trả của người tiêu dùng hay không. Marketing tạo ra sự kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường trong tất cả các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Marketing tạo ra sự tìm kiếm thông tin từ thị trường và truyền tin về doanh nghiệp ra thị trường, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ khách hàng,…
1.1.2. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu:
1.1.2.1. Phân đoạn thị trường:
“Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường thành những đoạn thị trường nhỏ hơn với những nhu cầu, đặc điểm hoặc hành vi riêng biệt. Trong bất cứ thị trường nào khách hàng luôn có những sự khác biệt về nhu cầu, nguồn lực, địa điểm và thái độ mua hàng. Quan việc phân đoạn thị trường, doanh nghiệp phân chia những thị trường rộng lớn, không đồng nhất thành những đoạn thị trường nhỏ nhưng đồng nhất, từ đó nhà marketing tiếp cận và phục vụ nhu cầu của khách hàng tốt hơn.” (PGS.TS.
Nguyễn Văn Phát, PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa (2015), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Đại học Huế)
Đoạn thị trường là một nhóm khách hàng trong thị trường tổng thể có đòi hỏi, phảnứng như nhau đối với cùng một tập hợp các kích thích marketing.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 1-1 : Các tiêu thức phân đoạn thị trường:
(Nguồn: Internet)
1.1.2.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu:
a) Đánh giá đoạn thị trường
Để đánh giá những đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu khác nhau, doanh nghiệp cần xem xét ba yếu tốsau:
- Quy mô và khả năng tăng trưởng của đoạn thị trường - Sức hấp dẫn của đoạn thị trường
- Mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp b) Lựa chọn thị trường mục tiêu
Việc lựa chọn thị trường mục tiêu có thể được doanh nghiệp thực hiện theo cấp độ khác nhau, có thể hướng đến phần rộng nhất của thị trường:
- Marketing không phân biệt (marketing đại trà)là chiến lược bỏ qua những khác biệt vềnhu cầu giữa các đoạn thị trường đểphục vụtoàn bộthị trường
- Marketing phân biệt (marketing phân đoạn): xem thị trường là một thể thống nhất nhưng không đồng nhất. Do đó, nhà marketing quyết định phục vụ nhiều đoạn thị trường với những sản phẩm khác nhau.
Cơ sở phân đoạn Tiêu thức phân đoạn
Địa lý Miền (miền Bắc, miền Nam, miền Trung), Vùng (Thành thị, nông thôn), Tỉnh, huyện, quận, xã, phường,…
Dân số- xã hội Tuổi, giới tính, thu nhập, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, giai tầng xã hội, tínngưỡng, chủng tộc,…
Tâm lý Thái độ, động cơ, cá tính, lối sống, giá trị văn hóa, thói quen,…
Hành vi tiêu dùng Lý do mua, lợi ích tìm kiếm, số lượng và tỷ lệ tiêu dùng, tính trung thành đối với sản phẩm
Trường Đại học Kinh tế Huế
- Marketing tập trung (marketing cho thị trường ngách: thay vì chọn nhiều đoạn thị trường để kinh doanh thì chỉ tập trung vào đoạn thị trường hấp dẫn nhất mà mình có khả năng phục vụ tốt nhất, doanh nghiệp chuyên môn hóa sản phẩm dịch vụ kênh phân phối, hướng đến nhóm khách hàng cụ thể để phục vụ nhiều sản phẩm khác nhau
- Marketing vi mô: là đưa ra những sản phẩm và chương trình phù hợp với “khẩu vị”
của cá nhân hay mỗi địa phương riêng biệt, thực hiện theo triết lý “nhập gia tùy tục”.
Việc lựa chọn thị trường mục tiêu cần tính đến các yếu tốsau:
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: nếu khả năng tài chính có hạn thì hợp lý nhất là tập trung vào một đoạn thị trường nào đó (chiến lược Marketing tập trung) - Đặc điểm về sản phẩm: doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh tất cả đoạn thị trường
(chiến lược marketing không phân biệt) với những sản phẩm đơn điệu như hoa quả, sắt thép,… Đối với mặt hàng có thểkhác nhau vềkết cấu như: máy ảnh, ô tô, xe máy,… thì chiến lược marketing tâp tung hay còn gọi là chiến lược marketing có phân biệt sẽphù hợp hơn.
- Chu kỳsống của sản phẩm: khi doanh nghiệp đưa một sản phẩm mới ra thị trương thì chỉ nên chào bán theo phương án sản phẩm mới, có thể sử dụng chiến lược marketing không phân biệt hay marketing tập trung.
- Mức độ đồng nhất của thị trường: nếu người mua đều có thị hiếu như nhau thì họ sẽmua cùng số lượng hàng hóa trong cùng một khoảng thời gian và phảnứng như nhau đối với những kích thích vềmarketing thì nên sử dụng chiến lược marketing không phân biệt
- Những chiến lược marketing của đối thủ cạnh tranh: nếu các đối thủ cạnh tranh tiến hành phân đoạn thị trường và có chiến lược marketing phân biệt cho mỗi đoạn thị trường thì việc sử dụng chiến lược marketing không phân biệt có thểsẽthất bại.
Ngược lại, nếu đối thủ sử dụng chiến lược marketing không phân biệt thì việc
Trường Đại học Kinh tế Huế
doanh nghiệp lựa chọn chiến lược marketing phân biệt hay marketing tập trung có thểsẽthành công.
1.1.3. Tổng quan vềchiến lược Marketing Mix:
1.1.3.1. Khái niệm vềchiến lược Marketing Mix:
Marketing mix hay còn gọi là Marketing hỗn hợp chỉ tập hợp các công cụtiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được mục tiêu tiếp thị trên thị trường. Thuật ngữ này được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1953 bởi Neil Borden, là chủ tịch của hiệp hội Marketing Hoa ỳlấy ý tưởng công thức thêm một bước nữa và đặt ra thuật ngữ Marketing hỗn hợp.
“Marketing Mix là tập hợp các biến kiểm soát được mà công ty có thểsử dụng để tác động đến phảnứng của người mua”, (Theo Philip Kotler).
Chiến lược Marketing là cách mà các doanh nghiệp thực hiệnđể đạt được mục tiêu đặt ra. Marketing mix vốn được phân loại theo mô hình 4P gồm có: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Place (phân phối), Promotion (xúc tiến) được sử dụng trong hoạt động Marketing hàng hóa. Theo thời gian, mô hình nàyđược phát triển thành 7Ps theo sự phức tạp và cải tiến của marketing hiện đại. Các chuyên gia marketing đã đưa ra 3P bổ sung khác là Process (quy trình), People (con người), và Physical Evidence (bằng chứng vật lý) tăng cường sức mạnh cho hoạt động Marketing khi sản phẩm không còn dừng lại ở hàng hóa hữu hình mà còn là những dịch vụvô hình.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Mc Carthy (1960)
Booms và Bitner (1981)
Hình 1-1: Phối thức tiếp thịtruyền thống và hiện đại
(nguồn: Internet)
1.1.3.2. Chiến lược vềsản phẩm:
Sản phẩm là những hàng hóa và dịch vụ với những thuộc tính nhất định, với những ích dụng cụ thểnhằm thỏa mãn những nhu cầu đòi hỏi của khách hàng. Sản phẩm có giá trị sử dụng và giá trị, nó có thể là hữu hình hoặc vô hình.
Theo suy nghĩ truyền thống, một sản phẩm tốt sẽtự tiêu thụ được trên thị trường.
Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh ngày nay thì hiếm khi có sản phẩm nào không tốt.
Ngoài ra, khách hàng có thể trả lại hàng hóa nếu họ nghĩ là sản phẩm không đạt chất Phối thức tiếp thị4P Phối thức tiếp thị7P
- Sản phẩm - Giá cả - Phân phối - Xúc tiến hỗn
hợp
- Sản phẩm - Giá cả - Phân phối - Xúc tiến hỗn
hợp
- Con người - Quy trình - Phương tiện
hữu hình
Trường Đại học Kinh tế Huế
lượng. Do đó, câu hỏi về sản phẩm là: doanh nghiệp có tạo ra được sản phẩm mà khách hàng của họ muốn? Do đó cần phải xác định các đặc tính của sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng của doanh nghiệp. Chức năng, Chất lượng, Mẫu mã, Đóng gói, Nhãn hiêu, Phục vụ, Hỗtrợ và Bảo hành.
Theo Philip Kotler (2000): “Sản phẩm là những gì có thể được đưa ra thị trường đểthỏa mãn nhu cầu hoặc mong muốn. Sản phẩm được marketing bao gồm các sản phẩm vật lý, dịch vụ, kinh nghiệp, sựkiện, con người, địa điểm, tài sản, tổchức, thông tin và lý tưởng”. Các cấp độcấu thành sản phẩm: Sản phẩm cốt lõi, sản phẩm hiện thực, sản phẩm bổsung.
Chiến lược sản phẩm có một vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng . Nó là nền tảng là xương sống của chiến lược chung marketing. Chiến lược sản phẩm là một vũ khí sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị trường.
Chiến lược sản phẩm giúp doanh nghiệp xác định phương hướng đầu tư, thiết kế sản phẩm phù hợp thị hiếu, hạn chế rủi ro, thất bại, chỉ đạo thực hiện hiệu quả các P còn lại trong marketing hỗn hợp
Yếu tố quyết định vị trí của một hãng trên thị trường làở chỗ:
– Liệu sản phẩm của hãng có vượt lên được sản phẩm cạnh tranh không?
– Vượt lên như thế nào?
– Làm thế nào để khách hàng mua hàng của mình?
Tất cả những điều trên chỉ thực hiện được khi hãng có một chiến lược sản phẩm đúng đắn, tạo ra sản phẩm mới với chất lượng tốt. Nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp chính là bản thân sản phẩm của họ. Việc xác định đúng đắn chiến lược sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Chiến lược vềgiá:
Giá hay giá cả (price) là giá trị bằng tiền của một đơn vị hàng hóa, dịch vụ, tài sản hay đầu vào nhân tố. Trong một số thị trường, giá cả hoàn toàn do thị trường hay lực
Trường Đại học Kinh tế Huế
lượng cung cầu quyết định (ví dụ, thị trường cạnh tranh hoàn hảo). Trong các thị trường khác (ví dụ thị trường độc quyền), các nhà cung cấp lớn có tác động đáng kể tới giá thị trường. Trong một số trường hợp, giá cả có thể bị chính phủ quy định hay điều tiết bằng các công cụ của chiến lược giá cả và thu nhập. (theoNguyễn Văn Ngọc (2006), Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Kinh tế quốc dân)
Chiến lược và chính sách giá là cả một nghệ thuật. Giá là một thành phần quan trọng trong giải pháp tổng hợp (marketing mix) và cần phải được quảntrị một cách thông minh như là cách mà ta quản trị những thành phần khác. Nhìn chung giá là một phần đi kèm với kế hoạch sản phẩm/thị trường và không phải là một thực thể riêng lẻ.
Trong một hỗn hợp marketing mix mà marketer thường sử dụng làm cơ sở cho hoạt động marketing, chúng ta cóPrice=sản phẩm/giải pháp, Place=kênh, Promotion=quảng bá truyền thông và Price=giá, trong đó Product, Place và Promotion là những yếu tố P đòi hỏi chúng ta phải chi tiền để tạo ra kết quả. Còn Price là yếu tố “P” duy nhất trong marketing mix mà chúng ta có thể thu lại giá trị cho mình từ những giá trị đã tạo ra cho khách hàng. Do tầm quan trọng của Price là như vậy, giá xứng đáng đáng được đầu tư thời gian và được quan tâm cao.
Giá thể hiện giá trị (thường dưới hình thức tiền bạc) mà khách hàng sẵn sàng trả để được thoả mãn nhu cầu. Như vậy ta có thể nói một thương hiệu bán được giá cao hơn các thương hiệu khác là nhờ tạo ra được nhiều giá trị cho khách hàng hơn.
Giá được xem là có tính co giãn khi một thay đổi nhỏ về giá dẫn đến một sự thay đổi lớn về nhu cầu. Thông thường đối với những sản phẩm phổ thông mà khách hàng có nhiều sự lựa chọn trên thị trường, một quyết định giảm giá có thể làm tăng nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm đó, do nhiều khách khách hàng đang sử dụngsản phẩm thay thế khác chuyển sang sử dụng sản phẩm nầy. Ngược lại, một quyết định tăng giá có thể làm giảm nhu cầu do nhiều khách hàng chuyển sang sử dụng sản phẩm thay thế khác.
Giá được xem là không co giãn khi một sự thay đổi lớn về giá chỉ làm thay đổi không đáng kể về nhu cầu. Chẳng hạn đối với một sản phẩm chỉ phục vụ cho một thị trường đặc
Trường Đại học Kinh tế Huế
biệt, chỉ có những người có nhu cầu mới sử dụng và chỉ sử dụng thì cho dù có giảm giá cở nào cũng không thể làm tăng nhu cầu một cách đột biến vì số lượng kháchhàng thật sự có nhu cầu cũng chỉ có thế, những khách hàng khác không có nhu cầu.
Chiến lược Giá trong Marketing:
- Nhóm chiến lược giá cho sản phẩm mới:
a. Chiến lược giá hớt váng sữa (Market-Skimming Pricing):
Nội dung chiến lược: Định một mức giá thật cao khi tung sản phẩm mới ra thị trường, sau đó giảm dần mức giá theo thời gian nhằm thu về doanh thu tối đa để trang trải cho chi phí sản xuất.Chiến lược này thích hợp cho các sản phẩm "hot": Smartphone, Smartwear, xe máy, ô tô, TV, loa, đầu phát Bluray DVD, thời trang may mặc nổi tiếng,...
b. Chiến lược giá thâm nhập thị trường (Market-penetration Pricing):
Nội dung chiến lược: Định một mức giá thật thấp khi tung sản phẩm mới ra thị trường, sau đó tăng dần mức giá theo thời gian cho đến khi trở lại mức giá cơ bảnnhằm thu hút tối đa lượng khách hàng.
Chiến lược này thích hợp cho các sản phẩm tiêu dùng hằng ngày: bôt giặt, nước xã, sửa tắm, kem đánh răng, nước giải khát, bánh kẹo...
- Nhóm chiến lược giá cho danh mục sản phẩm (Product mix):
a. Chiến lược giá phân tầng bậc đối với dòng sản phẩm (Product line Pricing)
Nội dung: Đối với một dòng sản phẩm, nhà sản xuất sẽ định các mức giá khác nhau tương ứng với giá trị và chi phí sản xuất của từng sản phẩm. Các mức giá ấy sẽthể hiện các mức giá trị, chất lượng khác nhau trong tâm trí khách hàng.
b. Chiến lược giá sản phẩm tùy chọn (Option Product Pricing)
Nội dung chiến lược giá: Định giá sản phẩm tùy theo linh kiện lắp ráp, các phụ kiện và thiết bị kèm theo, dựa trên yêu cầu của khách hàng.
c. Chiến lược giásản phẩm chính- phụ (Captive product pricing)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Nội dung: Định 1 mức giá thấp cho sản phẩm chính nhưng lại nâng mức giá của sản phẩm phụ lên.
d. Chiến lược giá combo (Product bundle pricing)
Kết hợp nhiều sản phẩm lại với nhau thành 1 hay nhiều combo rồi định giá cho những combo này. Thông thường, mức giá của 1 combo sẽ thấp hơn so với tổng mức giá của các sản phẩm tạo thành combo.
- Nhóm chiến lược/chiến thuật hiệu chỉnh giá a. Discount - Giảm giá
Nội dung: Giảm giá trên hóa đơn mua hàng. Trên thực tế có nhiều hình thức discount nhưcash discount (giảm giá khi thanh toán bằng tiền mặt), quantity discount (giảm giá cho đơn hàng số lượng lớn), functional discount (giảm giá cho người mua hàng là nhân viên doanh nghiệp hoặc các thành viên trong kênh phân phối), seasonal discount (giảm giá theo mùa, lễhội, sự kiện)...
b. Allowance - chiết khấu
Nội dung: Nhà sản xuất trả1 sốtiền cho các nhà bán lẻ đểhọchấp nhận nhập hàng của nhà sản xuất, cũng như là hỗtrợviệc quản bá.
c. Chiến thuật giá tâm lý (Psychological pricing)
Nội dung: Sửdụng các sốlẻ 0.9, 9, 99... đểáp dụng vào giá sản phẩm 1.1.3.4. Chiến lược vềphân phối:
Phân phối có thể hiểu một cách đơn giản là việc đem hàng hóa hay dịch vụ từ người sản xuất đến tay của người tiêu dùng. Trong Marketing, phân phối được hiểu một cách đầy đủlà những quyết định đưa hàng hóa vào các kênh phân phối đểtiếp cận và khai thác hợp lý nhất nhu cầu của thị trường để đạt lợi nhuận tối đa.
Theo Philip Kotler: “Chiến lược kênh phân phối là tập hợp các nguyên tắc nhờ đó doanh nghiệp có thể thực hiện được các mục tiêu tại thị trường mục tiêu.”
Trường Đại học Kinh tế Huế
Định nghĩa khác về chiến lược kênh phân phối theo quan điểm mục đích:
Chiến lược kênh phân phối là quá trình xem xét để lựa chọn phương án phân phối tốt nhất, giảm tối đa chi phí phân phối trong điều kiện cụ thể của chiến lược marketing hỗn hợp và trong sự tác động của môi trường vĩ mô, vi mô nhằm đảm bảo các chỉ tiêu về mức độ thỏa mãn nhu cầu trên một thị trường mục tiêu nhất định.
Chiến lược kênh phân phối trong mục tiêu của chiến lược marketing:
Việc xác lập chiến lược kênh phân phối cần được đạt trong mối quan hệ với mục tiêu các chiến lược marketing của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp với vị thế khác nhau trên thị trường, sẽ có những mục đích marketing khác nhau, dẫn đến thực hiện chiến lược phân phối cũng sẽ khác nhau.
Doanh nghiệp dẫn đầu thị trường: là những doanh nghiệp chiếm vị thế hàng đầu trên thị trường, có nguồn lực mạnh mẽ về tài chính, khả năng sản xuất hàng hóa, dịch vụ cao, thị trường rộng lớn. Thông thường, nhiệm vụ của họ là giữ vững vị trí số 1 thị trường, do đó, các chiến lược phân phối họ áp dụng được đặt trong từng mục tiêu cụ thể như.
Tăng tổng nhu cầu thị trường: việc tăng tổng nhu cầu sẽ tăng khả năng và sức phục vụ thị trường của các doanh nghiệp dẫn đầu. Các doanh nghiệp tăng tổng nhu cầu bằng các cách.
o Tìm kiếm người tiêu dùng mới: thực hiện chiến lược xúc tiến kênh và phát triển kênh phân phối trong thị trường mới.
o Phát triển công dụng mới của sản phẩm: thu hút khách hàng, bằng cách tung ra các sản phẩm với công dụng mới tốt hơn, dẫn đến hệ thống phân phối cần tái cấu trúc để thích hợp với những sản phẩm mới.
o Tẳng tổng mua của khách hàng.
Giữ vững thị phần: đổi mới liên tục để phục vụ khách hàng tốt hơn, tránh ngủ quên trên chiến thắng.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Tăng thị phần.
Doanh nghiệp thách thức thị trường: là những doanh nghiệp đứng ở vị thế thứ 2, 3, 4 trên thị trường, có khả năng phát triển để trở thành doanh nghiệp đứng đầu.
Nhiệm vụ của họ là bảo vệ thứ hạng, cố gắng tăng hạng và tranh giành vị trí thứ nhất.
Tấn công người dẫn đầu: để tăng vị thế, cách họ lựa chọn mang tính may rủi nhất là tấn công người dẫn đầu. Tuy độ rủi ro cao, nhưng phần thưởng là vô cùng xứng đáng.
Tấn công các doanh nghiệp đồng hạng, đối thủ cạnh tranh.
Tấn công và thôn tính các doanh nghiệp nhỏ lẻ.
Doanh nghiệp theo sau: là những doanh nghiệp nằm hạng thấp, nhỏ lẻ trên thị trường, những chiến lược của họ thường xoay quanh việc copy sản phẩm, bắt chước hoặc nhái sản phẩm.
Doanh nghiệp nép góc: là những doanh nghiệp thay vì đương đầu với những doanh nghiệp, đối thủ trên thị trường, họ chọn cách tìm kiếm thị trường nhỏ lẽ ít đối thủ cạnh tranh để kinh doanh.
Các chiến lược phân phối tiêu biểu:
Chiến lược về các loại trung gian.
Chiến lược sử dụng kênh phân phối trực tiếp.
Chiến lược sử dụng kênh phân phối gián tiếp.
Chiến lược phát triển kênh phân phối hiện có.
Chiến lược xây dựng kênh phân phối mới.
Chiến lược khác biệt hóa kênh phân phối.
Chiến lược về số loại trung gian ở các cấp.
Trường Đại học Kinh tế Huế
- Chiến lược phân phối độc quyền: hạn chế số lượng người mua ở trung gian, nhằm dễ dàng quản lý, bảo vệ hình ảnh thương hiệu, sản phẩm, tránh sự mất mác thông tin.
- Phân phối chọn lọc: chọn lọc rõ ràng những trung gian có khả năng phân phối tốt nhất cho doanh nghiệp.
- Phân phối đại trà: phát triển số lượng trung gian phân phối càng nhiều càng tốt.
Chiến lược về điều kiện và trách nhiệm phân phối của các thành viên trong kênh.
Chiến lược giá của Doanh nghiệp dành cho thành viên.
Điều kiện bán hàng.
Quyền hạn về lãnh thổ phân phối.
Xác định các dịch vụ hỗ trợ và điều kiện, trách nhiệm giữa nhà sản xuất và trung gian.
1.1.3.5. Chiến lược vềxúc tiến:
Xúc tiến hỗn hợp hay truyền thông Marketing là các hoạt động truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ thông qua các phương tiện khác nhau.
Thực chất của hoạt động xúc tiến hỗn hợp là việc sử dụng các phương tiện để truyền thông tin liên lạc với thị trường và khách hàng mục tiêu nhằm thông báo cho biết về sự sẵn có của sản phẩm, thuyết phục họ sản phẩm này tốt hơn trên nhiều phương diện so với những sản phẩm cùng loại khác và nhắc họ mua thêm khi đã dùng hết các sản phẩm đã mua. Khi các nỗ lực của xúc tiến hỗn hợp đã đạt được thì đồng nghĩa rằng thị phần của công ty, số lượng hàng hoá tiêu thụ và doanh số bán sẽ được tăng lên.
Vai trò của xúc tiến hỗn hợp trong Marketing –mix
Marketing– mix là tập hợp các biến số mà công ty có thể kiểm soát, quản lí và sử dụng nó để gây được ảnh hưởng có lợi cho khách hàng mục tiêu. Thiết lập Marketing –
Trường Đại học Kinh tế Huế
mix là một khâu rất quan trọng và là một cách thức để công ty có thể tiếp cận được tới thị trường mục tiêu củamình.
Chiến lược Marketing – mix được coi là hoàn thiện khi nó phù hợp với mục tiêu chung và phù hợp với thị trường sẽ giúp công ty đứng vững trên thị trường và cạnh tranh với các đối thủ của mình.
Xúc tiến hỗn hợp là chữ P cuối cùng trong hệ thống Marketing –mix, nó chiếm vị trí rất quan trọng trong bất kì một công ty nào.
Hiện nay xúc tiến hỗn hợp càng được các công ty coi trọng khi mà nó có tác dụng rất lớn. Người tiêu dùng không thể mua một sản phẩm khi mà không biết hãng nào sản xuất, nó có phải là sản phẩm nổi tiếng? Chất lượng tốt hay không? Các đặc tính sử dụng cơ bản của nó như thế nào?… Vì vậy, quá trình ra quyết định mua là một quá trình tương đối dài và không đơn giản, họ có những thông tin đầy đủ về sản phẩm, những hiểu biết cơ bản về nó, và đặc biệt là các hình thức bên ngoài, kiểu dáng, chất lượng… để phù hợp với thị hiếu, sở thích và khả năng của họ. Tất cả các công việc trên đều do hoạt động xúc tiến hỗn hợp đảm nhận. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp sẽ được các bộ phận còn lại trong Marketing–mix hỗ trợ để có thể đạt được mục tiêu chung.
Các công cụ xúc tiến hỗn hợp
Những công ty kinh doanh hiện đại thường tổ chức điều hành một hệ thống xúc tiến hỗn hợp phức tạp như quảng cáo cho sản phẩm, khuyến mãi, kích thích tiêu thụ, quan hệ của công ty với môi trường kinh doanh … Nhưng nhìn chung, tất cả các hoạt động trong xúc tiến hỗn hợp được sắp xếp vào một số công cụ chủ yếu là: quảng cáo, xúc tiến bán( khuyến mại ), quan hệ công chúng( tuyên truyền ), bán hàng cá nhân( bán hàng trực tiếp )
a) Quảng cáo
Quảng cáo bao gồm mọi hình thức giới thiệu một cách gián tiếp và đề cao ý tưởng hàng hoá hay dịch vụ cụ thể mà được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo và họ phải thanh toán các chi phí.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Quảng cáo thực chất là hoạt động sử dụng các phương tiệnthị thông tin đại chúng mà công ty thực hiện để giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình cho thị trường, khách hàng mục tiêu để có thể tạo được ấn tượng về sản phẩm của công ty đối với khách hàng. Quảng cáo truyền thông tin đến thị trường thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Các phương tiện này có thể là các phương tiện phát thanh( radio, tivi…), phương tiện in ấn(
báo, tạp chí, ấn phẩm trực tiếp ), các phương tiện ngoài trời, ngoài đường và một số phương tiện khác, và tuỳ theo mục tiêu quảng cáo mà họ có thể đưa ra các thông điệp với nội dung phù hợp với mục tiêu đó. Nếu họ muốn tạo lập và duy trì hình ảnh của công tytrong nhận thức của khách hàng với mục tiêu đạt hiệu quả lâu dài hơn là việc tăng doanh số trước mắt, thì họ sẽ tập trung quảng cáo cho uy tín của mình. Nếu họ muốn thông tin cho khách hàng mục tiêu và hướng họ tới hành động mua thì họ sẽ tập trung vào quảng cáo sản phẩm. Tuy nhiên, việc thông qua công các quyết định về quảng cáo còn phụ thuộc rất nhiều về các yếu tố khác như chu kỳ sốngsản phẩm, chiến lược của công ty, chiến lược Marketing.
Doanh số (số lượng bán) tăng lên là một tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá hiệu quả của quảng cáo. Song để có thể đánh giá hiệu quả của quảng cáo một cách toàn diện hơn thì người ta còn phải dựa vào những đại lượng trực tiếp khách hàng như sự thay đổi tương ứng theo chiều hướng có lợi của người tiêu dùng về thái độ, tâm lý, tập tính…
b) Xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng là các biện pháp tác động tức thì, ngắn hạn để khuyến khích việc mua sản phẩm hay dịch vụ. Xúc tiến bán hay còn gọi là khuyến mại có tác động trực tiếp và tích cực tới việc tăng doanh số bằng những lợi ích vật chất bổ sung cho người mua, nó có thể là thưởng, giảm giá, các hình thức vui chơi có thưởng… Quảng cáo không có nghĩa là ngườitiêu dùng sẽ có phản ứng mua ngay, do vậy các hoạt động xúc tiến bán sẽ hỗ trợ cho hoạt động quảng cáo để khuyến khích, cổ vũ, thôi thúc họ đi đến hành động mua nhanh hơn.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Xuất phát từ mục tiêu chiến lược Marketing của công ty đối với sản phẩm hàng hoáở thị trường mục tiêu để có thể xác định mục tiêu của xúc tiến bán:
Đối với người tiêu dùng: khuyến khích họ tiêu dùng nhiều hơn, mua với số lượng lớn hơn và mở ra những khách hàng mới.
Đối với các trung gian phân phối: khuyến khích lực lượng phân phối này tăng cường hoạt động phân phối hơn, đẩy mạnh các hoạt động mua bán, củng cố và mở rộng kênh phân phối, thực hiện dự trữ thị trường, phân phối thường xuyên, liên tục nhằm mở rộng thị trường.
Thực chất đây là công cụ kích thích để thúc đẩy các khâu cung ứng, phân phối và tiêu dùng đối với một hoặc một nhóm sản phẩm hàng hoá của công ty.
c) Bán hàng cá nhân
Không giống như quảng cáo hay xúc tiến bán, bán hàng cá nhân bao gồm những mối quan hệ trực tiếp giữa người bán và các khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm năn. Do vậy bán hàng cá nhân là sự giới thiệu bằng miệng về hàng hoá hay dịch vụ của người bán hàng thông qua cuộc đối thoại với một hoặc nhiều khách hàng nhằm mục đích bán hàng.
Sử dụng hình thức bán hàng cá nhân có những ưu điểm riêng bởi các khách hàng có thể hiểu rõ hơn về sản phẩm. Khi đội ngũ bán hàng có trình độ cao, khách hàng sẽ được họ hướng dẫn rõ ràng về cách sử đúng cũng như chứng minh một cách đầy đủ, thuyết phục về giá trị sản phẩm. Thêm vào đó, thông qua các hoạt động bán hàng, các nhân viên có thể thu được các thông tin của khách hàng về sản phẩm, công ty và dối thủ cạnh tranh một cách chính xác và nhanh nhất.
d) Quan hệ công chúng
Quan hệ công chúng là kích thích một cách gián tiếp nhằm tăng nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ hay uy tín của một đơn vị kinh doanh bằng cách đưa ra những tin tức có ý
Trường Đại học Kinh tế Huế
nghĩa thương mại về chúng trên các ấn phẩm, các phương tiện thông tin đại chúng một cách thuận lợi và miễn phí.
Quan hệ công chúng là hình thức hoạt động tổ chức dư luận xã hội – dư luận thị trường. Hoạt độngtổ chức dư luận xã hội có một số nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ bảo đảm cho công ty có danh tiếng tốt, hìnhảnh tốt, xử lý các tin đồn, hình ảnh bất lợi đã lan truyền ra bên ngoài. Hoạt động này có thể thông qua các hình thức như bài phát biêủ trực tiếp của người dẫn chương trình trong buổi họp hoặc gián tiếp thông qua các bài viết trên tạp chí. Nó có thể mang tính thương mại như bảo trợ các chương trình, hoạt động xã hội, thể thao…
* Nội dung quan hệ công chúng bao gồm:
- Tuyên truyền cho sản phẩm: gồm các nỗ lực khác nhau làm cho công chúng biết về một sản phẩm nào đó.
- Tuyên truyền hợp tác: hoạt động này bao gồm việc truyền trong nội bộ cũng như bên ngoài để người ta hiểu về tổ chức của mình, nhằm tạo ra một hình ảnh tốt đẹp, tăng ưu thế của công ty.
- Vận động hành lang là việc giao tiếp với các nhà làm luật, quan chức nhà nước để ủng gộ hay cản trở một sắc luật nào đó.
- Tuyên truyền về xử lí một sự việc bất lợi cho công ty: đang lan truyền ra ngoài.
Hoạt động tuyên truyền còn được thực hiện ở nhiều lĩnh vực nhằm giải quyết những công việc cụ thể do công ty đặt ra.
Quan hệ công chúng ít được sử dụng, song nó có tiềm năng hơn để tạo nên mức độ biết đến và sự ưa thích trên thị trường, xác định lại vị trí của sản phẩm và bảo vệ chúng.
Tuy nó là hoạt động miễn phí, song trên thực tế khi các công ty thực hiện hoạt động này, họ thường đầu tư một khoản tiền nhất định để duy trì mối quan hệ công chúng tốt đẹp với các cơ quan thông tin đại chúng.
1.2. Cơ sởthực tiễn:
Trường Đại học Kinh tế Huế
Ngày nay, đời sống của người dân tăng cao, kéo theo đó là nhu cầu giải trí ngày càng tăng, con người luôn muốn được trải nghiệm nhiều tính năng giải trí mới lạ, trong đó là nhu cầu sử dụng TV thông minh của các hộ gia đình. Trong khiđó, với một thiết bị nhỏ gọn FPT Playbox kết nối được nhiều cổng là đã có thể biến TV nhà bạn thành chiếc TV thông minh, thìđây có thể sẽ là sự lựa chọn tối ưu nhất để trải nghiệm các tính năng giải trí với mức giá phù hợp.ngày nay có nhiều khách hàng đã lựa chọn sản phẩm giúp TV kết nối được với Internet, thì cũng là lúc nhiều sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh ra đời. Cuộc chiến cạnh tranh diễn ra gay gắt, chính là lúc công ty cần chú trọng đến vấn đề Marketing cho sản phẩm hơn bao giờ hết, nhằm giữ vững thị phần hiện tại và mở rộng thị trường trong tương lai.
Trường Đại học Kinh tế Huế
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX ĐỐI VỚI SẢN PHẨM FPT PLAYBOX CỦA FPT CHI NHÁNH HUẾ:
2.1. Tổng quan vềcông ty cổphần viễn thông FPT chi nhánh Huế
2.1.1.Lịch sửhình thành và phát triển của công ty cổphần viễn thông FPT:
Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (tên gọi tắt là FPT Telecom) hiện là một trong những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet có uy tín và được khách hàng yêu mến tại Việt Nam và Khu vực.
Thành lập ngày 31/01/1997, khởi nguồn từ Trung tâm Dịch vụ Trực tuyến do 4 thành viên sáng lập cùng sản phẩm mạng Intranet đầu tiên của Việt Nam mang tên “Trí tuệ Việt Nam –TTVN”, sản phẩm được coi là đặt nền móng cho sự phát triển của Internet tại Việt Nam.
Sau 21 năm hoạt động đã có hơn 7000 nhân viên chính thức, với gần 200 văn phòng giao dịch thuộc hơn 80 chi nhánh tại 59 tỉnh thành trên toàn quốc.
Với sứ mệnh tiên phong đưa Internet đến với người dân Việt Nam và mong muốn mỗi gia đình Việt Nam đều sử dụng ít nhất một dịch vụ của FPT Telecom, đồng hành
Trường Đại học Kinh tế Huế
cùng phương châm"Khách hàng là trọng tâm", chúng tôi không ngừng nỗ lực đầu tư hạ tầng, nâng cấp chất lượng sản phẩm – dịch vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ mới để mang đến cho khách hàng những trải nghiệm sản phẩm dịch vụ vượt trội.
Quá trình phát triển:
- 31/1/1997: Thành lập trung tâm Dữ liệu trực tuyến FPT (FPT Online Exchange – FOX)
- 2001: ra mắt trang báo điện tử đầu tiên tại Việt Nam (Vn Express) - 2002: trởthành nhà cungứng kết nối Internet IXP
- 2005: chuyển đổi thành công ty cổphần viễn thông FPT (FPT Telecom)
- 2007: bắt đầu mởrộng hoạt động trên phạm vi toàn quốc, được cấp giấy phép cung cấp dịch vụviễn thông liên tỉnh và cổng kết nối quốc tế. Đặc biệt, FPT Telecom đã trở thành thành viên chính thức của Liên minh AAG – nhóm các công ty viễn thông hai bên bờ Thái Bình Dương.
- 2008: trở thành nhà cung cấp dịch vụ Internet cáp quang băng rộng (FTTH) đầu tiên tại Việt Nam và chính thức có đường kết nối từ Việt Nam đi Hồng Kông.
- 2009: đạt mốc doanh thu 100 triệu USD và mở rộng thị trường sang các nước lân cận.
- 2012: hoàn thiện tuyến trực Bắc– Nam với tổng chiều dài 4000km đi qua 30 tỉnh thành.
- 2014: Tham gia cung cấp dịch vụ truyền hình IPTV với thương hiệu Truyền hình FPT
- 2015: có mặt trên toàn quốc với gần 200 VPGD
- 2016: khai trương trung tâm dữliệu FPT Telecom mởrộng chuẩn Uptime TIER III với quy mô lớn nhất miền Nam.
- 2017: ra mắt gói dịch vụ Internet tốc độ nhanh nhất Việt Nam Soc-1GB cùng những phiên bản nâng cấp hệthống Ftv LucasOnca.
Lịch sửhình thành phát triển của FPT chi nhánh HUẾ
Trường Đại học Kinh tế Huế
Vào ngày 12/11/2009 công ty FPT Telecom bắt đầu xây dựng, phát triển tại thị trường TP Huế.Từ một văn phòng giao dịch hiện đã phát triển lên tới 04 văn phòng rãi rác khắp địa bàn Huế.
Đến nay, trải qua 7 năm kinh doanh tại thị trường Huế công ty đã bước đầu tạo dựng thương hiệu trên thị trường được đánh giá đầy tiềm năng này và hứa hẹn tạo ra nhiều bước ngoặc trong thời gian tới.
Hình 2-1: Phòng giao dịchFPT Telecom Nam sôngHương Địachỉ vănphòng giao dịchFPT Huế
–46 Phạm Hồng Thái, Vĩnh Ninh, Huế Phòng giao dịchFPT BắcsôngHương:
–09 Nguyễn Trãi, Tây Lộc, Huế
Phòng giao dịch FPT chi nhánh Phú Lộc
Trường Đại học Kinh tế Huế
–133 Lý Thánh Tông, thị trấn Phú Lộc,Huế Phòng giao dịchFPT Quảng Điền:
–29 Nguyễn Kim Thành,Thị Trấn Sịa,huyện Quảng Điền, Huế
FPT Telecomđang cung cấp các sản phẩm, dịch vụchính bao gồm
Cung cấp hạtầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng rộng
Cung cấp các sản phẩm, dịch vụviễn thông, Internet
Dịch vụgiá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động
Dịch vụTruyền hình
Dịch vụtin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động
Thiết lập hạtầng mạng và cung cấp các dịch vụviễn thông, Internet
Xuất nhập khẩu thiết bịviễn thông và Internet.
Dịch vụviễn thông cố định nội hạt
Dịch vụviễn thông giá trị gia tăng
Dịch vụviễn thông cố định đường dài trong nước, quốc tế.
2.1.2.Cơ cấu tổchức bộmáy:
Trường Đại học Kinh tế Huế
(nguồn: phòng hành chính–tổng hợp, FPT Telecom, Huế) Hình 2-2: Sơ đồtổchức của FPT Telecom, Huế
Ghi chú:
KTT: Kế toán trưởng
HCNS: Hành chính nhân sự QA: Kiểm soát chất lượng CUS/ CS: Dịch vụkhách hàng IBB: Kinh doanh
Play box: ban dựán
Chức năng của từng bộphận:
- Phòng kinh doanh:
Gồm 3 phòng kinh doanh, bao gồm: một phòng chuyên trực tại công ty để đăng ký dịch vụ cho những khách hàng đến văn phòngđể đăng ký (phòng SA). Hai phòng còn lại trực tiếp đi thị trường, tìm kiếm khách hàng, tư vấn và hướng dẫn khách hàng sử dụng các
Trường Đại học Kinh tế Huế
dịch vụ Internet, truyền hình HD, đàm phán và ký hợp đồng, phụ trách triển khai việc thực hiện hợp đồng, thu thập thông tin thị trường và của đối thủ cạnh tranh. Mở rộng mạng lưới khách hàng tiềm năng và đảm bảo chỉtiêu doanh số.
- Phòng kỹthuật
Gồm 2 phòng: phòng bảo trì và phòng triển khai cáp thuê bao. Bộ phận bảo trì chuyên xử lý những sự cố về kỹthuật mà khách hàng gặp phải trong quá trình sử dụng.
phòng triển khai cap thuê bao là bộ phận chuyên triển khai kéo dây, lắp đặt đường truyền Internet cho các thuê bao mới đăng ký các dịch vụ của công ty và triển khai phát triển vùng phủsóng mới.
- Phòng CUS/CS
Chuyên giải quyết các thắc mắc của khách hàng về cước, chất lượng dịch vụ. Giao và nhận hợp đồng đăng ký, giải quyết những vướng mắc khi nhập hợp đồng lên hệthống.
- Phòng hành chính–tổng hợp:
Quản lý nhân sự: xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự hằng năm, căn cứ kế hoạch mởrộng mạng lưới, hạtầng của doanh nghiệp.
Bộ phận kế toán: xây dựng các chi phí điều hành và chi phí điều chỉnh tại chi nhánh, lập các báo cáo kế toán theo quy định, thực hiện các công việc liên quan đến thu chi, giấy tờcó giá trịquan trọng, quản lý tiền mặt, tài sản của công ty.
2.1.3. Kết quảhoạt động kinh doanh của Công ty:
Bảng 2-1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty FPT Telecom Huế giai đoạn 2015–2017
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉtiêu
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
So sánh
2017/2016 2018/2017 Số
lượn
g %
Số
lượng % 1. Doanh thu bán
hàng 37,562 52,086 76,365
14,52
4 38,667 24,279
46,61
Trường Đại học Kinh tế Huế
31. Doanh thu thuần 37,476 52,008 76,327
14,53
2 38,777 24,319 46,76 2. Gía vốn hàng
bán 25,069 32,863 60,258 7,794 31,090 27,395
83,36 1 3. Lợi nhuận gộp 12,407 9,145 16,07
- 3,262
-
26,292 6,925
75,72 4 4. Chi phí bán
hàng 6,087 6,293 5,389 0,206 3,384 -0,904
- 14,37 5. Chi phí quản lý 6,878 7,553 8,203 0,675 9,814 0,65
8,605 9 6. Lợi nhuận từ
hoạt động kinh
doanh 4,443 -4,7 2,477
- 9,143
- 205,78
4 7,177 152,7
7.Lợi nhuận trước
thuế 4,443 -4,7 2,467
- 9,143
- 205,78
4 7,167 152,5
8. Thuếthu nhập doanh nghiệp 9. Lợi nhuận sau
thuế 4,443 -4,7 2,467
- 9,143
- 205,78
4 7,167 152.5
(nguồn: phòng kế toán tổng hợp Công ty FPT Telecom, Huế) Qua bảng thống kê kết quảkinh doanh ta thấy:
Doanh thu của công ty tăng đáng kể qua 3 năm từ 2016-2018 tăng đều qua các năm, cụthể năm 2017 so với năm 2016 tăng 14.524 triệu đồng tương ứng với 38.667% và năm 2018 so với 2017 tăng 24.279 triệu đồng tương ứng với 46.613%. Cùng với việc doanh thu bán hàng tăng qua các năm thì giá vốn hàng bán cũng tăng theo, cụ thể năm 2016 là 25.069 triệu đồng, năm 2017 tăng 7.794 triệu đồng chiếm 31.090% so với năm 2016 và năm 2018 so với 2017 tăng lên 27.395 triệu đồng chiếm 83.361%. Rõ ràng, tốc độ tăng doanh thu của giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu. So với năm 2016 thì lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh g