• Không có kết quả nào được tìm thấy

GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỊ PHẦN DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT TẠI THỊ TRƯỜNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỊ PHẦN DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT TẠI THỊ TRƯỜNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ"

Copied!
111
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỊ PHẦN DỊCH VỤ

INTERNET CÁP QUANG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT TẠI THỊ TRƯỜNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

BÙI THỊ QUÝ

Niên khóa: 2015 - 2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỊ PHẦN DỊCH VỤ

INTERNET CÁP QUANG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT TẠI THỊ TRƯỜNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:

Bùi Thị Quý ThS. Lê Quang Trực

Lớp: K49A–Marketing Niên Khóa: 2015-2019

Huế, tháng 01 năm 2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

Lời Cảm Ơn

Lời đầu tiên trong bài khóa luận, tôi xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Lê Quang Trực đã theo sát hướng đẫn tận tình trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành bài tốt nghiệp của mình.

Xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường cùng quý thầy cô trong khoa quản trị kinh doanh trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế đã tận tình chỉ dậy trong suốt 4 năm qua. Kiến thức được thu nhận trên giảng đường không chỉ là nền tảng để hoàn thành bài nghiên cứu mà nó còn là hành trang cho con đường phía trước của tôi.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến anh Lê Thành Trung_Trưởng phòng kinh doanh IBB1 cùng các anh chị nhân viên trong công ty cổ phần viễn thông FPT Huế đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành tốt bài nghiên cứu này.

Tuy đã nỗ lực hết sức nhưng do sự hạn hẹp về thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong bài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô góp ý để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 1 năm 2019 Sinh viên thực hiện

Bùi Thị Quý

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VNPT : Vietnam Posts and Telecommunications Group - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Viettel : Công ty Viễn thông Viettel FPT : Công ty Cổphần Viễn thông FPT

ADSL : Asymmetric Digital Subscriber Line (đường thuê bao sốkhông đối xứng, kỹthuật truyền được sửdụng trên đường dây từModem của thuê bao tới Nhà cung cấp dịch vụ)

FTTH: Fiber-To-The-Home (mạng viễn thông băng thông rộng bằng cáp quang được nối đến tận nhà đểcung cấp các dịch vụtốc độcao như điện thoại

4.0: Cách mạng Công nghiệp lần thứ Tư (Industrie 4.0) Mbps : Megabit per second

IBB : Phòng kinh doanh

QA : Bộphận đảm bảo chất lượng QA : Bộphận giám sát

CUS : Bộphận chăm sóc khách hàng CL: Chất lượng đường truyền Gia: Cảm nhận vềgiá

Tienloi: Sựtiện lợi trong giao dịch KM: Chính sách khuyến mãi

CSKH: Chính sách chăm sóc khách hàng

TC: Sựtin cậy

IP : Giao thức IP (giao thức hướng dữliệu được sửdụng bởi các máy chủnguồn vàđích đểtruyền dữliệu trong một liên mạng chuyển mạch gói)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...i

DANH MỤC CÁC TỪVIẾT TẮT ...ii

MỤC LỤC ... iii

DANH MỤC BẢNG ...vii

DANH MỤC HÌNH ...ix

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1. Tính cấp thiết của đềtài ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...2

2.1 Mục tiêu chung ...2

2.2 Mục tiêu cụthể...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...2

3.1 Đối tượng nghiên cứu...2

3.2 Đối tượng khảo sát ...2

3.3 Phạm vi nghiên cứu ...3

4. Phương pháp nghiên cứu ...3

4.1 Phương pháp thu thập dữliệu...4

4.1.1.Phương pháp thu thập dữliệu thứcấp...4

4.1.2.Phương pháp thu thập dữliệu sơ cấp ...4

4.2 Kỹthuật xửlí và phân tích sốliệu...5

4.2.1 Dữliệu thứcấp ...5

4.2.2 Dữliệu sơ cấp ...6

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢNGHIÊN CỨU...8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA NÂNG CAO THỊ PHẦN DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG ...8

1.1 Tổng quan vềkhách hàng, thịphần, thị trường...8

1.1.1 Khái niệm vềkhách hàng ...8

1.1.2 Khái niệm vềthị trường...8

1.2 Tổng quan vềdịch vụinternet cáp quang ...9

1.2.1 Khái niệm vềdịch vụ và các đặc tính của dịch vụ...9

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

1.2.2. Khái niệm vềinternet và dịch vụinternet cáp quang ...10

1.3. Khái niệm vềthịphần và giải pháp nâng cao thịphần...10

1.3.1 Khái niệm vềthịphần...10

1.3.2. Các giải pháp giúp nâng cao thịphần...11

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thịphần của dịch vụFTTH...12

1.3.4 Kinh nghiệm nâng cao thịphần dịch vụFTTH...16

1.3.4.1 Kinh nghiệm nâng cao thịphần dịch vụFTTH từ các công ty nước ngoài...16

1.3.4.2. Kinh nghiệm nâng cao thịphần từ công ty trong nước ...18

1.4 Thực trạng phát triển của internet cáp quang ởViệt Nam ...20

Tóm tắt chương 1...21

CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỊ PHẦN INTERNET CÁP QUANG CỦA FPT TẠI THỊ TRƯỜNG THỪA THIÊN HUẾ...22

2.1 Tổng quan vềcông ty cổphần viễn thông FPT chi nhánh Huế...22

2.1.1 Tổng quan vềcông ty cổphần viễn thông FPT...22

2.1.2 Tổng quan vềFPT Huế...23

2.1.3 Cơ cấu tổchức ...23

2.1.4 Chức năng của các bộphận: ...23

2.2 Thực trạng nâng cao thị phần dịch vụ internet cáp quang của công ty FPT tại thị trưởng tỉnh Thừa Thiên Huế...28

2.2.1 Các yếu tố khách quanảnh hưởng đến công tác nâng cao thị phần dịch vụFTTH của FPT tại thị trường FTTH tỉnhThừa Thiên Huế...28

2.2.2 Thực trạng nâng cao thị phần FTTH của công ty FPT tại thị trưởng tỉnh Thừa Thiên Huế...33

2.3 Đánh giá của khách hàng vềsựthu hút của dịch vụFTTH FPT Huế...35

2.3.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu ...35

2.3.2 Mức độ quan trọng của các yếu tố đến khách hàng trong việc lựa chọn dịch vụ FTTH ...37

2.3.3 Mục đích chính khi sửdụng dịch vụFTTH của khách hàng ...37

2.3.4 Nguồn thông tin giúp khách hàng biết đến nhà mạng FTTH ...38

2.3.5 Đánh giá độtin cậy của thang đo:...39

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

2.3.6 Phân tích nhân tốkhám phá EFA ...41

2.3.6.1 KMO and Bartlett's Test ...41

2.3.6.2 Đặt tên nhân tố...43

2.3.7 Đánh giá của khách hàng về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách hàng sửdụng dịch vụFTTH của FPT Huế...44

2.3.8 Kiểm định giá trịtrung bìnhđối với đánh giá của khách hàng vềkhả năng thu hút khách hàng sửdụng dịch vụFTTH của FPT...47

2.3.9 Kiểm định sựkhác biệt trong đánh giá khả năng thu hút khách hàng sửdụng dịch vụFTTH của FPT Huếgiữa các nhóm khách hàng ...49

2.3.10 Dựbáo vềkhả năng phát triển thịphần trong tương lai...51

2.4 Đánh giá công tác nâng cao thị phần thông qua công tác nâng cao khả năng thu hút khách hàng của công ty FPT tại thị trường Thừa Thiên Huế...53

2.4.1 Những kết quả đạt được ...53

2.4.2 Những hạn chế...54

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỊ PHẦN DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG CỦA FPT TRÊN THỊ TRƯỜNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ...56

3.1 Định hướng ...56

3.1.1 Định hướng của công ty cổphần viễn thông FPT...56

3.1.2 Định hướng hoạt động kinh doanh của FPT Huế đến năm 2020...57

3.2 Đềxuất giải pháp giúp nâng cao thị thị phần dịch vụ FTTH của FPT tại thị trường tỉnh THừa Thiên Huế...58

3.2.1 Giải pháp vềsựthuận tiện trong giao dịch...58

3.2.2 Giải pháp vềchất lượng đường truyền ...58

3.2.3 Giải pháp vềchính sách khuyến mãi ...59

3.2.4 Giải pháp vềsựtin cậy ...60

3.2.5 Giải pháp về chính sách chăm sóc khách hàng...60

3.2.6 Giải pháp vềgiá...61

3.2.7 Giải pháp khác ...62

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...63

1. Kết luận...63

2 Kiến nghị...63

2.1 Kiến nghị đối với cơ quan quản lí nhà nước ...63

2.2 Đối với FPT Huế...64

3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo...64

TÀI LIỆU THAM KHẢO...66 PHỤLỤC

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Tình hìnhlao động của công ty FPT Huếtừ2015–2017...26

Bảng 2.2 Nguồn vốn kinh doanh của FPT Huế giai đoạn 2015 đến 2017 ...27

Bảng 2.3 Kết quảhoạt động kinh doanh của FPT Huế giai đoạn 2015–2017 ...28

Bảng 2.4 Tỷtrọng khách hàng FPT Huế theo đối tượng trong giai đoạn 2015–2017 ...30

Bảng 2.5 Tình hình phát triển thuê bao sửdụng dịch vụ FTTH của FPT Huế giai đoạn 2015–2017 ...31

Bảng 2.6 Thị phần dịch vụFTTH trên thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế2015 - 2017 ..32

Bảng 2.7 Giá cước dịch vụFTTH của FPT Huế năm 2017...34

Bảng 2.8 Đặc điểm mẫu nghiên cứu ...35

Bảng 2.9 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn dịch vụFTTH ...37

Bảng 2.10 Mục đích sửdụng dịch vụFTTH của khách hàng...38

Bảng 2.11 Nguồn thông tin giúp khách hàng biết đến nhà mạng FTTH ...38

Bảng 2.12 Kết quảkiểm định thang đo Cronbach’s Alpha...40

Bảng 2.13 Kiểm định số lượng mẫu tích hợp KMO ...41

Bảng 2.14 Ma trận xoay của các nhân tốsau khi tiến hành EFA...42

Bảng 2.15 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ FTTH của FPT Huế...43

Bảng 2.16 Đánh giá của khách hàng về chất lượng đường truyền dịch vụ FTTH của FPT Huế...44

Bảng 2.17 Đánh giá của khách hàng về giá đường truyền dịch vụFTTH của FPT Huế ...44

Bảng 2.18 Đánh giá của khách hàng vềsựthuận tiện trong giao dịch của FPT Huế...45

Bảng 2.19 Đánh giá của khách hàng vềchính sách khuyến mãi dịch vụFTTH của FPT Huế...46

Bảng 2.20 Đánh giá của khách hàng về chính sách chăm sóc khách hàng của FPT Huế ...46

Bảng 2.21 Đánh giá của khách hàng vềsựtin cậy đối với dịch vụFTTH của FPT Huế ...47

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

Bảng 2.22 Đánh giá của khách hàng về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút

khách hàng sửdụng dịch vụFTTH của FPT Huế...48

Bảng 2.23 Kiểm định One Sample T’test...49

Bảng 2.24 Kiểm định One way ANOVA ...50

Bảng 2.25 Kiểm Định Post Hoc ...51

Bảng 2.26 Dự định chuyển sang sửdụng dịch vụFTTH của FPT Huế...51

Bảng 2.27 Lí do không lựa chọn dịch vụFTTH của FPT Huế...52

Bảng 2.28 Ý định rời bỏmạng của khách hàng FPT Huế...53

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Logo công ty cổphần viễn thông FPT ...22 Hình 2.2: Cơ cấu tổchức của FPT Huế...24

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đềtài

Theo thống kê của Cục viễn thông (2018), tình hình phát triển của internet băng thông rộng cố định năm tháng đầu năm 2018 vẫn tăng trưởng mạnh,từ 11.417.158 thuê bao lên 12.559.124 thuê bao tăng 26,25% so với cùng kì năm ngoái.

Trong đó, internet cáp quang chiếm 10.610.884 thuê bao tăng gần 40%. Con số ấn tượng này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ internet cáp quang tại thị trường Việt Nam. Sự tăng lên của internet cáp quang không những từ việc gia tăng khách hàng mới của dịch vụ internet cáp quang mà có xu hướng chuyển từ cáp đồng sang cáp quang. Việc thay đổi này chứng tỏ người tiêu dùng đã nhìn thấy được những ưu điểm vượt trội của internet cáp quang so với cáp đồng truyền thống.

Ở tỉnh Thừa Thiên Huế, phát triển cơ sởhạtầng viễn thông và cáp quang hóa rất được coi trọng. Theo Sở thông tin và truyền thông tỉnh Thừa Thiên Huế (2016) mục tiêu đến năm 2020 tỉnh Thừa Thiên Huế nằm trong nhóm tỉnh thành dẫn đầu về hạtầng kĩ thuật viễn thông tiên tiến, hiện đại của cả nước. Mục tiêu cụthểlà là ngầm hóa hệ thống cáp viễn thông, truyền hình đạt 80% ở thành phố, các khu đô thị mới, khu công nghiệp và 50% ở các trung tâm huyện, thị xã, đảm bảo phủ sóng toàn tỉnh, gia tăng các dịch vụ internet băng thông rộng tốc độ cao. Nhìn thấy dược thị trường tiềm năng ở Huế, ba ông lớn trong lĩnh vực viễn thông đó là VNPT, Viettel, FPT đã ra sức tăng cường phát triễn hạ tầng, gia tăng thị phần của mình. Đặc biệt ông lớn VNPT, với nguồn lực của mình, VNPT chiếm lĩnh thị phần lớn nhất là 44,7%, tiếp theo là Viettel chiếm 35,6%, FPT chiếm 19,2% ở Huế. Trên thị trường viễn thông Thừa Thiên Huế, FPT là người đến sau nhưng là nhà mạng đi trước về internet cáp quang, thế nhưng FPT chỉ chiếm 19,2% thị trường này. Con số khiêm tốn này do FPT còn yếu về nguồn lực, độ phủ của hạ tầng còn kém xa so với các đối thủ cạnh tranh khác, độphủhạtầng của FPT còn ít chủyếu tập trungở thành phố, còn các khu vực khác rất hạn chế. Đồng thời mạng internet cáp quang của FPT còn chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ các đối thủ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

Để có thể phát triển bền vững trong thị trường dịch vụ internet cáp quan trên tỉnh Thừa Thiên Huế, FPT cần phát huy hết sức mạnh, có những giải pháp thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ internet cáp quang của mình, lấp chổ trống của thị trường, lấy lại thị trường đã mất, khai thác thị trường mới nhằm nâng cao thị phần của mình trong thị trường này.

Xuất phát từ lí do đó, nên trong thời gian thực tập tại công ty viễn thông FPT Huế tôi quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao thị phần dịch vụinternet cáp quang của công ty cổ phần viễn thông FPT tại thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế”làm thực tập cuối khóa.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích đánh giá vềtình hình cung cấp dịch vụinternet cáp quang của FPT Huế để từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể giúp nâng cao thị phần dịch vụ internet cáp quang của FPT tại thị trường tỉnh Thừa Thiên Huếtrong thời gian tới.

2.2 Mục tiêu cụthể

 Hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về nâng cao thị phần của dịch vụinternet cáp quang.

 Mô tả và đánh giá thực trạng thị phần internet cáp quang của FPT tại thị trường Thừa Thiên Huế.

 Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị đến công ty cổ phần FPT có thể nâng cao thịphần dịch vụinternet cáp quang tại thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp nâng cao thị phần của công ty viễn thông FPT tại thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế.

3.2 Đối tượng khảo sát

Trong nghiên cứu định tính tác giả tiến hành điều tra đối với nhân viên thị trường và trưởng phòng kinh doanh của công ty FPT Huế.

Trong nghiên cứu định lượng, đối tượng chính là khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang của FPT Huế, bên cạnh đó vẫn tiến hành khảo sát đối với

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

những đối tượng đang sử dụng dịch vụinternet cáp quang của VNPT,Vietel và chưa sửdụng.

3.3 Phạm vi nghiên cứu

Khách hàng của FPT gồm khách hàng hộ gia đình và khách hàng doanh nghiệp. Trong đó, khách hàng hộ gia đình chiếm một tỷ trọng rất cao, chiếm trên 80% trong các năm. Vì vậy trong đề tài nghiên cứu này, tác giảchỉ tập trung nghiên cứu giải pháp nâng cao thị phần dịch vụinternet cáp quang của công ty cổphần viễn thông FPT đối với khách hàng hộ gia đìnhởtỉnh Thừa Thiên Huế.

Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế gồm 5 huyện:

Phú Vang, Phú Lộc, Quảng Điền, thịxã Hương Trà và thành phốHuế.

Thời gian tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp từ ngày 25/10 đến 25/11, dữ liệu thứcấp được thu thập từ năm 2015 đến năm 2017.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đềtài này nghiên cứu dựa trên việc kết hợp dựa trên hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứuđịnh lượng.

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua bảng câu hỏi mở được phát cho từng nhân viên bán hàng và trưởng phòng kinh doanh nhằm mục đích tìm hiểu thực tiễn vềcông tác nâng cao thịphần của công ty viễn thông FPT ởthị trường tỉnh Thừa Thiên Huế và biết được đánh giá họ về những điểm mạnh, điểm yếu và cả những khó khăn trong việc nâng cao thị phần internet cáp quang tại thị trường thành phốHuế. Dữliệu của phương pháp định tính thu được thông qua việc phỏng vấn trực tiếp trưởng phòng kinh doanh và nhân viên bán hàng của công ty FPT Huế. Đây là đối tượng thường xuyên tiếp xúc, tư vấn cho khách hàng.

Nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua việc phát bảng hỏi cho khách hàng.Các bước thực hiện:

Thiết kếbảng hỏi, tiến hành phỏng vấn thử và điều chỉnh bảng câu hỏi giúp cho bảng hỏi dễhiểu nhằm thu được kết quảngiên cứu như mong muốn.

Phỏng vấn chính thức: Dùng kỹthuật phỏng vấn trực tiếp, người phỏng vấn giải thích nội dung bảng hỏi đểthông tinthu được có tính chính xác cao.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

4.1 Phương pháp thu thập dữliệu

Đối với đề tài này, tác giả thu thập cảdữliệu thứcấp và dữ liệu sơ cấp đểtừ đó tham khảo, phân tích phục vụcho vấn đềnghiên cứu.

4.1.1 Phương pháp thu thập dữliệu thứcấp

Mục đích dữ liệu thu thập: làm cơ sở đểgiải thích chứng minh, giải quyết vấn đềnghiên cứu.

Các thông tin, sốliệu của khách hàng và lịch sửhình thành, cơ cấu tổchức của công ty, tình hình nguồn vốn và tài sản, kết quả kinh doanh được lấy từ báo cáo thống kê của công ty Cổ phần viễn thông chi nhánh Huế và trang web của công ty FPT Huế.

Ngoài ra, số liệu thống kê còn được chắt lọc từ những bài báo có uy tín trên internet.

4.1.2 Phương pháp thu thập dữliệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp được thu thập từ việc điều tra, khảo sát khách hàng thông qua bảng khảo sát định lượng. Thu thập dữ liệu thứ cấp để đánh giá phân tích vấn đề nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp giúp nâng cao thị phần internet cáp quang của FPT tại thị trường Thừa Thiên Huế. Bảng hỏi định lượng được thiết kếgồm 3 phần:

Phần I: Gồm những câu hỏi hâm nóng xoay quanh những thông tin liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn dịch vụ internet cáp quang và ý định sử dụng dịch vụ internet cáp quang của FPT Huế trong tương lai của khách hàng của VNPT, Viettel và khách hàng chưa sửdụng dịch vụinternet cáp quang.

Phần II: Bảng hỏi định lượng được thiết kế theo thang đo Likert 5 mức độ (1:

rất không đồng ý; 2: không đồng ý; 3: Trung lập; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý). Phần câu hỏi này nhằm đánh giá khả năng thu hút khách hàng của FPT Huế thông qua đánh giá của chính kháchhàng đang sửdụng dịch vụinternet cáp quang của FPT Huế.

Phần III: Những thông tin cá nhân của khách hàng nhằm phân loại đối tượng khách hàng được phỏng vấn, những thông tin khách hàng được thu thập gồm giới tính, độtuổi, nghềnghiệp, trìnhđộ học vấn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

Kĩ thuật chọn mẫu

Vì lí do về nguồn lực và thời gian giới hạn nên tác giả quyết định lựa chọn mẫu thuận tiện để điều tra những hộ gia đình đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang trên trên các huyện Phú Vang, Phú Lộc, Quảng Điền, thị xã Hương Trà và Thành Phố Huế. Bên cạnh đó tác giả đã sử dụng kĩ thuật chọn mẫu phát triển mầm, nghĩa là tác giả nhờ các anh chị nhân viên bán hàng giới thiệu những khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang của FPT Huế và từ những khách hàng đó giới thiệu tiếp các khách hàng khác.

Phương pháp xác định cỡmẫu

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng: Đối với phân tích nhân tố EFA, kích thước mẫu sẽphụthuộc vào số lượng biến được đưa vào trong phân tích nhân tốvà nên từ 4 hay 5 lần số biến quan sát (trong phiếu có chính thức 25 biến). Như vậy kích thước mẫu phải đảm bảo điều kiện như sau:

n≥ 5*m≥ 5*21

n≥ 105

Theo Nguyễn Đình Thọ(2014) sốmẫu cần thiết để có thểtiến hành phân tích hồi quy phải thõa mãnđiều kiện sau:

n≥ 8*p+50 ≥8*7+50

n≥ 106

Kết hợp hai điều kiện trên cho thấy, cỡ mẫu đảm bảo cả hai điều kiện trên là 106 bảng hỏi hợp lệ. Vìđề tài nghiên cứu trên diện rộng nên tác giảphát ra 249 bảng khảo sát và thu lại 175 bảng hợp lệvà 74 bảng hỏi không hợp lệ(những bảng hỏi này được tác giả sử dụng nhằm mục đích xác định ý định chuyển đổi sang sử dụng dịch vụFTTH của FPT trong tương lai).

4.2 Kỹthuật xửlí và phân tích sốliệu 4.2.1 Dữliệu thứcấp

Trên cơ sởdữliệu thứcấp thu thập được, tác giảtiến hành phân tích, tổng hợp, đánh giá, vận dụng các phương pháp phân tích thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, tốc độ phát triển để thấy những kết quả đạt được về tình hình kinh doanh, tài

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

chính của Chi nhánh. Ngoài ra, tác giảsửdụng phương pháp so sánh: so sánh sốliệu giữa các năm, các chỉ tiêu,… để đánh giá tốc độphát triển của chi nhánh.

4.2.2 Dữliệu sơ cấp

Công cụchủyếu là SPSS 20.

Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng thống kê và mô tả mẫu nghiên cứu để thấy được các đặc tính của mẫu nghiên cứu về độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn, nghềnghiệp.

 Kiểm định độtin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha

Trước khi phân tích nhân tố, tác giảtiến hành đánh giá độtin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Theo nhiều nhà nghiên cứu điển hình là (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc) thì:

Crobach’s alpha > 0.8 Thang đo tốt.

0.7< Cronbach’s Alpha < 0.8 Thang đo sửdụng được.

0.6 < Crobach’s Alpha < 0.7 Thang đo chấp nhận được nếu đo lường khái niệm mới hoặc khái niệm đó mới đối với người trảlời trong bối cảnh nghiên cứu.

Tổng hợp các kết quả điểm trung bình của các biến trong từng nhân nhân tố Để đánh giá được các nhân tố đang phân tích, tác giảsửdụng thanh đo Likert với 5 mức độ (Quy ước: 1 là rất không đồng ý; 2 là khôngđồng ý; 3 là trung lập; 4 là đồng ý; 5 là rất không đồng ý). Đểbiết được mức đánh giá của khách hàng đối với từng biến trong nhân tốtác giảsửdụng giá trịMean (trung bình cộng).

Giá trịkhoản cách = (Giá trịlớn nhất–Giá trịnhỏnhất)/n = 0,8) Ý nghĩa của các mức trung bình như sau:

1,00–1,80: Rất không đồng ý 1,81– 2,60: Không đồng ý 2,61–3,40: Trung lập 3,41– 4, 20: Đồng ý 4,20–5,00: Rất đồng ý

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

 Phương phápphân tích nhân tốkhám phá EFA

Mục đích chính của phương pháp này nhằm “rút trích” các biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một hay một sốbiến độc lập gọi là nhân tố. (Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Thứ nhất: Factor loading (hệ số tải nhân tố) là chỉ tiêu giúp đảm bảo các mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Hệsốtải nhân tốnày phải lớn hơn 0,5.

Thứ hai: Kaiser Meyer Olkin (KMO) là chỉ số dung để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Để phân tích nhân tố thích hợp, giá trị KMO này nằm trong đoạn từ 0,5 đến 1.

Thứ ba: Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig < 0.05): Đây là một đại lượng thống kê dùng đểxem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu kiểm định có ý nghĩa thống kê (Sig < 0.05) thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể.

Thứ tư:Tổng phương sai trích không được nhỏ hơn 50%.

. Kiểm định giá trịtrung bình của tổng thể

Sửdụng One Sample T– Test đểkiểm định giá trị trung bình về đánh giá chung vềkhả năngkhách hàngsửdụng dịch vụinternet cáp quang của FPT Huế.

Kiểm định sựkhác biệt

Được sửdụng đểkiểm định có hay không sự khác nhau trong đánh giá của các nhóm khách hàng có đặc điểm về độ tuổi, nghềnghiệp, trìnhđộ học vấn, thời gian sử dụng dịch vụvà thu nhập.

Kết cấu đềtài:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụlục, khóa luận có kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sởkhoa học của nâng cao thị phần dịch vụinternet cáp quang.

Chương 2: Mô tả và đánh giá thực trạng thị phần internet cáp quang của FPT tại thị trường Thừa Thiên Huế.

Chương 3: Định hướng, giải pháp nâng cao thị phần dịch vụ internet cáp

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA NÂNG CAO THỊ

PHẦN DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG

1.1 Tổng quan vềkhách hàng, thị trường 1.1.1 Khái niệm vềkhách hàng

Khách hàng là tác nhân đóng phần quan trọng trong sự tồn vong của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có khách hàng đủmạnh để có thểtiêu thụsản phẩm, dịch vụcủa mình. Vì vậy, tìm kiếm khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ là vấn đề hết sức quan trọng đối với một doanh nghiệp. Vậy khách hàng được định nghĩa như thếnào?

Khách hàng là những yếu tố cá nhân hay tổ chức mà doanh nghiệp đang hướng các marketing vào. Đây là những nhân tố hay tổchức có điều kiện quyết định mua sắm (Nguyễn Văn Hùng, 2013). Cần phân biệt hai nhóm khách hàng sau:

Khách hàng cá nhân: Là người mua sắm nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của một cá nhân, hộ gia đình hoặc một nhóm người.

Khách hàng tổ chức: Là những đối tượng khách hàng tiến hành hành vi mua hàng nhằm mục đích phục vụcho hoạt động của tổchức hay doanh nghiệp đó.

Khách hàng của nhà cung cấp dịch vụFTTH của FPT không chỉ là những hộgia đình, nhóm người đang ởtrọ, các doanh nghiệp có nhu cầu sửdụng dịch vụ FTTH của FPT.

1.1.2 Khái niệm vềthị trường

Cùng với sựphát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa, các quan điểm về thị trường ngày càng được hoàn thiện hơn.

Ban đầu thị trường được hiểu đơn giãn là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua hàng hóa của các chủ thể kinh tế. Thị trường được xem như các chợ của làng, các trung tâm thương mại…

Theo định nghĩa hiện đại “Thị trường là lĩch vực trao đổi mà ở đó người mua và người bán cạnh tranh với nhau để xác định giá cả, số lượng, chất lượng, chủng loại sản phẩm của từng loại hàng hóa và dịch vụ” (Bùi văn Chiêm, 2013).

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả hiểu thị trường theo quan điểm của Nguyễn Văn Hùng (2013) “Thị trường bao gồm tất cả khách hàng thực tế và tiềm năng cùng có một nhu cầu hay ước muốn và có khả năng tham gia trao đổi để thõa mãn nhu cầu hay ước muốn nào đó”.

1.2 Tổng quan vềdịch vụinternet cáp quang

1.2.1 Khái niệm vềdịch vụ và các đặc tính của dịch vụ Khái niệm vềdịch vụ

Theo Nguyễn Thị Thúy Đạt (2018), dịch vụ là hoạt động kinh tế được cung cấp bởi một bên cho bên khác. Thường trong một khoản thời gian, việc cung cấp dịch vụ mang lại kết quả mong ước cho người nhận, chủ thể hoặc tài sản khác mà người mua có trách nhiệm. Trong trao đổi tiền, thời gian và công sức, người mua dịch vụ mong đợi những giá trị từ việc sử dụng các hàng hóa, lao động, kĩ năng chuyên nghiệp, thiết bị mạng lưới và hệ thống nhưng họkhông có quyền sở hữu bất cứcác yếu tốvật chất nào liên quan.

Các đặc tính của dịch vụ

Tính vô hình: Tính vô hình của dịch vụ nó được thểhiệnởchổkhông ai có thể nhìn thấy, chạm vào sản phẩm dịch vụ, dịch vụchỉ thểhiện một phần qua một số yếu tốhữu hình mà khách hàng có thểnhìn thấy.

Tính không thể tách rời: Tính không thể tách rời được thể hiện ở hai phương diện: Thứ nhất, dịch vụ không thể tách khỏi nhà cung cấp, nhà cung cấp là linh hồn của dịch vụnên dù nhà cung cấp là người hay máy móc cũng không thể tách rời. Thứ hai, quá trình tiêu dùng và cungứng phải xảy ra đồng thời, khi mà nhà cung ứng bắt đầu dịch vụcũng là lúc khách hàng đang tiêu dùng dịch vụ.

Tính không đồng nhất: Tính không đồng nhất này xảy ra do các yếu tố chủ quan bên trong người cung cấp dịch vụ, do tay nghề còn chưa cao hay do tâm trạng của người cung cấp dịch dụhoặc do các yếu tố tác động từ bên ngoài như thời tiết.

Tính không thểdựtrữ: Do không thểnhìn thấy và chạm vào dịch vụ nên dịch vụ không thể cất trữ. Mặc khác quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụdiễn ra đồng thời nên dịch vụkhông có hiện tượng dư thừa và tồn kho.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

1.2.1 Khái niệm vềinternet và dịch vụinternet cáp quang Khái niệm vềinternet

Internet là hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm các máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa. Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đại học của người dùng cá nhân và chính phủtrên toàn cầu.

Dịch vụinternet cáp quang

Mạng internet cáp quang viết tắt là FTTH (Fiber-To-The-Home). Đây là dịch vụ internet hiện đại nhất hiện nay. Cáp quang có cấu tạo gồm dây dẫn trung tâm là sợi thủy tinh hoặc bằng plastic đãđược tinh chếnhằm cho phép truyền đi tín hiệu ánh sáng với tốc độ siêu nhanh và đường truyềnổn định.

Ưu điểm dịch vụinternet cáp quang

 Cáp quang cóđường kính nhỏ, mỏng.

 Dung lượng mà cáp quang có thểtải lớn hơn rất nhiều.

 Nhờcấu tạo của nó mà việc mất tín hiệu rất ít, người dùng có thểnhận được đầy đủvà nhanh nhất những dữliệu mình cần.

 Cáp quang tải được rất tốt các dữliệu sốnên sửdụng internet cáp quang rất tốt.

 Cáp quang được tạo ra từ những chất tránh điện xuyên qua nên rất khó xảy ra cháy nổ.

1.3 Khái niệm vềthị phần và giải pháp nâng cao thịphần 1.3.1 Khái niệm vềthị phần

Xác định rõ thị phần là việc làm rất quan trọng khi tiến hành một chiến lược marketing. Việc xác định rõ thị phần của mình, doanh nghiệp có thể nhìn thấy được vị thếcủa mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần là chỉ số phần trăm về mức tiêu thụsản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh hoặc là toàn bộthị trường hay nói cách khác, thị phần là phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh so với đối thủcạnh tranh.

Thị phần internet cáp quang của doanh nghiệp = Sốthuê bao sửdụng internet cáp quang của doanh nghiệp/Tổng thuê bao sửdụng internet cáp quang.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

1.3.2 Các giải pháp giúp nâng cao thịphần

Thị phần là yếu tố trực tiếp thểhiện được vị thếcạnh tranh, lợi nhuận của một doanh nghiệp. Vậy nên, gia tăng thị phần là một vấn đề hết sức quan trọng và được tất cảcác doanh nghiệp quan tâm. Gia tăng thị phần của một doanh nghiệp không chỉ là tối ưu hóa thị phần ở thị trường hiện tại mà còn là việc phát triển thị phần bằng cách mở rộng thị trường. Theo công thức tính thị phần của dịch vụFTTH ta thấy thị phần tỉ lệ thuận với số thuê bao sử dụng dịch vụ FTTH của doanh nghiệp và tỉ lệ nghịch với tổng thuê bao sửdụng dịch vụFTTH trên thị trường, ta không thể gia tăng thị phần bằng cách làm giảm đi số thuê bao đang sử dụng dịch vụ FTTH trên thị trường, như thếsẽlàm giảm doanh thu của doanh nghiệp gây tác động không tốt đối với ngành kinh doanh. Doanh nghiệp phải gia tăng thị phần nên sử dụng các cách sau:

Giữchân khách hàng hiện tại

Chi phí để giữ chân khách hàng hiện tại ít hơn gấp 5 lần khi tìm kiếm một khách hàng mới. Trung bình các doanh nghiệp mất khoảng 10% khách hàng mỗi năm, giảm 5% khách hàng rời bỏ doanh nghiệp ngoài việc củng cố thị phần của doanh nghiệp còn làm tăng lợi nhuận từ 25% đến 85% tùy ngành.Trong một thị trường đầy cạnh tranh, doanh nghiệp cần xây dựng lòng trung thành của khách hàng bằng cách tạo ra giá trị cho khách hàng lớn hơn đối thủ canh canh thông qua các chính sách nhằm cải tiến chất lượng dịch vụ, giá cả, chương trình dành cho khách hàng thành viên, chương trình chăm sóc khách hàng,…

Thu hút lại khách hàng đã mất

Việc thu hút lại khách hàng đã mất không phải là điều dễ dàng khi doanh nghiệp đã không làm hài lòng họ. Để thu hút lại khách hàng đã rời bỏ doanh nghiệp cần thực hiện những công việc sau:(1) Xác định và đo lường được tỷlệ khách hàng đã rời bỏdoanh nghiệp, (2) Tìm kiếm nguyên nhân làm mất khách hàng và nhận diện ra những nguyên nhân doanh nghiệp có khả năng giải quyết được, (3) so sánh giá trị trọn đời của khách hàng với chi phí bỏ ra đểgiữchân khách hàng (Nguyễn Thị Minh Hòa và những cộng sự, 2015).

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

Lấp chổtrống của thị trường hiện tại

Để gia tăng thị phần, các doanh nghiệp không ngừng tìm kiếm những khách hàng vẫn chưa sử dụng sản phẩm dịch vụnày. Cách tốt nhất để thu hút đối tượng này là cung cấp nhiều thông tin cho khách hàng vềdịch vụ, gợi mởnhu cầu cho nhóm đối tượng khách hàng này bằng cách phát triển kênh tiếp thị bao gồm tất cả các kênh truyền thông và kênh phân phối, doanh nghiệp cần gia tăng thêm nhiều kênh phân phối, sửdụng nhiều hơn các kênh truyền thông tiếp cận với khách hàng mục tiêu.

Tấn công vào thị phần của đối thủcạnh tranh.

Khi doanh nghiệp tập trung vào phát triển thị phần và trong một thị trường không có nhiều triển vọng mở rộng thêm vềquy mô thì chiếm lĩnh thị phần của các đối thủcạnh tranh là một cách để doanh nghiệp phát triển thị phần. Khách hàng của đối thủcạnh tranh có những nhu cầu và sửdụng dịch vụmà doanh nghiệp có thể đáp ứng được. Để thu hút được khách hàng của đối thủcạnh tranh, doanh nghiệp cần cho khách hàng thấy được lợi ích sau khi chuyển đổi lớn hơn chi phí chuyển đổi.

Mởrộng thị trường

Gia tăng thị phầnở thị trường mới hay còn gọi là phát triển thị trường, là tìm cách đưa những sản phẩm dịch vụ hiện có của doanh nghiệp vào những thị trường mới, nơi mà chưa từng xuất hiện sản phẩm dịch vụcủa doanh nghiệp. Đưa sản phẩm dịch vụ ra thị trường mới chứa đựng rủi ro rất cao đồi hỏi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, cân nhắc kĩ trước khi đưa ra quyết định. Phát triển thị trường chỉ nên tiến hành khi doanh nghiệp có những điều kiện sau:

 Thị trường hiện tại của doanh nghiệp đang có xu hướng bão hòa;

 Sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường hiện tại còn thấp;

 Rào cản vềchính trị, pháp luật quá lớn đối với doanh nghiệp trên thị trường hiện tại;

 Những thị trường mới đang có nhu cầu vềsản phẩm/dịch vụ và chưa bão hòa;

 Doanh nghiệp có đủ nguồn vốn và nhân lực cần thiết để quản lý các hoạt động mở rộng;

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thị phần của dịch vụFTTH 1.3.3.1 Nhân tốkhách quan

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Chínhsách nhà nước:

Những chính sách vỹ mô và những định hướng phát triển của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến sựphát triển của toàn bộ nền kinh tếnói chung và dịch vụFTTH nói riêng. Thông qua các chính sách, nhà nước tạo ra những thuận lợi và khó khăn để điều hành nền kinh tế. Nếu các chính sách nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển hạ tầng của dịch vụ FTTH thì các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này sẽ thuận lợi hơn trong việc thực hiện các định hướng phát triển của mình.

Sựphát triển của nền kinh tế

Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đối với sựphát triển của một doanh nghiệp.

Một nền kinh tế tăng trưởng sẽ tạo đà cho doanh nghiệp phát triển, đời sống của người dân tăng lên đồng nghĩa với việc họmuốn thõa mãn nhiều hơn những nhu cầu của mình trong đó nhu cầu sửdụng dịch vụ FTTH cũng không ngoại lệ. Kinh tếphát triển mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp đồng thời cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, doanh nghiệp nào có thể tận dụng thời cơ, biết hoàn thiện mình thì doanh nghiệp đó có thể thu được nhiều lợi nhuận và tạo ra được thế đứng vững chắc trên thị trường.

Công nghệ- Kỹthuật

Ngày nay, sự phát triển như vũ bão trong lĩnh vực khoa học và kỹ thuật đã không ngừng tạo ra những công nghệ mới một cách nhanh chóng. Công nghệ tác động đến mọi lĩnh vực từ đời sống đến sản xuất. Sựphát triển của công nghệvừa tạo ra cơ hội cả thách thực đối với một doanh nghiệp. Để cạnh tranh trong thời kì 4.0 này, doanh nghiệp cần phải nhanh chóng cập nhập những công nghệmới, đặc biệt là dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc đầu tư, nâng cấp hạ tầng, ứng dụng những công nghệmớiđể đảm bảo độphủrộng khắp và chất lượngổn định và tiết kiệm chi phí.

Khách hàng

Khách hàng là yếu tố quyết định đến sự tồn vong của một doanh nghiệp, là đầu ra cho các sản phẩm của doanh nghiệp. Để có thể tạo nên sự tin yêu, tín nhiệm, xây dựng lòng trung thành của khách hàng, doanh nghiệp cần tìm hiểu và đáp ứng tốt

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

khách hàng của mình là ai, họ có những đặc điểm gì, hành vy tiêu dùng của họ như thếnào và họ đang cần gìở doanh nghiệp. Hai yếu tốrất quan trọng của khách hàng ảnh hưởng đến khả năng gia tăng thị phần của doanh nghiệp là nhu cầu của khách hàng vềsản phẩm của doanh nghiệp và thu nhập của khách hàng. Nhu cầu của khách hàng nó không cố định và sẽliên tục thay đổi. Trước đây, khách hàng có thểhài lòng với dịch vụ internet cáp đồng (ADSL) thì hiện nay trong thời đại 4.0, người tiêu dùng mong muốn, yêu cầu cao hơn về dịch vụ viễn thông cố định, họ mong muốn lướt , download với tốc độ cực nhanh. Chính vì vậy, sửdụng dịch vụ FTTH thay cho dịch vụ ADSL là xu hướng hiện nay. Thu nhập tác động rất lớn đến khả năng gia tăng thị phần của dịch vụFTTH. Thu nhập thểhiện được khả năng chi trảcủa khách hàng đối với dịch vụ. Đối với dịch vụ FTTH, khi thu nhập tăng thì nhu cầu về dịch vụ này cũng sẽ tăng, khách hàng muốn thõa mãn tốt hơn nhu cầu thông tin , trò chuyện, giải trí của mình.

Đối thủcạnh tranh

Sựchạy đua về vị trí cạnh tranh trong nghành với các công cụcạnh tranh chủ yếu như chất lượng sản phẩm, giá, chính sách chăm sóc khách hàng, xây dựng uy tín,…là biểu hiện của sự cạnh tranh của các đối thủ. Khi áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành tăng lên khi các doanh nghiệp nhận thấy có cơ hội để cải thiện vị trí cạnh tranh của mình hay vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp mình đang bị lung lay.

Tính chất và cường độcạnh tranh trong ngành phụthuộc vào những yếu tốsau:

 Số lượng và quy mô của các doanh nghiệp trong ngành

 Tốc độ tăng trưởng của ngành

 Tính khác biệt của sản phẩm và chi phí chuyển đổi

 Năng lực sản xuất dư thừa

 Các rào cản rời khỏi ngành

Vì vậy để thu hút được khách hàng, nâng cao thịphần của mình, doanh nghiệp cần phải cung cấp cho khách hàng giá trị lớn hơn và hài lòng hơn so với đối thủcạnh tranh.Tùy thuộc vào khả năng và vị trí của mình so với đối thủcạnh tranh để doanh nghiệp lựa chọn một chiến lược kinh doanh hiệu quả.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

1.3.3.2 Các nhân tốchủquan

Các nhân tố chủ quan tác động đến khả năng gia tăng thị phần của dịch vụ FTTH là những nhân tốbên trong nội bộdoanh nghiệp và doanh nghiệp có thể kiểm soát được, nó là chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường, uy tín doanh nghiệp đối với xã hội, tài sản của doanh nghiệp, tỉ lệcông nhân lành nghề, nghiên cứu và sáng tạo…

Những yếu tố đó tạo cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh tức là tạo cho doanh nghiệp khả năng triển khai các hoạt động hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh, tạo ra giá trị cho khách hàng dựa trên sựkhác biệt hóa trong các yếu tố chất lượng hoặc chi phí hoặc cảhai.

Chất lượng dịch vụ

Chất lượng dịch vụtrong lĩnh vực dịch vụ FTTH được đánh giá ởhai mặt:

Dịch vụcốt lõi: Dịch vụcốt lõi của dịch vụFTTH là chất lượng đường truyền của mạng, nó được thểhiện qua tốc độvà sự ổn định trong truy cập.

Dịch vụ đi kèm: Dịch vụ đi kèm bao gồm các dịch vụ như tư vấn mua hàng, lắp đặt, bảo trì khi có sựcố...

Chính sách giá cước

Giá cả là công cụ marketing có ảnh hưởng nhanh và mạnh hơn so với các chiến lược khác, đặc biệt là sản phẩm dịch vụ, ít có sựkhác biệt vềsản phẩm của các nhà cung cấp. Vì vậy, khách hàng sẽ có nhiều lựa chọn và gây áp lực lên nhà cung cấp. Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ FTTH nói riêng, giá cảlà công cụ đểkích thích cầu của thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh và thịphần của doanh nghiệp.

Chính sách chăm sóc khách hàng

Trong nền kinh tế thị trường, chăm sóc khách hàng là công tác vô cùng quan trọng bởi nó đảm bảo khách hàng có sự hài lòng cao nhất. Khi chỉ số hài lòng của khách hàng tăng cao sẽ tăng độ hấp dẫn, tạo ra sựkhác biệt cho doanh nghiệp, nâng cao vịthếcạnh tranh đểtừ đó có thểduy trì và gia tăng thịphần.

Chính sách khuyến mãi

Nguyễn Thị Minh Hòa và những cộng sự (2015, trang 230) cho rằng khuyến

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

vụ. Chương trình khuyến mãi là nhân tốtạo động lực giúp khách hang có thể đưa ra quyết định nhanh hơn. Các nhà cung cấp dịch vụFTTH có thểsửdụng các hình thức khuyến mãi như giảm giá cước, cho phép dung thử, quà tặng kèm theo …

Uy tín của doanh nghiệp

Thị trường viễn thông nói chung và thị trường FTTH nói riêng là thị trường hấp dẫn, thu hút nhiều doanh nghiệp cung ứng dịch vụ này, khách hàng sẽ có nhiều lựa chọn đối với dịch vụ này. Vì vậy, những doanh nghiệp cung ứng dịch vụ viễn thông phải củng cốuy tín của mình trên thị trường,một doanh nghiệp có uy tín lớn sẽ thuận lợi trong việc mở rộng thị trường và gia tăng số lượng người sửdụng dịch vụ, từ đó góp phần vào mục tiêu nâng cao thịphần.

Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp

Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp tác động mạnh mẽ đến các quyết định của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp cung ứng dịch vụ FTTH có tài chính mạnh sẽ có khả năng đầu tư phát triển hạtầng, đẩy mạnh các chiến lược quảng cáo, xúc tiến, hạ giá thành sản phẩm,... để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển thị phần của doanh nghiệp mình.

Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là yếu tốkhông thểthiếu nếu một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ FTTH muốn gia tăng thị phần của mình. Nếu doanh nghiệp có một đội ngũ nhân viên có tay nghề cao, hăng say trong công việc sẽ góp phần thõa mãn nhu cầu khách hàng. Đặc biệt, nếu có đội ngũ sale mạnh, có kinh nghiệm và có khả năng thuyết phục khách hàng tốt sẽthu hút nhiều khách hàng sửdụng hơn.

1.3.4 Kinh nghiệm nâng cao thịphần dịch vụFTTH

1.3.4.1 Kinh nghiệm nâng cao thịphần dịch vụFTTH từ các công ty nước ngoài Tập đoàn KRONE

Theo bài đăng của Việt Báo (2012), ngày 21/5/2012, tập đoàn viễn thông KRONE đã tiến hành kỷniệm sinh nhật bạch kim lần thứ75 của mình trong lĩnh vực cung cấp những giải pháp kết nối tiên tiến nhất cho ngành công nghiệp viễn thông toàn cầu. Là nhà cung cấp hệ thống hàng đầu trên thế giới cho các lĩnh vực viễn thông và mạng dữliệu, công ty cung cấp các giải pháp và sản phẩm kết nối dùng cho

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

các mạng sửdụng cáp đồng và cáp quang, thực hiện các dịch vụ từkhâu thiết kế đến khâu thi công mạng.

Được thành lập vào năm 1928 tại Berlin bởi Gustav Krone, KRONE ngày nay là một tổ chức được cấp chứng chỉ ISO 9001, quản lý hơn 10 tỷ đầu kết nối bảo mật và 3000 bằng sáng chếtrên toàn thế giới. Là một phần của tập đoàn GenTek từ năm 1999, KRONE có rất nhiều loại hình sản phẩm, viện nghiên cứu và phát triển các thiết bị phục vụ sản xuất, đồng thời sự có mặt của KRONE cũng đã được mở rộng tới hơn 140 quốc gia với 3000 nhân viên và 23 cơ sở kinh doanh trên toàn thế giới. Để đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh chóng đó, KRONE liên tục theo đuổi mục tiêu trọng tâm của mình đó là cung cấp cho người dùng cuối những sản phẩm và dịch vụ tiên tiến, có hiệu suất hoạt động cao cho các hệ thống mạng viễn thông cá nhân và hệ thống mạng viễn thông công cộng. Năm 2000, KRONE thiết lập sự có mặt của mình tại Việt Nam với văn phòng đầu tiên đặt tại Hà Nội, văn phòng KRONE tại TP. Hồ Chí Minh được thành lập năm 2002 để phục vụ thị trường phía Nam Việt Nam. Từ việc chỉ tập trung đơn thuần vào hệ thống kết nối sử dụng cáp đồng, chiến lược của KRONE đã mở rộng và bao trùm cả những giải pháp mạng sử dụng hệthống cáp đồng và cáp quang. Kết quảlà giải pháp kết nối LSA-PLUS của KRONE đã trởthành một giải pháp sốmột cho tới tận hôm nay.

Được công nhận như là một tiêu chuẩn kết nối quốc tế cho các hệ thống mạng sử dụng cáp đồng, LSA-PLUS đã được một số tổ chức lớn chấp nhận như là một yêu cầu đối với các thiết bị tiêu chuẩn. Liên tục trong nhiều năm qua, KRONE đã đạt được một số thành tựu như trở thành công ty đầu tiên đưa ra thị trường các hệ thống cáp True Net Zero Bit Error Rate (có tỷ lệ lỗi bit bằng không) đúng một năm trước khi ngành công nghiệp này công nhận các nhu cầu đối với hệthống này.

Những giải pháp hiệu suất cao khác là các nghiên cứu và phát triển do người Đức khởi xướng như dòng sản phẩm PremisNET và AccessNET chuyên dùng cho các hệ thống sử dụng cáp đồng và cáp quang, dòng cáp KM8 Cat 6 dùng cho các hệthống mạng tốc độ cao và dòng băng thông cao Highband dùng cho các hộp đầu cuối và nhiều dòng sản phẩm khác.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

1.3.4.2 Kinh nghiệm nâng cao thị phần từcông ty trongnước VNPT Hà Nội

Theo nguồn tin từtrang của VNPT Hà Nội (2015), trong cuộc chiến khốc liệt dành thị phần dịch vụFTTH vào cuối năm 2015 tại thị trường Hà Nội, các nhà cung cấp dịch vụ này ra sức tìm kiếm lôi kéo khách hàng để nâng cao thị phần. Trong đó, Viettel triển khai dịch vụ đăng ký qua điện thoại và online. Khách hàng không cần phải mất thời gian đến cửa hàng, chỉ cần ngồi ở nhà đăng kí qua tin nhắn chỉ sau 30 phút đăng ký, Viettel sẽcửnhân viên gọi điện thoại tư vấn và đến nới khảo sát và ký hợp đồng.

Một số nhà cung cấp khác suốt ngày đêm dùng đội ngũ telesale “khủng bố”

khách hàng mời lắp FTTH và gửi tin nhắm khuyến mại lắp FTTH,… Cuộc cạnh tranh FTTH đã len lõi từng ngỏ phố nhỏ và trong từng chiếc smartphone của người dân Thủ đô.

Những động thái trên cho thấy, cuộc chiến giành thị phần FTTH trở nên rất quyết liệt, sau một thời gian cung cấp lượng khách hàng sử dụng tăng lên, khách hàng tiềm năng giảm xuống. Các nhà cung cấp buộc phải đẩy mạnh việc chiếm thị phần và cũng chính từ đây cuộc chiến hạ giá cước FTTH được sử dụng. Theo tính toán, suất đầu tư với một thuê bao FTTH khoảng 6,65 triệu đồng, gồm chi phí đầu tư mạng ngoại vi và chi phí các thiết bị phần cứng khác để kết nối tận nhà khách hàng, noài ra còn có các chi phí liên quan khác.Ước tính đểduy trì cho thuê bao hoạt động, giá thành cáp quang hàng tháng phải đạt khoảng 320.000 đồng mới có lãi. Nhưng trên thực tế, ngoại trừ thuê bao doanh nghiệp còn những khách hàng là hộ gia đình chỉ được bán từmức 180.000 đồng/tháng.

Không chỉ cạnh tranh về giá, nhiều doanh nghiệp còn áp dụng các chiêu thức canh tranh không lành mạnh như sử dụng 7-10 ngày thì ép khách hàng dùng lúcđầu bán giá rẻ, khách hàng dùng gói cước cao hơn hoặc sửdụng chiêu trò để cướp khách hàng từnhà cung cấp khác. Việc này sẽkhiến khách hàng thấy cái lợi trước mắt, thay đổi nhà cung cấp để hưởng khuyến mại, gây nên sựlãng phí tài nguyên vô cùng lớn và méo mó thị trường.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

Việc cạnh tranh không lành mạnh gây áp lực không nhỏcho các nhà cung cấp và làm nhiễu loạn thị trường. Điều này gây bất xúc cho các nhà cung cấp. Ông Tố Dũng Thái_ Giám đốc VNPT Hà Nội khẳng định quan điểm của VNPT Hà Nội là không cạnh tranh bằng giá rẻmà cạnh tranh với mức giá phù hợp và quan trọng hơn là chất lượng dịch vụ. Theo ông Tố Dũng Thái để thành công trong thị trường dịch vụviễn thông nói chung và FTTH nói riêng thì doanh nghiệp cần xác định thị trường như thế nào để đầu tư, phải nghiên cứu rõ ràng và chỉ nên đầu tư duwah trên tính toán đến hiệu quả, nếu đầu tư vào một chỗ mà khách hàng chưa có nhu cầu hoặc nhu cầu thấp sẽ ảnh hưởng đến hiệu quảhoạt động.

VNPT Đà Nẵng

Một bài viết trong trang web của VNPT Sơn la (2011) đã viết về cuộc chiến giành và giữ vững thị phần dịch vụ FTTH của VNPT Đà Nẵng. Ông Phạm Trung Kiên, Giám đốc VNPT Đà Nẵng cho biết: Ngay từ năm 2009, VNPT Đà Nẵng đã nắm bắt thời cơ, tận dụng năng lực mạng lưới để đi trước đón đầu trong phát triển thuê bao FTTH, do đó chỉ trong thời gian ngắn, VNPT Đà Nẵng đã nắm hơn 1.900 thuê bao FTTH, chiếm lĩnh 80% thịphần của dịch vụnày trên thành phố Đà Nẵng.

Hoạt động tại một trong những thị trường lớn của cả nước, theo ông Phạm Trung Kiên, đẩy mạnh đầu tư có trọng điểm vào các dựán mạng băng rộng luôn là sự quan tâm số một của VNPT Đà Nẵng. Với chiến lược đó, VNPT Đà Nẵng đã trở thành một điển hình trong việc kiichs cầu tăng trưởng nhu cầu sửdụng dịch vụ băng thông rộng của khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu sửdụng dịch vụ FTTH của mọi đối tượng khách hàng như đại lý Internet, các tòa nhà cao tầng, khu dân cư mới,…VNPT Đà Nẵng đã triển khai các tuyến cáp quang, mở rộng dung lượng mạng, xây dựng 95.000mống cống và 480 bể cáp, kéo mới 162km cáp quang, thay thế hàng trăm tủ hộp cáp nhằm đảm bảo chất lượng phục vụdịch vụFTTH.

Với năng lực mạng lưới và đội ngũ cán bộ, công nhân kỹthuật có trìnhđộtay nghề cao, VNPT Đà Nẵng là doanh nghiệp viễn thông có thịphần dịch vụFTTH dẫn đầu tại Đà Nẵng với trên 80% thị phần. Tuy nhiên, để khẳng định là doanh nghiệp đứng đầu trong cung cấp dịch vụ FTTH, VNPT Đà Nẵng cho biết đơn vị đã không

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

ngừng đầu tư, nghiên cứu, áp dụng các giải pháp công nghệ để nâng cấp hơn chất lượng dịch vụFTTH.

Thị trường FTTH tại Đà Nẵng có sự cạnh tranh gây gắt giữa các nhà mạng.

Trong điều kiện đó, VNPT Đà Nẵng đã đề ra được nhiều giải pháp đẩy mạnh phát triển dịch vụ. Đơn vị đã thành lập tổ nghiên cứu thị trường hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, có nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thị trường, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh,... để tham mưu cho lành đạo ban hành các chính sách, các chương trình khuyến mãi phù hợp ở những thời điểm. Để đối phó với việc nhiều nhà cung cấp đua nhau đua ra nhiều chương trình siêu khuyến mãi để giành giật khách hàng, VNPT Đà Nẵng đã liên tục cập nhật thông tin khuyến mãi, chính sách bán hàng của đối thủ để nghiên cứu, thiết kế chương trình khuyến mãi phải đảm bảo hài hòa, vừa phát triển được thị phần vừa đảm bảo được hiệu quả kinh doanh.

Bên cạnh đó, VNPT Đà Nẵng còn chú trọng đến việc tạo sựkhác biệt về thương hiệu đó là ưu thế đa dịch vụ, chất lượng dịch vụ cốt lõi, dịch vụ gia tăng, đưa ra các điều kiện ràng buộc để hạn chế khách rời mạng. Ngoài ra, để nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển thị phần, VNPT Đà Nẵng đã rà soát lại hệthống bán hàng, loại bỏ những điểm hoạt động không hiệu quả. Các điểm giao dịch được thay đổi với thiết kế nhận diện thương hiệu nhằm tạo ra sự đồng bộ về thương hiệu, thu hút khách hàng mới, giữvững thịphần.

1.4 Thực trạng phát triển của internet cáp quangởViệt Nam

Theo báo cáo của bộ Thông tin và Truyền thông (2017), Việt Nam đã có 64 triệu người dùng internet, chiếm 67% dân số cả nước. Với con số này, Việt Nam là quốc gia có lượng người dùng internet cao thứ12 thế giới và đứng thứ 6 trong tổng số35 quốc gia trên vùng lãnh thổ.

Theo Cục viễn thông (2018), tình hình phát triển của internet băng thông rộng cố định năm tháng đầu năm 2018 vẫn tăng trưởng mạnh,từ 11.417.158 thuê bao lên 12.559.124 thuê bao tăng 26,25% so với cùng kì năm ngoái. Nhìn chung internet băng thông rộng vẫn đang phát triển mạnh. Được biết, trong 3 năm gần đây, dịch vụ internet cáp đồng (DSL) đang trên đà giảm mạnh và thay vào đó là dịch vụ internet cáp quang (FTTH) với số liệu cụ thể sau: 5 thánh đầu năm 2016 lượng thuê bao sử

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

dụng DSL là 2.700.344, FTTH là 4.614.411, năm 2017 DSL là 1.467.273 và FTTH là 7.602.881, năm 2018 DSL là 629.658 và FTTH là 10.610.884. Thị trường internet cáp quang càng trở nên náo nhiệt trước sự cạnh tranh của các nhà mạng lớn như VNPT, Viettel, FPT. Trong số 6.409.022 thuê bao cáp quang FTT trong năm 2017 ở Việt Nam, VNPT dẫn đầu thị trường với 44,77% thị phần, Viettel chiếm 35,69%, FPT chiếm 19,18% và các nhà cung cấp khác chiếm 0,36% còn lại. Những con số trên cho thấy thị trường FTTH ở Việt Nam rất hấp dẫn và đầy hứa hẹn nhưng chính vì sự hấp dẫn này nên cuộc chiến giành thị phần của các nhà mạng càng quyết liệt và chưa có điểm ngừng.

Tóm tắt chương 1

Trong chương 1, tác giả đã trình bày khái quát về khách hàng, thị trường, dịch vụ internet cáp quang, đưa ra giải pháp marketing giúp nâng cao thị phần dịch vụ FTTH. Ngoài ra tác giả đã chỉ rõ hai yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nâng cao thị phần của doanh nghiệp : Nhân tố khách quan (Chính sách nhà nước, sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của người tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh, nhu cầu của khách hàng), nhân tố chủ quan là những nhân tố tác động giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng thu hút khách hàng (uy tín doanh nghiệp, chất lượng dịch vụ, nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính).

Trong chương 1, tác giả còn lấy một vài ví dụ liên quan đến nâng cao thị phần trong dịch vụ FTTH của công ty trong và ngoài nước. Ngoài ra, tác giả còn có cái nhìn tổng quan về thị trường dịch vụ FTTH ở Việt Nam.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỊ PHẦN INTERNET CÁP QUANG CỦA FPT TẠI THỊ TRƯỜNG

THỪA THIÊN HUẾ

2.1 Tổng quan vềcông ty cổphần viễn thông FPT chi nhánh Huế Tổng quan vềcông ty cổphần viễn thông FPT

Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (tên gọi tắt là FPT) là thành viên thuộc tập đoàn công nghệ hàng đầu Việt Nam. Hiện nay, công ty là một trong những nhà cung cấp dịch vụviễn thông và internet có uy tín và được khách hàng tại Việt Nam và các khu vực yêu mến.

Được thành lập vào ngày 31/01/1997, khởi nguồn từ trung tâm dịch vụ trực tuyến do 4 thành viên sáng lập cùng dịch vụ Intranet đầu tiên của Việt Nam mang tên

“Trí tuệ Việt Nam – TTVN”, sản phẩm được coi là đặt nền móng cho sự phát triển của Internet tại Việt Nam. Sau hơn 21 năm hoạt động, công ty đã có hơn 7.000 nhân viên chính thức với gần 200 văn phòng giao dịch thuộc hơn 80 chi nhánh và trải dài trên 59 tỉnh thành Việt Nam.

Logo:

Hình 2.1 Logo công ty cổphần viễn thông FPT

Nguồn: Trang web FPT Huế

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

Với sứ mệnh tiên phong đưa internet đến với người dân Việt Nam và mong muốn mỗi gia đình Việt Nam đều sử dụng ít nhất một dịch vụ của FPT, đồng hành cùng phương châm “Khách hàng là trọng tâm”, FPT không ngừng nổ lực đầu tư hạ tầng, nâng cấp chất lượng sản phẩm – dịch vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ để mang đến cho khách hàng những trải nghiệm sản phẩm vượt trội.

(Nguồn: Trang web của FPT Việt Nam) Tổng quan vềFPT Huế

Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế (gọi tắc là FPT Huế) được thành lập ngày 12/11/2009. Từ một văn phòng giao dịch hiện đã phát triển lên tới 4 văn phòng rãi khắp địa bàn Huế. Đến nay, trải qua 9 năm hoạt động kinh doanh tại thị trường Huế công ty đã bước đầu tạo dựng thương hiệu trên thị trường được đánh giá đầy tiềm năng năng và hứa hẹn tạo ra nhiều bước ngoặc trong thời gian tới. FPT Huế có 4 phòng giao dịch chính gồm: Phòng giao dịch FPT Nam sông Hương (46 Phạm Hồng Thái, Vĩnh Ninh, Huế), phòng giao dịch FPT Bắc sông Hương (9 Nguyễn Trãi, Tây Lộc, Huế), phòng giao dịch FPT Phú Lộc (133 Lý Thánh Tông, thị trấn Phú Lộc, Huế) và phòng giao dịch FPT Quảng Điền (29 Nguyễn Kim Thành, ThịTrấn Sịa, huyện Quảng Điền, Huế).

Lĩnh vực hoạt động chính của FPT tại thị trường Huế là cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ internet băng rộng; cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, internet, dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng internet, điện thoại di động;

cung dịch vụtruyền hình, dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động; thiết lập tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, internet; xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và internet, dịch vụ viễn thông cố định nội hạt; cung cấp dịch vụ viễn thông cố định gia tăng và dịch vụ viễn thông cố định đường dài trong nước, quốc tế.

Cơ cấu tổchức

Chức năng của các bộphận:

Giám đốc là người đại diện trực tiếp quản lí các phòng ban và chiệu hoàn toàn trách nhiệm đối với cảchi nhánh.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

Phó Giám đốc là người hỗtrợ giám đốc trong việc điều hành chi nhánh, cốvấn cho Giám đốc vềxây dựng các chiến lược và giải pháp nhằm phát triển hạtầng, gia tăng khách hàng và phát triển thị phần. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm vềdoanh số và các mục tiêu khác trong chiến lược đềra.

Hình 2.2:Cơ cấu tổchức của FPT Huế

(Nguồn: Công ty FPT Huế) Hành chính–Tổng hợp gồm các bộphận:

 Phòng kế toán tài chính ( KTTC): Thiết lập các sổ sách liên quan đến nghiệp vụ tài chính và kế toán chịu trách nhiệm trong các báo cáo tài chính định kì,sổ cân đối kếtoán, sổcái,...

 Phòng hành chính nhân sự: Có trách nhiệm phân tích nhu cầu nhân sự của công ty,lên kếhoạch tuyển dụng, quản lí số lượng nhân viên trong công ty.

 Bộ phận ki

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Mở rộng thị trường trước hết phải được hiểu là một chiến lược định hướng và phạm vi của doanh nghiệp trong dài hạn nhằm đưa sản phẩm hiện tại vào bán

Trường ĐH KInh tế Huế.. ứng được nhu cầu của nhân viên, có những chính sách nhằm phát huy lòng trung thành của nhân viên. Bên cạnh đó, giữa các nhân viên cũng cần có

Kết quả nghiên cứu nhằm nhận ra các khoảng cách giữa cảm nhận khách hàng về chất lượng dịch vụ do doanh nghiệp thực hiện và kỳ vọng của khách hàng đối với chất

Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó và hiểu được tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ tiền gửi ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng nên tôi quyết

Được sự phân công của Quý thầy cô ngành Thương mại điện tử, khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế Huế, sau thời gian thực tập cuối khóa tôi đã hoàn thành đề

Nghiên cứu đã có những đóng góp tích cức đối với công ty FPT trong việc tìm hiểu các yếu tố dịch vụ Internet cáp quang tác động đến sự hài lòng của khách hàng

Trong chương 3, từ các nghiên cứu, đánh giá của khách hàng về chính sách marketing – mix đối với dịch vụ Internet cáp quang của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh

- 43 loài động vật rừng thuộc đối tượng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại nhóm IIB; trong đó lớp Bò sát Reptilia có 13 loài như Kỳ đà nước Varanus salvator, Trăn gấm