SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 1
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị tr-ờng hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra rất gay gắt và khốc liệt. Để tìm cho mình chồ đứng vững chắc trên thị tr-ờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sức mạnh nội lực và có một môi tr-ờng kinh doanh lành mạnh.
Nắm bắt đ-ợc tình hình và nhu cầu đó, Đảng và Nhà n-ớc ta không ngừng
đổi mới và mở rộng cơ chế kinh tế kêu gọi đầu t-, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp trong n-ớc và ngoài n-ớc đ-ợc tự do kinh doanh và bình đẳng tr-ớc pháp luật . Đất n-ớc ta đang đứng tr-ớc thời cơ mới, một vận hội mới để thay
đổi diện mạo, tiến lên ngày càng giàu mạnh hơn. Nhiệm vụ này đặt trên vai các doanh nghiệp Việt Nam một trọng trách rất to lớn , góp phần công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất n-ớc.
Để làm đ-ợc điều đó các doanh nghiệp phải biết phát huy hết khả năng sức mạnh của mình để luôn luôn làm chủ tr-ớc mọi thời cơ, có những chiến l-ợc phát triển kinh doanh, phát triển sản phẩm với những ngành nghề mà họ đang theo đuổi.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Cần phải sử dụng có hiệu quả các công cụ quản lý nh- kế toán, do đó việc hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh sẽ giúp các nhà quản lý có quyết định kịp thời.
Đi đôi với việc phát triển của nền kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam cũng
đã đổi mới phù hợp với nền kinh tế và hội nhập với chuẩn mực quốc tế. Nói cách khác, trong một doanh nghiệp nhất thiết phải có hạch toán kế toán vì đây là một môn khoa học quản lý đồng thời cũng là một công việc, một nghề nghiệp trong lĩnh vực quản lý kinh tế tài chính
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh – là công cụ đắc lực giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp có h-ớng đầu t- đúng đắn, hạn chế đ-ợc rủi ro trong kinh doanh bảo toàn và phát triển vốn sản xuất
Từ nhận thức trên, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH vận tải Thành Trung em đã nghiên cứu tìm hiểu về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 2 kinh doanh tại công ty. Công ty đã sử dụng kế toán nh- một công cụ đắc lực cho việc điều hành và quản lý kinh doanh tronh công ty. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ nhân viên trong phòng kế toán noí riêng, cùng với sự h-ớng dẫn của cô
giáo Tiến sĩ Nghiêm Thị Thà em đã chọn đề tài : “ Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH vận tải Thành Trung” để làm khoá luận tốt nghiệp.
Kết cấu của khoá luận gồm 3 phần:
Ch-ơng I: Tổng quan lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kế quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Ch-ơng II: Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH vận tải Thành Trung
Ch-ơng III: Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH vận tải Thành Trung
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 3 Ch-ơng I.
Tổng quan lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kế quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.1. khái quát chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Những vấn đề lý luận về doanh thu 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh thu
Khỏi niệm doanh thu:
- Doanh thu: Là tổng hợp giỏ trị cỏc lợi ớch kinh tế của doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toỏn phỏt sinh từ hoạt động sản xuất thụng thường của doanh nghiệp, gúp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Cỏc khoản thu hộ bờn thứ ba khụng phải là nguồn lợi ớch kinh tế, khụng làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ khụng được coi là doanh thu.
- Doanh thu bỏn hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giỏ trị hợp lý của cỏc khoản đó thu được tiền, hoặc sẽ thu được tiền từ cỏc giao dịch và nghiệp vụ phỏt sinh doanh thu như bỏn sản phẩm, hàng húa, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ cho khỏch hàng bao gồm cả cỏc khoản phụ thu và phớ thu thờm ngoài giỏ bỏn (Nếu cú).
Đặc điểm của doanh thu:
Khi bỏn sản phẩm, hàng húa hay cung cấp dịch vụ, doanh thu phỏt sinh dưới dạng tiền hoặc khoản chấp nhận cho nợ (cho nợ: là sự cam kết của khỏch hàng sẽ trả tiền hàng hay dịch vụ ở một thời điểm được ấn định trong tương lai).
Doanh thu được xỏc định bằng giỏ trị hợp lý của cỏc khoản đó thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi cỏc khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toỏn, giảm giỏ hàng bỏn và giỏ trị hàng bỏn bị trả lại.
Đối với cỏc khoản tiền hoặc tương đương tiền khụng được nhận ngay thỡ doanh thu được xỏc định bằng cỏch quy đổi giỏ trị danh nghĩa của cỏc khoản sẽ thu
SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 4 được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Doanh thu phải được theo dõi riêng theo từng loại doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng thứ doanh thu như doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại doanh thu trong doanh nghiệp, các phương thức bán hàng, thời điểm ghi nhận doanh thu.
Phân loại doanh thu:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng hay hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại và số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hay thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp.
- Doanh thu tiêu thụ nội bộ: Là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc một công ty, tổng công ty.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
- Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Bao gồm các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 5 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Bao gồm doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
Các phương thức bán hàng:
Trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh thì tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng và nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp bởi vì quá trình này chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị “ tiền tệ ”.
Trong nền kinh tế hiện đại để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ các Doanh nghiệp phải đáp ứng nhiều hình thức tiêu thụ đảm bảo đối tượng khách hành khác nhau có một lượng phương thức tiêu thụ tương ứng, phù hợp.
Phương thức đầu tiên mà ta thường thấy đó là phương tức tiêu thụ trực tiếp:
Theo phương thức này khách hàng trực tiếp đến doanh nghiệp mua hàng.
Sau khi nhận hàng bên mua ký xác nhận vào hoá đơn bán hàng, lúc đó hàng được xác nhận là tiêu thụ và được hạch toán và doanh thu.
Phương thức hàng gửi đi bán:
Theo phương thức này Doanh nghiệp xuất kho hàng gửi đi bán cho khách hàng theo hợp đồng. Khi hàng gửi đi bán chưa được coi là tiêu thụ, hàng gửi đi bán chỉ được coi là tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu trong những trường hợp sau:
- Doanh nghiệp nhận được tiền hàng do khách hàng trả.
- Khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Khách hàng đã ứng trước tiền hàng về số hàng gửi đi.
- Số hàng gửi đi áp dụng phương thức thanh toán theo kế hoạch thông qua ngân hàng.
Phương thức gửi hàng cho đại lý, ký gửi:
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng ( gọi là bên giao đại lý ) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi ( gọi là bên đại lý ) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế GTGT nếu bên đại lý bán hàn theo đúng giá do bên giao đại lý quy định và phần hoa hồng được hưởng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên phần
SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 6 Doanh thu chưa có thuế VAT thì toàn bộ thuế VAT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế VAT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên phần doanh thu ( gồm cả thuế VAT ) hoặc bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế VAT trong phạm vi doanh thu của mình.
Phương thức bán trả chậm, trả góp:
Theo phương thức này, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá trả một lần ngay từ đầu không bao gồm tiền lãi về trả chậm, trả góp. Khách hàng sẽ thanh toán tiền hàng thành nhiều lần. Lần đầu vào thời điểm mua, số tiền còn lại người mua sẽ trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định cho số tiền trả chậm. Về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua, thu được tiền hoặc xác định được phần người mua phải trả thì hàng hoá được coi là tiêu thụ.
Phương thức hàng đổi hàng:
Nghĩa là doanh nghiệp lấy sản phẩm của mình quy ra giá cả thị trường rồi dùng tiền quy đổi đó để mua sản phẩm của đơn vị khác. Trong trường hợp này doanh thu được tính theo giá sản phẩm cùng loại mà doanh nghiệp bán thu tiền.
Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Khi hàng được xác định đã tiêu thụ, thời điểm đó được quy định như sau:
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp thì thời điểm đã tiêu thụ là bên mua đã ký nhận đủ hàng; bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc nhận nợ.
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng thì thời điểm xác nhận tiêu thụ là bên bán đã chuyển hàng đến địa điểm bên mua; bên bán đã thu được tiền hàng hoặc bên mua nhận nợ.
- Với phương thức bán hàng đại lý ký gửi, khi người đại lý ký gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc họ thông báo hàng đã bán được.
1.1.1.3. Các yếu tố làm giảm doanh thu.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán hàng, thu hồi nhanh chóng tiền hàng doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng, nếu
SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 7 khách hàng mua với khối lượng lớn sẽ được doanh thu chiết khấu, còn nếu hàng kém phẩm chất thì khách hàng có thể chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá
Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu gọi là doanh thu thuần
- Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua do mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng…(do chủ quan doanh nghiệp).
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người chấp nhận trả tiền) nhưng lại bị người mua từ chối và trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như: Không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu các mặt hàng, dịch vụ mà Nhà nước không khuyến khích sản xuất và hạn chế tiêu thụ như rượu, bia, thuốc lá…
- Thuế xuất khẩu: Được đánh vào tất cả các mặt hàng, dịch vụ trao đổi với nước ngoài, khi xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt Nam. Doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu hoặc uỷ thác xuất khẩu thì phải nộp thuế này.
Doanh thu BH
thuần
=
DT bán hàng
-
Chiết khấu TM
-
DT BH bị trả lại
-
Giảm giá hàng
bán -
Thuế TTĐB, thuế XK phải
nộp, thuế GTGT trực tiếp
SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 8 1.1.1.4. Vai trò, vị trí của doanh thu trong các doanh nghiệp.
Doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng. Doanh thu là cơ sở để có kết quả kinh doanh, nó có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với mỗi đơn vị kinh tế mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nói đến doanh thu, trước hết ta phải nói đến quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu tiêu thụ tốt sẽ góp phần làm tăng doanh thu, tăng tốc độ chu chuyển vốn của doanh nghiệp, làm cho đồng vốn kinh doanh không bị ứ đọng, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất tiếp theo.
Qua quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp thu về khoản doanh thu bán hàng. Đó chính là nguồn thu quan trọng, chủ yếu để doanh nghiệp bù đắp chi phí, trang trải cho số vốn đã bỏ ra, có tiền để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ, công nhân viên và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng.
Đối với các doanh nghiệp, doanh thu bao gồm nhiều loại khác nhau, phát sinh từ các hoạt động khác nhau. Trong đó, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là bộ phận doanh thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp làm tăng vốn chủ, có thể tham gia góp vốn cổ phần, tham gia liên doanh, liên kết với các đơn vị khác, đầu tư vào công ty con.
Doanh thu còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2. Những vấn đề lý luận về chi phí.
1.1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa, vai trò của chi phí trong doanh nghịêp.
Khái niệm chi phí:
Chi phí là phí tổn tài nguyên, vật lực gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí hoạt động được tính vào kết quả kinh doanh, được tài trợ bằng nguồn vốn kinh doanh và được bù đắp bằng thu nhập tạo ra trong kỳ.
Ý nghĩa và vai trò của chi phí trong doanh nghiệp:
SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 9 Chi phí là yếu tố để tạo ra doanh thu, nó được đối trừ với doanh thu để xác định kết quả kinh doanh, do đó cũng như doanh thu nó được trình bày theo tính chất của các hoạt động mà nó được phát sinh ra từ hoạt động đó.
Chi phí trong doanh nghiệp được phản ánh là chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, phản ánh giá trị hàng hoá, vật tư mua vào, trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ bán ra; phản ánh chi phí tài chính; phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc các ngành và các thành phần kinh tế.
Chi phí có vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp vì chi phí là các khoản mà công ty phải chi trả cho các hoạt động tài chính. Nếu công ty biết cách chi tiêu hợp lý sẽ mang lại nhiều lợi ích cho công ty, giúp công ty thu được lợi nhuận cao nhất.
1.1.2.2. Các loại chi phí và những nhân tố ảnh hưởng tới chi phí.
Giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán còn là các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (Trường hợp phát sinh không lớn), chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư…
Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản chi phí của doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán là giá thành sản phẩm (đối với Doanh nghiệp sản xuất), là giá mua hàng hóa cộng chi phí thu mua hàng hóa (đối với Doanh nghiệp thương mại).
Chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển.
- Chi phí chào hàng, giới thiệu, quảng cáo.
- Chi phí hoa hồng đại lý.
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá…
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 10 Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp, bao gồm các chi phí như:
- Chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,…)
- BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh nghiệp
- Chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp
- Tiền thuê đất, thuế môn bài
- Các khoản lập dự phòng phải thu khó đòi
- Dịch vụ mua ngoài (Điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ,…) - Chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị khách hàng,…).
Chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán,…; khoản nhập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ,…
1.1.3. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.1. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích xác định kết quả kinh doanh.
Khái niệm, mục đích xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác.
SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 11 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chính và trị giá vốn hàng bán; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Lợi nhuận khác: Là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
Mục đích của việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là để đánh giá về kết quả kinh doanh có thể là lãi hoặc lỗ, về hiệu quả quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Từ kết quả đó sẽ được phân phối, sử dụng theo những mục đích nhất định theo quy định của cơ chế tài chính như: Làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước, chia lãi cho các bên liên doanh, chia cổ tức cho các cổ đông, để lại cho doanh nghiệp để hình thành các quỹ và bổ sung nguồn vốn.
Ý nghĩa và vai trò của việc xác định kết quả kinh doanh:
Xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung, trong việc xác định doanh thu và chi phí trong kỳ của doanh nghiệp nói riêng. Xác định đúng kết quả giúp cho doanh nghiệp biết được tình hình sản xuất kinh doanh của mình, biết được xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp đưa ra các chiến lược sản xuất kinh doanh cụ thể trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Mặt khác, việc xác định này còn là cơ sở để tiến hành hoạt động phân phối kết quả kinh doanh cho từng bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi kế toán trong doanh nghiệp phải xác định và phản ánh một cách đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Kế toán doanh thu, chi phí luôn gắn liền với việc xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh ngoài việc là cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của quá trình kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước mà còn là số liệu thông tin cho các nhà đầu tư, ngân hàng, các đối tượng liên quan xem xét có nên đầu tư nữa hay không. Do vậy, với bất kỳ một doanh nghiệp nào, các công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh luôn luôn đóng vai trò quan trọng, nó có tính chất sống còn đối với các doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 12 1.1.3.2. Những yếu tố để xỏc định kết quả kinh doanh.
Sau một kỳ kế toỏn, cần xỏc định kết quả của hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Kết quả kinh doanh được tập hợp từ cỏc doanh thu và cỏc chi phớ, bao gồm:
- Cỏc loại doanh thu như: Doanh thu hoạt động sản xuất chớnh, doanh thu hoạt động tài chớnh, doanh thu hoạt động khỏc.
- Cỏc chi phớ như: Giỏ vốn hàng bỏn, chi phớ bỏn hàng, chi phớ quản lý doanh nghiệp, chi phớ hoạt động tài chớnh, chi phớ hoạt động khỏc.
Cuối kỳ kế toỏn, cỏc doanh thu và chi phớ trờn được tập hợp lại và kết chuyển sang TK 911 để xỏc định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh = Tổng doanh thu - Tổng chi phớ 1.1.3.3. Sự cần thiết phải xỏc định kết quả kinh doanh.
Cựng với việc hạch toỏn doanh thu, chi phớ thỡ xỏc định kết quả kinh doanh là cơ sở để đỏnh giỏ hiệu quả cuối cựng của hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toỏn nhất định của doanh nghiệp, là điều kiện tốt nhất để cung cấp cỏc thụng tin cần thiết giỳp cho ban lónh đạo cú thể phõn tớch, đỏnh giỏ tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch và lựa chọn phương ỏn kinh doanh, phương ỏn đầu tư cú hiệu quả nhất, đồng thời cung cấp kịp thời cỏc thụng tin tài chớnh cho cỏc bờn liờn quan.
Kết quả kinh doanh là khõu cuối cựng của một kỳ kế toỏn. Nú cho ta biết được trong kỳ kế toỏn đú cụng ty được lói hay lỗ. Vỡ vậy việc xỏc định kết quả kinh doanh phải chớnh xỏc, đỳng đắn và đầy đủ.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Cụng tỏc kế toỏn doanh thu, chi phớ và xỏc định kết quả kinh doanh thực hiện cỏc nhiệm vụ sau:
- Phản ỏnh, tớnh toỏn, ghi chộp đầy đủ, kịp thời, chớnh xỏc cỏc khoản thu, cỏc khoản giảm trừ doanh thu, cỏc khoản chi phớ như: chi phớ bỏn hàng, chi phớ quản lý doanh nghiệp, giỏ vốn hàng bỏn, cỏc khoản thuế liờn quan đến quỏ trỡnh tiờu thụ và cuối mỗi kỳ phải xỏc định kết quả kinh doanh của hoạt động kinh doanh làm căn
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 13 cứ để lập bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh. Phải theo dừi chi tiết, cụ thể tỡnh hỡnh thanh toỏn của từng đối tượng khỏch hàng để thu hồi kịp thời ốn kinh doanh.
- Vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sỏch, bỏo cỏo kế toỏn phự hợp để thu nhận, xử lý, hệ thống hoỏ và cung cấp thụng tin về tỡnh hỡnh hiện cú, biến động của hàng hoỏ, tỡnh hỡnh bỏn hàng, xỏc định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kiểm tra, giỏm sỏt tỡnh hỡnh quản lý hàng hoỏ cũn trong kho, tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch bỏn hàng, xỏc định và phõn phối kết quả.
- Thực hiện tốt cỏc yờu cầu trờn sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho cụng tỏc tiờu thụ núi riờng và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp núi chung, gúp phần nõng cao hiệu quả sử dụng vốn, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời cung cấp thụng tin một cỏch kịp thời, đầy đủ cho đối tượng sử dụng thụng tin.
1.2. kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Theo Quyết định số 48/2006/QĐ- BTC áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ tr-ởng Bộ tài chính.
1.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bỏn hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền DN thu được hoặc sẽ thu được từ cỏc giao dịch và nghiệp vụ phỏt sinh doanh thu như bỏn sản phẩm, hàng húa, cung cấp dịch vụ cho khỏch hàng bao gồm cỏc khoản phụ thu và phớ thu thờm ngoài giỏ bỏn nếu cú.
Chứng từ sử dụng
- Hoỏ đơn GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương phỏp khấu trừ.
- Hoỏ đơn bỏn hàng và cung cấp dịch vụ (Hoỏ đơn thụng thường) đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương phỏp trực tiếp.
- Cỏc chứng từ thanh toỏn (Phiếu thu, sộc chuyển khoản, sộc thanh toỏn, uỷ nhiệm thu, giấy bỏo cú ngõn hàng, bảng sao kờ của ngõn hàng…)
SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 14 - Chứng từ kế toán khác có liên quan như: Phiếu xuất kho bán hàng, hoá đơn vận chuyển, bốc dỡ…
Tµi kho¶n sö dông:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Gồm 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5118: Doanh thu khác Nguyªn t¾c h¹ch to¸n:
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi viết hoá đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản ánh theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu được phản ánh trên tổng giá thanh toán.
- Đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu thì doanh thu tính trên tổng giá mua bán.
- Doanh thu bán hàng phải được theo dõi chi tiết theo từng loại sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của từng mặt hàng khác nhau.
Kết cấu tài khoản - Bên Nợ:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Khoản giảm giá hàng bán + Trị giá hàng bán bị trả lại + Khoản chiết khấu thương mại
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 15 - Bên có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
Ph-¬ng ph¸p h¹ch to¸n
SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 16
TK 333 TK 511 TK 111, 112, 131…
Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp NSNN, Đơn vị áp dụng PP trực tiếp Thuế GTGT phải nộp (Đơn vị áp dụng PP trực tiếp) (Tổng giá thanh toán)
Đơn vị áp dụng PP khấu trừ TK 521 (Giá chưa có thuế GTGT)
Cuối kỳ, K/C các khoản giảm trừ doanh thu
TK 911 TK 333
Cuối kỳ, K/c Thuế GTGT
Doanh thu thuần đầu ra
Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Chiết khấu - Doanh thu hàng – Doanh thu hàng - Thuế XK, TTĐB phải Và CC dịch vụ thương mại bán bị trả lại giảm giá nộp NSNN, thuế GTGT phải nộp
Sơ đồ 1.2.1: Hạch toán TK 511
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ phát
sinh
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 17 1.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu nh-: Chiết khấu th-ơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo ph-ơng pháp trực tiếp, đ-ợc tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác
định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn bán hàng có ghi về các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán.
- Phiếu nhập kho về hàng bán bị trả lại.
- Các chứng từ thanh toán có liên quan Tài khoản sử dụng
TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu. Gồm 3 TK cấp 2:
TK 5211: Chiết khấu th-ơng mại TK 5212: Hàng bán bị trả lại TK 5213: Giảm giá hàng bán
TK 333(2,3): Thuế TTĐB, thuế XNK Nguyên tắc hạch toán
- Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản chiết khấu th-ơng mại, giảm giá hàng bán.
- Các khoản chiết khấu th-ơng mại hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng bán ra trong kỳ phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
- Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hoá đơn bán hàng.
Kết cấu tài khoản - Bờn Nợ:
+ Số chiết khấu thương mại đó chấp nhận thanh toỏn cho khỏch hàng.
+ Giỏ trị của hàng bỏn bị trả lại.
+ Cỏc khoản giảm giỏ đó chấp thuận cho người mua hàng - Bờn Cú:
+ Kết chuyển toàn bộ cỏc khoản giảm trừ sang tài khoản 511 Tài khoản 521 khụng cú số dư cuối kỳ.
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 18 Ph-ơng pháp hạch toán
TK 111,112,131 TK 521 TK 511
Thuế GTGT
Sơ đồ 1.2.2: Hạch toán TK 521 1.2.1.3. Kế toán thuế GTGT
Chứng từ sử dụng - Hóa đơn GTGT về bán hàng
- Các hóa đơn liên quan đến giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại..
- Các chứng từ liên quan khác.
Tài khoản sử dụng
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. Gồm 2 tài khoản cấp 3:
TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
TK 33312: Thuế GTGT hang nhập khẩu Kết cấu tài khoản
- Bên Nợ:
+ Số thuế GTGT đầu vào đã đ-ợc khấu trừ + Số thuế GTGT đã nộp và ngân sách Nhà n-ớc
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
Đơn vị áp dụng ph-ơng pháp trực tiếp Doanh thu giảm trừ có cả thuế GTGT
Cuối kỳ kết chuyển
Đơn vị áp dụng ph-ơng pháp khấu trừ Doanh thu giảm trừ ch-a có thuế GTGT
Thuế XNK, thuế TTĐB TK 3331
TK 3332,3333
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 19 + Số thuế GTGT đ-ợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
- Bên Có:
+ Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và hàng dùng để trao
đổi, biếu tặng…
+ Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động tài chính, hoạt động bất th-ờng khác + Số thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Số d- Có: phản ánh số thuế GTGT còn phải nộp.
Số d- Nợ: phản ánh số thuế GTGT đã nộp thừa và ngân sách Nhà n-ớc.
Ph-ơng pháp hạch toán
TK 133 TK 3331
Sơ đồ 1.2.3: Hạch toán TK 3331 Thuế GTGT đã đ-ợc
khấu trừ
TK 521 Thuế GTGT của các khoản
giảm trừ doanh thu
TK 711
Thuế GTGT đã nộp NSNN
Thuế GTGT phải nộp
đ-ợc giảm
TK 111,112…
Thuế GTGT đầu ra của doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ
Tổng giá
thanh toán
TK 515
Thuế GTGT đầu ra của doanh thu hoạt động
tài chính
Tổng giá
thanh toán
Thuế GTGT đầu ra của thu nhập khác
Tổng giá
thanh toán TK 711
TK 511 TK 111,112…
SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 20 1.2.1.4.KÕ to¸n gi¸ vèn hµng b¸n
Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hoá lao vụ, dịch vụ tiêu thụ. Với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ là giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất; với vật tư tiêu thụ là giá ghi sổ; với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn gồm trị giá mua của hàng hoá tiêu thụ cộng chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Chøng tõ sö dông
- PhiÕu xuÊt kho vÒ b¸n hµng hãa, s¶n phÈm Tµi kho¶n sö dông
TK 632: gi¸ vèn hµng b¸n Nguyên tắc hạch toán
- Chỉ hạch toán giá vốn hàng bán khi các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ.
- Các khoản chi phí phát sinh như khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt quá định mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình hoàn thành thì được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán.
Ph-¬ng ph¸p tÝnh gi¸ vèn - Phương pháp bình quân gia quyền:
+ Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Đơn
giá xuất
kho
Trị giá SP, hàng hoá tồn đầu kỳ + Trị giá SP, hàng hoá nhập trong kỳ
+
Đây là phương pháp khá đơn giản, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm lớn là công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Hơn nữa, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
+ Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:
Sè l-îng SP, hµng hãa nhËp trong kú
Sè l-îng SP, hµng hãa tån
®Çu kú
=
SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 21 Đơn giá
xuất kho =
Trị giá thực tế SP, hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng SP, hàng hoá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
FIFO được áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
LIFO được giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
- Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này sản phẩm, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế.
Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa,
SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 22 giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Phương pháp này thích hợp với những hàng hoá giá trị cao gắn với những đặc điểm riêng của nó.
Kết cấu tài khoản - Bên Nợ:
+ Phản ánh giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
+ Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
+ Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
+ Phản ánh các khoản chi phí liên quan đến BĐS đầu tư đem cho thuê, bán, thanh lý và giá trị còn lại của BĐS đem bán, thanh lý.
- Bên Có:
+ Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
+ Giá vốn của hàng bán bị trả lại.
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ và toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ sàng TK911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số dư.
Ph-¬ng ph¸p h¹ch to¸n
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 23 TK 154 TK 632 TK 155,156,157
Sơ đồ 1.2.4: Hạch toán TK 632 theo ph-ơng pháp kê khai th-ờng xuyên
Sơ đồ 1.2.5: Hạch toán TK 632 theo ph-ơng pháp kiểm kê định kỳ
Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay không qua nhập kho
Thành phẩm sản xuất ra gửi đi bán không qua
nhập kho
TK 157
TK 155,156
Thành phẩm, hàng hóa xuất kho gửi đi bán
Khi hàng gửi đi bán
đ-ợc xác định là tiêu thụ
Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để đi bán
Cuối kỳ, kết chuyển giá thành dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ
TK 911
Thành phẩm, hàng hóa… đã
bán bị trả lại nhập kho
Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
TK 154
TK 632 TK 157
Đầu kỳ, k/c trị giá vốn của thành phẩm đã
gửi bán ch-a xâc định là tiêu thụ đầu kỳ
TK 611
Cuối kỳ, xác định và k/c trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán đ-ợc xác định là tiêu thụ
(doanh nghiệp th-ơng mại)
TK 631
Cuối kỳ, xác định và k/c giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho; giá thành dịch
vụ đã hoàn thành.
(doanh nghiệp sx và kinh doanh dịch vụ)
TK 157
Cuối kỳ, xác định và k/c trị giá vốn của thành phẩm đã gửi bán nh-ng ch-a xác định
là tiêu thụ trong kỳ
TK 911
Cuối kỳ, k/c giá vốn hàng bán của thành phẩm, hàng hóa và dịch vụ
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 24 1.2.1.5. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm : chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng
Chi phớ bỏn hàng:
Chi phớ bỏn hàng là toàn bộ chi phớ phỏt sinh trong quỏ trỡnh bỏn sản phẩm, hàng hoỏ và cung cấp dịch vụ.
Chi phớ bỏn hàng bao gồm: Chi phớ nhõn viờn bỏn hàng, chi phớ vật liệu bao bỡ, chi phớ dụng cụ đồ dựng trong bỏn hàng, chi phớ khấu hao tài sản cố định, chi phớ bảo hành sản phẩm, chi phớ dịch vụ mua ngoài, chi phớ bằng tiền khỏc.
Chi phớ quản lý doanh nghiệp:
Chi phớ quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phớ cú liờn quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chớnh và quản lý điều hành chung của toàn cụng ty.
Chi phớ quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phi nhõn viờn quản lý, chi phớ đồ dựng văn phũng, chi phớ khấu hao tài sản cố định, thuế phớ, lệ phớ, chi phớ dự phũng, chi phớ dịch vụ mua ngoài, chi phớ bằng tiền khỏc.
Chứng từ sử dụng
- Các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho công tác bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
- Bảng thanh toán l-ơng cho nhân viên bán hàng và quản lý doanh nghiệp
- Phiếu xuât kho sản phẩm, hàng hóa phục vụ bán hàng và quản lý doanh nghiệp - Các chứng từ khác liên quan đến hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng:
- TK 642: Chi phớ quản lý kinh doanh. Gồm 2 tài khoản cấp hai TK 6421: Chi phớ bỏn hàng
TK 6422: Chi phớ quản lý doanh nghiệp Kết cấu tài khoản
Tài khoản 642: Chi phớ quản lý kinh doanh - Bờn Nợ:
+ Tập hợp chi phớ quản lý kinh doanh thực tế phỏt sinh trong kỳ.
SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 25 - Bên Có:
+ Các khoản được phép ghi giảm chi phí quản lý (nếu có).
+ Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh sang bên Nợ TK911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Ph-¬ng ph¸p h¹ch to¸n
TK 111,112,152… TK 133 TK 642 TK111, 112
Chi phí vật liệu, dụng cụ Các khoản thu giảm chi TK 334, 338
Chi phí tiền lương và các khoản
trích trên lương TK 911
TK 214 K/C chi phí bán hàng
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142,242,335 TK 352
Hoàn nhập dự phòng phải trả
TK 111,112,141,331…
TK 133
Sơ đồ 1.2.6: Hạch toán TK 642
Chi phÝ ph©n bæ dÇn, chi phÝ trÝch tr-íc
Chi phÝ dÞch vô mua ngoµi, chi phÝ b»ng tiÒn kh¸c
ThuÕ GTGT ®Çu vµo kh«ng ®-îc khÊu trõ
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 26 1.2.2.Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính trong doanh nghiệp 1.2.2.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chớnh là số tiền thu được từ cỏc hoạt động đầu tư tài chớnh hoặc kinh doanh về vốn mang lại như lói tiền gửi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chớnh khỏc của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng:
TK 515: Doanh thu hoạt động tài chớnh. Bao gồm:
- Tiền lói : Lói cho vay, lói tiền gửi Ngõn Hàng, lói bỏn hàng trả chậm, … - Cổ tức, lợi nhuận được chia;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bỏn chứng khoỏn ngắn hạn, dài hạn; liờn doanh, đầu tư, đầu tư vào cụng ty liờn kết, đầu tư vốn khỏc;
- Lói tỷ giỏ hối đoỏi, Chờnh lệch lói do bỏn ngoại tệ;
- Chờnh lệch lói chuyển nhượng vốn;
- Cỏc khoản doanh thu hoạt động tài chớnh khỏc.
Kết cấu tài khoản:
- Bờn Nợ:
+ Số thuế TGTG phải nộp tớnh theo phương phỏp trực tiếp (nếu cú).
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chớnh thuần sang TK 911 – Xỏc định kết quả kinh doanh.
- Bờn Cú:
+ Doanh thu hoạt động tài chớnh phỏt sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 khụng cú số dư cuối kỳ.
Ph-ơng pháp hạch toán:
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 27 TK3331 TK 515 TK 111,112,331
TK 413
Sơ đồ 1.2.7: Hạch toán TK 515 1.2.2.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chi phớ hoạt động tài chớnh là toàn bộ khoản chi phớ phỏt sinh trong kỳ hạch toỏn liờn quan đến cỏc hoạt động về vốn, hoạt động đầu tư tài chớnh và cỏc nghiệp vụ mang tớnh chất tài chớnh trong doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng:
TK 635: Chi phớ hoạt động tài chớnh. Bao gồm:
- Cỏc khoản chi phớ hoặc khoản lỗ liờn quan đến cỏc hoạt động đầu tư tài chớnh
- Chi phớ cho vay hoặc đi vay vốn
- Chi phớ gúp vốn liờn doanh, liờn kết,…
Lãi chứng khoán, lãi do bán ngoại tệ, chiết khấu thanh toán
được hưởng…
TK 3387 Phân bổ dần lãi do bán hàng
trả chậm, lãi nhân tr-ớc
TK 121,221…
Dùng vốn góp lợi nhuận đ-ợc chia bổ sung vốn góp, mua
chứng khoán
Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái trong kỳ và
đánh giá lại cuối kỳ (sau khi
đã bù trừ) Kết chuyển doanh thu hoạt động
tài chính để xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ Xác định thuế GTGT phải nộp tính theo ph-ơng pháp
trực tiếp
TK 911
SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 28 - Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…
KÕt cÊu tµi kho¶n:
- Bên Nợ:
+ Các khoản chi phí hoạt động tài chính;
+ Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn;
+ Các khoản lỗ chênh lệch về tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ:
+ Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ:
+ Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Bên Có:
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán:
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 – Không có số dư cuối kỳ.
Ph-¬ng ph¸p h¹ch to¸n:
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 29
TK111,112,242… TK 635 TK 1591, 229
Trả tiền lói vay, phõn bổ lói Hoàn nhập số chờnh lệch mua hàng trả chậm, trả gúp dự phũng giảm giỏ đầu tư TK 1591, 229
Lập dự phũng giảm giỏ đầu tư
TK 121, 221
TK 911 TK 111,131…
TK 413
Sơ đồ 1.2.8: Hạch toán TK 635
1.2.3. Kế toán thu nhập, chi phí hoạt động khác trong doanh nghiệp 1.2.3.1.Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khỏc là khoản tiền thu được gúp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ những hoạt động ngoài cỏc hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bỏn tài sản cố định, thu tiền phạt khỏch hàng do vi phạm hợp đồng,…
Tài khoản sử dụng:
TK 711: Thu nhập khác Kết cấu tài khoản:
- Bờn Nợ:
Số lỗ về đầu tư thu hồi( số tiền thực thu nhỏ hơn số vốn đầu tư thu hồi)
Chiết khấu thanh toỏn cho khỏch hàng
K/C lỗ chờnh lệch tỷ giỏ do đỏnh giỏ lại cỏc khoản mục cú gốc
ngoại tệ cuối kỳ
K/C chi phớ hoạt động tài chớnh cuối kỳ
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 30 + Số thuế GTGT phải nộp (nếu cú) tớnh theo phương phỏp trực tiếp đối với cỏc khoản thu nhập khỏc ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tớnh theo phương phỏp trực tiếp.
+ Cuối kỳ kế toỏn, kết chuyển cỏc khoản thu nhập khỏc trong kỳ sang tài khoản 911 – Xỏc định kết quả kinh doanh.
- Bờn Cú:
+ Cỏc khoản thu nhập khỏc phỏt sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 – Thu nhập khỏc khụng cú số dư cuối kỳ Ph-ơng pháp hạch toán
TK 711 TK 111,112
Sơ đồ 1.2.9: Hạch toán TK 711
TK 152,156,211 TK3331
( Nếu có ) Số thuế GTGT phải nộp
theo ph-ơng pháp trực tiếp của số thu nhập khác
Thu nhập thanh lý, nh-ợng bán TSCĐ
Cuối kỳ, K/c các khoản thu nhập khác
phát sinh trong kỳ
Các khoản nợ phải trả không xác định đ-ợc chủ nợ, quyết định xóa ghi vào thu nhập khác.
TK 111,112 Thu đ-ợc các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng Thu tiền bảo hiểm công ty bảo hiểm bồi th-ờng
Đ-ợc tài trợ, biếu, tặng vật t-, hàng hóa, TSCĐ
TK 3331
TK 911
TK 331, 338
SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 31 1.2.3.2.KÕ to¸n chi phÝ kh¸c
Chi phí khác bao gồm các khoản chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: Chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng.
Tµi kho¶n sö dông:
TK 811: Chi phí khác KÕt cÊu tµi kho¶n:
- Bên Nợ:
+ Các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ - Bên Có:
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 811 - Chi phí khác không có số dư cuối kỳ.
Ph-¬ng ph¸p h¹ch to¸n:
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 32
TK 214 TK 811 TK 911 Giỏ trị Cuối kỳ, K/C chi phớ
TK 211 hao mũn khỏc PS trong kỳ
Nguyờn Giảm TSCĐ dựng cho Giỏ trị giỏ hoạt động SXKD khi cũn lại
thanh lý, nhượng bỏn TK 111,112,…
Chi phớ phỏt sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bỏn TSCĐ
TK 133 Thuế GTGT (nếu cú)
TK 333
Cỏc khoản tiền bị phạt thuế, truy nộp thuế
TK 111, 112,…
Cỏc khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc vi phạm phỏp luật
TK111,112,…
Cỏc khoản chi phớ khỏc PS như chi khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong KD (bóo lụt, hoả hoạn, chỏy nổ…), CP thu hồi nợ
Sơ đồ 1.2.10: Hạch toán TK 811
1.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh là số tiền lói hay lỗ từ cỏc hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đõy là kết quả cuối cựng của hoạt động sản xuất kinh doanh thụng thường và cỏc hoạt động khỏc của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng:
SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 33 TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Nguyªn t¾c h¹ch to¸n:
- Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành.
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính…). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
KÕt cÊu tµi kho¶n:
- Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ và toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí tài chính
+ Chi phí khác
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp + Lãi sau thuế các hoạt động trong kỳ - Bên Có:
+ Doanh thu thuần về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ + Doanh thu hoạt động tài chính
+ Thu nhập khác
+ Lỗ về các hoạt động trong kỳ
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ Ph-¬ng ph¸p h¹ch to¸n:
SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 34 TK 632 TK 911 TK 511 K/C giá vốn hàng bán K/C doanh thu
thuần hoạt động SXKD TK 642
TK 515 K/C chi phí quản lý kinh doanh K/C doanh thu
hoạt động tài chính
TK 635 TK 711 K/C Chi phí HĐTC
K/C thu nhập khác TK 811
TK 421
K/C chi phí khác
K/C lỗ TK 821
K/C chi phí thuế TNDN
TK 421
K/C LN sau thuế TNDN
Sơ đồ 1.2.11: Hạch toán TK 911
SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 35 1.3. C¸c h×nh thøc kÕ to¸n
Các doanh nghiệp thực hiện theo quyết định số 48/2006/ QĐ- BTC được áp dụng các hình thức kế toán sau:
H×nh thøc nhËt ký chung:
Hình thức này phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian vào Sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào Sổ NKC lấy số liệu để ghi vào Sổ Cái.
Mỗi bút toán phản ánh trong sổ NKC được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai TK có liên quan.
Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng
Đối chiếu H×nh thøc chøng tõ ghi sæ:
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công.
Sổ sách hình thức này gồm: Sổ cái, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Bảng cân đối tài khoản, các thẻ và sổ hạch toán chi tiết.
Chứng từ kế toán
Nhật ký bán hàng Nhật ký chung Sæ thÎ kÕ to¸n chi tiÕt
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết Bảng cân
đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CHÍNH
SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 36 Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng Đối chiếu
H×nh thøc nhËt ký – sæ c¸i:
Hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào sổ Nhật ký - Sổ cái. Sổ này hạch toán tổng hợp duy nhất, kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ - Có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký – Sổ cái.
Sæ thÎ chi tiÕt Bảng tổng
hợp chứng từ
Bảng tổng hợp CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ Cái Sổ quỹ
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
SV: NguyÔn ThÞ Th¶o – Líp QT1105K 37
Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng
Đối chiếu H×nh thøc kÕ to¸n m¸y:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mền trên máy vi tính. Phần mền kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong ba hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và BCTC theo quy định
Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sæ thÎ kÕ to¸n chi tiÕt
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp NHẬT KÝ SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH Chứng từ kế
toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
SỔ KẾ TOÁN - Sæ chi tiÕt: C¸c tµi kho¶n - Sæ tæng hîp: C¸c tµi kho¶n
- Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toánquản trị
SV: Nguyễn Thị Thảo – Lớp QT1105K 38
Ch-ơng II
Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
vận tải Thành Trung
2.1. Tổng quan về công ty TNHH vận tải Thành Trung 2.1.1. Quá trình hình thành công ty
Công ty TNHH vận tải Thành Trung thành lập ngày 23/04/2007
Địa chỉ: Số 81 Bạch Đằng- Thị trấn Núi Đèo- Thủy Nguyên- Hải Phòng Mã số thuế: 0200739013
Điện thoại: 0313.874248 Fax: 0313.874248
Số tài khoản: 28000-259-5679 – Ngân hàng th-ơng mại cổ phần nhà Hà Nội chi nhánh Lê Chân- Hải Phòng
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công ty kinh doanh các ngành nghề chủ yếu:
- Vận tải hàng hoá ven biển - Vận tải hàng hoá viễn d-ơng
- Vận tải hàng hoá đ-ờng thuỷ nội địa - Dịch vụ đại lý vận tải đ-ờng biển - Vận tải hành khách đ-ờng bộ - Bán sắt, thép
- Bán tre, nứa, gỗ cây và gỗ chế biến - Bán xi măng
-Bán than đá và nhiên liệu rắn khác - Bán gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi./.
2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2.1.3.1 Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của công ty