• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phát triển dịch vụ thanh toán điện tử VNPT Pay tại Phòng bán hàng Điện Bàn - Trung tâm kinh doanh VNPT Quảng Nam

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Phát triển dịch vụ thanh toán điện tử VNPT Pay tại Phòng bán hàng Điện Bàn - Trung tâm kinh doanh VNPT Quảng Nam"

Copied!
78
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN

ĐIỆN TỬ VNPT PAY TẠI PHÒNG BÁN HÀNG VNPT ĐIỆN BÀN – TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT QUẢNG NAM

SVTH: Dương Thị Kim Hoa Lớp: K50 Thương mại điện tử MSV:16K4041035

GVHD: Ths.Trần Đức Trí

HUẾ 12/2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

LỜI CÁM ƠN

Để thực hiện bài này, em xin gửi lời cám ơn chân thành đến trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Huế, toàn bộ thầy cô giáo và đặc biệt là các thầy cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức vô cùng quý báu, làm cơ sở cho em làm bài khóa luận này.

Em cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Thạc sĩ Trần Đức Trí trong suốt thời gian qua không quản ngại khó khăn, luôn luôn tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài một cách tốt nhất.

Em cũng xin gửi lời cám ơn đến Trung tâm kinh doanh VNPT Quảng Nam – Phòng bán hàng VNPT Điện Bàn, em cám ơn chị Nguyễn Thị Bích Hạnh cùng các anh chị trong cơ quan đã nhiệt tình giúp đỡ và truyền đạt nhiều kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian chúng em thực tập tại cơ quan.

Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô trường Đại học kinh tế - Đại học Huế cùng tập thể cán bộ nhân viên tại Trung tâm kinh doanh VNPT Quảng Nam – Phòng bán hàng VNPT Điện Bàn lời chúc sức khỏe và đạt nhiều thành công.

Em xin chân thành cám ơn!

Huế, tháng 12 năm 2019 Sinh viên thực hiện

Dương Thị Kim Hoa

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

VNPT Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

TMĐT Thương mại điện tử

CNTT Công nghệ thông tin

KH Kế hoạch

TH Thực hiện

OTP Mật khẩu sử dụng một lần

ATM Máy giao dịch tự động

CMND Chứng minh nhân dân

VT-CNTT&TT Viễn thông - công nghệ thông tin và truyền thông

BCVT Bưu chính viễn thông

TT&TT Thông tin và truyền thông

DT Doanh thu

TT Trung tâm

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Cơ cấu lao động của Phòng bán hàng Điện Bàn...38 Bảng 2: Kết quả kinh doanh của Phòng bán hàng Điện Bàn giai đoạn 2016 -2019 ...47 Bảng 3: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch trọng tâm giai đoạn 2016-2019...48 Bảng 4: Kết quả doanh thu của VNPT Pay tại Phòng bán hàng Điện Bàn giai đoạn 2017-2019 ... 50 Bảng 5: Kết quả doanh thu của VNPT Pay tại Phòng bán hàng Điện Bàn năm 2017 ..51 Bảng 6: Kết quả doanh thu của VNPT Pay tại Phòng bán hàng Điện Bàn năm 2018 ..51 Bảng 7: Kết quả doanh thu của VNPT Pay tại Phòng bán hàng Điện Bàn năm 2019 ..52 Bảng 8: Cơ cấu sử dụng dịch vụ VNPT Pay tại Phòng bán hàng Điện Bàn năm 2019………...52

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Giá trị giao dịch thanh toán điện tử tại Việt Nam ...8

Hình 1.2: Khó khăn thanh toán điện tử gặp phải...10

Hình 1.3: Số lượt giao dịch qua các kênh điện tử quý III/2018 ...11

Hình 1.4: Mục đích sử dụng của người dùng ví điện tử...12

Hình 1.5: Hình ảnh các ví điện tử được Việt Nam cấp phép (5/2019)...21

Hình 1.6: Giao diện App VNPT Pay ...23

Hình 1.7: Hình ảnh Phòng bán hàng Điện Bàn ...36

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng bán hàng Điện Bàn ...37

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN...i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG ... iii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ...iv

Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1. Lý do chọn đề tài...1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...2

2.1. Mục tiêu chung ...2

2.2. Mục tiêu cụ thể ...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...2

3.1. Đối tượng nghiên cứu ...2

3.2. Phạm vi nghiên cứu………..2

4. Phương pháp nghiên cứu ...3

5. Kết cấu ...3

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...5

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ...5

1. Cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu ...5

1.1. Thanh toán điện tử ...5

1.1.1. Khái niệm ...5

1.1.2. Các quy định mang tính nguyên tắc trong thanh toán điện tử...5

1.1.3. Các phương thức thanh toán điện tử ...7

1.1.4. Thực trạng hoạt động thanh toán điện tử tại Việt Nam...7

1.1.5. Lợi ích của thanh toán điện tử...………...7

1.1.6. Hạn chế của thanh toán điện tử ...10

1.1.6.1.Hạn chế ...10

1.1.6.2. Nguyên nhân……….10

1.2. Ví điện tử ...11

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

1.2.1. Khái niệm ...11

1.2.2. Mục tiêu của ví điện tử...12

1.2.3. Chức năng và vai trò của Ví điện tử...12

1.2.4. Đặc điểm của Ví điện tử...14

1.2.5. Yêu cầu cần thiết của ví điện tử ...14

1.2.6. Các loại ví điện tử ...14

1.2.6.1.Ví điện tử cá nhân...14

1.2.6.2.Ví điện tử doanh nghiệp ...15

1.2.6.3. Một số ví điện tử phổ biến………15

1.2.7. Tính an toàn và bảo mật của ví điện tử ...16

1.2.8. Ưu, nhược điểm của ví điện tử...17

1.2.8.1.Ưu điểm ...17

1.2.8.2.Nhược điểm ...17

1.3. Dịch vụ Internet Banking (còn gọi là Online banking hoặc E-banking) ...19

1.3.1. Khái niệm ...19

1.3.2. Lợi ích của Internet Banking………...19

1.3.3. Cách đăng ký Internet Banking...19

2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ...20

2.1. Thực trạng sử dụng ví điện tử tại Việt Nam ...20

2.1.1. Thị trường ví điện tử tại Việt Nam...20

2.1.2. Những khó khăn ví điện tử gặp phải ...21

2.2. Khái quát về hoạt động thanh toán điện tử VNPT Pay...22

2.2.1. VNPT Pay ...22

2.2.2. Đặc điểm của VNPT Pay ...23

2.2.3. Vai trò của thanh toán điện tử VNPT Pay...24

2.2.4. Điều kiện để khách hàng tham gia vào dịch vụ thanh toán điện tử của VNPT ..24

2.2.4.1.Những yêu cầu đối với các chủ thể khi mở tài khoản thanh toán ...24

2.2.4.2.Quyền và nghĩa vụ của VNPT Pay và khách hàng sử dụng thanh toán ...25

2.2.4.2.1.Quyền và trách nhiệm của khách hàng...25

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

2.2.4.2.2.Quyền và trách nhiệm của VNPT Pay...25

2.3. Phát triển sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử ...26

2.3.1. Khái niệm ...26

2.3.2. Các tiêu chí phản ánh sự phát triển dịch vụ thanh toán điện tử ...26

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động thanh toán điện tử...27

2.4.1. Các nhân tố chủ quan ...27

2.4.1.1.Nhân tố con người ...27

2.4.1.2.Chính sách, chiến lượt của VNPT ...28

2.4.1.3.Môi trường Marketing ...28

2.4.2. Các nhân tố khách quan ...28

2.4.2.1.Môi trường kinh tế - xã hội ...28

2.4.2.2.Môi trường pháp lý...29

2.4.2.3.Môi trường khoa học – công nghệ...29

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN SỬ DỤNG DỊCH VỤ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ VỚI VNPT PAY TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT QUẢNG NAM – PHÒNG BÁN HÀNG ĐIỆN BÀN ...33

1. Khái quát về trung tâm kinh doanh VNPT Quảng Nam – Phòng bán hàng Điện Bàn ... 33

1.1. Tổng quan về Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam ...33

1.1.1. Giới thiệu...33

1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh ...34

1.1.3. Sứ mệnh – Tầm nhìn ...34

1.1.4. Các đơn vị thành viên do VNPT sở hữu 100% vốn điều lệ ...35

1.2. Giới thiệu về VNPT Quảng Nam ...35

1.3. Đôi nét về Trung tâm Kinh doanh VNPT Quảng Nam – Phòng bán hàng Điện Bàn .... 36

1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của trung tâm giao dịch VNPT Điện Bàn – Quảng Nam...37

1.4.1. Tình hình nguồn nhân lực ...38

1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận ...38

1.5. Chức năng và nhiệm vụ của Phòng bán hàng Điện Bàn...42

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

1.6. Sản phẩm và dịch vụ...44

1.7. Công nghệ sử dụng ...45

1.7.1. Các đối thủ cạnh tranh...45

1.7.2. Công nghệ sử dụng...46

1.7.3. Hệ thống quản lý ...46

1.8. Hạ tầng Viễn thông – Công nghệ thông tin ...46

1.9. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của trung tâm giao dịch VNPT Điện Bàn – Quảng Nam ...47

2. Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán điện tử với VNPT Pay tại Phòng bán hàng Điện Bàn ...50

2.1. Thực trạng hiện tại ...50

2.2. Chất lượng dịch vụ...54

2.3. Hoạt động quảng cáo, khuyến mãi……….54

3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng VNPT Pay của khách hàng hiện nay tại Điện Bàn ...55

3.1. Nhận thức hữu ích...55

3.2. Thái độ ...55

3.3. Nhận thức rủi ro ...55

3.4. Sự tin tưởng ...55

3.5. Ảnh hưởng xã hội ...56

3.6. Nhận thức dễ sử dụng ...56

4. Nhận xét về phát triển và những vấn đề còn tồn tại của VNPT Pay tại Phòng bán hàng Điện Bàn ...56

4.1. Những mặt đạt được ...56

4.2. Những mặt hạn chế ...57

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SỬ DỤNG DỊCH VỤ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ VỚI VNPT PAY TẠI PHÒNG BÁN HÀNG ĐIỆN BÀN - TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT QUẢNG NAM...58

1. Kế hoạch phát triển của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Quảng Nam ...58

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

2. Định hướng phát triển của Phòng bán hàng Điện Bàn ...58

2.1. Định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Phòng bán hàng Điện Bàn trong các năm tới...58

2.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Phòng bán hàng Điện Bàn ...59

3. Mục tiêu và phương hướng phát triển sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử với VNPT Pay trong các năm tới của Phòng bán hàng Điện Bàn ...60

3.1. Mục tiêu phát triển ...60

3.2. Phương hướng phát triển… ...61

4. Giải pháp giúp phát triển sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử VNPT Pay tại Phòng bán hàng Điện Bàn ...61

4.1. Giải pháp 1 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ...61

4.2. Giải pháp 2 Nâng cao sự hiểu biết của khách hàng về ví điện tử...62

4.3. Giải pháp 3 Tạo niềm tin vào lợi ích dịch vụ của khách hàng ...62

4.4. Giải pháp 4 Hoàn thiện về hạ tầng công nghệ thông tin...63

4.5. Giải pháp 5 Tạo điều kiện thuân lợi cho hoạt động thanh toán điện tử phát triển 63 Phần III. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...65

1. Kết luận ...65

2. Kiến nghị...66

2.1. Với cơ quan, chính quyền tỉnh Quảng Nam ...66

2.2. Với Phòng bán hàng Điện Bàn ...67

3. Hạn chế của đề tài ...67

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...68

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay Internet đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Hằng ngày mọi người lên mạng để tìm kiếm thông tin, chia sẻ và giao lưu với nhau. Nó có thể giúp bạn kết nối với những bạn bè, người thân thông qua các mạng xã hội như Facebook, Zalo,…Internet còn có thể nói là một kho chứa đựng những kiến thức khổng lồ, một môi trường lý tưởng để bạn kinh doanh và cũng đóng vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Nhờ có Internet mà xã hội ngày càng phát triển hơn.

Chính vì tầm quan trọng của Internet đối với cuộc sống con người hiện nay, nên các nhà cung cấp dịch vụ mạng liên tục ra đời. Đầu tiên phải kể đến là nhà mạng VNPT – là người đặt chân vào thị trường ngành viễn thông sớm nhất, vì là người tiên phong trong lĩnh vực này nên VNPT đã định vị được tên tuổi của mình trên thị trường.

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) là một tập đoàn lớn giữ vai trò chủ đạo trong việc phát triển viễn thông – công nghệ thông tin của đất nước hiện nay.

Thương mại điện tử đang phát triển nhanh chóng, kéo theo đó là hàng loạt hoạt động thương mại thay đổi. Điển hình là phương thức thanh toán, các giao dịch thanh toán thay đổi theo hướng trực tiếp sang thanh toán điện tử.

Thanh toán điện tử đang trở thành phương thức thanh toán phổ biến ở các nước trên thế giới. Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, thanh toán điện tử có bước phát triển nhanh chóng, tận dụng tối đa những ưu điểm như giảm thời gian giao dịch, tăng tính tiện lợi, an toàn… cho người sử dụng. Chính vì vậy mà nhiều giao dịch hay thanh toán đã được thực hiện qua mạng, không cần phải trực tiếp đến nơi thanh toán.

Tuy nhiên bên cạnh đó, hoạt động thanh toán điện tử cũng đặt ra không ít thách thức liên quan đến khung khổ pháp lý, sự an toàn trong giao dịch, bảo mật thông tin, giao dịch giữa các nước, tội phạm công nghệ cao và chủ quyền số của mỗi quốc gia mà Việt Nam cần phải hoàn thiện, vượt qua.

Đứng trước thời đại công nghệ đang chuyển mình mạnh mẽ và xu hướng thanh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

sử dụng Internet, trong đó 58% từng tham gia mua trực tuyến thông qua smartphone.

VNPT-Pay ra đời với mục đích giúp cho cuộc sống của khách hàng đơn giản, tiện lợi hơn cũng như góp phần thay đổi thói quen thanh toán bằng tiền mặt của người Việt.

Với Trung tâm kinh doanh VNPT Quảng nam – Phòng bán hàng Điện Bàn cũng vậy, đang cố gắng nâng cao lượng khách hàng sử dụng ứng dụng VNPT Pay giúp khách hàng thuận tiện hơn, tiết kiệm hơn khi phải ra trung tâm giao dịch.

Xuất phát từ những lý do nói trên cùng với mong muốn đóng góp vào sự phát triển của Trung tâm kinh doanh VNPT Quảng Nam – Phòng bán hàng Điện Bàn nên đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ thanh toán điện tử VNPT Pay tại Phòng bán hàng Điện Bàn - Trung tâm kinh doanh VNPT Quảng Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Phòng bán hàng, nhất là dịch vụ thanh toán điện tử VNPT Pay của Phòng bán hàng trong những năm gần đây, phân tích những mặt hạn chế, đề xuất những nội dung, giải pháp nhằm nâng cao tỉ lệ sử dụng dịch vụ VNPT Pay và đáp ứng nhu cầu tiện lợi của khách hàng.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống những lý luận các vấn đề liên quan đến thanh toán điện tử và tình hình thanh toán qua ví điện tử tại Việt Nam

- Nghiên cứu thực trạng ứng dụng dịch vụ VNPT Pay trong thanh toán của Phòng bán hàng Điện Bàn hiện nay. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ VNPT Pay của khách hàng. Đưa ra những nhận xét đánh giá và chỉ ra những cái đạt được cần phát huy và những hạn chế cần giải quyết

- Đề xuất giải pháp thúc đẩy việc ứng dụng VNPT Pay trong giao dịch nhằm phát triển dịch vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Phòng bán hàng Điện Bàn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung phát triển sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử với VNPT Pay tại Phòng bán hàng Điện Bàn – Trung tâm kinh doanh VNPT – Quảng Nam

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu từ 16/09/2019 – 21/12/2019

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Phòng bán hàng VNPT Điện Bàn – Quảng Nam

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập số liệu: số liệu thứ cấp là số liệu được thu thập, xử lý từ các ngành các cấp của mảng thanh toán điện tử… và các báo cáo, tạp chí, trang web liên quan. Thống kê và thu thập các dữ liệu từ các phòng ban của trung tâm

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: phương pháp này có mục đích là tranh thủ ý kiến của những người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán điện tử đặc biệt là ví điện tử

- Phương pháp phân tích thống kê và kinh tế: sử dụng phương pháp phân tích thống kê và phân tích kinh tế để phản ánh và phân tích biến động của số lượng, chất lượng, chất lượng kinh doanh của trung tâm trong kỳ nghiên cứu.

5. Kết cấu

Đề tài “Phát triển dịch vụ thanh toán điện tử VNPT Pay tại Phòng bán hàng Điện Bàn – Trung tâm kinh doanh VNPT Quảng Nam” hi vọng sẽ có một cái nhìn tổng quát về thực trạng thanh toán điện tử tại Phòng bán hàng VNPT Điện Bàn – Quảng Nam nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung, để từ đó đưa ra các nguyên nhân cũng như các giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán điện tử.

Kết cấu:

Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong phần này sẽ trình bày lí do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc đề tài

Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1: Tổng quan về hoạt động thanh toán điện tử

Chương 2: Thực trạng về phát triển sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử với VNPT Pay tại Trung tâm kinh doanh VNPT Quảng Nam – Phòng bán hàng Điện Bàn

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển khả năng sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử với VNPT Pay tại Trung tâm kinh doanh VNPT Quảng Nam – Phòng bán hàng Điện Bàn.

Phần III: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ

1. Cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu 1.1. Thanh toán điện tử

1.1.1. Khái niệm

Thanh toán điện tử (thanh toán trực tuyến) là hình thức thanh toán tiến hành dựa trên Internet là cách thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng hoặc bằng các bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Theo báo cáo quốc gia về kĩ thuật Thương mại điện tử của Bộ thương mại,

“thanh toán điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa là việc thanh toán tiền thông qua các thông điệp điện tử thay cho việc trao tay tiền mặt”.

Theo nghĩa hẹp, thanh toán trong Thương mại điện tử có thể hiểu là việc trả tiền và nhận tiền hàng cho các hàng hóa, dịch vụ được mua bán trên Internet.

Một định nghĩa khác cho rằng, thanh toán điện tử là các khoản thanh toán trong môi trường thương mại điện tử với hình thức trao đổi tiền thông tin qua các phương tiện điện tử (Kaur và Pathak, 2015). Thanh toán điện tử là một cách trả tiền điện tử cho hàng hóa hoặc séc, trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.

Hệ thống thanh toán điện tử được phân loại thành bốn loại: Thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, tiền điện tử, hệ thống micropayment.

1.1.2.Các quy định mang tính nguyên tắc trong thanh toán điện tử

Thanh toán điện tử phải ánh mối quan hệ kinh tế pháp lý trong giao nhận và thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ nên trong quá trình thực hiện thanh toán các bên tham gia phải tuân thủ những quy định mang tính nguyên tắc sau:

Thứ nhất, các chủ thể tham gia thanh toán (kể cả pháp nhân và thể nhân) đều phải mở tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và được quyền lựa chọn tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để mở tài khoản. Khi tiến hành thanh toán

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

phải thực hiện thanh toán thông qua tài khoản đã mở theo đúng chế độ quy định và phải trả phí thanh toán theo quy định của ngân hàng và tổ chức làm dịch vụ thanh toán.

Trường hợp đồng tiền thanh toán là ngoại tệ thì phải tuân thủ quy chế quản lý ngoại hối của nhà nước.

Thứ hai, số tiền thanh toán giữa người chi trả và thụ hưởng phải dự trên cơ sở lượng hàng hóa, dịch vụ đã giao giữa người mua và người bán. Người mua phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện thanh toán (số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc hạn mức thấu chi nếu có) để đáp ứng yêu cầu thanh toán đầy đủ, kịp thời khi xuất hiện yêu cầu thanh toán.

Nếu người mua chậm trễ thanh toán hoặc vi phạm chế độ thanh toán thì phải chịu phạt theo chế độ thanh toán hiện hành.

Thứ ba, người bán hay cung cấp dịch vụ là người được hưởng số tiền do người chi trả chuyển vào tài khoản của mình nên phải có trách nhiệm giao hàng hay cung cấp dịch vụ kịp thời và đúng với lượng giá trị mà người mua đã thanh toán, đồng thời phải kiểm soát kỹ càng các chứng từ phát sinh trong quá trình thanh toán.

Thứ tư, là trung gian thanh toán giữa người mua và người bán, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thực hiện đúng vai trò trung gian thanh toán:

- Chỉ trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng khi có hiệu lệnh của người chi trả (thể hiện trên các chứng từ thanh toán).

Trường hợp không cần có lệnh của người chi trả (không cần có chữ ký của chủ tài khoản trên chứng từ) chỉ áp dụng đối với một số hình thức thanh toán như ủy nhiệm thu hay lệnh của Tòa án kinh tế.

- Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ khách hàng mở tài khoản, sử dụng các công cụ thanh toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, phương thức giao nhận, vận chuyển hàng hóa. Cung cấp đầy đủ các chứng từ sử dụng trong quá trình thanh toán thì phải chịu phạt để bồi thường cho khách hàng theo chế tài chung.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

1.1.3. Các phương thức thanh toán điện tử - Thanh toán bằng các loại thẻ

 Thẻ ghi nợ (Debit card)

 Thẻ tín dụng (Credit card)

 Thẻ rút tiền mặt (Cash card) - Thanh toán qua cổng

- Thanh toán qua ví điện tử

- Thanh toán bằng thiết bị thông minh

 Qua Mobile Banking

 Qua QR Code - Internet banking

- Chuyển khoản ngân hàng

1.1.4. Thực trạng hoạt động thanh toán điện tử tại Việt Nam

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước 6 tháng đầu năm 2019 số lượng giao dịch điện tử tăng lên 30%, giá trị giao dịch điện tử tăng 18%; Hiện có 78 tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán qua Internet và 45 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán di động (mobile payment), với số lượng giao dịch lên đến vài trăm triệu tỉ đồng chỉ tính riêng trong 9 tháng của năm 2019. Số liệu này cho thấy thanh toán điện tử đang phát triển mạnh ở nước ta.

Khảo sát của PwC (PricewaterhouseCoopers – một trong bốn công ty kiểm toán hàng đầu thế giới) đối với 27 nước đã ghi nhận Việt Nam là thị trường nhanh nhất về thanh toán di động trong năm 2018 với tỷ lệ người tiêu dùng thanh toán di động ở Việt Nam đã tăng từ 37% lên 61%.

Về thanh toán điện tử qua Internet, điện thoại di động đến 31/03/2019 số lượng giao dịch tài chính qua kênh Internet đạt hơn 101 triệu giao dịch với giá trị giao dịch khoảng 4,5 triệu tỷ đồng (tăng tương ứng 65,81% và 13,46% so với cùng kỳ năm 2018); số lượng giao dịch tài chính qua kênh điện thoại di động đạt hơn 76 triệu giao dịch với giá trị giao dịch hơn 924.000 tỷ đồng (tăng tương ứng 97,75% và 232,3% so với cùng kỳ năm 2018).

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

Tuy nhiên, theo số liệu của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) thực tế đến thời điểm hiện nay việc phát triển thanh toán điện tử ở Việt Nam, đặc biệt là khu vực nông nghiệp, nông thôn còn nhiều hạn chế. Tỷ trọng thanh toán điện tử/tổng phương tiện thanh toán thấp, chỉ chiếm 11,49%. Tỷ lệ sử dụng tiền mặt rất cao, chiếm gần 90% chi tiêu trong đó 99% cho các mặt hàng dưới 100.000 đồng.

Bên cạnh đó, Cục Thương mại điện tử và kinh tế số (Bộ Công Thương) cũng cho biết trong 5 năm gần đây TMĐT tăng trưởng với tốc độ 25-30% mỗi năm với tổng giá trị giao dịch TMĐT năm 2018 đạt 8 tỷ USD, tuy nhiên nhiều chủ yếu phương thức thanh toán vẫn là tiền mặt. Chỉ 3-5% lượng giao dịch sử dụng thanh toán điện tử với tỷ lệ thanh toán trực tuyến rất thấp, đến 80% khách hàng hiện vẫn dùng phương thức nhận hàng trả tiền (COD).

Hình 1.1: Giá trị giao dịch thanh toán điện tử tại Việt Nam

(Nguồn: Statista) 1.1.5. Lợi ích của thanh toán điện tử

Theo Garadahew Warku (2010), tất cả các phương thức thanh toán điện tử có một số đặc điểm như: Tính độc lập, ẩn danh, di động, bảo mật, dễ sử dụng, chi phí giao dịch, thuận tiện, kiểm soát và truy xuất nguồn gốc. Hệ thống thanh toán điện tử có lợi cho người bán hàng trực tuyến, bởi vì thanh toán điện tử cho phép họ giao dịch bán

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

hàng trực tuyến mọi lúc mọi nơi thay vì bị giới hạn trong một cửa hàng; Giảm chi phí xử lý hoạt động và đồng thời tiết kiệm giấy in ấn biên lai, hóa đơn; Cho phép khách hàng, người tiêu dùng tiếp cận với thị trường toàn cầu.

Theo Hord (2005), thanh toán điện tử rất thuận tiện cho người tiêu dùng. Người tiêu dùng chỉ cần nhập thông tin tài khoản của mình như số lượng, địa chỉ thanh toán và thẻ tín dụng. Thông tin sau đó được lưu trữu trong cơ sở dữ liệu trên máy chủ web của nhà bán lẻ. Khi người tiêu dùng quay trở lại trang web, chỉ cần đăng nhập với tên truy cập và mật khẩu. “Hoàn thành một giao dịch đơn giản như các nhấn chuột. Tất cả người tiêu dùng phải làm là xác nhận đang thực hiện mua hàng”

Thanh toán điện tử làm giảm chi phí cho doanh nghiệp. Các khoản thanh toán hơn đó được xử lý bằng điện tử, chi phí ít hơn là sử dụng giấy và bưu chính. Cung cấp thanh toán điện tử cũng có thể giúp các doanh nghiệp cải thiện duy trì người tiêu dùng.

Người tiêu dùng có nhiều khả năng trở lại với trang web thương mại điện tử nơi mà thông tin của họ đã được nhập và lưu trữ (Hord 2005).

Theo Cobb (2005), “thanh toán điện tử chi phí giao dịch thấp hơn có thể kích thích GDP và tiêu dùng cao hơn, tăng hiệu quả của chính phủ, tăng cường vai trò trung gian tài chính và cải thiện tính minh bạch tài chính” Cobb nói thêm rằng: “chính phủ đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo ra một môi trường mà trong đó những lợi ích có thể đạt được một cách phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế”

Sử dụng các công cụ thanh toán điện tử sẽ mang lại lợi ích lớn cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng dưới hình thức chi phí giảm, thuận tiện hơn, phương tiện đáng tin cậy an toàn hơn trong thanh toán và nhiều tiềm năng lớn cho hàng hóa và dịch vụ được cung cấp trên toàn thế giới qua Internet hoặc mạng điện tử khác (Humphrey và cộng sự, 2001). Thanh toán điện tử cho phép người tiêu dùng xử lý các giao dịch tài chính hàng ngày mà không cần phải truy cập vào chi nhánh ngân hàng địa phương của họ. Thanh toán điện tử tiết kiệm thời gian và chi phí (Appiah và Agyemang, 2006).

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

1.1.6. Hạn chế của thanh toán điện tử 1.1.6.1. Hạn chế

Hình 1.2: Khó khăn thanh toán điện tử gặp phải

(Nguồn: Cục thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) - Hành lang pháp lý trong lĩnh vực thanh toán điện tử vẫn chưa hoàn thiện, mặc dù thời gian vừa qua đã được cải thiện nhiều, song chưa được đánh giá đầy đủ và đồng bộ.

- Thu nộp thuế điện tử vẫn còn nhiều vướng mắc do việc kết nối thanh toán của Kho bạc Nhà nước và hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (IBPS) của Ngân hàng Nhà nước chưa được mở rộng.

- Truyền thông về các hình thức thanh toán điện tử chưa được quan tâm, chú trọng. Những mục tiêu chiến lược, định hướng và các chính sách lớn để phát triển hoạt động thanh toán chưa được công chúng nhận thức đầy đủ và đúng đắn. Vì vậy, không chỉ người dân mà cả các doanh nghiệp hiểu biết còn ít hoặc hiểu biết mơ hồ về các dịch vụ thanh toán và phương tiện thanh toán điện tử.

- Thanh toán điện tử trong thương mại còn thấp, nhiều trường hợp bán hàng online nhưng khi thanh toán vẫn chủ yếu bằng tiền mặt.

1.1.6.2. Nguyên nhân

- Thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế vẫn còn lớn, đặc biệt là khu vực nông thôn và khu vực dân cư.

- Thiếu niềm tin, tâm lý lo ngại rủi ro khi sử dụng các dịch vụ thanh toán điện tử.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

- Cơ sở hạ tầng phục vụ thanh toán phân bổ chưa đều, hệ thống máy ATM, POS được lắp đặt chủ yếu ở khu vực thành phố và tập trung ở các siêu thị, trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn… trong khi đó ở khu vực nông thôn, miền núi còn hạn chế gây khó khăn cho chủ thể khi sử dụng hằng ngày.

- Chưa có chính sách hỗ trợ thuế giá trị gia tăng cho các điểm bán hàng, hoặc giảm giá thuế danh thu mà doanh nghiệp được giao dịch qua thẻ, thuế nhập khẩu các thiết bị POS, ATM…

- Hiệu lực của chính sách đối với thực tế triển khai còn thấp. Chưa có chính sách, cơ chế cụ thể nhằm khuyến khích, ưu đãi hỗ trợ thanh toán điện tử.

1.2. Ví điện tử 1.2.1. Khái niệm

Ví điện tử là một tài khoản điện tử thường được tích hợp trong các ứng dụng điện thoại hoặc sử dụng qua website có công dụng như một chiếc ví giúp bạn đựng tiền từ các tài khoản ngân hàng. Có chức năng thanh toán và giao dịch trực tuyến với các trang web điện tử hoặc các loại phí trên Internet mà có liên kết và cho phép thanh toán bằng ví điện tử, gửi tiền một cách nhanh chóng, đơn giản và tiết kiệm thời gian và tiền bạc.

Hình 1.3: Số lượt giao dịch qua các kênh điện tử quý III/2018

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước) 1.2.2. Mục tiêu của ví điện tử

Sự ra đời của ví điện tử nhằm hướng đến sự an toàn và tiện dụng. Ví điện tử ra đời góp phần phát triển hệ thống kinh doanh thương mại điện tử, đem lại những lợi ích cho người mua, người bán, ngân hàng và xã hội. Chúng ta có thể dùng nó để chi trả khi mua sắm, sử dụng dịch vụ hay thanh toán các hóa đơn điện nước, nạp tiền điện thoại, mua hàng trên mạng, chuyển tiền cho người thân hay trả các hóa đơn.

Hình 1.4: Mục đích sử dụng của người dùng ví điện tử

(Nguồn: Buzzmetrics.com) 1.2.3. Chức năng và vai trò của Ví điện tử

- Nhận và chuyển tiền: sau khi đăng kí và kích hoạt thành công thì tài khoản ví điện tử đó có thể nhận tiền chuyển vào từ nhiều hình thức khác nhau như: nạp tiền trực tiếp tại quầy giao dịch của doanh nghiệp cung cấp ví điện tử, nạp tiền tại quầy giao dịch ngân hàng kết nối với doanh nghiệp cung cấp ví điện tử, nạp tiền trực tiếp từ tài khoản ví điện tử cùng loại, nạp tiền trực tuyến từ tài khoản ngân hàng… và khi có tiền trong tài khoản ví điện tử, chủ tài khoản ví điện tử có thể chuyển tiền sang ví điện tử khác cùng loại, chuyển sang tài khoản ngân hàng có liên kết hoặc chuyển cho người thân, bạn bè theo đường bưu điện và qua các chi nhánh ngân hàng.

- Lưu trữ tiền trên tài khoản điện tử: khách hàng có thể sử dụng ví điện tử làm nơi lưu trữ tiền dưới dạng tiền số hóa (tiền điện tử) một cách an toàn và tiện lợi và số

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

tiền ghi nhận trên tài khoản ví điện tử tương đương với giá trị tiền thật được chuyển vào.

- Thanh toán trực tuyến: khi đã có tiền trong tài khoản ví điện tử thì khách hàng cũng có thể sử dụng số tiền này để thanh toán cho các giao dịch mua sắm trực tuyến trên các gian hàng/website thương mại điện tử tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài có tích hợp chức năng thanh toán bằng ví điện tử đó.

- Truy vấn tài khoản: với chức năng này, chủ tài khoản ví điện tử có thể thực hiện các thay đổi về thông tin cá nhân, mật khẩu, tra cứu số dư, xem lịch sử giao dịch trong tài khoản ví điện tử của mình.

Ngoài ra các doanh nghiệp cung cấp ví điện tử tại Việt Nam hiện nay còn phát triển và tích hợp thêm nhiều chức năng phụ khác nhằm đem lại nhiều tiện ích hơn cho khách hàng sử dụng, như:

- Thanh toánh hoá đơn: các doanh nghiệp cung cấp ví điện tử đã mở rộng liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ sinh hoạt thiết yếu như card điện thoại, internet, điện lực, truyền hình, nước… cho phép khách hàng có thể thanh toán các loại hóa đơn sinh hoạt này thông qua tài khoản ví điện tử một cách chủ động và thuận tiện.

- Nạp thẻ cào điện thoại, thẻ game online, trả phí tham gia diễn đàn: khi sở hữu ví điện tử người dùng Internet cũng có thể sử dụng tiền trong tài khoản ví điện tử để chi trả những khoản phí nhỏ cho các dịch vụ nội dung số trên Internet dễ dàng, nhanh chóng với chi phí thấp hơn so với các phương thức thanh toán điện tử khác.

- Mua vé điện tử: với sự gia tăng của nhu cầu mua vé điện tử như vé máy bay, vé tàu, vé xe, ve xem phim, ca nhạc… các doanh nghiệp cung cấp ví điện tử đã mở rộng thêm chức năng mua vé điện tử nhằm đáp ứng nhu cầu và gia tăng tiện ích cho người dùng ví điện tử.

- Thanh toán học phí: khi sử dụng ví điện tử người dùng có thể thanh toán học phí cho các khóa học online, đào tạo từ xa… một cách dễ dàng và tiện lợi.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

- Thanh toán đặt phòng: hiện nay một số doanh nghiệp cung cấp ví điện tử tại Việt Nam đã liên kết với các trang đặt phòng khách sạn để tích hợp chức năng thanh toán tiền đặt phòng trực tuyến cho khách hàng có tài khoản ví điện tử.

- Mua bảo hiểm ô tô, xe máy…

1.2.4. Đặc điểm của Ví điện tử

- Cho phép chuyển đổi 1 phần hoặc toàn bộ số tiền trong tài khoản ví điện tử và ngược lại.

- Ví điện tử là một dịch vụ nhạy cảm về mặt tài chính, nó sẽ hoạt động như một ngân hàng điện tử.

- Ví điện tử cũng giống như các phương tiện thanh toán điện tử khác, đòi hỏi phải được kết nối với một cổng thanh toán trực tuyến.

- Dịch vụ tích hợp ví điện tử bảo vệ an toàn cho khách hàng khỏi các rủi ro và nguy cơ lừa đảo trên Internet vì vậy thanh toán tạm giữ là phương thức chủ đạo.

- Đặt hàng trước: khách hàng không muốn chờ xếp hàng, họ cũng không muốn chờ hóa đơn. Tùy chọn đặt hàng trả trước cho khách hàng là tính năng bắt buột phải có đối với bất kỳ ví di động nào. Ứng dụng ví điện tử cũng cần lưu giữ lịch sử thời gian thực chính xác cho mỗi giao dịch.

1.2.5. Yêu cầu cần thiết của ví điện tử

- Mức độ bảo mật cao, tránh bị mất cắp thông tin tài khoản người dùng - Hỗ trợ an toàn giao dịch cho cả người mua và người bán

- Thanh toán nhanh chóng, an toàn và tiện lợi - Đặc biệt chống lừa đảo trực tuyến tốt

1.2.6. Các loại ví điện tử

Để phân loại ví điện tử thì có nhiều loại: quốc tế và trong nước, theo tính chất sử dụng của loại ví trên thị trường hiện nay thì có 2 loại chính đó là ví điện tử cá nhân và ví điện tử doanh nghiệp. Ví điện tử cá nhân là loại ví dùng cho khách hàng là cá nhân.

Ví điện tử doanh nghiệp dùng để quản lý việc bán hàng hóa/dịch vụ cho các khách hàng sử dụng hình thức thanh toán trực tuyến bằng ví điện tử.

1.2.6.1. Ví điện tử cá nhân

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

- Mỗi Ví điện tử cá nhân gắn liền với duy nhất một số điện thoại di động.

- Để mua hàng hóa/dịch vụ trên website của các doanh nghiệp chấp nhận thanh toán, khách hàng thực hiện đăng ký ví điện tử cá nhân và nạp tiền cho ví. Ví điện tử cá nhân có các chức năng sau:

 Nạp tiền cho ví điện tử

 Chuyển khoản giữa các ví

 Xem số dư

 Xem lịch sử giao dịch

 Thanh toán đơn hàng

 In sao kê

1.2.6.2. Ví điện tử doanh nghiệp

- Mỗi doanh nghiệp tham gia cộng đồng chấp nhận thanh toán bằng ví điện tử sẽ được cung cấp một số tài khoản và mật khẩu để đăng nhập vào một website nào đó của nhà cung cấp dịch vụ trọn gói là ví điện tử doanh nghiệp. Ngoài các tính năng thông thường Ví điện tử cá nhân (mua sắm, nạp tiền, chuyển tiền) còn có thêm các tính năng các chức năng dành cho người bán nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động bán hàng trực tuyến và rút ngắn quy trình thanh toán, giao nhận hàng hóa, mở thêm một tiện ích thanh toán mới cho khách hàng khi mua hàng trên website của doanh nghiệp tuy không làm thay đổi nghiệp vụ mô hình hiện tại của doanh nghiệp mà còn thuận tiện trong việc thanh toán giữa ngân hàng và doanh nghiệp, quay vòng vốn nhanh, giảm chi phí bán hàng, có hỗ trợ marketing.

1.2.6.3. Một số ví điện tử phổ biến

- Ví điện tử AirPay: là lợi ví điện tử của Công ty Cổ phần Phát triển Thể thao Điện tử Việt Nam. Ví điện tử AirPay cho phép thanh toán các dịch vụ, hóa đơn, mua sắm trực tuyến kèm theo nhiều mức chiết khấu tùy theo từng dịch vụ hỗ trợ.

- ZaloPay: là ứng dụng thanh toán di động với các tiện ích như chuyển tiền, trả tiền, rút tiền, nạp tiền điện thoại, thanh toán hóa đơn trực tuyến. Ứng dụng này thuộc sở hữu của Công ty TNHH Zion thuộc Tập đoàn VNG. Được tích hợp với cộng đồng 70 triệu người dùng ứng dụng Zalo, ZaloPay phát triển nhanh chóng và có ưu thế khá

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

lớn trong việc tham gia vào thị trường Payoo: Công ty cổ phần DV Trực tuyến Cộng đồng Việt (VietUnion).

- Ví điện tử ViettelPay: là ứng dụng ví điện tử được phát triển bởi tập đoàn Viettel. Cũng như các ví điện tử khác, ViettelPay hỗ trợ hầu hết các giao dịch tài chính phổ biến như thanh toán hóa đơn, thanh toán tín dụng, thanh toán cước, chuyển tiền, nạp mã thẻ điệt thoại, đặt vé…

- Ví điện tử MoMo: MoMo hỗ trợ người dùng nạp tiền, chuyển tiền, thực hiện những giao dịch mua bán, bao gồm hơn 100 dịch vụ tiện ích. Có rất nhiều các tổ chức dịch vụ sử dụng MoMo để tiến hành thực hiện các cuộc giao dịch như tại siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, các hãng máy bay, nhà xe, các hệ thống chiếu phim, kênh mua sắm trực tuyến.

- VNPT Pay: là sản phẩm thanh toán điện tử của Tổng công ty Truyền thông VNPT-Media. VNPT Pay cung cấp các tính năng cơ bản cho người sử dụng, gồm có:

nạp tiền vào tài khoản ví, rút tiền từ ví, chuyển tiền giữa các tài khoản ví điện tử VNPTPay và các tính năng khác như thanh toán hóa đơn, nạp tiền top-up, mua mã thẻ di động…

- Ngoài ra còn một số ví điện tử quốc tế: PayPal, AlertPay, Skrill, Perfect Money, Payeer, WebMoney…

1.2.7. Tính an toàn và bảo mật của ví điện tử

- Về mức độ an toàn khi sử dụng của ví điện tử: bạn có thể yên tâm khi sử dụng ví điện tử khi toán qua mạng. Khác với thanh toán qua thẻ ATM của các ngân hàng là bạn sẽ không có cơ hội để lấy lại số tiền mình đã chi trả cho hàng hóa hay dịch vụ mà mình đã mua đó nếu gặp bất cứ rủi ro nào trong mua bán. Tuy nhiên, với ví điện tử thì lại khác, vì đóng vai trò là người trung gian đảm bảo cho quá trình mua bán của bạn nếu có bất cứ rủi ro nào. Ví sẽ lấy bằng chứng cho những nội dung mà bạn đã gửi đến nhà kinh doanh qua mạng thông qua hệ thống chữ kí điện tử và sẽ rút lại số tiền bạn đã chi trả nếu sản phẩm bạn mua không giống như bạn yêu cầu ban đầu.Như vậy bạn sẽ rất yên tâm khi mua bán qua mạng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

- Về bảo mật: sử dụng Ví điện tử an toàn hơn sử dụng trực tiếp thẻ thanh toán.

Theo lời ông Nguyễn Ngọc Dũng, trưởng đại diện Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam phía Nam thì “Thẻ có thể bị hacker ăn cắp mật khẩu hoặc nếu làm kinh doanh có thể bị người khác ăn cắp và sử dụng”chùa” để thanh toán. Đó là rủi ro rất lớn của việc dùng thẻ. Còn khi dùng ví điện tử thì cao lắm chỉ bị mất số tiền đã chuyển vào ví để thanh toán, còn tài khoản ngân hàng không bị ảnh hưởng gì. Nếu bị mất tài khoản ví thì người dùng có thể tạo lại dễ dàng”.

1.2.8. Ưu, nhược điểm của ví điện tử 1.2.8.1. Ưu điểm

- Mang đến cho khách hàng sự tiện lợi và an toàn khi thanh toán

- Giúp tiết kiệm về thời gian trong quá trình làm việc và tiết kiệm thời gian di chuyển vì chỉ ngồi một chỗ đã có thể chuyển tiền thanh toán, mua hàng dễ dàng

- Việc thực hiện thanh toán, chuyển và nhận tiền trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết - Có thể thực hiện truy vấn những vấn đề liên quan đến tài khoản, biết rõ được sự biến động trong tài khoản của mình nhanh chóng vô cùng

- Thực hiện thanh toán bằng ví điện tử vô cùng đơn giản mà bất cứ ai cũng làm được, bởi bạn chỉ cần có một chiếc điện thoại di động và có một tài khoản với kết nối Internet là có thể thực hiện được các giao dịch của mình

- Mức độ bảo mật cao, tránh bị mất cắp thông tin tài khoản ngân hàng.

1.2.8.2. Nhược điểm

- Người dùng sẽ mất phí trong quá trình chuyển tiền

- Dễ dàng bị mất tài khoản do máy tính, điện thoại thường xuyên truy cập vào website không đáng tin cậy

- Không đảm bảo nhanh cho dòng chuyển tiền

- Đặc biệt một nhược điểm của ví điện tử khiến nhiều người lo lắng nữa đó là tính bảo mật. Bởi vì rất có thể chúng ta gặp phải các sự cố như mất điện thoại và ví điện tử được lưu bên trong điện thoại thì vô tình cũng sẽ làm cho thông tin của chúng ta bị đánh cắp.

1.2.9. Một số quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực ví điện tử

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Thông tư 23/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-NHNN hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán.

Theo đó, khi sử dụng ví điện tử khách hàng (chủ ví điện tử) phải tuân thủ các quy định sau:

- Chỉ được nạp tiền vào ví điện tử từ:

 Tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng tại ngân hàng

 Nhận tiền từ ví điện tử khác do cùng tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử mở - Mục đích sử dụng ví điện tử để:

 Thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp

 Chuyển tiền cho ví điện tử khác do cùng tổ chức cung ứng dịch vị ví điện tử mở

 Rút tiền ra khỏi ví điện tử về tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng tại ngân hàng

- Nghiêm cấm hành vi sử dụng ví điện tử để thực hiện các giao dịch cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Ngoài ra Thông tử 23 cũng bổ sung quy định khi cá nhân mở ví phải cung cấp các thông tin như Căn cước công dân hoặc CMND hoặc hộ chiếu còn thời hạn, giấy khai sinh (đối với cá nhân là công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi), bổ sung các hành vi bị cấm khi sử dụng ví điện tử, bao gồm:

- Mua, bán, thuê, cho thuê, chuyển nhượng ví điện tử hoặc thông tin ví điện tử, mở hộ ví điện tử

- Mở hoặc duy trì ví điện tử nặc danh, mạo danh

- Làm giả, tẩy xóa, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn giấy phép; ủy thác, giao đại lý cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoạt động được phép theo giấy phép

- Lợi dụng việc cung ứng dịch vụ được cấp phép để tổ chức hoặc tham gia thực hiện các hoạt động vi phạm pháp luật

Đáng chú ý là quy định tổng hạn mức giao dịch của một ví điện tử của cá nhân (bao gồm giao dịch chuyển tiền từ ví điện tử sang ví điện tử khác và giao dịch thanh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

toán cho các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp) tối đa là 20 triệu đồng trong một ngày và 100 triệu đồng trong một tháng. Đối với tổ chức, tổng hạn mức giao dịch của một ví điện tử tối đa là 100 triệu đồng trong một ngày và 500 triệu đồng trong một tháng.

1.3. Dịch vụ Internet Banking (còn gọi là Online banking hoặc E-banking) 1.3.1. Khái niệm

Là một dịch vụ mà các ngân hàng cung cấp cho khách hàng thông qua Internet để thực hiện việc truy vấn thông tin về tài khoản, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, mở tài khoản trực tuyến, đăng kí mở thẻ, đăng ký vay trực tuyến… trên website của Ngân hàng tại bất cứ điểm truy cập Internet nào vào bất cứ thời điểm nào mà không cần đến các quầy giao dịch của ngân hàng. Giao dịch ngân hàng qua Internet banking được bảo mật xác thực bởi mã OTP được gửi đến số điện thoại đã đăng ký của khách hàng.

Với dịch vụ Internet banking bạn có thể sử dụng các dịch vụ hay mua sắm nhanh chóng, tiện lợi hơn, để đăng kí dịch vụ này cần tới các trung tâm giao dịch của ngân hàng phát hành thẻ, một số ngân hàng sẽ thu phí khi giao dịch qua Internet banking như Vietcombank, Vietinbank…

1.3.2. Lợi ích của Internet Banking

- Thuận lợi quản lý thông tin tài khoản cá nhân, truy cập số dư tài khoản, tiền gửi tiết kiệm, tiền vay, lãi suất, thông tin thay đổi, in sao kê… thường xuyên và liên tục.

- Dễ dàng chuyển khoản và nhận tiền giữa các tài khoản cùng ngân hàng hoặc cùng ngân hàng liên kết chỉ sau vài phút thực hiện giao dịch, dù là vào các ngày ngân hàng không làm việc như thứ bảy, chủ nhật.

- Thanh toán các hóa đơn trực tuyến được cập nhập trên Internet Banking như hóa đơn điện, nước, điện thoại, Internet.

- Tính năng bảo mật của Internet Banking cũng là một ưu điểm lớn. Khi đăng kí Internet Banking mọi thông tin giao dịch, tình trạng tài khoản của bạn liên tục được cập nhập đến điện thoại hoặc email bạn dùng đăng kí. Điều này giúp bạn biết và kiểm soát được tài khoản, kịp thời giải quyết các vấn đề khi gặp sự cố mất thẻ ngân hàng.

1.3.3. Cách đăng ký Internet Banking

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

Cách đăng kí Internet banking vô cùng đơn giản và nhanh chóng. Thông thường có 3 cách đăng ký:

- Đăng kí dịch vụ Internet Banking ngay khi mở thẻ tài khoản ngân hàng - Đến trực tiếp ngân hàng để yêu cầu đăng kí sử dụng dịch vụ Internet Banking - Gửi thông tin đăng ký sử dụng dịch vụ Internet Banking thông qua website của ngân hàng (chỉ một số ngân hàng mới hỗ trợ hình thức này)

Nhân viên ngân hàng sẽ hỗ trợ bạn hoàn thành thủ tục. Sau khi hoàn tất, bạn có thể được hưởng tất cả các tiện ích cũng như thực hiện giao dịch theo quy định của ngân hàng.

2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

2.1. Thực trạng sử dụng ví điện tử tại Việt Nam 2.1.1. Thị trường ví điện tử tại Việt Nam

Trong những năm gần đây, sự phát triển của công nghệ đi kèm với sự “lên ngôi”

của các dịch vụ thương mại điện tử cùng với nhiều hình thức khác nhau, ví điện tử được xem là một trong những công cụ thanh toán điện tử hữu ích. Theo khảo sát tiêu dùng toàn cầu 2019 của PwC (một trong 4 công ty kiểm toán, tài chính ngân hàng hàng đầu thế giới) đối với 27 nước/vùng lãnh thổ cho thấy, dự kiến Việt Nam sẽ là thị trường tăng trưởng nhanh nhất về thanh toán di động trong năm 2019: tỷ lệ người tiêu dùng thanh toán bằng di động ở Việt Nam tăng từ mức 37% của năm 2018 lên mức 61% năm 2019, là mức tăng cao nhất trong số 6 quốc gia Đông Nam Á tham gia khảo sát. Trong đó, Thái Lan tăng từ 19% lên 67%, Malaysia từ 17% lên 40% và Philippines từ 14% lên 47%. Năm 2018, thanh toán qua Internet của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng 33,6% về số món và 19,5% về số tiền so với năm 2017. Thanh toán qua điện thoại di động còn đạt mức tăng trưởng ấn tượng hơn với 41,4% về số món và 169,5% về số tiền so với 2017.

Thực tế, đã có nhiều doanh nghiệp đang ở giai đoạn tiến thoái lưỡng nan, bởi thị trường ví điện tử cạnh tranh vô cùng khốc liệt, lợi nhuận biên chỉ 0,2-0,5%, trong khi nhiều ngành khác lợi nhuận biên lên tới hàng chục phần trăm. Ví dụ, tính đến cuối năm 2018, ví điện tử Momo đã lỗ lũy kế gần 1.000 tỷ đồng. Tương tự, ZaloPay cũng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

báo lỗ 177 tỷ USD, tăng gần 10 lần mức lỗ so với năm trước đó. Trong khi đó, cả ZaloPay và Momo đều nằm trong top ví điện tử có nhiều người dùng nhất hiện nay.

Thống kê Ngân hàng Nhà nước cũng cho thấy, tính đến cuối năm 2018, cả nước mới có hơn 4 triệu tài khoản ví điện tử đã được liên kết với ngân hàng với số lượng giao dịch là 60 triệu lượt giao dịch/năm. Giá trị giao dịch cũng rất nhỏ, bình quân 200.000 đồng/giao dịch.

Như vậy, dù có những bước phát triển rất mạnh mẽ trong thời gian gần đây nhưng ví điện tử dường như vẫn chưa thể thay thế được tiền mặt và chưa có những tác động quá lớn đến thói quen người dùng tiền mặt của Việt Nam.

Hình 1.5: Hình ảnh các ví điện tử được Việt Nam cấp phép (5/2019) (Nguồn: Ngân hàng nhà nước)

2.1.2. Những khó khăn ví điện tử gặp phải

- Nhiều rào cản từ thói quen thanh toán của người Việt

 Thực tế hiện nay nhiều người vẫn còn rất xa lạ với ví điện tử, thậm chí bộ phận không nhỏ chỉ đăng kí tài khoản nhưng không sử dụng.

 Một trong những khó khăn lớn nhất là thói quen thanh toán bằng tiền mặt rất khó thay đổi, ngay cả việc thanh toán bằng thẻ ngân hàng cũng mới phát triển đây, chưa trở thành thói quen trong đại đa số người Việt. Sử dụng ví điện tử thanh toán

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

khiến nhiều người lo sợ không đảm bảo được tính bảo mật, dùng tiền mặt chứng từ giấy vẫn an toàn hơn rất nhiều.

 Ví điện tử có nhiều chức năng như: thanh toán trực tuyến điện nước, hóa đơn mua hàng... nhưng cũng gặp phải cạnh tranh bởi hình thức thu hộ.

- Hệ sinh thái cho ví điện tử chưa đủ lớn

 Bản thân ví điện tử Việt hiện nay cũng chưa hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Số lượng các điểm chấp nhận thanh toán vẫn còn chưa nhiều nên vẫn còn nhiều người dân đi mua sắm, ăn uống trả tiền mặt là phổ biến.

 Ví điện tử có thể coi là điểm giao giữa điện thoại di động, hệ thống tài chính ngân hàng và thị trường bán lẻ. Việc hợp tác để có thể thực hiện các thanh toán giao dịch trên hệ sinh thái này là rất quan trọng, quyết định sự phát triển của ví điện tử.

2.2. Khái quát về hoạt động thanh toán điện tử VNPT Pay 2.2.1. VNPT Pay

VNPT Pay là sản phẩm thanh toán điện tử của Tổng Công ty Truyền thông VNPT-Media. Dịch vụ VNPT Pay được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp phép hoạt động trong lĩnh vực trung gian thanh toán vào ngày 06/07/2017, cho phép khách hàng khi có sử dụng dịch vụ VNPT Pay có thể thực hiện các giao dịch thanh toán trực tuyến, đồng thời các tổ chức, doanh nghiệp có kết nối với hệ thống VNPT Pay có thể thực hiện các giao dịch thương mại đầy đủ và thanh toán một cách dễ dàng, nhanh chóng, tiện lợi.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

Hình 1.6: Giao diện App VNPT Pay

(Nguồn: vnptpay.vn) 2.2.2. Đặc điểm của VNPT Pay

Được cung cấp theo 3 hình thức: ví điện tử, thẻ nội địa (ATM) và thẻ quốc tế (credit/debit), VNPT Pay có thể được sử dụng trên ứng dụng điện thoại hoặc website http://vnptpay.vn. Để khách hàng có thể thực hiện thanh toán tiện lợi nhất, VNPT Pay được liên kết với 34 ngân hàng, đồng thời tích hợp các giải pháp phần mềm: bảo mật, xác thực và hiện là dịch vụ đã đạt tiêu chuẩn bảo mật cao nhất của Ngân hàng Nhà nước. VNPT Pay cũng sở hữu các công nghệ nhận diện khuôn mặt và QR Code để hỗ trợ thanh toán tại các điểm giao dịch tương ứng. VNPT Pay thanh toán các dịch vụ của tập đoàn VNPT, bao gồm:

- Dịch vụ MyTV

- Dịch vụ Intermet/ADSL/Fibervnn - Dịch vụ điện thoại cố định

- Thanh toán nạp tiền (Top-up) - Thanh toán mua mã thẻ di động

- Thanh toán cước các dịch vụ giá trị gia tăng VAS (MyEnglish, MyHomework, LBA, Shopbrand…)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

Không chỉ hỗ trợ thanh toán nhanh chóng cước tất cả các dịch vụ viễn thông – CNTT của VNPT, ví điện tử VNPT Pay còn có thể dùng để thanh toán hóa đơn điện nước, mua bảo hiểm, mua vé máy bay, vé xem phim…Đặc biệt, tính năng thanh toán tự động (auto pay) của VNPT Pay vô cùng thông minh với ưu điểm tự động, an toàn, tiện lợi và hoàn toàn miễn phí, giúp khách hàng không mất thời gian ghi nhớ thời hạn thanh toán cước, tiết kiệm chi phí, thời gian và công sức so với việc nộp tiền mặt hàng tháng tại quầy giao dịch hoặc tại nhà.

Ngoài ra, dịch vụ VNPT Pay có thể thực hiện việc thu hộ cho các đối tác cung cấp dịch vụ ngoài xã hội, có nhu cầu thu hộ qua hệ thống ngân hàng đầy đủ đã kết nối với VNPT Pay.

2.2.3. Vai trò của thanh toán điện tử VNPT Pay

Để tạo thói quen thanh toán điện tử, ứng dụng VNPT Pay của Tập đoàn VNPT là hệ thống thanh toán với nhiều chức năng, dịch vụ tiện ích độc đáo, giúp thỏa mãn mọi nhu cầu thanh toán trong cuộc sống hằng ngày của khách hàng. Ví điện tử VNPT Pay sẵn sàng phục vụ cho gần 30 triệu người dùng của VNPT để thanh toán các hóa đơn, nạp tiền điện thoại một cách nhanh chóng.

Song song với việc đa dạng hệ sinh thái, VNPT đã ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với 53 tỉnh, thành phố; triển khai các giải pháp chính quyền điện tử cho 61/63 tỉnh, thành phố, cung cấp Phần mềm quản lý y tế cho hơn 50% toàn bộ các cơ sở Y tế trên cả nước, triển khai Hệ thống Quản lý Giáo dục cho hơn 12.000 trường học với gần 5 triệu hồ sơ học sinh. Theo đó, VNPT Pay sẽ được tích hợp trong hệ thống thanh toán điện tử của các cơ sở giáo dục, y tế, hành chính công của các tỉnh thành, qua đó giúp đẩy mạnh thanh toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Đây cũng chính là những điểm cộng của VNPT Pay so với các dịch vụ tương đồng trên thị trường, qua đó đưa VNPT Pay trở thành công cụ thanh toán phổ biến tới người dân.

2.2.4. Điều kiện để khách hàng tham gia vào dịch vụ thanh toán điện tử của VNPT

2.2.4.1. Những yêu cầu đối với các chủ thể khi mở tài khoản thanh toán

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

Khách hàng chỉ cần có một số điện thoại di động đang hoạt động bình thường, sau đó tải App VNPT Pay chọn đăng kí Ví điện tử và điền thông tin. Khách hàng cần có ít nhất 1 tài khoản liên kết với ngân hàng để thực hiện được thanh toán.

2.2.4.2. Quyền và nghĩa vụ của VNPT Pay và khách hàng sử dụng thanh toán 2.2.4.2.1.Quyền và trách nhiệm của khách hàng

 Quyền của khách hàng

Khách hàng có thể chuyển tiền từ Ví điện tử của mình sang Ví điện tử của người khác để thanh toán hóa đơn mua hàng hóa/dịch vụ hoặc cũng có thể chuyển tiền trực tiếp mà không có hóa đơn (vd: tặng tiền, hay chuyển cho bạn bè/người thân ở xa…).

 Trách nhiệm của khách hàng

- Khi sử dụng VNPT Pay bạn sẽ luôn phải chịu trách nhiệm với mọi giao dịch xuất phát từ Ví điện tử VNPT Pay của bạn. Có thể bạn phải bồi thường cho VNPT Pay và/hoặc người sử dụng khách hoặc bên thứ ba có liên quan nếu bạn vi phạm Bản thỏa thuận người dùng hay nếu bạn gây tổn thất, thiệt hại cho VNPT Pay, cho người dùng khác hoặc bên thứ ba có liên quan.

2.2.4.2.2.Quyền và trách nhiệm của VNPT Pay

 Quyền của VNPT Pay: Nếu VNPT Pay có lí do để cho rằng bạn vi phạm những hoạt động bị giới hạn, VNPT Pay sẽ làm hết mức để bảo vệ VNPT Pay, và hoặc người dùng khác hoặc bên thứ ba có liên quan. Những hành động VNPT Pay có thể thực hiện:

- VNPT Pay có thể đóng, tạm ngừng hoặc giới hạn truy nhập của bạn vào Ví điện tử hoặc dịch vụ

- VNPT Pay có thể có những thông tin cập nhập sai vì thông tin đó do bạn cung cấp cho VNPT Pay sai

- Bất cứ lúc nào, VNPT Pay cũng có thể từ chối cung cấp dịch vụ cho bạn

- VNPT Pay có thể tạm giữ/đóng các khoản tiền của bạn trong thời gian 180 ngày nếu cảm thấy cần thiết để phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra

Trường Đại học Kinh tế Huế

(36)

- Nếu bạn bị khiếu nại, tranh chấp, đòi hoàn lại tiền… VNPT Pay có thể tạm giữ/đóng băng các khoản tiền trong Ví điện tử của bạn đến khi nào vấn đề được giải quyết theo quy định của bản thỏa thuận

- VNPT Pay có thể sử dụng các quy định Luật pháp của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam để áp dụng với bạn.

 Nghĩa vụ của VNPT Pay

- Tất cả các thông tin người sử dụng do VNPT Pay và các bên liên quan VNPT Pay nắm giữ sẽ được nổ lực bảo vệ ở mức độ hợp lý tránh việc bị xâm nhập hoặc tiết lộ trái phép

- Lưu trữ và bảo mật thông tin của khách hàng tại các máy chủ hệ thống và được đảm bảo an toàn theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước. Các hoạt động tương tác trực tiếp với máy chủ và máy móc đặt tại các trung tâm dữ liệu đều phải tuân thủ chặt chẽ các quy định và quy trình về an toàn, an ninh và bảo mật theo quy định; đáp ứng các yêu cầu về an toàn và bảo mật công nghệ thông tin theo quy định của ngân hàng nhà nước và các tiêu chuẩn an ninh, an toàn và bảo mật quốc tế.

2.3. Phát triển sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử 2.3.1. Khái niệm:

Phát triển thanh toán điện tử không chỉ được hiểu là sự tăng lên về doanh số thanh toán, về khối lượng khách hàng, mà còn là sự thay đổi trong quy trình, công nghệ thanh toán sao cho phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp.

Phát triển thanh toán điện tử được thể hiện qua nhiều yếu tố: thu hút được khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, an toàn, nhanh chóng, tiền phí thấp…

Phát triển thanh toán điện tử là một quá trình nổ lực, là sự phối hợp hoạt động giữa con người trong cùng một tổ chức, giữa các đơn vị với nhau vì mục đích chung.

2.3.2. Các tiêu chí phản ánh sự phát triển dịch vụ thanh toán điện tử

 Đánh giá qua quá trình thanh toán

Trường Đại học Kinh tế Huế

(37)

- Tính an toàn và chính xác: đó là hai yêu cầu đối với hoạt động thanh toán điện tử. Khách hàng đến với dịch vụ này là mong muốn giảm đi những rủi ro của thanh toán dùng tiền mặt, tăng tốc độ an toàn trong thanh toán.

- Giảm thiểu rủi ro trong thanh toán

- Đảm bảo nhanh chóng và kịp thời: thời gian thanh toán được các chủ thể tham gia thanh toán đặc biệt quan tâm vì nó có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

 Đánh giá qua sự hài lòng của khách hàng

Khách hàng là đối tượng chủ yếu tạo doanh thu cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Khó có thể đánh giá được chính xác mức độ hài lòng của khách hàng vì mức độ hài của mỗi quý khách hàng là khác nhau. Tuy nhiên, trong khả năng có thể, mỗi doanh nghiệp phải cố gắng nổ lực hết sức để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Nếu mức độ hài lòng của khách hàng càng cao, khách hàng sẽ tín nhiệm doanh nghiệp và tiếp tục hợp tác với doanh nghiệp. Khi đó, uy tín của doanh nghiệp sẽ tăng lên và thu hút được thêm nhiều khách hàng mới.

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động thanh toán điện tử

2.4.1. Các nhân tố chủ quan 2.4.1.1. Nhân tố con người

Các doanh nghiệp có xu hướng ứng dụng khoa học kỹ thuật cao vào lĩnh vực hoạt động của mình, nhưng đòi hỏi rất cao về trình độ nghiệp vụ và kỹ năng công tác của mỗi cán bộ. Bởi vì, một công nghệ có hiện đại nhất cũng không thể thay thế con người trong tất cả các hoạt động, đặc biệt là trong những vấn đề cần tới tư duy sáng tạo của con người mà không máy móc nào có được. Ứng dụng công nghệ cao thì các vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt động càng phức tạp và hậu quả của những sai sót càng lớn đòi hỏi phải có sự can thiệp

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua việc nghiên cứu định tính trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý thuyết, về các yếu tố ảnh

Chất lượng dịch vụ là một yếu tố quan trọng tác động tới sự tồn tại và phát triển của bất cứ một NHTM nào.Do đó ngân hàng VP Bank chi nhánh Huế cũng chú trọng đến dịch

Các chủ cửa hàng thông thường ngày nay cũng đang chạy đua áp dụng cách bán hàng trực tuyến thông qua các trang web, các sàn thương mại điện tử,

Tuy nhiên để dịch vụ NHĐT thực sự đi vào cuộc sống của người dân thì Agribank cần có những kế hoạch, chiến lược cụ thể nhằm khuyến khích, đào tạo nhân viên, giúp nhân

Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt mang lại hiệu quả kinh tế to lớn cho các NHTM, nhờ việc khai thác và sử dụng linh hoạt nguồn vốn tiền gửi thanh toán của các tổ

quy mô doanh nghiệp, độ tuổi, tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận quá khứ, năng suất và tính liên kết ngành liên quan đến lợi nhuận của công ty như thế nào nhằm

Trên cơ sở những định hướng kinh doanh của đơn vị đối với dịch vụ internet cáp quang trong những năm tiếp theo của VNPT Thừa Thiên Huế, cũng như dựa

Để đánh giá tác động của chất lượng dịch vụ thanh toán điện tử đến sự hài lòng của khách hàng tại Mobifone Tỉnh Thừa Thiên Huế, tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích hồi