• Không có kết quả nào được tìm thấy

BCTECH-eLib

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "BCTECH-eLib"

Copied!
41
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BR – VT

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ

GIÁO TRÌNH

MÔ ĐUN: SỬA CHỮA BỘ NGUỒN

NGHỀ: KỸ THUẬT LẮP RÁP VÀ SỬA CHỮA MÁY TÍNH TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP

Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐKTCN… ngày…….tháng….năm 2020 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề tỉnh BR – VT

BM/QT10/P.ĐTSV/04/04 Ban hành lần: 3

(2)

Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2020

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu cho giảng viên và sinh viên nghề Kỹ thuật lắp ráp và sửa chữa máy tinh trong trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Bà Rịa – Vũng Tàu. Chúng tôi đã thực hiện biên soạn tài liệu sửa chữa bộ nguồn này.

Tài liệu được biên soạn thuộc loại giáo trình phục vụ giảng dạy và học tập, lưu hành nội bộ trong nhà trường nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.

Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

(3)

LỜI GIỚI THIỆU

Trong chương trình đào tạo nghề Kỹ thuật lắp ráp và sửa chữa máy tính của trường cao đẳng Kỹ Thuật Công Nghệ Bà Rịa Vũng Tàu mô đun Sửa chữa bộ nguồn là một mô đun giữ một vị trí rất quan trọng: rèn luyện tay nghề cho học sinh. Việc dạy thực hành đòi hỏi nhiều yếu tố: vật tư thiết bị đầy đủ đồng thời cần một giáo trình nội bộ, mang tính khoa học và đáp ứng với yêu cầu thực tế.

Nội dung của giáo trình “Sửa chữa bộ nguồn” bao gồm 10 bài:

Bài 1: Khảo sát và nhận biết các linh kiện của nguồn ATX

Bài 2: Mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu điện áp 220 AC thành DC 300V Bài 3: Sửa chữa mạch dao động nguồn cấp trước

Bài 4: Sửa chữa mạch công suất nguồn cấp trước Bài 5: Sửa chữa mạch so quang nguồn cấp trước Bài 6: Sửa chữa mạch dao động nguồn chính

Bài 7: Sửa chữa mạch hồi tiếp và ổn định điện áp ra của nguồn chính Bài 8: Sửa chữa mạch công suất nguồn chính

Bài 9: Sửa chữa mạch bảo vệ điện áp PG Bài 10: Sửa chữa mạch chỉnh lưu và lọc nguồn chính

Đã được xây dựng trên cơ sở kế thừa những nội dung giảng dạy của các trường, kết hợp với những nội dung mới nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,.

Giáo trình được biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu, bổ sung nhiều kiến thức mới và biên soạn theo quan điểm mở, nghĩa là, đề cập những nội dung cơ bản, cốt yếu để tùy theo tính chất của các ngành nghề đào tạo mà giảng viên tự điều chỉnh ,bổ xung cho thích hợp và không trái với quy định của chương trình đào tạo cao đẳng .

Tuy các tác giả đã có nhiều cố gắng khi biên soạn, nhưng giáo trình chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp và các chuyên gia kỹ thuật đầu ngành.

Xin trân trọng cảm ơn!

Bà Rịa , ngày….tháng…... năm2020 Tham gia biên soạn:

Bùi Văn Vinh

MỤC LỤC

(4)

LỜI GIỚI THIỆU...1

GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN ĐÀO TẠO SỬA CHỮA BỘ NGUỒN...5

BÀI 1: KHẢO SÁT VÀ NHẬN BIẾT CÁC LINH KIỆN CỦA NGUỒN ATX...6

1. Chức năng của bộ nguồn ATX...6

2. Sơ đồ khối của bộ nguồn ATX...7

2.1.Sơ đồ Khối...7

2.2.Chức năng, nhiệm vụ các khối...7

2.3. Nguyên lý hoạt động...9

3. Khảo sát và nhận biết các linh kiện trên bộ nguồn ATX...10

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP...10

BÀI 2: MẠCH LỌC NHIỄU VÀ CHỈNH LƯU ĐIỆN ÁP 220 AC THÀNH DC 300V...11

1.Tổng quát...11

2.Mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu điện áp...11

2.1.Sơ đồ mạch...11

2.2.Giải thích sơ đồ mạch...11

3. Sửa chữa Mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu điện áp 220 AC thành DC 300V...13

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP...15

BÀI 3:SỬA CHỮA MẠCH DAO ĐỘNG NGUỒN CẤP TRƯỚC...16

1. Sơ đồ khối, chức năng và hoạt động mạch nguồn cấp trước...16

1.1. Sơ đồ khối...16

1.2.Chức năng của mạch nguồn cấp trước...16

1.3.Nguyên lý hoạt động của mạch nguồn cấp trước...16

2 .Phân tích mạch dao động nguồn cấp trước...17

2.1 Sơ đồ nguyên lý...17

2.2 Chức năng linh kiện...17

(5)

3. Thực hành sửa chữa mạch dao động nguồn cấp trước...19

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP...19

BÀI 4: SỬA CHỮA MẠCH CÔNG SUẤT NGUỒN CẤP TRƯỚC...20

1.Phân tích mạch công suất nguồn cấp trước...20

1.1 Sơ đồ nguyên lý...20

1.2 Chức năng linh kiện...20

1.3 Nguyên lý hoạt động...21

2.Thực hành sửa chữa mạch công suất nguồn cấp trước...22

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP...22

BÀI 5:SỬA CHỮA MẠCH SO QUANG NGUỒN CẤP TRƯỚC...23

1.Phân tích mạch so quang nguồn cấp trước...23

1.1 Sơ đồ nguyên lý...23

1.2 Chức năng linh kiện...23

1.3 Nguyên lý hoạt động...24

2.Thực hành sửa chữa mạch so quang nguồn cấp trước...24

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP...25

BÀI 6: SỬA CHỮA MẠCH DAO ĐỘNG NGUỒN CHÍNH...25

1.Sơ đồ khối mạch nguồn chính...25

1.1.Sơ đồ khối...25

1.2. Sơ đồ nguyên lý chung...26

2 .Phân tích mạch dao động nguồn chính...27

2.1 Sơ đồ nguyên lý...27

2.2 Chức năng linh kiện...27

2.3. Nguyên lý hoạt động...27

3. Thực hành sửa chữa mạch dao động nguồn chính...28

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP...28

BÀI 7:SỬA CHỮA MẠCH HỒI TIẾP VÀ ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP RA CỦA NGUỒN CHÍNH...29

1.Phân tích mạch hồi tiếp và ổn định điện áp ra của nguồn chính...29

(6)

1.1 Sơ đồ nguyên lý...29

1.2 Chức năng linh kiện...29

1.3 Nguyên lý hoạt động...30

2.Thực hành sửa chữa mạch hồi tiếp và ổn định điện áp ra của nguồn chính...30

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP...30

BÀI 8:SỬA CHỮA MẠCH CÔNG SUẤT NGUỒN CHÍNH...31

1.Phân tích mạch công suất của nguồn chính...31

1.1 Sơ đồ nguyên lý...31

1.2 Chức năng linh kiện...31

1.3 Nguyên lý hoạt động...32

2.Thực hành sửa chữa mạch công suất của nguồn chính...32

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP...33

BÀI 9:SỬA CHỮA MẠCH BẢO VỆ ĐIỆN ÁP PG...34

1.Tổng quát về các mạch bảo vệ trên bộ nguồn ATX...34

2. Phân tích mạch bảo vệ điện áp PG...35

2.1 Sơ đồ nguyên lý...35

2.2 Chức năng linh kiện...35

2.3 Nguyên lý hoạt động...35

3. Thực hành sửa chữa mạch bảo vệ điện áp PG...36

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP...36

BÀI 10: SỬA CHỮA MẠCH CHỈNH LƯU VÀ LỌC NGUỒN CHÍNH...37

1. Phân tích mạch chỉnh lưu và lọc điện áp ra của nguồn chính...37

1.1 Sơ đồ nguyên lý...37

1.2 Chức năng linh kiện...37

1.3 Nguyên lý hoạt động...38

2. Thực hành sửa chữa mạch chỉnh lưu và lọc điện áp ra của nguồn chính...38

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP...38

(7)

GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN ĐÀO TẠO SỬA CHỮA BỘ NGUỒN Tên mô đun: Sửa chữa bộ nguồn

Mã mô đun: MĐ 19

* Vị trí, tính chất,Ý nghĩa và vai trò của mô đun:

+ Vị trí của môđun : Môđun được bố trí sau khi học sinh học xong các môn học chung ,mô đun đo lường điện, điện tử cơ bản và mô đun kỹ thuật xung số + Tính chất của mô đun : Là mô đun chuyên ngành bắt buộc

+ Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Giúp cho người học có khả năng kiểm tra sửa chữa được một số hư hỏng thường gặp trong bộ nguồn ATX .

* Mục tiêu mô đun:

+ Về kiến thức:

Trình bày được nguyên tắc hoạt động của bộ nguồn ATX + Về kỹ năng:

+ Sử dụng được các công cụ chuẩn đoán để khắc phục và sửa chữa được bộ nguồn ATX

+ Sửa chữa được các hư hỏng thường gặp trên bộ nguồn ATX đảm bảo trình tự và yêu cầu kỹ thuật .

+ Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:

Rèn luyện cho học sinh thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác trong học tập và trong thực hiện công việc.

*Nội dung mô đun:

(8)

BÀI 1: KHẢO SÁT VÀ NHẬN BIẾT CÁC LINH KIỆN CỦA NGUỒN ATX

*Giới thiệu:

Để có thể khảo sát và nhận biết được các linh kiện của nguồn ATX thì người học cần có kiến thức về cấu tạo hình dạng của các linh kiện điện tử

*Mục tiêu:

- Trình bày được sơ đồ , chức năng, nhiệm vụ các khối của bộ nguồn ATX - Phân tích được nguyên lý hoạt động của bộ nguồn ATX

- Khảo sát và nhận biết được các linh kiện trên board mạch nguồn ATX

- Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, tư duy sáng tạo và khoa học, đảm bảo an toàn, tiết kiệm

*Nội dung:

1. Chức năng của bộ nguồn ATX

Biến đổi nguồn xoay chiều dân dụng (ở Việt Nam là 220v/50Hz, Nhật Bản là 110V/60Hz …) thành các điện áp một chiều cung cấp cho PC.

Các mức nguồn một chiều ra bao gồm :

- +5V, +12V, +3.3V, -5V, -12V, +5V STB (standby – cấp trước, chờ) - +4.5-5V PS-ON (Power Switch On – công tắc mở/bật nguồn),

- +5V PG (Power Good – Nguồn tốt, tín hiệu đồng bộ cho tất cả các mạch điện trong PC cùng khởi động).

Hình 1.1: Rắc nguồn 24 pin

- Điện áp 3,3V (nguồn chính) đi qua các sợi dây màu cam.

- Điện áp 5V (nguồn chính) đi qua các sợi dây màu đỏ.

- Điện áp 12V (nguồn chính) đi qua các sợi dây màu vàng.

- Điện áp -5V (nguồn chính) đi qua các sợi dây màu trắng.

(9)

- Điện áp 5V STB (nguồn chính) đi qua các sợi dây màu tím.

- Lệnh mở nguồn PS_ON đi qua đi qua dây màu xanh lá cây, khi điện áp chân PS_ON bằng 0V thì nguồn chính hoạt động, khi chân này có điện áp khoảng 3 đến 5V thì nguồn chính tắt.

- Chân báo sự cố PWR_OK đi qua dây màu xám, khi nguồn có sự cố thì chân này có điện áp bằng 0V, khi nguồn bình thường thì chân này có điện áp khoảng 3 đến 5V

2. Sơ đồ khối của bộ nguồn ATX 2.1.Sơ đồ Khối

Hình 1.2: Sơ đồ khối mạch nguồn ATX 2.2.Chức năng, nhiệm vụ các khối

+ Nhìn vào sơ đồ khối nguồn ATX chia làm 3 chính:

- Khối chỉnh lưu lọc đầu vào (1) - Khối nguồn cấp trước (4), (5), (6)

- Khối nguồn cấp chính (2), (3), (7), (8), (9),(10), (11), (12)

(1) Bảo vệ nguồn và tải khi bị sét đánh, khi điện áp vào tăng đột ngột.

Lọc, loại bỏ hoặc giảm thiểu các xung nhiễu công nghiệp thông qua nguồn AC đi vào mạch nguồn ATX, nếu những nhiễu này không được loại bỏ có thể gây cháy nổ mạch nguồn, tải, giảm độ ổn định khi tải làm việc.

(10)

(2) Ngắt mở theo xung kích thích, nhằm tạo ra dòng điện không liên tục trên biến áp chính để lợi dụng hiện tượng cảm ứng điện từ tạo ra điện áp cảm ứng trên thứ cấp.

(3) Là tải của công suất chính, tạo điện áp ra thứ cấp, đồng thời cách ly giữa 2 khối sơ/thứ cấp để loại bỏ mass (điện áp cao) của sơ cấp bảo vệ tải và người sử dụng.

(4) Là một mạch nghịch lưu công suất nhỏ, có thể dùng dao động riêng hoặc blocking

(5) Là tải của công suất cấp trước, nhằm tạo ra điện áp cấp trước gồm 2 mức : 5V, 12-16V cung cấp cho dao động, PS-ON, STB và khuyếch đại kích thích.

(6) Nắn, lọc, ổn áp đưa ra các điện áp một chiều standby.

(7) Là một mạch dao động RC nhằm tạo ra xung vuông có tần số cố định (các nguồn đời cũ có tần số 13KHz, nguồn đời mới là 19KHz). Xung này được gửi tới điều khiển công suất chính đóng/mở. Xung ra từ dao động có độ rộng xung (tx) biến đổi theo điện áp ra, nếu điện áp ra cao hơn thiết kế thì độ rộng xung giảm xuống. Ngược lại, nếu điện áp ra giảm thấp hơn thiết kế thì độ rộng xung tăng lên.

Vì vậy IC thực hiện dao động có tên là PWM (Pulse Wide Modulation – điều khiển độ rộng xung)

(8) Khuyếch đại tăng cường biên độ xung điều khiển. Đầu vào của mạch chính là xung vuông ra từ mạch dao động.

(9) Là tải của mạch khuyếch đại dao động kích thích với mục đích ghép xung kích thích sang công suất chính, đồng thời không làm mất đi sự cách ly giữa phần sơ cấp, thứ cấp.

(10) Bao gồm các mạch nắn, lọc, ổn áp. Đầu vào là điện áp xoay chiều lấy ra từ biến áp công suất chính, đầu ra là các mức áp một chiều ỏn định đưa đến jack ATX.

(11) Mạch hồi tiếp ổn định điện áp hoặc ngắt dao động khi điện áp ra quá lớn, ngắt dao động khi có chập tải để bảo vệ mạch nguồn cũng như bảo vệ tải (tránh hư hỏng thêm)

(12) Mạch khuyếch đại thuật toán, sẽ hoạt động sau khi máy được bật, tạo ra điện áp PG, thời điểm xuất hiện PG sẽ trễ hơn các điện áp chính khoảng 0.2-0.5 giây, nhằm chờ cho các điện áp ra đã ổn định. PG đưa vào main và kích thích tất cả các mạch trên main bắt đầu hoạt động ở cùng 1 thời điểm (đồng bộ thời điểm gốc)

(11)

Hình 1.3: Sơ đồ khối mạch nguồn ATX 2.3. Nguyên lý hoạt động

* Khi ta cắm điện cho bộ nguồn ATX, điện áp xoay chiều sẽ đi qua mạch lọc nhiễu để loại bỏ nhiễu cao tần sau đó điện áp được chỉnh lưu thành áp một chiều thông qua cầu đi ốt và các tụ lọc lấy ra điện áp 300V DC.

- Điện áp 300V DC đầu vào sẽ cung cấp cho nguồn cấp trước và nguồn chính, lúc này nguồn chính chưa hoạt động.

- Ngay khi có điện áp 300V DC, nguồn cấp trước hoạt động và tạo ra hai điện áp:

- Điện áp 12V cấp cho IC dao động và mạch bảo vệ của nguồn chính.

- Điện áp 8V sau đó được giảm áp qua IC- 7805 để lấy ra nguồn cấp trước 5V STB đưa xuống Mainboard

* Khi bật công tắc PWR trên Mainboard, khi đó lệnh P.ON từ Mainboard đưa lên điều khiển sẽ có mức Logic thấp (=0V), lệnh này chạy qua mạch bảo vệ sau đó đưa đến điều khiển IC dao động.

- IC dao động hoạt động tạo ra hai xung dao động được hai đèn đảo pha khuếch đại rồi đưa qua biến áp đảo pha sang điều khiển các đèn công suất.

- Các đèn công suất hoạt động sẽ điều khiển dòng điện biến thiên chạy qua cuộn sơ cấp của biến áp chính, từ đó cảm ứng sang bên thứ cấp để lấy ra các điện áp đầu ra.

(12)

- Các điện áp đầu ra sau biến áp sẽ được chỉnh lưu và lọc hết gợn cao tần thông qua các đi ốt và bộ lọc LC rồi đi theo dây cáp 20 pin hoặc 24pin xuống cấp nguồn cho Mainboard

- Mạch bảo vệ sẽ theo dõi điện áp đầu ra để kiểm soát lệnh P.ON, nếu điện áp đầu ra bình thường thì nó sẽ cho lệnh P.ON duy trì ở mức thấp đưa sang điều khiển IC dao động để duy trì hoạt động của bộ nguồn, nếu điện áp ra có biểu hiện quá cao hay quá thấp, mạch bảo vệ sẽ ngắt lệnh P.ON (bật lệnh P.ON lên mức logic cao) để ngắt dao động, từ đó bảo vệ được các đèn công suất không bị hỏng, đồng thời cũng bảo vệ được Mainboard trong các trường hợp nguồn ra tăng cao.

3. Khảo sát và nhận biết các linh kiện trên bộ nguồn ATX CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1.1: Nêu chức năng của các khối của bộ nguồn ATX ?

1.2: Trình bày nguyên lý hoạt động theo sơ đồ khối của bộ nguồn ATX ?

(13)

BÀI 2: MẠCH LỌC NHIỄU VÀ CHỈNH LƯU ĐIỆN ÁP 220 AC THÀNH DC 300V

*Giới thiệu:

Để có thể khảo sát và sửa chữa được mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu điện áp 220 AC thành DC 300V .Thì người học cần có kiến thức về đo lường điện – điện tử ,về bộ chỉnh lưu và lọc điện áp .

*Mục tiêu:

-Trình bày được chức năng, nhiệm vụ ,tác dụng của từng linh kiện trên sơ đồ mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu điện áp 220 AC thành DC 300V

-Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng của Mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu điện áp 220 AC thành DC 300V đúng yêu cầu kỹ thuật

-Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, tư duy sáng tạo và khoa học, đảm bảo an toàn, tiết kiệm

*Nội dung:

1.Tổng quát

2.Mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu điện áp 2.1.Sơ đồ mạch

Hình 2.1: sơ đồ nguyên lý mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu điện áp 2.2.Giải thích sơ đồ mạch

*Tác dụng linh kiện :

F1 : Cầu chì bảo vệ quá dòng, khi có hiện tượng chạm chập trong bộ nguồn làm cho dòng qua F1 tăng, dây chì của nó sẽ chảy, ngắt nguồn cấp để bảo vệ các linh kiện không bị hư hỏng thêm.

(14)

TH1 : Cầu chì bảo vệ quá áp, có cấu tạo là 1 cặp tiếp giáp bán dẫn, điện áp tối đa trên nó khoảng 230V-270V (tùy loại nguồn). Khi điện áp vào cao quá hoặc sét đánh dẫn đến điện áp đặt trên TH1 tăng cao, tiếp giáp này sẽ đứt để ngắt điện áp cấp cho bộ nguồn.

CX1, CX2 : Tụ lọc đầu vào, làm chập mạch các xung nhiễu công nghiệp tần số lớn.

LF1 : Cuộn cảm, ngăn chặn xung nhiễu tần số lớn không cho lọt vào nguồn.

RV/C3/C3 : Mạch lọc kiểu RC tạo đường thoát cho xung cao tần.

D1-D4 : Mạch nắn cầu, biến đổi điện áp xoay chiều của nguồn cung cấp thành điện áp một chiều.

C5/C6 : Tụ lọc nguồn, san bằng điện áp sau mạch nắn.

R1/R2 : Điện trở cân bằng điện áp trên 2 tụ.

SW1 : Công tắc thay đổi điện áp vào. 220 – ngắt, 110V – đóng

Dòng xoay chiều đi qua cầu chì, các xung nhiễu bị loại bớt bởi CX1/LF1 tới RV.

Mạch lọc bao gồm RV/C3/C4 sẽ tiếp tục loại bỏ những can nhiễu công nghiệp còn sót lại. Nói cách khác thì dòng xoay chiều đến cầu nắn đã sạch hơn.Vì dòng xoay chiều là liên tục thay đổi nên điện áp vào cầu nắn sẽ thay đổi.

Ví dụ bán kỳ 1 A(+)/B(-), bán kỳ 2 A(-)/B(+) … + Nếu điện áp vào là 220V (SW1 ngắt).

Khi A(+)/B(-) thì diode D2/D4 được phân cực thuận, dòng điện đi từ điểm A qua D2, nạp cho cặp tụ C5/C6, qua tải xuống mass, qua D4 trở về điểm B, kín mạch.

Khi A(-)/B(+) thì thì diode D1/D3 được phân cực thuận, dòng điện đi từ điểm B qua D3, nạp cho cặp tụ C5/C6, qua tải xuống mass, qua D1 trở về điểm A, kín mạch.

Như vậy, với cả 2 bán kỳ của dòng xoay chiều đều tạo ra dòng điện qua tải có chiều từ trên xuống. Điện áp đặt lên cặp tụ sẽ có chiều dương (+) ở điểm C, âm (-) ở điểm D (mass). Giá trị điện áp trên C5/C6 là :

- (220V-2×0.7) x sqrt2= 309,14V (nếu dùng diode silic, sụt áp trên mỗi diode

~0.7V)

- (220V-2×0.3) x sqrt2= 310,27V (nếu dùng diode gecmani, sụt áp trên mỗi diode

~0.3V)

+ Nếu điện áp vào là 110V (SW1 đóng)

Khi A(+)/B(-) thì D2 được phân cực thuận, dòng điện đi từ điểm A qua D2, nạp cho C5, về B kín mạch. Giá trị điện áp trên C5 là : 110V-x0.7)x sqrt2=

(15)

Khi A(-)/B(+) thì D1 được phân cực thuận, dòng điện đi từ điểm B nạp cho C6, qua D1 về A kín mạch. Giá trị điện áp trên C6 là : (110V-x0.7)x sqrt2=

154,57V (do chỉ sụt áp trên 1 diode).

Tổng điện áp trên C5/C6 sẽ là : 154,57 x 2 = 309,14V

Đây chính là nguồn 1 chiều sơ cấp cung cấp cho toàn mạch nguồn, các bạn thợ quen gọi điện áp trên điểm A là điện áp 300V, dĩ nhiên gọi vậy là chưa chính xác về mặt giá trị.

3. Sửa chữa Mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu điện áp 220 AC thành DC 300V

*Phương pháp sửa chữa mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu điện áp

* ĐO NGUỘI:

Bc1: Chuyển đồng hồ về thang Rx1

Bc2: KT sơ bộ chất lượng của D1-D4,C1,C2,R1,R2

* ĐO NÓNG:

Bc1: Đo áp AC từ từ dây cắm đến bộ chỉnh lưu =220VAC Bc2: Đo áp sau chỉnh lưu =300VDC

Bc3: KT điều kiện làm việc mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu điện áp Bc4: Sửa chữa mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu điện áp

Bc5: Đo các mức áp ra =330VDC

Một số hư hỏng thường gặp của mạch chỉnh lưu:

+ Bệnh 1: Mất nguồn điện áp 300VDC:

- Nguyên nhân :

 Do chập một trong cac đèn công suất.

 Do đứt cầu chì.

 Do đứt điện trở hạn đòng.

 Do đứt các đi ốt chỉnh lưu.

(16)

Sơ đồ mạch như hình vẽ - Cách kiểm tra : Đo kiểm tra các linh kiện trên

+ Bệnh 2:Điện áp điểm giữa của hai tụ lọc bị lệch (hay điện áp trên các tụ >150V hoặc < 150V ) - Nguyên nhân :

Do đứt một trong các điện trở mác song song với tụ lọc.

Do hỏng một trong hai tụ lọc nguồn.

* Cách kiểm tra :

-Bạn cần kiểm tra kỹ các điện trở đấu song song với các tụ hóa lọc nguồn chính xem chúng có bị đứt không?

-Bạn cần kiểm tra các tụ hóa xem có bị phồng lưng hoặc bị giảm điện dung không (để đo chất lượng của tụ, bạn hẫy đo sự phóng nạp với một tụ tốt có cùng điện dung, tụ mà phóng nạp mạnh là tụ tốt).

Khi điện áp trên điểm giữa hai tụ bị lệch thì mạch làm việc sau một thời gian ngắn các đèn công suất nguồn chính sẽ bị hỏng hoặc làm cho nguồn không đáp ứng đủ dòng điện cho Mainboard kết quả là làm Mainboard khởi động lại liên tục.

+ Bệnh 3: Điệp áp 300VDC bị giảm

- Nguyên nhân : do một trong hai tụ lọc nguồn bị hỏng.

(17)

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

2.1: Nêu chức năng của các đi ốt trong mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu điện áp ? 2.2: Nêu chức năng của các tụ , điện trở trong mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu điện áp?

(18)

BÀI 3:SỬA CHỮA MẠCH DAO ĐỘNG NGUỒN CẤP TRƯỚC

*Giới thiệu:

Để có thể khảo sát và sửa chữa được mạch dao động nguồn cấp trước .Thì người học cần có kiến thức về đo lường điện – điện tử ,về các mạch tạo dao động LC, RLC…. .

*Mục tiêu:

-Trình bày được chức năng, nhiệm vụ ,tác dụng của từng linh kiện nguyên lý hoạt động của mạch dao động nguồn cấp trước

-Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng của mạch dao động nguồn cấp trước đúng yêu cầu kỹ thuật

- Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, tư duy sáng tạo và khoa học, đảm bảo an toàn, tiết kiệm

*Nội dung:

1. Sơ đồ khối, chức năng và hoạt động mạch nguồn cấp trước 1.1. Sơ đồ khối

Hình 3.1:Sơ đồ khối mạch nguồn cấp trước 1.2.Chức năng của mạch nguồn cấp trước

- Nguồn cấp trước có chức năng tạo ra điện áp 5VSBT(điện áp cấp trước ) để cung cấp cho mạch khởi động trên Mainboard và cung cấp 12V cho mạch dao động của nguồn chính.

1.3.Nguyên lý hoạt động của mạch nguồn cấp trước

- Nguồn cấp trước hoạt động ngay sau khi cấp điện cho bộ nguồn và nó xẽ hoạt động liên tục nếu không rút điện khỏi ổ cắm

- ở trên Mainboard điện áp 5V SBT được cấp tới các IC- SIO và chipsetnam

(19)

- Trên bộ nguồn IC dao động của bộ nguồn chính cũng được cấp điện thường xuyên khi nguồn stanby hoạt động nhưng IC dao đọng chỉ hoạt động khi có lệnh P.ON mức thấp( 0V) ở phía case đưa sang

2 .Phân tích mạch dao động nguồn cấp trước 2.1 Sơ đồ nguyên lý

Hình 3.2: Sơ đồ nguyên lý mạch dao động nguồn cấp trước 2.2 Chức năng linh kiện

Nguồn Stanby bao gồm các thành phần (theo sơ đồ dưới đây) - Đèn công suất (Q3)

- Biến áp xung (T3)

- IC khuếch đại điện áp lấy mẫu (U2) - IC so quang (U1)

- Đèn sửa sai (Q4)

- R, C tham gia dao động. (R7, C10) - Mạch bảo vệ quá dòng (R4, R8) 2.3. Nguyên lý hoạt động

Mạch tạo dao động .

+ Mạch dao động bao gồm các linh kiện - Điện trở mồi (R3, R4)

- Đèn công suất (Q3)

(20)

- R, C hồi tiếp (R7, C10) - Cuộn sơ cấp

- Cuộn hồi tiếp

Hình 3.3: sơ đồ nguyên lý mạch tạo dao động + Nguyên lý hoạt động của mạch dao động:

- Khi có điện áp 300V DC đi vào mạch nguồn, một nhánh điện áp đi qua cuộn so cấp vào chờ ở chân D của đèn công suất.

- Một dòng điện nhỏ đi qua R mồi (R3, R5) vào định thiên cho chân G của đèn công suất, đèn công suất ban đầu dẫn yếu, dòng điện đi qua cuộn sơ cấp tăng dần (biến thiên) sẽ cảm ứng lên cuộn hồi tiếp.

- Chiều dương của điện áp hồi tiếp được nạp qua tụ C10, hạn chế dòng qua R7 đưa về làm điện áp chân G đèn công suất tăng lên => đèn công suất dẫn mạnh

=> điện áp hồi tiếp mạnh hơn => cứ như vậy và đèn công suất nhanh chóng đạt đến điểm bão hoà (dòng qua cuộn sơ cấp không đổi) => điện áp cảm ứng trên cuộn hồi tiếp bị mất đột ngột => tụ C10 xả điện làm cho chân G giảm nhanh => đèn công suất chuyển sang trạng thái ngắt.

- Quá trình trên lặp đi lặp lại và tạo thành dao động.

- Đèn công suất vừa là thành phần tham gia dao động đồng thời cũng là thành phần khuếch đại dao động đó để tạo ra dòng điện chạy qua cuộn sơ cấp =>

cảm ứng sang các cuộn thứ cấp cho ta điện áp ra.

+ Lưu ý :

- Có dao động thì có điện áp thứ cấp ở đầu ra, không có dao động thì điện áp

(21)

- Nếu chỉ có mạch dao dộng thồi thì điện áp ra sẽ biến đổi theo điện áp đầu vào, tức là điện áp vào tăng thì điện áp ra cũng tăng, điện áp vào giảm thì điện áp ra cũng giảm.

- Để giữ cho điện áp ra cố định, người ta phải thiết kế thêm mạch hồi tiếp, nguyên lý mạch hồi tiếp:

3. Thực hành sửa chữa mạch dao động nguồn cấp trước

* Phương pháp sửa chữa mạch dao động nguồn cấp trước - ĐO NGUỘI:

Bước 1: Chuyển đồng hồ về thang Rx1

Bước 2: KT sơ bộ chất lượng của các linh kiện R3,R5,R7,C10,Q3, cuộn dây sơ cấp

- ĐO NÓNG:

Bước 1: Đo áp 300vdc từ bộ chỉnh lưu đưa tới cuộn sơ cấp biến áp cấp trước Bước 2: Đo áp DC cực B của đèn Q3

Bước 3: KT điều kiện làm việc để phần tử ngắt mở làm việc (Đo đèn bán dẫn với các cực E,C,B), kiểm tra áp cấp chân B , nếu k có áp thì kiểm tra R mồi cấp nguồn cho cực B của Q3.

Bước 4: Sửa chữa dao động nguồn -> Kt áp cung cấp, kt áp hồi tiếp. KT IC dao động

Bước 5: Đo các mức áp ra, nếu tăng or giảm quá thì tìm mạch hồi tiếp xung quay về làm việc, điều chỉnh xung dao động, kt mạch bảo vệ quá dòng (R4)

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

2.1: Nêu chức năng của các khối mạch dao động nguồn cấp trước ?

2.2: Nêu chức năng của các tụ , điện trở trong mạch dao động nguồn cấp trước?

2.3: trình bày nguyên lý hoạt động của mạch dao động nguồn cấp trước?

(22)

BÀI 4: SỬA CHỮA MẠCH CÔNG SUẤT NGUỒN CẤP TRƯỚC

*Giới thiệu:

Để có thể khảo sát và sửa chữa được mạch công suất nguồn cấp trước .Thì người học cần có kiến thức về đo lường điện – điện tử ,về các mạch tạo dao động LC, RLC và mạch khuếch đại công suất dùng transistor…. .

*Mục tiêu:

-Trình bày được chức năng, nhiệm vụ ,tác dụng của từng linh kiện nguyên lý hoạt động của mạch công suất nguồn cấp trước

-Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng của mạch công suất nguồn cấp trước đúng yêu cầu kỹ thuật.

-Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, tư duy sáng tạo và khoa học, đảm bảo an toàn, tiết kiệm

*Nội dung:

1.Phân tích mạch công suất nguồn cấp trước 1.1 Sơ đồ nguyên lý

Hình 4.1: Sơ đồ nguyên lý mạch công suất nguồn cấp trước 1.2 Chức năng linh kiện

Tác dụng của các linh kiện

- Đèn công suất (Q3). - Biến áp xung (T3).

(23)

- R, C tham gia dao động (R7, C10). - Mạch bảo vệ quá dòng (R4, R8).

1.3 Nguyên lý hoạt động

* Nguyên lý hoạt động của mạch dao động:

- Khi có điện áp 300V DC đI vào mạch nguồn, một nhánh điện áp đi qua cuộn sơ cấp vào chờ ở chân D của đèn công suất.

- Một dòng điện nhỏ đi qua R mồi (R3, R5) vào định thiên cho chân G của đèn công suất, dèn công suất ban đầu dẫn yếu, dòng điện đi qua cuộn sơ cấp tăng dần (biến thiên) sẽ cảm ứng lên cuộn hồi tiếp.

- Chiều dương của điện áp hồi tiếp được nạp qua tụ C10, hạn chếdongf qua R7 đua về làm điện áp cho chân G đèn công suất tăng lên => đèn công suất dẫn mạnh =>

điện áp hồi tiếp mạnh hơn => cứ như vậy và đèn công suất đạt đến điểm bão hòa (dong qua cuộn sơ cấp không đổi) => điện cảm ứng trên cuộn hồi tiếp bị mất đột ngột => tụ C10 xả điện làm cho chân G giảm nhanh => đèn công suất chuyển sang trạng thái ngắt.

- Quá trình lặp đi lặp lại và tạo thành dao động.

- Đèn công suát vừa là thành phần tham gia dao động đồng thời cũng là thành phần khuếch đại dao động đó để tạo ra dòng điện chạy qua cuộn sơ cấp => cảm ứng sang các cuộn thứ cấp cho ta điện áp.

Nguyên lý làm việc của mạch hồi tiếp :

- Mạch hồi tiếp trên có tác dụng giúp cho điện áp ra được cố định, mặc dù điện áp vào thay đổi hoặc dòng tiêu thụ thay đổi, nguyên lý hoạt động như sau:

Giả sử khi điện áp vào tăng lên, điện áp đầu ra có xu hướng tăng theo => điện áp 5VSB tăng nhẹ => thông qua cầu phân áp R27, R19 thì điện áp lấy mẫu cũng tăng nhẹ => IC KA431 (U2) sẽ khuếch đại điện áp này lên thành dòng đi qua đi ốt trong IC so quang (U1) tăng => đèn thu quang trong IC so quang dẫn tăng => điện áp đưa về chân B đèn Q4 tăng => Q4 dẫn mạnh => làm cho điện áp chan G đèn Q3 giảm xuống, đèn Q3 hoạt động yếu đi => làm cho điện áp ra giảm xuống.

Khi điện áp vào giảm xuống thì quá trình điều chỉnh tương tự nhưng diễn ra theo chiều hướng ngược lại.

* Nguyên lý hoạt động bảo vệ quá dòng :

- Khi nguồn hoạt động bình thường thì dòng điện đi qua đèn công suất khoảng 0,1A khi đó sụt áp trên điện trở R4 khoảng 0,2V điện áp này không làm chô đèn Q4 dẫn.

- Khi nguồn có sự cố (ví dụ chập phụ tải đầu ra), khi đó đèn công suất hoạt động mạnh, dòng điện qua đèn tăng cao làm cho sụt áp trên R4 tăng theo => điện áp này tăng > 0,6V đưa qua R8 sang làm cho đèn Q4 dẫn bão hòa => kết quả là chân G

(24)

của đèn công suất (Q3) bị đấu tắt xuông mass => đèn công suất tạm ngắt và nó được bảo vệ an toàn, sau khi đèn ngắt => mạch dao động trở lại và cho điện áp ra

=> mạch bảo vệ lại hoạt động => lại ngắt đèn công suất. Quá trình cứ lặp đi lặp lại như thế trở thành tự kích (điện áp ra có lại mất theo một nhịp khoảng 1 giây/lần).

2.Thực hành sửa chữa mạch công suất nguồn cấp trước

* Phương pháp sửa chữa mạch công suất nguồn cấp trước - ĐO NGUỘI:

Bước 1: Chuyển đồng hồ về thang Rx1

Bước 2: KT sơ bộ chất lượng của các linh kiện Q3,Q4,U1,U2,ZD - ĐO NÓNG:

Bước 1: Đo áp 300vdc từ bộ chỉnh lưu đưa tới qua cuộn sơ cấp biến áp vào C của Q3

Bước 2: Đo áp DC cực B của đèn Q3

Bước 3: KT điều kiện làm việc để phần tử ngắt mở làm việc (Đo đèn bán dẫn với các cực E,C,B), kiểm tra áp cấp chân B , nếu k có áp thì kiểm tra R mồi cấp nguồn cho cực B của Q3, CE Q4.

Bước 4: Sửa chữa mạch công suất nguồn cấp trước -> Kt áp cung cấp, kt áp hồi tiếp. KT IC dao động

Bước 5: Đo các mức áp ra, nếu tăng or giảm quá thì tìm mạch hồi tiếp xung quay về làm việc U1,U2, điều chỉnh xung dao động, kt mạch bảo vệ quá dòng (4)

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

4.1: Nêu chức năng của các linh kiện trong mạch công suất nguồn cấp trước?

4.2: Trình bày nguyên lý hoạt động của mạch dao động, hồi tiếp , bảo vệ nguồn cấp trước?

(25)

BÀI 5:SỬA CHỮA MẠCH SO QUANG NGUỒN CẤP TRƯỚC

*Giới thiệu:

Để có thể khảo sát và sửa chữa được mạch so quang nguồn cấp trước.Thì người học cần có kiến thức về đo lường điện – điện tử ,về các phương pháp lấy mẫu , opto….

*Mục tiêu:

-Trình bày được chức năng, nhiệm vụ ,tác dụng của từng linh kiện nguyên lý hoạt động của mạch so quang nguồn cấp trước

-Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng của mạch so quang nguồn cấp trước đúng yêu cầu kỹ thuật

- Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, tư duy sáng tạo và khoa học, đảm bảo an toàn, tiết kiệm

*Nội dung:

1.Phân tích mạch so quang nguồn cấp trước 1.1 Sơ đồ nguyên lý

Hình 5.1: Sơ đồ nguyên lý mạch so quang 1.2 Chức năng linh kiện

- Mạch lấy mẫu (gồm các điện trở R27, R19)

- IC khuếch đại điện áp lấy mẫu (U2) sử dụng KA431 - IC so quang (U1)

- Đèn sửa sai (Q4)

(26)

1.3 Nguyên lý hoạt động

- Mạch hồi tiếp trên có tác dụng giữ cho điện áp ra được cố định, mặc dù điện áp vào thay đổi hoặc dòng tiêu thụ thay đổi, nguyên lý hoạt động của mạch như sau:

- Giả sử khi điện áp vào tăng lên, điện áp đầu ra có xu hướng tăng theo =>

điện áp 5VSB tăng nhẹ => thông qua cầu phân áp R27, R19 thì điện áp lấy mẫu cũng tăng nhẹ => IC KA431 (U2) sẽ khuếch đại điện áp này lên thành dòng đi qua đi ốt trong IC so quang (U1) tăng => đèn thu quang trong IC so quang dẫn tăng =>

điện áp đưa về chân B đèn Q4 tăng => Q4 dẫn mạnh => làm cho điện áp chân G đèn Q3 giảm xuống, đèn Q3 hoạt động yếu đi => làm cho điện áp ra giảm xuống.

- Khi điện áp vào giảm xuống thì quá trình điều chỉnh tương tự nhưng diễn ra theo chiều hướng ngược lại.

Hình 5.2: hình biểu thị điện áp vào ,ra

Điện áp vào biến đổi tới 50V nhưng điện áp ra chỉ thay đổi khoảng 0,1V và rất nhanh nó quay về vị trí ban đầu

2.Thực hành sửa chữa mạch so quang nguồn cấp trước

* Phương pháp sửa chữa mạch so quang nguồn cấp trước - ĐO NGUỘI:

Bước 1: Chuyển đồng hồ về thang Rx1

Bước 2: KT sơ bộ chất lượng của các linh kiện R27,R19,U1,U2,Q4 - ĐO NÓNG:

Bước 1: Đo áp 5vdc từ bộ chỉnh lưu đưa về

Bước 2: Đo áp lấy mẫu đưa về qua cầu phân áp R27,R19 cấp cho chân 2 của U1

Bước 3: KT điều kiện làm việc của U1, Q4 (Đo đèn bán dẫn với các cực E,C,B)

Bước 4: Sửa chữa mạch so quang nguồn cấp trước -> Kt áp cung cấp, kt áp hồi tiếp. KT IC dò sai

Bước 5: Đo các mức áp ra, nếu tăng or giảm quá thì tìm điện trở cầu phân áp

(27)

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

5.1: Nêu chức năng của các linh kiện trong mạch so quang nguồn cấp trước?

5.2: Trình bày nguyên lý hoạt động của mạch so quang nguồn cấp trước?

BÀI 6: SỬA CHỮA MẠCH DAO ĐỘNG NGUỒN CHÍNH

*Giới thiệu:

Để có thể khảo sát và sửa chữa được mạch dao động nguồn chính.Thì người học cần có kiến thức về đo lường điện – điện tử ,về các mạch tạo dao động

*Mục tiêu:

-Trình bày được chức năng, nhiệm vụ ,tác dụng của từng linh kiện nguyên lý hoạt động của mạch dao động nguồn chính

-Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng của mạch dao động nguồn chính đúng yêu cầu kỹ thuật

- Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, tư duy sáng tạo và khoa học, đảm bảo an toàn, tiết kiệm

*Nội dung:

1.Sơ đồ khối mạch nguồn chính 1.1.Sơ đồ khối

Hình 6.1: Sơ đồ khối mạch công suất nguồn chính Nguồn chính có các mạch cơ bản như:

- Mạch tạo dao động. (sử dụng IC tạo dao động)

- Biến áp đảo pha đưa các tín hiệu dao động đến điều khiển các đèn công suất.

(28)

- Các đèn khuếch đại công suất.

- Biến áp chính (lấy ra điện áp thứ cấp) - Các đi ốt chỉnh lưu đầu ra

- Mạch lọc điện áp ra - Mạch bảo vệ

Các điện áp ra của nguồn chính:

- Điện áp + 12V (đưa ra qua các dây mầu vàng) - Điện áp + 5V (đưa ra qua các dây mầu đỏ) - Điện áp + 3,3V (đưa ra qua các dây mầu cam) - Điện áp – 12V (đưa ra dây mầu xanh lơ) - Điện áp – 5V (đưa ra mầu xanh trắng) 1.2. Sơ đồ nguyên lý chung

- Sơ đồ nguyên lý

Hình 6.2: Sơ đồ nguyên lý chung mạch công suất nguồn chính Nguyên lý vận hành:

- Khi cắm điện AC 220V, điện mạch chỉnh lưu sẽ cung cấp điện áp 300V DC cho nguồn cấp trước và mạch công suất của nguồn chính.

(29)

- Khi có lệnh P.ON (ở mức thấp) đưa tới điều khiển cho IC dao động hoạt động, IC dao động tạo ra hai tín hiệu dao động ngược pha, cho khuếch đại qua hai đèn đảo pha rồi đưa qua biến áp đảo pha sang điều khiển các đèn công suất.

- Khi các đèn công suất hoạt động sẽ tạo ra điện áp xung ở điểm giữa, điện áp này được đưa qua biến áp chính rồi thoát qua tụ gốm về điểm giữa của hai tụ lọc nguồn.

- Các điện áp thứ cấp được lấy ra từ biến áp chính được chỉnh lưu và lọc thành điện áp DC bằng phẳng cung cấp cho Mainboard.

2 .Phân tích mạch dao động nguồn chính 2.1 Sơ đồ nguyên lý

Hình 6.3: Sơ đồ nguyên lý mạch dao động nguồn chính 2.2 Chức năng linh kiện

IC 1: Ic dao động

Q5,Q6: hai transistor đảo pha Q1,Q2: hai transistor công suất 2.3. Nguyên lý hoạt động

Khi cắm điện

- Khi bạn cắm điện AC 220V cho bộ nguồn, mạch chỉnh lưu sẽ cung cấp điện áp 300V DC cho mạch công suất của nguồn chính, đồng thời nguồn Stanby

(30)

hoạt động sẽ cung cấp 12V cho IC dao động của nguồn chính, tuy nhiên nguồn chính chưa hoạt động và đang ở trạng thái chờ, nguồn chính chỉ hoạt động khi có lệnh P.ON

Khi bấm công tắc của máy tính (hoặc chập chân P.ON xuống mass)

- Khi chân P.ON được đấu mass, lệnh mở nguồn chính được bật, lệnh P.ON đi qua mạch bảo vệ rồi đưa vào điều khiển IC dao động hoạt động.

- IC dao động hoạt động và tạo ra hai xung điện ngược pha, cho khuếch đại qua hai đèn bán dẫn rồi đưa qua biến áp đảo pha sang điều khiển các đèn công suất.

- Hai đèn công suất hoạt động ngắt mở theo nguyên tắc đẩy kéo, tạo ra điện áp xung tại điểm giữa, sau đó người ta sử dụng điện áp này đưa qua biến áp chính, đầu kia của biến áp được thoát qua tụ gốm về điểm giữa của tụ hoá lọc nguồn chính.

3. Thực hành sửa chữa mạch dao động nguồn chính

* Phương pháp sửa chữa mạch dao động nguồn chính - ĐO NGUỘI:

Bước 1: Chuyển đồng hồ về thang Rx1

Bước 2: KT sơ bộ chất lượng của các linh kiện Q5,Q6,R19,R20,R22,R24 - ĐO NÓNG:

Bước 1: Đo áp 12vdc từ mạch nguồn cấp trước cấp vào chân 12 của IC dao động

Bước 2: Đo áp ra chân 8,11 của IC dao động

Bước 3: KT điều kiện làm việc của IC dao động , Q5,Q6 đền đảo pha (Đo đèn bán dẫn với các cực E,C,B)

Bước 4: Sửa chữa mạch dao động nguồn chính -> Kt áp cung cấp, kt áp hồi tiếp.

Bước 5: Đo các mức áp PON, nếu không có áp thì kiểm tra áp PON từ main đưa về

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

6.1: Nêu chức năng của các linh kiện trong mạch dao động nguồn chính ? 6.2: Trình bày nguyên lý hoạt động của mạch dao động nguồn chính ?

(31)

BÀI 7:SỬA CHỮA MẠCH HỒI TIẾP VÀ ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP RA CỦA NGUỒN CHÍNH

*Giới thiệu:

Để có thể khảo sát và sửa chữa được mạch hồi tiếp và ổn định điện áp ra của nguồn chính.Thì người học cần có kiến thức về đo lường điện – điện tử ,về các mạch tạo dao động , về mạch ổn áp ……

*Mục tiêu:

-Trình bày được chức năng, nhiệm vụ ,tác dụng của từng linh kiện, nguyên lý hoạt động của mạch hồi tiếp và ổn định điện áp ra của nguồn chính

- Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng của mạch hồi tiếp và ổn định điện áp ra của nguồn chính đúng yêu cầu kỹ thuật

- Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, tư duy sáng tạo và khoa học, đảm bảo an toàn, tiết kiệm

*Nội dung:

1.Phân tích mạch hồi tiếp và ổn định điện áp ra của nguồn chính 1.1 Sơ đồ nguyên lý

Hình 7.1: Sơ đồ mạch hồi tiếp và ổn định điện áp ra của nguồn chính 1.2 Chức năng linh kiện

TL 494: Ic dao động R42,R43: điện trở hồi tiếp R47,R48: điện trở phân cực

(32)

1.3 Nguyên lý hoạt động

- Người ta sử dụng mạch khuếch đại thuật toán ở chân 1 và 2 của IC dao động để khuếch đại điện áp hồi tiếp, chân số 2 được ghim với điện áp chuấn 5v điện áp này lấy qua cầu phân áp R47 và R49 , chân số 1 được nối với điện áp hồi tiếp .

- Giả sử điện áp đầu vào tăng lên hoặc dòng tiêu thụ giảm xuống, khi đó điện áp 12v và 5v có xu hướng tăng  điện áp hồi tiếp đưa về chân số 1 của IC dao động tăng lên  các mạch khuếch đại thuật toán sẽ so sánh điện áp hồi tiếp với điện áp chuẩn và đưa ra dao động có biên độ giảm xuống  đèn công suất chính hoạt động yếu đi và điện áp ra giảm xuống trở về giá trị ban đầu

- Khi điện áp vào giảm hoặc dòng tiêu thụ tăng lên thì điện áp có xu hướng giảm  điện áp hồi tiếp đưa về chân số 1 của Ic dao động giảm các mạch khuếch đại thuật toán sẽ so sánh điện áp hồi tiếp với điện áp chuẩn và đưa ra dao động có biên độ tăng lên  các đèn công suất của nguồn chính hoạt động mạnh hơn và điện áp ra tăng lên trở về giá trị ban đầu

2.Thực hành sửa chữa mạch hồi tiếp và ổn định điện áp ra của nguồn chính

* Phương pháp sửa chữa mạch hồi tiếp và ổn định điện áp ra của nguồn chính - ĐO NGUỘI:

Bước 1: Chuyển đồng hồ về thang Rx1

Bước 2: KT sơ bộ chất lượng của các linh kiện R42,R43,R45,R46,R47,R49 - ĐO NÓNG:

Bước 1: Đo áp 12vdc từ mạch nguồn cấp trước cấp vào chân 12 của IC dao động

Bước 2: Đo áp ra 12Vdc,5Vdc đưa về 2 chân 1,2 của IC dao động Bước 3: KT điều kiện làm việc của IC dao động

Bước 4: Sửa chữa mạch hồi tiếp và ổn định điện áp ra của nguồn chính -> Kt áp cung cấp, kt áp hồi tiếp.

Bước 5: Đo các mức áp chân 1, 2, nếu không có áp thì kiểm các linh kiện xung quanh 2 chân 1,2 IC dao động

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

7.1: Nêu chức năng của các linh kiện trong mạch hồi tiếp và ổn định điện áp ra của nguồn chính?

7.2: Trình bày nguyên lý hoạt động của mạch hồi tiếp và ổn định điện áp ra của nguồn chính?

(33)

BÀI 8:SỬA CHỮA MẠCH CÔNG SUẤT NGUỒN CHÍNH

*Giới thiệu:

Để có thể khảo sát và sửa chữa được mạch công suất nguồn chính.Thì người học cần có kiến thức về đo lường điện – điện tử ,về các mạch tạo dao động , về mạch ổn áp , mạch công suất……

*Mục tiêu:

-Trình bày được chức năng, nhiệm vụ ,tác dụng của từng linh kiện nguyên lý hoạt động của mạch công suất nguồn chính

- Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng thường gặp của mạch công suất nguồn chính

- Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, tư duy sáng tạo và khoa học, đảm bảo an toàn, tiết kiệm.

*Nội dung:

1.Phân tích mạch công suất của nguồn chính 1.1 Sơ đồ nguyên lý

Hình 8.1: Sơ đồ nguyên lý mạch công suất của nguồn chính 1.2 Chức năng linh kiện

Q1,Q2: Mạch KĐ công suất D7,D8: Điốt chỉnh lưu R6÷R10 : Phân cực cho Q

(34)

1.3 Nguyên lý hoạt động

IC dao động tạo ra hai xung điện được khuyếch đại , qua biếp áp đảo pha điều khiển hai đèn công suất:

- Khi chân 8 có dao động ra thì đèn Q7 hoạt động, thông qua biến áp đảo pha điều khiển cho đèn công suất Q1 hoạt động, khi đó có dòng điện chạy từ nguồn 300V

=> qua đèn Q1 qua cuộn dây(5-1) của biến áp đảo pha để lấy hồi tiếp dương => sau đó qua cuộn sơ cấp (2-1) của biến áp chính rồi trở về điện áp 150V ở điểm giữa của hai tụ lọc nguồn.

- Khi chân 11 có dao động ra thì đèn Q8 hoạt động, thông qua biến áp đảo pha sang điều khiển cho các đèn Q2 hoạt động, khi đó có dòng điện chạy từ nguồn150V (điểm giữa của hai tụ lọc) => chạy qua cuộn sơ cấp (2-1) của biến áp chính => chạy qua cuộn (1-5) của biến áp đảo pha => chạy qua đèn Q2 rồi trở về cực âm của nguồn điện.

+ Hai đèn công suất làm việc cân bằng:

Hai tụ C1, C2 Và hai điện trở R2, R3 đã tạo ra điện áp cân bằng ở điểm giữa, điện áp rơi trên mỗi tụ là 150V.

- Ở sơ đồ trên ta thấy, đèn Q1 có điện áp cung cấp từ tụ C1.

- Đèn Q2 có điện áp cung cấp từ tụ C2.

Thực ra 2 đèn hoạt động đọc lập và chỉ chung nhau cuộn sơ cấp của biens áp chính.

- Khi điện áp rơI trên 2 tụ cân bằng thì hai đèn có công suất hoạt đọng ngang nhau, ví dụ điện áp trên mỗi tụ là 150V thì mỗi đèn có công suất hoạt động là 150W.

- Trong trường hợp điện áp trên hai tụ bị lệch thì công suất hoạt động của hai đèn cũng bị lệch theo, ví dụ trên điện áp tụ C1 là 200V và trên tụ C2 là 100V thì khi đó đèn Q1 hoạt động ở công suất 200W và dend Q2 hoạt động ở 100W, với trường hợp như vậy thì đèn công suất Q1 sẽ bị hỏng sau một thời gian hoạt động do quá tải.

- Trong trường một đèn bị hỏng (bị chập) thì sẽ kéo theo đèn kia bị chập do chúng ohaie gánh cả đienj áp 300V.

+ Trường hợp một trong bốn các linh kiện : C1, C2, R2, R3 mà bị hỏng sẽ làm cho điện áp điểm giữa mất cân bằng ( khác 150V ) đây là nguyên nhân chính dẫn tới các đèn công suất nguồn chính bị hỏng.

2.Thực hành sửa chữa mạch công suất của nguồn chính

* Phương pháp sửa chữa mạch công suất của nguồn chính

(35)

Bước 2: KT sơ bộ chất lượng của các linh kiện Q1,Q2,D6,D7 R6,R7,R8 ,R9,R10,R4,C4…..

- ĐO NÓNG:

Bước 1: Đo áp 300Vdc từ mạch chỉnh lưu ,lọc nhiễu cấp vào chân C của Q1 Bước 2: Đo áp ra 150vdc từ mạch chỉnh lưu ,lọc nhiễu cấp vào chân C của Q1 qua cuộn dây sơ cấp của biến áp chính.

Bước 3: KT điều kiện làm việc của hai đèn công suất

Bước 4: Sửa chữa mạch công suất của nguồn chính -> Kt áp phân cực cho 2 đèn công suất(điện áp B,C,E), kt áp AC sau biến áp đảo pha .

Bước 5: Đo các mức áp ơ đầu ra của các cuộn dây thứ cấp của biếp áp chính , nếu không có áp thì kiểm biến áp chính

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

8.1: Nêu chức năng của các linh kiện mạch công suất của nguồn chính?

8.2: Trình bày nguyên lý hoạt động mạch công suất của nguồn chính?

(36)

BÀI 9:SỬA CHỮA MẠCH BẢO VỆ ĐIỆN ÁP PG

*Giới thiệu:

Để có thể khảo sát và sửa chữa được mạch bảo vệ điện áp PG .Thì người học cần có kiến thức về đo lường điện – điện tử ,về các mạch bảo vệ điện áp, dồng điện , về mạch ổn áp , mạch công suất……

*Mục tiêu:

-Trình bày được chức năng, nhiệm vụ ,tác dụng của từng linh kiện nguyên lý hoạt động của mạch bảo vệ điện áp PG

- Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng thường gặp của mạch bảo vệ điện áp PG

- Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, tư duy sáng tạo và khoa học, đảm bảo an toàn, tiết kiệm.

*Nội dung:

1.Tổng quát về các mạch bảo vệ trên bộ nguồn ATX + Chức năng của mạch bảo vệ :

Mạch bảo vệ là phần không thể thiếu được trên các bộ nguồn ATX, mạch có các chức năng sau đây:

- Bảo vệ các đèn công suất trong các trường hợp phụ tảI bị chập (ví dụ: Trên Mainboard bị chập đường 12V, đường 3,3V hoặc bản thân bộ nguồn bị chập các đi ốt chỉnh lưu đầu ra,…), đây là chức năng của mạch bảI vệ quá dòng.

- Ngắt điện áp để bảo vệ Mainboard trong các trường hợp điện áp của nguồn ra tăng cao, đây là chức năng của mạch bảo vệ quá áp.

+ Nguyên lý làm việc cơ bản của mạch bảo vệ:

- Thông thường lênh P.ON được thiết kế cho đI qua mạch baoe vệ trước khi đưa vào điều khiển IC dao động.

- Khi nguồn có sự cố như điện áp ra bị chập (có thể chập trên nguồn hoặc chập trên Main) hoặc điện áp ra tăng quá cao vượt ngữơng cho phép, khi đó các mạch bảo vệ sẽ hoạt động và ngắt lệnh P.ON, bảo vệ an toàn cho các đèn công suất và Mainboard.

- Lệnh P.ON có mức logic thấp (=0V) là mở nguồn chính, có mức logic cao (=5V) là tắt nguồn chính.

- Lệnh P.ON không trực tiếp đến IC mà đi qua mạch bảo vệ, nếu nguồn hoạt đọng bình thường thì sau khi đi qua mạch bảo vệ, lệnh P.ON vẫn có mức logic thấp để cho phép nguồn chính hoạt động, nếu nguồn có sự cố mạch bảo vệ sẽ ngắt lệnh P.ON trả về mức logic cao và xóa IC dao động

(37)

2. Phân tích mạch bảo vệ điện áp PG 2.1 Sơ đồ nguyên lý

Hình 9.1: Sơ đồ nguyên lý mạch bảo vệ PG 2.2 Chức năng linh kiện

Q12,Q14,Q15: Công tắc bán dẫn

R50÷R68: Phân cực cho các Q hoạt động C30: Lọc

D31: Bảo vệ

2.3 Nguyên lý hoạt động

- Khi IC dao động hoạt động bình thường, chân FeedBack (số 3) của IC dao động TL494 cho ra điện áp khoảng 3V, điện áp này đưa qua điện trở R50 vào khống chế đèn Q12, khi đó chân E đèn Q12 có điện áp khoảng 3,6V => đi qua D32

=> qua R64 sang điều khiển cho đèn Q14 dẫn => đèn Q15 tắt => điện áp chân C đèn Q15 tăng lên = 5V xác lập cho điện áp P.G có mức cao.

- Nếu IC dao động có sự cố hoặc hoạt động sai chế độ, khi đó chân (3) của IC dao động sẽ có điện áp bằng 0V =>đèn Q12 dẫn => đèn Q14 tắt => đèn Q15 dẫn

=> điện áp P.G giảm xuống = 0V.

Trong trường hợp mất điện áp 5V ở đầu ra thì điện áp P.G cũng giảm xuống = 0V

(38)

3. Thực hành sửa chữa mạch bảo vệ điện áp PG

* Phương pháp sửa chữa mạch bảo vệ điện áp PG - ĐO NGUỘI:

Bước 1: Chuyển đồng hồ về thang Rx1

Bước 2: KT sơ bộ chất lượng của các linh kiện trong mạch bảo vệ điện áp PG

- ĐO NÓNG:

Bước 1: Đo áp 5vdc đưa về tử thứ cấp

Bước 2: Đo áp ra =3vdc từ chân của Ic dao động đưa về . Bước 3: KT điều kiện làm việc của mạch bảo vệ

Bước 4: Sửa chữa mạch bảo vệ điện áp PG -> Kt áp phân cực cho các transistor trong mạch bảo vệ (điện áp B,C,E)

Bước 5: Đo các mức áp đầu ra chân PG=5vdc, nếu không có kiểm tra các đèn bán dẫn

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

9.1: Nêu chức năng của các linh kiện trong mạch bảo vệ điện áp PG?

9.2: Trình bày nguyên lý hoạt động mạch bảo vệ điện áp PG ?

(39)

BÀI 10: SỬA CHỮA MẠCH CHỈNH LƯU VÀ LỌC NGUỒN CHÍNH

*Giới thiệu:

Để có thể khảo sát và sửa chữa được mạch chỉnh lưu và lọc điện áp ra của nguồn chính.Thì người học cần có kiến thức về đo lường điện – điện tử ,về các mạch chỉnh lưu điện áp, mạch lọc …..

*Mục tiêu:

-Trình bày được chức năng, nhiệm vụ ,tác dụng của từng linh kiện nguyên lý hoạt động của mạch chỉnh lưu và lọc điện áp ra của nguồn chính

- Chẩn đoán, kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng thường gặp của mạch chỉnh lưu và lọc điện áp ra của nguồn chính

- Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, tư duy sáng tạo và khoa học, đảm bảo an toàn, tiết kiệm.

*Nội dung:

1. Phân tích mạch chỉnh lưu và lọc điện áp ra của nguồn chính 1.1 Sơ đồ nguyên lý

Hình 10.1: Sơ đồ nguyên lý mạch chỉnh lưu và lọc điện áp ra 1.2 Chức năng linh kiện

T1: Biến áp chính

Pr150: Hai bộ chỉnh lưu cầu

L3÷L7, C12÷C17: mạch lọc điện áp đầu ra

(40)

1.3 Nguyên lý hoạt động

Khi A(+), C(+)/B(-),B(-),Dthì diode D10,D12,D14,D16 được phân cực thuận, dòng điện đi từ điểm A,C qua D10,D12, nạp cho các cặp tụ C12,C16,C14,C17 qua tải xuống mass, qua D14,D16 trở về điểm B,D kín mạch.

Khi A(-),C(-)/B(+),D(+) thì thì diode D11,D15,D13,D17 được phân cực thuận, dòng điện đi từ điểm B qua D11,D17 nạp cho cặp tụ C12,C16,C14,C17, qua tải xuống mass, qua D13,D15 trở về điểm A, kín mạch.

Như vậy, với cả 2 bán kỳ của dòng xoay chiều đều tạo ra dòng điện qua tải có chiều từ trên xuống. Điện áp đặt lên cặp tụ sẽ có chiều dương (+) ở điểm C, âm (-) ở điểm D (mass).

2. Thực hành sửa chữa mạch chỉnh lưu và lọc điện áp ra của nguồn chính

*Phương pháp sửa chữa mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu điện áp

* ĐO NGUỘI:

Bc1: Chuyển đồng hồ về thang Rx1

Bc2: KT sơ bộ chất lượng của Diot trên,tụ điện ,điện trở trên sơ đồ

* ĐO NÓNG:

Bc1: Đo áp AC từ cuộn dây thứ cấp của biến áp chính đến bộ chỉnh lưu

=12VAC

Bc2: Đo áp sau chỉnh lưu =, 5Vdc,12vVDC

Bc3: KT điều kiện làm việc mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu điện áp Bc4: Sửa chữa mạch lọc nhiễu và chỉnh lưu điện áp

Bc5: Đo các mức áp ra =±5Vdc,±12Vdc,+3,3Vdc CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

10.1: Nêu chức năng của các linh kiện trong mạch chỉnh lưu và lọc điện áp ra?

10.2: Trình bày nguyên lý hoạt động mạch chỉnh lưu và lọc điện áp ra?

(41)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình sửa chữa bộ nguồn – trường cao đẳng nghề vĩnh phúc.

2. Wed Kỹ thuật sửa chữa phần cứng

3. Giáo trình sửa chữa bộ nguồn – trung tâm đào tạo bách khoa HN .

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Låïp âiãûn têch khäng gian dæång åí khu væûc muîi nhoün laìm giaím gáy khoï khàn cho quaï trçnh phoïng âiãûn váöng quang nhæng nãúu ta tiãúp tuûc tàng âiãûn aïp , âãún

Câu 29: Điện năng được truyền đi xa bằng đường dây tải 1 pha, độ giảm điện áp trên đường dây tải điện bằng 4% lần điện áp nơi truyền tảiA. Coi cường độ dòng điện

• Nguyên lý: điện áp (hoặc dòng điện) của một phần tử của một mạch điện tuyến tính là tổng đại số của các điện áp (hoặc các dòng điện) do từng nguồn

Trên cơ sở các đánh giá so sánh, với điều kiện kỹ thuật hiện tại thì giải pháp đưa các trường lọc bụi tĩnh điện vào hoạt động theo trình tự phù hợp với nhiệt độ

ẢNH HƯỞNG CỦA HÌNH DẠNG HỆ THỐNG NỐI ĐẤT ĐƯỜNG DÂY TRUYỀN TẢI ĐẾN ĐIỆN ÁP BƯỚC VÀ ĐIỆN ÁP TIẾP XÚC KHI TẢN DÒNG ĐIỆN SÉT EFFECT OF GROUNDING CONFIGURATION

Định luật về điện áp tức thời : Trong mạch điện xoay chiều gồm nhiều đoạn mạch mắc nối tiếp thì điện áp tức thời giữa hai đầu của mạch bằng tổng đại số các điện áp

Neáu laø hoài tieáp aâm, tín hieäu hoài tieáp veà seõ ngöôïc pha vôùi tín hieäu ban ñaàu ôû ngoõ vaøo vaø laøm suy giaûm bieân ñoä tín hieäu vaøo, do ñoù bieân ñoä tín

Mạch điện tương đương của lò hồ quang bao gồm một máy biến áp ba pha, điện trở và điện kháng cáp nối từ máy biến áp đến các điện cực và điện dẫn phi tuyến của lò. Sơ đồ