MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Nhận diện được vai trò của yếu tố trong văn bản tự sự.
- Hiểu được vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự.
- Nắm được cách kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự.
II. NỘI DUNG
I. Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và bộc lộ tình cảm trong văn bản tự sự 1. Phân tích ngữ liệu: SGK/72
- Sự việc lớn: kể lại cuộc gặp gỡ đầy cảm động của “tôi” với người mẹ lâu ngày xa cách -> sự việc bao trùm trong đoạn trích.
- Sự việc nhỏ: 6 sự việc
-> Yếu tố tự sự: sự việc lớn, nhỏ -> Yếu tố miêu tả: tả “tôi”, tả mẹ.
-> Yếu tố biểu cảm: suy nghĩ, cảm nhận, cảm tưởng của “tôi”
- Các yếu tố đan xen vào nhau.
=> Miêu tả, biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động, sâu sắc.
2. Ghi nhớ: SGK (74)
TÌNH THÁI TỪ I. Chức năng của tình thái từ
1. Phân tích ngữ liệu: SGK T80 a. à -> tạo lập câu nghi vấn.
b. đi -> tạo lập câu cầu khiến.
c. thay -> tạo lập câu cầu khiến.
-> Nếu bỏ các từ đó đi thì thông tin, sự kiện không thay đổi nhưng mục đích nói sẽ thay đổi
-> các từ "à, đi, thay": Là những từ được thêm vào câu để tạo nên ý nghĩa nghi vấn, cảm thán, cầu khiến.
Từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ!
=> là tình thái từ.
2. Ghi nhớ 1: SGK (81) Lưu ý:
Cần phân biệt tình thái từ với các từ đồng âm khác nghĩa, khác từ loại.
II. Sử dụng tình thái từ
1. Phân tích ngữ liệu: SGK/T81 - à? -> hỏi, thân mật – ngang hàng.
- ạ? -> hỏi, kính trọng – trên hàng.
- nhé! -> cầu khiến, thân mật – ngang hàng.
- ạ! -> cầu khiến, kính trọng – trên hàng.
-> Phù hợp với quan hệ xã hội, thứ bậc, tình cảm tuổi tác… (hoàn cảnh giao tiếp).
2. Ghi nhớ: SGK - Tr. 81 Luyện tập
- Viết 1 đoạn văn có sử dụng trợ từ, thán từ và tình thái từ.
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO: TIẾNG VIỆT MUÔN MÀU
Thực hiện chương trình kế hoạch năm học, khối lớp 8 đã tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề “Tiếng Việt muôn màu”
Mục đích buổi trải nghiệm sáng tạo được xác định là:
Giúp học sinh hiểu biết hơn về từ ngữ địa phương và vận dụng vào cuộc sống hàng ngày, từ đó thêm yêu quý Tiếng Việt, trân trọng, giữ gìn và phát huy vẻ đẹp của các từ ngữ địa phương, nhằm phát triển các kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kĩ năng phát hiện và kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Chương trình hoạt động của các em học sinh gồm có 4 phần chính như sau:
Phần thứ nhất. Giới thiệu của 3 đội chơi – Chia theo tổ
Phần thứ hai. Giao lưu tìm hiểu kiến thức của ba đội thông qua các câu hỏi từ Ban tổ chức
- Sưu tầm các từ ngữ địa phương , từ ngữ đia phương miền Trung, Từ ngữ địa phương miền Nam
- Sưu tầm ca dao , tục ngữ , thành ngữ có sử dụng từ địa phương Phần thứ ba. Giao lưu cùng khán giả
Phần thứ tư. Trình bày kết quả tìm hiểu .
Kết thúc hoạt động các em học sinh đã đưa ra được một số từ ngữ địa phương. Qua hoạt động chúng ta thấy được rằng Ngôn ngữ Tiếng Việt thật sinh động, phong phú. Vẻ đẹp của Tiếng Việt không chỉ được thể hiện nổi bật trong ngôn ngữ văn chương nghệ thuật mà còn thật sự sinh động trong cả lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân. Đặc biệt sinh động với ngôn ngữ địa phương các vùng miền trong cả
nước. Buổi ngoại khóa giao lưu trải nghiệm hôm nay phần nào đã giúp chúng ta hiểu để yêu thêm ngôn ngữ địa phương các vùng miền – một phần vô cùng quan trọng của ngôn ngữ dân tộc.
Giáo viên góp ý nhận xét