• Không có kết quả nào được tìm thấy

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ"

Copied!
108
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGÔ NGỌC VĨNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ

HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN TÀI PHÚC

HUẾ, 2018

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế:Hoàn thiện công tácquản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đãđược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đãđược ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả

Ngô Ngọc Vĩnh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành, cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến tất cả những tổ chức và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu đề tài.

Trước hết, tôi xin chân thành gửi lời cám ơn đến Thầy giáo, PGS. TS.Nguyễn Tài Phúc đã nhiệt tình dành nhiều thời gian và công sức, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn này.

Trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế cùng toàn thể quý Thầy, Cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, chuyên viên các đội thuế thuộc Chi cục thuế huyệnQuảng Điền và các doanh nghiệp trên địa bànhuyện đã nhiệt tình giúpđỡ, cộng tác và cung cấp những tài liệu cần thiết để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.

Cám ơn sự hỗ trợ, chia sẽ, động viên, nhiệt tình giúp đỡ của các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn hoàn thành không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong quý Thầy, Cô giáo, các chuyên gia, bạn bè, đồng nghiệp tiếp tục giúp đỡ, đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Ngô Ngọc Vĩnh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN KHOA HỌC THẠC SĨ KINH TẾ

Họ và tên học viên: Ngô Ngọc Vĩnh

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế ứng dụng Khóa:2016 - 2018 Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc

Tên đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”

1.Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, ngành Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã hoàn thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách trong đó có Chi cục thuế huyện Quảng Điền, tốc độ tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước. Trong kết quả chung của ngành Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có phần đóng góp không nhỏ của Chi cục thuế huyện Quảng Điền. Đặc biệt, tỷ lệ hoàn thành luôn đứng vị trí nhất, nhì trong toàn ngành, công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tuy đã có nhiều cố gắng song vẫn còn những bất cập, chưa đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tácquản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp, tác giả nghiên cứu đề tài này.

2. Phương pháp nghiên cứu:

* Phương pháp thu thập tài liệu

- Nguồn tài liệu thứ cấp: Thu thập từ sách, báo, tạp chí, các văn bản của các cơ quan ban ngành trung ương đến địa phương và các tài liệu do Chi cục thuế huyện Quảng Điền

- Nguồn tài liệu sơ cấp: Điều tra 30 CBNV Chi cục thuế có liên quan đến công tác quảnlý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp và 50 người đại diện doanh nghiệp nhỏ và vừa có liên quan đến kê khai và nộp thuế.

* Phương pháp phân tích

- Phương pháp thống kê mô tả, phân tích nhân tố và kiểm định thống kê, so sánh: Các phương pháp này dùng để so sánh thực hiện với kế hoạch, so sánh theo thời gian và so sánh theo không gian để thấy được mức độ biến động và phát triển của hiện tượng ở những địa điểm khác nhau.

- Phương pháp đánh giá cho điểm, chuyên gia chuyên khảo: Nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá cho điểm để đánh giá hoạt động công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế huyện Quảng Điền.

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của đề tài

Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạiChi cục thuếhuyện Quảng Điền trên nhiều khía cạnh. Dựa vào các kết quả phân tích luận văn đãđưa ra các giải pháp và định hướng của ngành thuế trong thời gian tới là quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp theo kỹ phân tích đánhgiá, chống thất thutheo mức độ các vi phạm về thuế..

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DN : Doanh nghiệp

DNTN : Doanh nghiệp tư nhân ĐTNT : Đối tượng nộp thuế GTGT : Giá trị gia tăng

HTX : Hợp tác xã

NSNN : Ngân sách Nhà nước NNT : Người nộp thuế SXKD : Sản xuất kinh doanh TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ : Tài sản cố định UBND :Ủy ban nhân dân

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

MỤC LUC

Lời cam đoan... i

Lời cảm ơn...ii

Tóm lược luận văn khoa học thạc sĩ kinh tế...iii

Danh mục các từ viết tắt... iv

Mục luc... v

Danh mục các bảng... ix

Danh mục biểu đồ, sơ đồ... x

PHẦN I: MỞ ĐẦU... 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ... 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU... 2

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU... 2

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 3

5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI... 4

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU... 5

CHUƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP... 5

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ... 5

1.1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế... 5

1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thuế... 10

1.2. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP... 16

1.2.1. Khái niệm... 16

1.2.2. Đặc điểm của thuế Thu nhập doanh nghiệp... 16

1.2.3. Vai trò của thuế Thu nhập doanh nghiệp... 17

1.2.4. Nội dung của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp... 17

1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP... 20

1.3.1. Sự cần thiết quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với DN... 20

1.3.2. Mục tiêu và nguyên tắcquản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp... 21

1.3.3. Nội dung nghiệp vụ quản lý thuế TNDN đối với DN... 22

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

1.4. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ TNDN... 30

1.4.1. Hệ thống chính sách, pháp luật thuế... 30

1.4.2. Công tác tin học... 31

1.4.3. Công tác tuyên truyền chính sách thuế... 31

1.4.4. Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng... 31

1.4.5. Sự tuân thủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ, quan hệ thanh toán... 32

1.4.6. Công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước... 32

1.4.7. Quy trình quản lý thuế... 32

1.5. MÔT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DOANH NGHIỆP... 33

1.5.1. Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp... 33

1.5.2. Các loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp... 33

1.5.3. Vai trò của doanhnghiệp trong nền kinh tế... 34

1.5.4. Thất thu thuế ở các doanh nghiệp... 35

1.6. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ TNDN CỦA VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI... 36

1.6.1. Kinh nghiệm công tác quản lý thuế ở Trung Quốc... 36

1.6.2. Kinh nghiệm công tác quản lý thuế ở Bulgaria... 38

1.6.3. Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN ở các tỉnh, thành phố tại Việt Nam... 41

CHUƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾHUYỆN QUẢNG ĐIỀN... 43

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUẢNG ĐIỀN... 43

2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy... 43

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ... 44

2.1.3. Tình hình sử dụng lao động cán bộ công chức tại Chi cục thuế huyện Quảng Điền... 45

2.1.4. Cơsở vật chất kỹ thuật tại Chi cục thuế Quảng Điền giai đoạn 2015 - 2017... 47

2.1.5. Tình hình thực hiện thu ngân sách qua các năm... 48

2.1.6. Số lượng doanh nghiệp, vốn đầu tư chia theo loại hình doanh nghiệp... 49

2.1.7. Số lượng doanh nghiệp, vốn đầu tư chia theo ngành nghề kinh doanh... 51

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH

NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUẢNG ĐIỀN ... 52

2.2.1.Quản lý doanh nghiệp đăng ký thuế và kê khai thuếTNDN ... 52

2.2.2.Công tác thực hiện dự toán thuế TNDN... 584

2.2.3. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. ... 556

2.2.4.Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế... 607

2.2.5. Công tác quản lý miễn, giảm, xóa nợ thuế thu nhập doanh nghiệp... 59

2.2.6.Công tác kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp ... 59

2.2.7. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện... 64

2.2.8.Công táccán bộ, công chức tại Chi cục thuế Quảng Điền... 63

2.3. ĐÁNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ... 65

2.3.1. Đánh giá của cán bộ quản lý... 66

2.3.2. Đánh giá của các DNVVN... 69

2.3.3. So sánh ý kiến đánh giá công tác cán bộ quản lý và doanh nghiệp:... 73

2.4. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ TỒN TẠI TRONG QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẢNG ĐIỀN... 75

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẢNG ĐIỀN... 78

3.1. MỤC TIÊU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẢNG ĐIỀN... 78

3.1.1 Mục tiêu tổng quát... 78

3.1.2. Mục tiêu cụ thể... 78

3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾTHU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẢNG ĐIỀN... 80

3.2.1 Giải pháp mang tính mở rộng... 80

cải cách và hiện đại hóa ngành thuế... 81

3.2.2 Giải pháp đối với Chi cục Thuế huyện Quảng Điền... 83

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ... 88

1. KẾT LUẬN... 88

2. KIẾN NGHỊ... 89

2.1. ĐỐI VỚI CƠ QUAN THUẾ... 89

2.2. ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG... 89

2.3. ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC... 90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO... 92

PHỤ LỤC... 94 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG

BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2 BẢN GIẢI TRÌNH LUẬN VĂN

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình đội ngũ cán bộ công chức tại Chi cục thuế Quảng Điền giai đoạn 2015- 2017... 46 Bảng 2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật tại Chi cục thuế huyện Quảng Điền giai đoạn

2015–2017... 47 Bảng 2.3. Số liệu về thu ngân sách của huyện Quảng Điền thời kỳ 2015- 2017 . 48 Bảng 2.4. Số lượng doanh nghiệp, vốn đầu tư chia theo loại hình doanh nghiệp

giai đoạn 2015-2017... 49 Bảng 2.5. Số lượng doanh nghiệp, vốn đầu tư chia theo ngành nghề kinh

doanhgiai đoạn 2015- 2017... 51 Bảng 2.6. Tình hình doanh nghiệp đăng ký thuế giai đoạn 2015- 2017 ... 52 Bảng 2.7. Tình hình doanh nghiệp kê khai thuế, nộp thuế so với đăng ký thuế

giai đoạn 2015- 2017... 54 Bảng 2.8. Tình hình thực hiện dự toán thu thuế TNDN giai đoạn 2015- 2017.... 55 Bảng 2.9. Kết quả công tác tuyên truyền- hỗ trợ người nộp thuế

giai đoạn2015–2017 ... 57 Bảng 2.10: Tình hình nợ thuế giai đoạn 2015-2017 ... 57 Bảng 2: 11 Tình hình miễn, giảm, xóa nợ tiền thuế thu nhập doanh nghiệp... 59 Bảng 2.12: Thực trạng công tác kiểm hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế giai

đoạn 2015- 2017... 60 Bảng 2.13. Tình hình kiểm tra tại trụ sơ người nộp thuế và truy thu thuế giai

đoạn 2015- 2017... 62 Bảng 2.14: Đặc điểm cơ bản của các đối tượng điều tra... 65 Bảng 2.15: Bảng ý kiến đánh giá của CBCC về các yếu tố chung... 67 Bảng 2.16: Bảng ý kiến đánh giá của CBCC về các quy định về chính sách thuế. 67 Bảng 2.17: Bảng ý kiến đánh giá của CBCC về công tác quản lý... 69 Bảng 2.18: Bảng ý kiến đánh giá của DNVVN về các yếu tố chung... 70 Bảng 2.19: Bảng ý kiến đánh giá của DN VVN về các quy định về chính sách thuế... 71 Bảng 2.20: Bảng ý kiến đánh giá công tác quản lý của doanh nghiệp... 72 Bảng 2.21: Bảng so sánh giá trị trung bình ý kiến đánh giá của CBCC với doanh

nghiệp... 74

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Chi cục thuế Quảng Điền... 43

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Số lượng doanh nghiệp chia theo loại hình doanh nghiệp

giai đoạn 2015-2017... 50 Biểu đồ 2.2. Số lượng doanh nghiệp chia theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn

2015-2017 ... 51 Biểu đồ2.3: Tình hình doanh nghiệp đăng ký thuế giai đoạn 2015 –2017... 53 Biểu đồ 2.4. Tình hình thực hiện dự toán thuế TNDN giai đoạn 20152017...55

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nguồn thu từ thuế đáp ứng phần lớn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, giúp Nhà nước tạo thế chủ động về vốn, kinh phí để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đặt ra.

Nhận thức tầm quan trọng của thuế, ngay từ những ngày đầu thành lập nước, Đảng và Nhà nước ta đã hết sức quan tâm đến công tác thuế. Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung chính sách thuế ngày càng được hoàn thiện, phù hợp hơn với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước và có xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới. Công cuộc cải cách thuế bước hai với nội dung chính là thay thế thuế doanh thu và thuế lợi tức bằng thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đã tạo nên những chuyển biến mới trong việc thực thi các chính sách thuế.

Chi cục thuế huyện Quảng Điền được giao nhiệm vụ quản lý thu ngân sách hơn 120 doanh nghiệp vừa và nhỏ phát sinh trên địa bàn huyện, kết quả thu ngân sách qua các năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước nhờ hệ thống chính sách thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện; thực hiện chương trình cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế; trình độ nhận thức, tính tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế cũng như trìnhđộ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ công chức thuế được nâng lên; tổ chức bộ máy của cơ quan thuế các cấp ngày càng hoàn thiện, tinh gọn góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.

Tuy nhiên, chính sách thuế TNDN thường xuyên có sự thay đổi bổ sung và còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn; công tác quản lý thu chưa được hoàn thiện, tình trạng doanh nghiệp trốn lậu thuế xảy ra phổ biến, gây thất thu ngân sách Nhà nước. Đó là một yêu cầu cấp bách và thiết thực đối với ngành thuế nói chung và với Chi cục thuế huyện Quảng Điền nói riêng.

Từ những nguyên nhân trên, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”

làm đề tài báo cáo cho luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

2. MỤCTIÊU NGHIÊN CỨU 2.1 Mục tiêu chung

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp kê khai và nộp thuế tại Chi cục thuế huyện Quảng Điền trong những năm gần đây, đềxuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuếtrong thời gian tới.

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệthống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn vềthuế, thuếThu nhập doanh nghiệp và Luật quản lý thuế.

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuếthu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2015 - 2017.

- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Quảng Điền.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đối tượng nghiên cứu của đềtài là những vấn đề liên quan đến công tác quản lý thuếTNDN tại Chi cục thuế Quảng Điền trong giai đoạn 2015 – 2017. Cụthểlà tình hình thi hành pháp luật thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn ( kê khai thuế, nộp thuế….) công tác tuyên truyền pháp luật thuế, nhân lực và tổ chức đội ngũ, tình hình đầu tư vật chất cơ sở hạ tầng, công nghệthông tin phục vụcho việc quản lý thuế.

3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian

Chi cục thuếhuyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Phạm vi thời gian

Nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2015 đến năm 2017.

Nghiên cứu ý kiến đánh giá năm 2017 và đềxuất giải pháp đến năm 2020.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài vận dụng nhiều phương pháp khác nhau để đạt mục tiêu nghiên cứu, cả phương pháp định tính và phương pháp định lượng; phương pháp truyền thống và phương pháp hiện đại. Cụ thể:

* Phương pháp tiếp cận

Hệ thống các yếu tố liên quan đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trên cơ sở đó xác định rõ thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quảng Điền và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chi cục thuế huyện Quảng Điền trong thời gian tới.

* Phương pháp thu thập tài liệu

- Nguồn tài liệu thứ cấp: Thu thập từ sách, báo, tạp chí, các văn bản của các cơ quan ban ngành trung ương đến địa phương và các tài liệu do Chi cục thuế huyện Quảng Điền, Phòng thống kê huyện Quảng Điền... cung cấp có liên quan đến đề tài như báo cáo tổng kết và các số liệu khác....

- Nguồn tài liệu sơ cấp: Để tiến hành phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, đề tài sử dụng nguồn số liệu sơ cấp được thu thập thông tin sơ cấp ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra. Điều tra 30 CBNV Chi cục thuế có liên quan đến công tácquản lý thuế thunhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp và 50 người đại diện doanh nghiệp nhỏ và vừa có liên quan đến kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Phương pháp chọn mẫu được thực hiện là phương pháp chọn mẫu phân tầng.

Theo đó, cỡ mẫu được phân bổ về các địa bàn theo Xã, thị Trấn.

* Phương pháp phân tích

- Phương pháp thống kê mô tả, phân tích nhân tố và kiểm định thống kê, so sánh: Các phương pháp này dùng để so sánh thực hiện với kế hoạch, so sánh theo thời gian và so sánh theo không gian để thấy được mức độ biến động và phát triển của hiện tượng ở những địa điểm khác nhau.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

- Phương pháp đánh giá cho điểm, chuyên gia chuyên khảo: Nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá cho điểm để đánh giá hoạt động công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạiChi cục thuế huyện Quảng Điền.

5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI Phần I. Mở đầu

Phần II. Nội dung nghiên cứu

Chương 1: Cơ sởlý luậnvà thực tiễnvề thuế và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp .

Chương 2:Thực trạng công tác quản lý thuếthu nhập doanh nghiệptại Chi cục thuế Quảng Điền giai đoạn 2015-2017

Chương 3:Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuếthu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Quảng Điền.

Phần III. Kết luận và kiến nghị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHUƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬNVÀ THỰC TIỄNVỀ THUẾVÀ QUẢN LÝ THUẾ 1.1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế

1.1.1.1. Khái niệm về thuế

Trên giác độ kinh tế học: Thuế là một biện pháp đặc biệt mà Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội của nhà nước.

Trên giác độ phân phối thu nhập: thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước.

Trên giác độ người nộp thuế: thuế là một khoản đóng góp bắt buộc mà tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nuớc.

Có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về thuế như sau: Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng.

Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế trong nền kinh tế[9].

1.1.1.2.Bản chất, đặc điểm của thuế

* Bản chất của thuế.

Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của thuế.

Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển.

Nghiên cứu về thuế, người ta nhận thấy thuế có những đặc điểm riêng để phân biệt với các công cụ tàichính khác như sau:

Thứ nhất: Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã hội cho Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự. Tính bắt buộc phi hình sự là

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

thuộc tính cơ bản vốn có của thuế, nó phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính khác của ngân sách nhà nước.

Thứ hai: Thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải hoàn đúng số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ công dân đó, như là khoản vay mượn. Nó sẽ được hoàn trả lại cho người nộp thuế thông qua cơ chế đầu tư của NSNN.

Thứ ba: Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với con người và tài sản.

Tóm lại, những thuộc tính cơ bản trên đây của thuế đã phản ánh bản chất và nội dung bên trong của thuế. Từ những thuộc tính đó, giúp chúng ta phân biệt thuế với các hình thức động viên khác của NSNN trên nhiều phương diện khác nhau.

*Đặcđiểm của thuế

Thuếlà một khoản trích nộp bằng tiền

Theo phương thức đánh thuế trong nền kinh tế thị trường, vềnguyên tắc, thuế là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp thuếbằng hiện vật đã tồn tại từ xa xưa hoặc khác với chế độ giao nộp sản phẩm trong nền kinh tế phi thị trường. Nhiều quan điểm cho rằng, đây chính là sự khác biệt cơ bản và đầu tiên của thuếtrong nền kinh tếthị trường và thuếtrong các nền kinh tếkhác. Chính sự phát triển của hoạt động trao đổi hàng hóa bằng tiền đã làm cho thuếphát triển, và ngược lại, việc bắt buộc nộp các khoản thuế bằng tiền đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tếthị trường bằng cách đòi hỏi người nộp thuế trong trường hợp không có tiền phải đổi những tài sản hiện vật của mình ra thành tiền để thanh toán nợthuế.

Thuế có tính cưỡng chếvà tính pháp lý cao

Đặc điểm này được thể chế hóa trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Trong các quốc gia, việc đóng thuế cho Nhà nước được coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc của các tổchức kinh tế và công dân cho Nhà nước.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa thuế và các khoản đóng góp mang tính tựnguyện cho NSNN và thuế đối với các khoản vay mượn của Chính phủ.

Thuếluôn gắn liền với thu nhập

Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Nhà nước thực hiện thu thuếthông qua quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế.

Với điểm này, thuế không giống như các hình thức huy động tài chính tự nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính bắt buộc, nhưng chỉ áp dụng với những tổchức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.

Thuếmang tính chất không hoàn trảtrực tiếp

Tính chất không hoàn trảtrực tiếp được thểhiện trên các khía cạnh:

+ Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối giá. Về mặt pháp lý, thuế không là giá cả của dịch vụ cung cấp. Vì vậy người nộp thuế không thểphản đối việc thực hiện nghĩa vụthuếbằng cách viện cớ là Nhà nước vận dụng tiền thuếkhông có hiệu quả.

+ Các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được dùng phục vụ trực tiếp cho người nộp thuế, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những dịch vụ mà hàng hóa công cộng do Nhà nước cung cấp. Đặc điểm này của thuế giúp ta phân định rõ thuế với các khoản phí, lệ phí và giá cả. Những vấn đề lý luận cơbản về thuế trong nền kinh tế.

1.1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế

Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều kịên kinh tế- xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội.

Ngày nay ở tất cả các Quốc gia, Chính phủ đều thực hiện hành vi đánh thuế.

Việc đánh thuế của Nhà nước nhằm hai mục tiêu chính:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

Độngviên một phần nguồn tài chính của quốc gia để nuôi sống bộ máy của mình.

Dùng thuế để thực hiện các chức năng kinh tế- xã hội của mìnhđối với đất nước.

Thực hiện hai mục tiêu đó cũng chính là thể hiện vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường:

Thuếlà công cụ chủ yếu tạo lập nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Từ xưa đến nay, có thể nói vai tròđích thực của thuế là tạo lập nguồn thu cho ngân sách Nhà nước nhằm để nuôi bộ máy cai trị và trang trải các chi phí thực hiện các chức năng của Nhà nước.

Nhà nước trước hết dùng sức mạnh quyền lực của mình để bắt buộc mọi thể nhân và pháp nhân trích một phần thu nhập của mình do hoạt động kinh tế mang lại góp vào quỹ chung gọi là ngân sách nhà nước để tiêu dùng. Để việc đóng góp đó đảm bảo công bằng, tránh sự tuỳ tiện, Nhà nước quy định sự đóng góp đó theo những luật lệ nhất định gọi là các Luật thuế.

Tuy nhiên, cũng cần nhận thức rằng để đảm bảo thuế trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước không có nghĩa là động viên nguồn tài chính vào NSNN với bất cứ giá nào. Trong một quốc gia mức động viên về thuế luôn bị ràng buộc bởi rất nhiều yếu tố kinh tế - xã hội, trước hết là yếu tố tăng trưởng kinh tế mà chỉ tiêu biểu hiện của nó là thu nhập quốc dân bình quân đầu người.

a. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Trong nền kinh tế thị trường, thuế là một công cụ quản lý sắc bén và hữu hiệu trong tay nhà nước, thông qua thuế, Nhà nước có thể thực hiện việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý đối với tất cả các thành phần kinh tế, các hoạt động sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động về đời sống xã hội khác.

Thông qua việc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa các loại thuế, xử lý đồng bộ các chính sách thuế (bằng việc xác định hợp lý đối tượng nộp thuế, đối tượng tính thuế, thuế suất, thuế biểu, chế độ miễn giảm ...) Nhà nước có thể điều chỉnh toàn bộ nền kinh tế theo hướng khuyến khích những hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết, có hiệu quả. Đồng thời hạn chế, thu hẹp những ngành nghề, những mặt hàng cần hạn chế sản xuất, hạn chế tiêu dùng. Thuế còn tạo điều kiện khuyến

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

khích đầu tư hướng dẫn cạnh tranh lành mạnh, mở rộng giao lưu hàng hoá, bảo vệ tài nguyên và môi trường.

Thuế với đặc điểm có quan hệ chặt chẽ đến thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm, đầu tư trong nền kinh tế cho nên được sử dụng như là một trong những công cụ chính để góp phần tạo nên sự ổn dịnh của nền kinh tế. Một hệ thống chính sách thuế có cơ cấu đúng đắn, phù hợp với mức động viên vừa phải có thể kích thích các yếu tố tăng trưởng kinh tế. Khi nền kinh tế đang trong cơn suy thoái, Chính phủ có thể cắt giảm các thứ thuế để kích thích đầu tư, tạo thêm nhiều công ăn, việc làm và thúc đẩy sự tăng lên của cầu tiêu dùng. Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng cao đưa đến một nền kinh tế nóng, lạm phát có nguy cơ bùng nổ, Nhà nước có thể tăng thuế để hạn chế phía cầu và phía cung.

b. Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân, các tầng lớp dân cư, điều hoà thu nhập và thực hiện công bằng xã hội.

Nhà nước dùng sức mạnh quyền lực của mình để bắt buộc mọi thể nhân trích một phần thu nhập của mình do hoạt động kinh tế mang lại để góp vào ngân sách Nhà nước. Nhưng để đảm bảo công bằng và tránh tùy tiện trong việc đóng góp đó, Nhà nước phải quy định theo những luật lệ nhất định gọi là các luật thuế và theo nguyên tắc mọi thành viên trong xã hội đều phải bìnhđẳng trước pháp luật.

Hệ thống thuế phải được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bìnhđẳng và công bằng xã hội.

Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau giữa những đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau và có thu nhập giống nhau, bảo đảm sự công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi công dân, không có đặc quyền, đặc lợi bất hợp lý cho bất kỳ đối tượng nào.

Công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa, đòi hỏi mọi người trong xã hội chỉ có thể có thu nhập bằng nhau. Chính sách thuế còn có vai trò điều hoà thu nhập, người có thu nhập cao phải đóng góp thuế cao hơn ngườicó thu nhập thấp, thường thông qua thuế suất luỹ tiến từng phần. Đồng thời chính sách thuế

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

cũng đảm bảo cho người làm ăn hiệu quả cao có thu nhập cao, thậm chí rất cao so với người làm ăn lười biếng, kém hiệu quả. Khuyến khích đầu tư, cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý, đầu tư chất xám, làm ăn giỏi để có thu nhập cao một cách chính đáng. Đây cũng chính là thể hiện sự công bằng xã hội.

Trong các chính sách thuế đều quy định rõ nghĩa vụ khai báo, chế độ lưu giữ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ, các quy định về thủ tục thu nộp thuế và đi kèm với nó là các chế độ thưởng phạt nghiêm minh theo đúng luật, đây cũng là những yếu tố quan trọng để chính sách thuế đảm bảo bình đẳng và công bằng xã hội, vai trò của thuế.Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế trong nền kinh tế.

1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thuế

1.1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế a. Khái niệm

Quản lý thuế là quá trình tổ chức, quản lý và kiểm tra việc thực hiện những quy định trong Luật thuế nhằm huy động đầy đủ những khoản tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo luật định [12].

Dưới góc độ chính trị: quản lý được hiểu là hành chính, là cai trị, nhưng dưới góc độ xã hội: quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Dù dưới góc độ nào đi chăng nữa, quản lý vẫn phải dựa trên những cơ sở, nguyên tắc đã được định sẵn và nhằm đạt được hiệu quảcủa việc quản lý, tức là mục đích của quản lý.

Quản lý thuế là hoạt động chấp hành, điều hành của cơ quan thuế nhà nước các cấp trên cơ sở của luật và để thi hành luật nhằm thực hiện các chức năng tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động thu thuếcủa Nhà nước. Nói cách khác, quản lý thuế chính là quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hành pháp - được thực hiện bởi ít nhất một bên có thẩm quyền hành chính nhà nước trong quan hệ chấp hành, điều hành. Quản lý thuế là hoạt động đảm bảo thực thi chính sách thuế trong thực tế, trong đó cơ quan thuế rất quan trọng khi tác động lên người nộp thuế để đảm bảo tính hiệu lực - đáp ứng mục đích thu cho ngân sách nhà nước. Quản lý thuếchủyếu được thực hiện bởi hệthống cơ quan thuế nhà nước: Tổng cục thuế ở Trung Ương, Cục thuếtỉnh, Chi cục thuế ở các địa phương[12].

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

b. Mục tiêu và các nguyên tắc của quản lý thuế

* Mục tiêu:

Công tác quản lý thuế trong nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau đây:

Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho NNT.

Tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.

Ởhầu hết quốc gia trên thếgiới, sốthu bằng thuếhằng năm chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng số thu của NSNN. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời sốthu cho NSNN.

Phát huy tốt vai trò của thuếtrong nền kinh tế.

Trong cơ chế thị trường, Nhà nước thông qua công cụ pháp luật để thực hiện sự tác động vào nền kinh tế ởtầm vĩ mô. Ý thức chấp hành luật pháp của NNT sẽcó ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện những tác động của Nhà nước đến nền kinh tế. Qua công tác tổ chức, thực hiện và kiểm tra, thanh tra, việc chấp hành các luật thuếcùng với việc tăng cường tính pháp chếcủa các luật thuế.

* Nguyên tắc quản lý thuế:

Để đạt được các mục tiêu trên đây, công tác quản lý thuế cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản:

Nguyên tắc công bằng.

Nguyên tắc minh bạch, rõ ràng, cụthể.

Nguyên tắc thuận tiện cho người nộp thuế.

Nguyên tắc đơn giản, dễtính toán.

Nguyên tắc hiệu quả.

Ở Việt Nam trong quá trình xây dựng hệ thống thuế đòi hỏi phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:

Vềmặt tài chính thuếphải là phương tiện chủyếu tạo nguồn thu cho NSNN.

Vềmặt kinh tếthuếphải là công cụquản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Về mặt hành thu phương pháp tính toán các loại thuếphải dễtính, dễhiểu, dễ kiểm tra.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

Vềmặt xã hội thuếphải thực hiện công bằng xã hội.

Về mặt pháp lý thuế phải đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong hoạt động thu nộp thuế.

1.1.2.2. Nội dung cơ bản của Luật quản lý thuế

Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được Quốc hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 10 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007 và được sửa đổi bổ sung tại luật quản lý thuế số 21/2012/QH13. Việc ban hành Luật quản lý thuế đã tạo nền tảng cho việc áp dụng cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại, theo đó người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế vào NSNN; cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế theo chức năng dựa trên hệ thống thông tin về người nộp thuế. Bên cạnh đó luật thuế cũng đề cao việc cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu lực của hệ thống thuế.

a. Mục tiêu cơ bản của Luật Quản lý thuế.

Việc ban hành Luật Quản lý thuếnhằm đáp ứng các mục tiêu sau:

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế; tạo điều kiện cho người nộp thuế nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN và cơ quan quản lý thuế thu đúng, thu đủtiền thuế.

Quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuếvà của các tổchức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý thuế.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện, tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước, cộng đồng xã hội trong việc thực hiện Luật Quản lý thuế.

Về tổng thể, luật quản lý thuế thiết lập khung pháp lý, áp dụng thống nhất trong quá trình thực thi tất cả các chính sách thuế, khắc phục được tình trạng chia cắt, tách biệt về phương thức quản lý giữa các loại thuế, tạo nền tảng cho việc áp dụng cơ chếtựkhai tựnộp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

b. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật Quản lý thuế.

Các quy định của Luật Quản lý thuếáp dụng đểthực thi chính sách vềthuếvà các khoản thu mang tính chất bắt buộc phải nộp NSNN như phí, lệ phí, tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sửdụng đất, thu từkhai thác tài nguyên khoáng sản…

Đối tượng áp dụng Luật Quản lý thuếbao gồm: Người nộp thuế,cơ quan quản lý thuếvà các tổchức, cá nhân có liên quan.

Người nộp thuế là đối tượng nộp thuế theo quy định của các văn bản pháp luật về chính sách thuế. Các tổ chức có trách nhiệm nộp thuế thay người nộp thuế, tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc NSNN cũng được coi là người nộp thuế, chịu sự điều chỉnh của Luật Quản lý thuếvà có quyền hạn, trách nhiệm như tổ chức, cá nhân nộp thuế.

Cơ quan quản lý thuếbao gồm hệthống cơ quan thuế và cơ quan hải quan. Cơ quan thuế được tổ chức theo ngành dọc thống nhất theo hệ thống hành chính các cấp từ trung ương đến địa phương để quản lý thu các khoản thuế, thu NSNN phát sinh trong nội địa. Cơ quan hải quan được tổ chức tập trung tại cấp trung ương và khu vực địa bàn hải quan để quản lý thu các khoản thuế, thu NSNN phát sinh tại cửa khẩu hải quan. Pháp luật giao cho cơ quan quản lý thuếcác chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhất định đểtổchức thực thi chính sách thuếhiệu lực, hiệu quả.

Các tổchức, cá nhân bao gồm các cơ quan nhà nước, tổchức chính trị, tổchức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, tình hình tuân thủ pháp luật của người nộp thuếhoặc liên quan đến công tác quản lý của cơ quan quản lý thuế.

Việc quy định các tổchức, cá nhân có liên quan trong đối tượng áp dụng Luật Quản lý thuếnhằm đảm bảo nâng cao vai trò trách nhiệm pháp lý của cộng đồng xã hội trong việc thực thi và giám sát chấp hành nghĩa vụthuếvới Nhà nước. Cơ quan nhà nước, các tổchức đoàn thể có trách nhiệm phối hợp, hỗtrợ cơ quan thuế trong quản lý thuế, đồng thời giám sát cả cơ quan thuế và người nộp thuếtrong việc chấp hành pháp luật vềthuế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

c. Nội dung của Luật Quản lý thuế.

Theo điều 3 Luật Quản lý thuế được Quốc hội nước CHXHCNVN thông qua tại kỳhọp thứ10, khoá XI, nội dung quản lý thuếgồm:

Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế,ấn định thuế.

Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.

Xoá nợtiền thuế, tiền phạt.

Quản lý thông tin về người nộp thuế.

Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

Cưỡng chếthi hành quyết định hành chính thuế.

Xửlý vi phạm pháp luật vềthuế.

Giải quyết khiếu nại, tốcáo vềthuế.

Các quy định của Luật Quản lý thuế đảm bảo tính pháp lý cho việc thực hiện cơ chế Quản lý thuế mới, cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của người nộp thuế. Cơ quan thuế chuyển sang thực hiện chức năng tuyên truyền, hỗtrợ người nộp thuế, kiểm tra, thanh tra thuế[12].

Các nội dung trên được cụthểhoá bằng các quy trình cụthể đểquản lý thu thuếtheo chức năng. Hiện nay ngành thuế đã triển khai thực hiện các quy trình quản lý thuếsau:

1. Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuếvà kếtoán thuế (QĐ số 879/QĐ-TCT 15/5/2015).

2. Quy trình quản lý thu nợ 2379/QĐ-TCT ngày 22/12/2014, Quy trình cưỡng chếnợ thuế (QĐ 751/QĐ-TCT ngày 20/04/2015).

3. Quy trình hoàn thuế (QĐ 905/QĐ-TCT ngày 01/07/2011) và công văn 3228/TCT-KK ngày 12/8/2014 vềsửa đổi bổsung một số điểm tại QĐ 905/QĐ-TCT

4. Quy trình kiểm tra thuế (QĐ 746/QĐ-TCT ngày 20/04/2015), quy trình thanh tra thuế (QĐ1404/QĐ-TCT ngày 28/07/2015)

5. Quy trình miễn thuế, giảm thuế (QĐ749/QĐ-TCT ngày 20/04/2015).

Các quy trình đã quyđịnh rõ vai trò, nhiệm vụ, chức năng của từng phòng,đội thuế trong công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nhằm hạn chế các tiêu cực cũng như tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp thực hiện đúng chính sách pháp luật thuế[11.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

d. Quy trình quản lý thuếtheo chức năng đối với doanh nghiệp.

Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuếvà kếtoán thuế: Nhằm theo dõi, quản lý NNT thực hiện các thủ tục hành chính thuế về khai thuế, nộp thuế, kế toán thuế;

hoàn thành nghĩa vụ thuế đầy đủ, đúng quy định và đảm bảo công chức thuế thực thi đúng nhiệm vụ, quyền hạn của Luật Quản lý thuế. Theo đó nội dung quy trình quy định chức năng của các bộphận tiếp nhận và xửlý các loại hồ sơ khai thuếcủa NNT nộp cho cơ quan thuế.

Quy trình quản lý thu nợ thuế: Nội dung quy trình phân định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của NNT trong việc khai nộp thuế và trách nhiệm của cơ quan trong quản lý thu nợ.

Quy trình kiểm tra thuế: Nội dung quy trình quy định thủ tục kiểm tra hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp tại trụ sở cơ quan thuế, cơ sở pháp lý để ra quyết định kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp. Theo đó nội dung quy trình kiểm tra nhằm tăng cường giám sát hồ sơ khai thuế của NTT, chống thất thu thuế, ngăn chặn, xửlý kịp thời các sai phạm về thuế đồng thời cũng thực hiện cải cách hành chính, tạo điều kiện doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh, tránh sách nhiễu, phiền hà do cán bộcông chức thuếgây ra.

Quy trình hoàn thuế: Quy định cụ thể nội dung công việc và trình tự, thủ tục thực hiện việc giải quyết hoàn thuếGTGT, thuế TTĐB, thuếTNDN, thuếTNCN và các loại thuếkhác, phí khác.

Quy trình miễn giảm thuế: Quy định cụ thể nội dung công việc cơ quan thuế, cán bộ công chức thuế phải thực hiện giải quyết trong việc giải quyết miễn giảm thuế.

Theo nội dung các quy trình, hồ sơ khai thuế của các doanh nghiệp bao gồm:

Hồ sơ khai thuế tháng, quý, năm. Khi doanh nghiệp đến nộp hồ sơ khai thuế, sẽ nộp tại đội Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT hoặc có thể gửi gián tiếp qua bưu điện đến đội Hành chính Nhân sự, sau đó đội này sẽ vào sổ “công văn đến” và chuyển qua đội Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT. Sau đó hồ sơ sẽ được quét mã vạch và chuyển lên đội Kê khai kế toánthuế và tin học để kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục của hồ sơ khai thuế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

Doanh nghiệp căn cứ vào số thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế vào NSNN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN). Đội kê khai kếtoán thuếvà tin học nhận chứng từ nộp thuếtừKBNN và đối chiếu sốliệu vềsốtiền thuếvà doanh nghiệp đã nộp.

Đội kiểm tra trên cơ sở dữ liệu quản lý thuế, hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp, hồ sơ đề nghị miễn giảm, hoàn thuế và các thông tin thu thập được ở bên ngoài tiến hành phân tích số liệu, phân tích ngang, phân tích dọc: Sốliệu năm nay, số liệu năm trước; so sánh các đơn vịcùng quy mô, cùng ngành nghề... theo cơ chế

“phân tích rủi ro” mà phân loại doanh nghiệp và tiến hành thông báo doanh nghiệp giải trình hoặc kiểm tra tại doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ ởquy trình kiểm tra, thanh tra.

Đối với sốthuếdoanh nghiệp còn nợ đọng thìđội quản lý nợ và cưỡng chếnợ thuế xác định tình trạng nợ vềsố thuếnợ, tuổi nợ (dưới 30 ngày; 30 -90 ngày; trên 90 ngày) và tình trạng hoạt động SXKD của doanh nghiệp để có biện pháp thu nợ theo chế tài quy định của quy trình thu nợ.

Doanh nghiệp có những vướng mắc về chính sách thuế hay có ý kiến, kiến nghị thì đến trực tiếp hoặc gửi công văn đến Chi cục thuế. Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT có nhiệm vụ tiếp nhận những ý kiến, kiến nghị từ doanh nghiệp và có nhiệm vụ giải thích, trả lời cho doanh nghiệp rõ hoặc chuyển đội Nghiệp vụ - dự toán; đội Kiểm tra thụlý hồ sơ.

1.2. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, đánh vào phần thu nhập chịu thuế sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập của cơ sở kinh doanh.

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số14/2008/QH12 ngày 03/06/2008.

1.2.2. Đặc điểm của thuế Thu nhập doanh nghiệp

Thuế Thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, vì vậy đối tượng nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

Thuế Thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

1.2.3. Vai trò của thuế Thu nhập doanh nghiệp

Thuế Thu nhập doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh thổ thông qua các quy định về ưu đãi thuế, các yếu tố kỹ thuật trong tính thuế, quản lýthuế.

Thuế Thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của chính phủ.

Thuế Thu nhập doanh nghiệp thu trên thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế, số thuế cao hay thấp tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, việc tính thuế cần dựa vào các chuẩn mực kế toán, gắn với các quy chế quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp,…

Mặt khác việc đánh thuế Thu nhập doanh nghiệp nhằm từng bước thu hẹp sự phân biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp tư nhân, đảm bảo trong sản xuất kinh doanh phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.

1.2.4. Nội dung của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp 1.2.4.1. Đối tượng chịu thuế Thu nhập doanh nghiệp

Là thu nhập chịu thuế của các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Bao gồm cả thu nhập chịu thuế của hoạt động SXKD, cung ứng dịch vụ kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài và thu nhập chịu thuế khác. Cơ sở kinh doanh có thu nhập chịu thuế cũng chính là đối tượng chịu thuế. Điều 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH 12.

1.2.4.2. Đối tượng nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp

Về nguyên lý chung thì tất cảcác tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụcó thu nhập chịu thuế đều thuộc đối tượng nộp thuếTNDN.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

Tuy nhiên, để thu thuế thu nhập, các nước chú trọng đến việc phân loại công ty hoạt động dưới hình thức nào. Trên cơ sở quy định về pháp lý, tên gọi, chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu, các sáng lập viên…mà đã định ra 2 hình thức thu thuế thu nhập thích hợp. Nhìn chung các nước đều quy định thu nhập của một pháp nhân kinh doanh phải nộp thuếTNDN. Thu nhập của thểnhân kinh doanh hoặc cá nhân không kinh doanh nộp thuếthu nhập cá nhân.

1.2.4.3. Phương pháp tínhthuế

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thuế TNDN

phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:

Thuế TNDN

phải nộp = ( Thu nhập

tính thuế - Phần trích

lập quỹ KH&CN ) X Thuế suất thuế TNDN Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhậpdoanh nghiệp.

- Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.

- Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thìđược cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.

- Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (tương ứng với mức thuế suất 20%) sau khi đã thực hiện ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:

+Đối với dịch vụ: 5%;

+Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%;

+Đối với hoạt động khác: 2%[13].

- Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.

1.2.4.4. Căn cứ tính thuếthu nhập doanh nghiệp

Căn cứ tính thuếTNDN là thu nhập tính thuếvà thuếsuất.

+ Thu nhập tính thuếtrong kỳtính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừthu nhập được miễn thuếvà các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.

Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

Thu nhập

tính thuế = Thu nhập

chịu thuế - [ Thu nhập

được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theoquy định ]

Thu nhập chịu thuế= [Doanh thu -Chi phí được trừ] + Các khoản thu nhập khác.

- Doanh thu là toàn bộtiền bán hàng, tiền gia công, tiền cungứng dịch vụ, trợgiá, phụthu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bốtại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.

- Các khoản chi được trừ: Doanh nghiệp được trừmọi khoản chi nếu đáp ứng đủcác điều kiện sau đây:

Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

+ Thuếsuất thuếThu nhập doanh nghiệp áp dụng từngày 01/01/2014 là 22%, riêng đối với các doanh nghiệp có doanh thu năm trước liền kề dưới 20 tỷ đồng thì áp dụng mức thuếsuất là 20% trừ các trường hợp quy định sau:

Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

Tuy nhiên theo quy định tại điều 11 của Thông tư 78/2014/TT-BTC theo đó:

Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%

1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.3.1. Sự cần thiết quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối vớidoanh nghiêp - Quản lý thuế giúp Nhà nước nắm được số lượng DN, tình hình sản xuất, kinh doanh của từng loại hình, lĩnh vực cũng như của NNT; tình hình chấp hành pháp luật thuế và những thông tin về NNT để xây dựng chính sách thuế phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

- Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, số lượng DN tăng lên nhanh chóng, đồng thời quy mô, hình thức, cách thức hoạt động của các DN ngày càng đa dạng, phức tạp hơn, chính vì thế việc siết chặt quản lý thuế TNDN đối với DN là tất yếu.

1.3.2. Mục tiêu và nguyên tắcquản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp 1.3.2.1. Mục tiêu quản lý thuếthu nhập doanh nghiệp

Mục tiêu cơ bản nhất của quản lý thuế là làm cho pháp luật về thuế được NNT tại mỗi địa phương được thực thi một cách tự giác, nghiêm túc là thu đúng, thu đủ, chống thất thu, chống tiêu cực trong thực hiện luật thuế TNDN, do đó quản lý thuếTNDN tập trung vào các mục tiêu sau:

Tăng số NNT thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế TNDN để từ đó tăng số thuế nộp ngân sách, hoàn thành dự toán được giao; đảm bảo tốc độ tăng trưởng về số thu của thời kỳ kế hoạch so với thời kỳ trước; tỷ lệ nợ đọng thuế chiếm tỷ lệ càng thấp trong tổng thu ngânsách.

Các DN thực hiện đầy đủ kịp thời các nghĩa vụ luật định về thuế của mình trên cơ sở mức độ tuân thủ tự nguyện pháp luật thuế của các DN ngày càng cao. Điều đó cũng có nghĩa là số thuế thu từ DN sẽ tiến gần đến số thuế tiềm năng, hay thất thu thuế ngày càng giảm thiểu; số thu của NSNN từ DN sẽ là lớn nhất trong điều kiện chính sách thuế ổn định, đồng thời chi phí của cơ quan thuế giảm khi mức độ tuân thủ của NNT ngày càng tăng.

Khuyến khích các DN không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh.

Thông qua quản lý thuế TNDN để một mặt phát hiện những bất cập về luật pháp chính sách của Nhà nước về thuế TNDN, qua đó để có những biện pháp nghiên cứu, chỉnh sửa hoàn thiện và xử lý kịp thời những tiêu cực vi phạm về thuế TNDN của người sản xuất cũng như cán bộ, công chức thuế.

1.3.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập doanh nhiệp

Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng, đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của NNT.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

Đảm bảo số thu cho NSNN không phải là mục đích duy nhất của công tác quản lý thu thuế. Thuế còn có mục tiêu góp phần khuyến khích SXKD phát triển theo định hướng của Nhà nước. Muốn thực hiện được mục đích này, trong công tác quản lý thu thuế việc tăng cường quản lý phải trên cơ sở tình hình kinh doanh thực tiễn và phù hợp với khả năng nộp thuế của các cơ sở kinh doanh. Tức là, cán bộ quản lý thu thuế cần đi sâu, đi sát tình hình kinh doanh của các ĐTNT. Giải quyết các ưu đãi, miễn giảm cho các ĐTNT theo qui định. Hơn nữa, việc quản lý thu thuế trên quan điểm tạo điều kiện cho các cơ sở kinh doanh phát triển còn là một biện pháp nuôi dưỡng nguồn thu, tạo nguồn thu cho tương lai. Chủ trương phát triển của nền kinh tế thị truờng nên thực hiện bìnhđẳng giữa các thành phần kinh tế và doanh nghiệp. Nhà nước, cơ quan thuế cần phải đối xử bìnhđẳng giữa các thành phần kinh tế, không được ưu tiên một cách bất hợp lý khi ra các chính sách thuế.

1.3.3. Nội dungnghiệp vụquản lý thuế TNDN đối với DN

Để quản lý tốt thuế TNDN, Nhà nước thực hiện ban hành hệ thống văn bản pháp luật và những quy định liên quan đến thuế TNDN. Để đảm bảo thi hành tốt các luật thuế, thu đúng thu đủ kịp thời vào Ngân sách nhà nước cũng như xóa bỏ các thủ tục phiền hà, gây cảntrở cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh đảm bảo công bằng xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

Căn cứ hệ thống các văn bản pháp luật như Luật quản lý thuế, luật thuế TNDN, Nghị định, Thông tư hướng dẫn của Nhà nước, cơ quan Thuế nhất là cơ quan Thuế cấp huyện, thành phố ban hành những Quy trình, quyđịnh để cụ thể hóa quy định của Nhà nước. Việc xây dựng, ban hành và thực hiện các qui trình nghiệp vụ quản lý đối với doanh nghiệp là nội dung cơ bản, cần thiết của quản lý thuế. Đối với việc quản lý thuế TNDN của các doanh nghiệp , quy trình quản lý thuế gồm những khâu sau:

1.3.3.1. Quản lý đăng ký, kê khai thuế, tính thuếthu nhập doanh nghiệp

* Đăng ký thuế:

Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người nộp thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo các qui định của pháp luật.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

Đây là khâu đầu tiên và quan trọng trong việc quản lý thuế. T

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì công chức kiểm tra báo cáo trưởng

Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận của hộ gia đình sau khi sử dụng dịch vụ cho vay tại ngân hàng Agribank huyện Quảng Điền để từ đó đề xuất các

Chính vì vậy công tác kiểm tra là vô cùng quan trọng để xác định xem việc kê khai đối tượng, quỹ lương của đơn vị SDLĐ, việc trích nộp BHXH bắt buộc cho NLĐ có

Nguyên tắc này được thể hiện: Thông qua các chính sách, chế độ, phương thức quản lý, trình tự, thủ tục thu ngân sách được thực thi thống nhất từ

Quản lý khai thuế tại cơ quan Hải quan là quá trình công chức Hải quan tiếp nhận hồ sơ hải quan, kiểm tra các tiêu chí khai báo liên quan

Với mục đích mong muốn được tìm hiểu rõ hơn về các ý kiến, nhận định của chính các cán bộ đang hoạt động trong lĩnh vực tín dụng khách hàng cá nhân đối với các nguyên

Báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ kết quả công việc theo kế hoạch thanh tra đã được duyệt, những ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra; đề xuất những nội

Trường hợp phát hiện việc chấp hành dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách chậm hoặc không phù hợp làm ảnh hưởng kết quả nhiệm vụ, thì có quyền đề nghị UBND cấp huyện