• Không có kết quả nào được tìm thấy

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG THỪA THIÊN HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG THỪA THIÊN HUẾ"

Copied!
106
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ

XÂY DỰNG THỪA THIÊN HUẾ

HỒ THỊ THU UYÊN

Niên khóa: 2015 - 2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ

XÂY DỰNG THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn:

HồThịThu Uyên PGS. TS. Nguyễn Đăng Hào K49C– Kinh doanh thương mại

Niên khóa: 2015 - 2019

Huế, 4/2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

L ờ i c ảm ơn!

Để khóa luận này đạt kết quả tốt đẹp, trước hết tôi xin gởi tới các thầy cô khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Kinh tế Huế lời chào sức khỏe, lời chào trân trọng và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự quan tâm, dạy dỗ chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn, đến nay tôi đã có thể hoàn thành bài khóa luận, đề tài: “Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế”.

Để có kết quả này tôi xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo – PGS. TS. Nguyễn Đăng Hào đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt khóa luận này trong thời gian qua.

Không thể không nhắc tới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo công ty cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị Phòng tổng hợp, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế.

Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên thực tập khóa luận này không thể không tránh những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.

Xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 1 năm 2019 Sinh viên

Hồ Thị Thu Uyên

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ... vi

DANH MỤC BẢNG ... vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ ... viii

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1. Lý do chọn đề tài ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...2

4. Phương pháp nghiên cứu ...3

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ...3

4.2. Phương pháp phân tích...3

5. Bố cục đề tài ...5

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...6

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM ...6

1.1. Cơ sở lý luận về tiêu thụ sản phẩm...6

1.1.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm...6

1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm...6

1.1.3. Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm ...7

1.1.3.1. Nghiên cứu thị trường...8

1.1.3.2. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm...9

1.1.3.3. Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán...10

1.1.3.4. Lựa chọn hình thức tiêu thụ sản phẩm...11

1.1.3.5. Tổ chức hoạt động xúc tiến, yểm trợ bán hàng ...13 1.1.3.6. Tổ chức hoạt động bán hàng...13

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

1.1.3.7. Tổ chức hoạt động dịch vụ sau bán hàng ...13

1.1.3.8. Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm...14

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm ...14

1.1.4.1. Các nhân tố khách quan ...14

1.1.4.2. Các nhân tố chủ quan...16

1.1.5. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả tiêu thụ sản phẩm ...18

1.1.5.1. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả công tác tiêu thụ sản phẩm ...18

1.1.5.2. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm...20

1.2. Cơ sở thực tiễn...22

1.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm bê tông trong thời gian qua ...22

1.2.2. Các nghiên cứu đã thực hiện về lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm...22

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG THỪA THIÊN HUẾ...24

2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế ...24

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...24

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ...25

2.1.2.1. Chức năng ...25

2.1.2.2. Nhiệm vụ...26

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty ...26

2.1.4. Tình hình lao động của công ty qua ba năm 2016 – 2018 ...30

2.1.5. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua ba năm 2016 – 2018...34

2.2. Chính sách tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế ...38

2.2.1. Chính sách sản phẩm...38

2.2.2. Chính sách giá cả ...39 2.2.3. Chính sách phân phối ...40

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

2.2.4. Chính sách xúc tiến ...41

2.3. Đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế...43

2.3.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo kế hoạch của công ty...43

2.3.2. Tình hình doanh thu tiêu thụ theo từng loại sản phẩm ...45

2.3.3. Tình hình doanh thu tiêu thụ theo khách hàng...47

2.3.4. Tình hình biến động doanh thu theo mùa vụ ...50

2.3.5. Tình hình sử dụng các phương thức thanh toán của khách hàng...53

2.3.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2016-2018...53

2.3.7. Các chỉ tiêu hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của công ty qua ba năm 2016-2018 .56 2.4. Khảo sát ý kiến đánh giá của các khách hàng về các hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế...57

2.4.1. Thông tin chung về đối tượng điều tra...57

2.4.2. Đánh giá của khách hàng về các nhân tố tác động tới tiêu thụ sản phẩm của công ty ...60

2.4.2.1. Đánh giá của khách hàng về sản phẩm...60

2.4.2.2. Đánh giá của khách hàng về giá cả...61

2.4.2.3. Đánh giá của khách hàng về chính sách xúc tiến của công ty...62

2.4.2.4. Đánh giá khách hàng về nhân viên của công ty ...63

2.4.2.5. Đánh giá khách hàng về phương thức thanh toán và giao hàng ...64

2.4.2.6. Đánh giá của khách hàng về khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty...65

2.5. Đánh giá chung về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty ...66

2.5.1. Điểm mạnh của công ty trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm...66

2.5.2. Hạn chế của công ty trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm ...68 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG THỪA THIÊN HUẾ ...69

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

3.1. Phương hướng và mục tiêu của công ty trong những năm kế tiếp...69

3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế...69

3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lí ...69

3.2.2. Xây dựng chính sách giá hợp lí...70

3.2.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm ...72

3.2.4. Đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại và nâng cao kỹ năng, trình độ cho nhân viên ...73

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...74

1. Kết luận...74

2. Kiến nghị ...75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...76

PHỤ LỤC ...77

PHỤ LỤC I ...77

PHỤ LỤC II...80

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CP BT & XD TTH : Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế CP : chi phí

DTTT : doanh thu tiêu thụ

HTK : hàng tồn kho KH : kế hoạch

LNTT : lợi nhuận trước thuế

LNST : lợi nhuận sau thuế

NPT : nợ phải trả

NNH : nợ ngắn hạn NDH : nợ dài hạn SP : sản phẩm

SXKD : sản xuất kinh doanh

TSNH : tái sản ngắn hạn

TSDH : tài sản dài hạn TSCĐ : tài sản cố định UBND : Uỷ ban nhân dân

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty CP BT & XD TTH giai đoạn 2016-2018...32

Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty giai đoạn 2016 – 2018 ...35

Bảng 2.3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo kế hoạch giai đoạn 2016 – 2018 ...44

Bảng 2.4: Tình hình doanh thu tiêu thụ theo sản phẩm giai đoạn 2016-2018 ...46

Bảng 2.5: Tình hình doanh thu tiêu thụ theo khách hàng giai đoạn 2016-2018 ...48

Bảng 2.6: Doanh thu tiêu thụ theo quý giai đoạn 2016-2018...51

Bảng 2.7: Tình hình sử dụng các phương thức thanh toán của khách hàng giai đoạn 2016-2018 ...53

Bảng 2.8: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 – 2018 ...54

Bảng 2.9: Các chỉ tiêu hiệu quả tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 2016-2018 ...56

Bảng 2.10: Đánh giá của khách hàng về sản phẩm ...60

Bảng 2.11: Đánh giá của khách hàng về giá cả...61

Bảng 2.12: Đánh giá của khách hàng về chính sách xúc tiến của công ty ...62

Bảng 2.13: Đánh giá khách hàng về nhân viên của Công ty...63

Bảng 2.14: Đánh giá của khách hàng về phương thức thanh toán và giao hàng...64

Bảng 2.15: Đánh giá của khách hàng về khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty...65

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

DANH MỤC SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm ...8

Sơ đồ 1.2: Kênh tiêu thụ trực tiếp ...11

Sơ đồ 1.3: Kênh tiêu thụ gián tiếp ...12

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CPBT & XDTTH...27

Sơ đồ 2.2: Kênh phân phối của công ty...40

Biểu đồ 2.1: Doanh thu tiêu thụ theo quý giai đoạn 2016-2018 ...52

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu khách hàng...58

Biểu đồ 2.3: Kênh thông tin giúp khách hàng biết đến công ty ...58

Biểu đồ 2.4: Số lần sử dụng sản phẩm của công ty ở mỗi nhóm khách hàng ...59

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay, đồng hành cùng với sự phát triển của đất nước, hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển. Mặt khác, Việt Nam đã hội nhập vào thị trường thế giới với các tổ chức lớn như: WTO, APEC, AFTA, ASEAN,… tạo nhiều điều kiện cho Việt Nam thuận lợi phát triển, hòa nhập vào nền thị trường thế giới góp phần làm cho môi trường kinh doanh trong nước sôi động, náo nhiệt hơn. Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt và sự phân cực giữa các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế ngày càng nhanh chóng và quyết liệt hơn. Cho nên, muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện một loạt các quá trình sản xuất kinh doanh mang tính đồng bộ.

Trong đó quá trình hoạt động tiêu thụ sản phẩm chiếm vị trí then chốt, đây là công đoạn cuối cùng trong quá trình lưu thông hàng hoá.

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là hoạt động mang tính linh hoạt cao, tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh tại mỗi doanh nghiệp và yếu tố tác động của thị trường, cơ chế chính sách mà doanh nghiệp phải lựa chọn để xây dựng một chiến lược tiêu thụ sản phẩm cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất. Công việc này đòi hỏi một quá trình nghiên cứu, phân tích, đánh giá cụ thể hoạt động từng giai đoạn để tìm đước hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp. Đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay khi mà mọi công ty gắn mình với thị trường thì hoạt động tiêu thụ lại có vị trí quan trọng hơn nó có ý nghĩa quyết định đến mọi hoạt động của công ty. Trên thực tế, đây làm bài toán nan giải đối với các doanh nghiệp ở nước ta.

Cũng như các công ty khác, Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế (CP BT & XD TTH) đã có nhiều biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm để tồn tại và đứng vững trên thị trường. Tuy nhiên trong bối cảnh thị trường hiện nay, công ty vẫn gặp không ít khó khăn khi mà thị trường đầu ra có liên quan mật thiết với ngành Xây dựng, trong khi đó ngành xây dựng thì biến động thất thường, đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và mạnh, điều này giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn nhưng mặt khác lại gây khó khăn cho hoạt động tiêu thụ của công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

Vì nhận biết được tầm quan trọng của quá trình tiêu thụ cũng như là đi sâu tìm hiểu vào quá trình thực tế, cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, nhân viên trong công ty và giáo viên hướng dẫn tôi đã chọn đề tài cho khóa luận của mình là: “Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế”. Thông qua đề tài này, tôi muốn củng cố và hoàn thiện kiến thức cũng như đi sâu tìm hiểu và phân tích cụ thể hơn về hoạt động tiêu thụ sản phẩm.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu chung:

Qua việc đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế cũng như khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng về các nhân tố ảnh hưởng từ đó đề ra giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm cho công ty.

Mực tiêu nghiên cứu cụthể:

- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm.

- Phân tích, đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018.

- Khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm đã và đang thực hiện của công ty.

- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm cho công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Bê Tông và Xây Dựng Thừa Thiên Huế từ năm 2016 đến năm 2018.

Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi nội dung: Dựa trên việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

- Phạm vi không gian: Khoá luận được thực hiện tại Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế.

- Phạm vi thời gian: Số liệu để phân tích trong đề tài nghiên cứu được lựa chọn trong khoảng thời gian 2016 – 2018 nhằm đảm bảo tính chính xác và thực tế trong quá trình phân tích.

4. Phương pháp nghiên cứu 4.1.Phương pháp thu thậpdữliệu

Dữliệu thứcấp:

- Dữ liệu được thu thập từ các phòng ban của Công ty CP BT & XD TTH như Phòng Kỹ thuật kế hoạch tiếp thị, Phòng Tài chính – Kế toán, Phòng Tổ chức – Hành chính.

- Đồng thời nghiên cứu đọc sách báo, giáo trình, khóa luận và các tài liệu tham khảo khác, sau đó chắt lọc ý chính phục vụ cho việc nghiên cứu hệ thống các vấn đề lý luận, thực tiễn về công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

Dữliệu sơ cấp:

- Sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi để thu thập các dữ liệu thứ cấp cần thiết.

- Trò chuyện, trao đổi, lấy ý kiến của cán bộ, công nhân viên trong công ty, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty, sau khi hình thành bảng hỏi sẽ tiến hành điều tra thử 5-10 phiếu điều tra để điều chỉnh bảng hỏi cho phù hợp, sau đó hoàn thành một bảng hỏi hoàn chỉnh và tiến hành nghiên cứu chính thức.

4.2. Phươngpháp phân tích

Phương pháp chọn mẫu:

Theo số liệu từ công ty, tổng số khách hàng cho đến hết năm 2018 là có 658 khách hàng, trong đó có 528 khách hàng là tổ chức, và có 130 khách hàng là hộ gia đình. Để đánh giá chính xác mẫu nghiên cứu, tôi sẽ chọn phương pháp chọn mẫu phân tầng. Để xác định cỡ mẫu điều tra đại diện cho tổng thể nghiên cứu, đề tài xác định cỡ mẫu thông qua công thức tính kích thước cỡ mẫu của Yamane (1967- 1986):

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

=

.

Trong đó:

n: Kích cỡ mẫu

e: Sai số mẫu cho phép N: Số lượng tổng thể

Với độ tin cậy 95% và dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, sai số mẫu cho phép là 0,085.

Thay vào công thức trên ta được:

n= 658

1+658*0,0852 =114,35

Từ kết quả trên, ta lấy tròn 120 mẫu. Để đảm bảo tính khách quan, tôi sẽ tiến hành điều tra 95 khách hàng là tổ chức và 25 khách hàng là hộ gia đình.

Thiết kế thang đo:

Sử dụng thang đo Likert từ 1: Rất không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Trung lập, 4: Đồng ý, 5: Rất đồng ý.

- Giá trịkhoảng cách = (Maximum–Minimum)/n = (5–1)/5 = 0,8 Giá trịtrung bình

1.00 – 1.80 1.81 – 2.60 2.61 – 3.40 3.41 – 4.20 4.21 – 5.00

Ý nghĩa Rất không đồng ý

Không đồng ý Trung lập

Đồng ý Rất đồng ý

Phương pháp xửlí và phân tích sốliệu:

Dữ liệu sơ cấp thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Các phép phân tích được sử dụng phân tích bao gồm:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

- Phân tích thống kê mô tả: được sử dụng nhằm làm sạch số liệu, phân tích cơ cấu mẫu nghiên cứu, thống kê các chỉ tiêu cơ bản, so sánh, nghiên cứu đánh giá của khách hàng về hoạt động tiêu thụ.

- Kiểm định One sample T-test kiểm định giá trị trung bình trong đánh giá của khách hàng về các yếu tố.

Giả thuyết cần kiểm định là:

H0: µ = Giá trị kiểm định (Test value) H1: µ ≠ Giá trị kiểm định (Test value)

là mức ý nghĩa của kiểm định, đó là xác suất bác bỏ H0khi H1 đúng,= 0,05.

+ Nếu sig > 0,05: chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 + Nếu sig < 0,05: có đủ cơ sở để bác bỏ giải thuyết H0 5. Bố cục đề tài

Khóa luận bao gồm 3 phần:

Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế

Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế

Phần III: Kết luận và kiến nghị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM

1.1. Cơ sở lý luận về tiêu thụ sản phẩm 1.1.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm

Hiểu theo nghĩa rộng:“Tiêu thụ sản phẩm (TTSP) là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản phẩm sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng. Trong quá trình tuần hoàn vật chất, việc mua và bán được thực hiện giữa sản xuất và tiêu dùng, nó quyết định bản chất của hoạt động lưu thông thương mại đầu ra của doanh nghiệp”.1

Tiêu thụ hàng hóa là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu doanh nghiệp cần thoả mãn, xác định mặt hàng kinh doanh và tổ chức sản xuất (Doanh nghiệp sản xuất) hoặc tổ chức cung ứng hàng hóa (Doanh nghiệp thương mại) và cuối cùng là việc thực hiện các nghiệp vụ bán hàng nhằm đạt mục đích cao nhất.

Hiểu theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ hàng hóa được hiểu như là hoạt động bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa của doanh nghiệp cho khách hàng đồng thời thu tiền về.

Vậy tiêu thụ hàng hóa được thực hiện thông qua hoạt động bán hàng của doanh nghiệp nhờ đó hàng hoá được chuyển thành tiền thực hiện vòng chu chuyển vốn trong doanh nghiệp và chu chuyển tiền tệ trong xã hội, đảm bảo phục vụ cho nhu cầu xã hội.

Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm

Đối với doanh nghiệp:

Đối với các doanh nghiệp, tiêu thụ hàng hóa đóng vai quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì nhờ tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa mà hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới được diễn ra liên tục, bù đắp

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

được chi phí bỏ ra, có lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng.

Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là điều kiện để thực hiện các mục tiêu đặt ra của doanh nghiệp, đặc biệt là mục tiêu giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Bởi khi khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng lên thì chi phí bình quân của một đơn vị sản phẩm giảm từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Tiêu thụ hàng hóa làm tăng thị phần, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.

Sức tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp thể hiện ở mức sản phẩm bán ra, sự thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng và khối lượng hàng hóa tiêu thụ càng tăng thì thị phần của doanh nghiệp càng cao.

Qua hoạt động TTSP, người tiêu dùng và nhà sản xuất gần gũi nhau hơn. Thông qua hoạt động này doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch kinh doanh phù hợp, đạt hiệu quả cao nhờ vào việc dự đoán nhu cầu của xã hội trong thời gian tới.

Tóm lại, hoạt động TTSP đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nếu thực hiện tốt không những thể hiện được giá trị của sản phẩm mà còn tạo ra uy tín cho doanh nghiệp, tạo cơ sở vững chắc để doanh nghiệp phát triển xa hơn trong tương lai. Tiêu thụ sản phẩm cũng là nhân tố tạo ra sự cân bằng thị trường trong nước, hạn chế hàng hóa nhập khẩu, nâng cao uy tín đối với hàng hóa nội địa.

Đối với xã hội:

Về phương diện xã hội thì tiêu thụ sản phẩm hàng hóa có vai trò quan trọng trong việc cân đối giữa cung và cầu. Sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, liên tục tránh mất sự cân đối, giữ được bình ổn trong xã hội.

1.1.3. Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

Sơ đồ1.1: Mô hình tổchức quá trình tiêu thụsản phẩm

(Nguồn: Đặng Đình Hào, Hoàng Đức Thân (2008), Kinh tế thương mại) 1.1.3.1. Nghiên cứu thị trường

Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin dữ liệu về các yếu tố cấu thành thị trường, tìm hiểu những quy luật vận động và những yếu tố ảnh hưởng đến thị trường. Nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết, hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Mục đích của việc nghiên cứu thị trường nhằm trả lời ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Đây là công tác đòi hỏi nhiều công sức, thời gian và chi phí.

Nội dung của nghiên cứu thị trường:

- Bước 1: Thu thập thông tin:

Thị trường

Nghiên cứu

thị trường Lập kế hoạch

tiêu thụ SP Thị trường

Sản phẩm

Giá, doanh số

Ngân quỹ Phân phối và giao tiếp

Dịch vụ Quản lý hệ

thống phân phối

Quản lý lực lượng bán hàng

Quản lý dự trữ và hoàn thiện SP

Tổ chức bán hàng và cung

cấp dịch vụ

Phối hợp và tổ chức

thực hiện các

kế hoạch Hàng

hóa, dịch vụ

Thông tin thị trường

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

Tổ chức thu thập hợp lý các nguồn thông tin về cung và cầu, giá cả, tình hình cạnh tranh trên thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến nó.

Về cung hàng hóa: Xác định khả năng cung cầu của thị trường, tỉ lệ cung của doanh nghiệp trên thị trường, tính chất thời vụ sản xuất cũng như tiêu dùng sản phẩm.

Về cầu hàng hóa: Xác đinh nhu cầu thực sự của thị trường, xu hướng biến động trên từng thời kỳ, từng thị trường khác nhau.

Về giá cả hàng hóa: Về hình thành giá, tình hình biến động về giá và các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả của sản phẩm.

Về tình hình cạnh tranh trên thị trường: Nghiên cứu về số lượng và mức độ tham gia, khả năng cung ứng hàng hóa, sức mạnh tài chính, … của các đối thủ cạnh tranh.

- Bước 2: Xử lý thông tin:

Sau khi thu thập thông tin doanh nghiệp phải biết lựa chọn thông tin quan trọng, đáng tin cậy, có tính thuyết phục trên cơ sở đó để xây dựng các kế hoạch kinh doanh có tính khả thi.

- Bước 3: Xác định nhu cầu thị trường:

Xác định nhu cầu thị trường mà doanh nghiệp có thể đáp ứng được. Doanh nghiệp phải biết lựa chọn thị trường phù hợp với khả năng đáp ứng được nhu cầu của mình.

1.1.3.2. Xây dựng kếhoạch tiêu thụsản phẩm

Xây dựng kế hoạch TTSP là cơ sở quan trọng đảm bảo hoạt động sản xuất kinh của doanh nghiệp diễn ra liên tục theo kế hoạch đề ra. Kế hoạch TTSP là kế hoạch được doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và được xem là kế hoạch quan trọng nhất trong hệ thống các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.

Thông thường kế hoạch tiêu thụ sản phẩm được thiết lập qua các bước sau:

- Bước 1: Thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu

Đây là giai đoạn quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch TTSP. Những thông tin cần thu thập và xử lý bao gồm thông tin nội bộ doanh nghiệp và các thông tin bên ngoài thị trường.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

- Bước 2: Xác định mục tiêu và nội dung cơ bản của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm:

Sau khi đã phân tích, xử lý các dữ liệu, doanh nghiệp cần phải xác định các mục tiêu ngắn hạn cũng như mục tiêu dài hạn cần phải thực hiện. Các mục tiêu này cần phải phù hợp với khả năng thực tế của doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện của môi trường kinh doanh, quan trọng hơn là phải phù hợp với chiến lược và triết lý kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào thông tin thu thập được cùng với mục tiêu đã đề ra doanh nghiệp cần phân tích và lựa chọn phương án kế hoạch tối ưu nhất từ mục tiêu đến nội dung, giải pháp.

- Bước 3: Tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm

Việc tổ chức thực hiện kế hoạch TTSP là một giai đoạn hết sức quan trọng và kéo dài suốt cả năm kế hoạch. Phải có sự phân công và phối hợp giữa các bộ phận, thành viên trong việc triển khai kế hoạch, đồng thời quy định rõ thời gian hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ. Đây là bước cuối cùng của quá trình hoạch định và thực hiện kế hoạch TTSP. Cần phải đôn đốc, kiểm tra, giải quyết những vấn đề mất cân đối, những khó khăn phát sinh khi thực hiện kế hoạch. Một trong những nội dung then chốt của công tác kiểm tra đánh giá đó là phải xác định rõ nguyên nhân dẫn đến kết quả thực hiện bị sai lệch so với kế hoạch từ đó kịp thời khắc phục.

Xây dựng kế hoạch TTSP là căn cứ để xây dựng kế hoạch hậu cần vật tư, nhằm đáp ứng đủ nguyên vật liệu cho việc sản xuất đủ số lượng sản phẩm đã đề ra, nhờ đó mà tiết kiệm được chi phí và tránh lãng phí vật tư. Ngoài ra kế hoạch TTSP cũng là cơ sở nhằm điều chỉnh các bộ phận khác của kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính,… nhằm thực hiện đúng mục tiêu đề ra trong quá trình kinh doanh.

1.1.3.3. Chuẩn bị hàng hóa đểxuất bán

Là hoạt động tiếp theo của quá trình SXKD trong lưu thông hàng hóa. Để quá trình lưu thông hàng hóa diễn ra liên tục doanh nghiệp phải chú trọng các nghiệp vụ như: tiếp nhận, phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, sắp xếp bảo quản,… Tiếp nhận đồng bộ về số lượng, chất lượng từ các nguồn nhập kho theo đúng chủng loại,

quy cách.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

1.1.3.4. Lựa chọn hình thức tiêu thụsản phẩm

Việc tiêu thụ hàng hóa sản phẩm được thực hiện bằng nhiều kênh phân phối khác nhau, theo đó sản phẩm được vận động từ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đến tay người tiêu dùng thông qua nhà phân phối, các nhà bán buôn, bán lẻ. Xét theo mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng cuối cùng, chủ yếu có hai kênh tiêu thụ là:

Kênh tiêu thụtrực tiếp:

Là hình thức doanh nghiệp sản xuất bán trực tiếp sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng mà không thông qua trung gian thương mại.

Sơ đồ hình thức tiêu thụ trực tiếp:

Sơ đồ1.2: Kênh tiêu thụtrực tiếp

(Nguồn: Trương Đình Chiến (2008), Quản trị kênh phân phối)

- Ưu điểm: Doanh nghiệp quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng và thị trường, điều đó giúp doanh nghiệp biết rõ về nhu cầu của thị trường, kiểm soát và thống kê được giá cả, có cơ hội để tạo uy tín đối với người tiêu dùng, hiểu rõ được tình hình bán hàng do vậy có thể thay đổi kịp nhu cầu về sản phẩm. Ngoài ra còn rút ngắn thời gian lưu thông hàng hóa.

- Nhược điểm: Hoạt động bán hàng diễn ra với tốc độ chậm, doanh nghiệp phải quan hệ và quản lý nhiều khách hàng. Chi phí cho công tác tiêu thụ khá lớn do phải thiết lập các cửa hàng, mà theo phương thức này thì khả năng phân phối của doanh nghiệp không được rộng và không được nhiều. Chỉ thích hợp với những doanh nghiệp hoạt động với quy mô sản xuất nhỏ và hoạt động trong thị trường hẹp.

Kênh tiêu thụgián tiếp:

Là hình thức doanh nghiệp bán hàng của mình cho người sử dụng thông qua các người mua trung gian (nhà bán buôn, nhà bán lẻ, đại lý,…) tuỳ theo từng trường hợp khách hàng trực tiếp của doanh nghiệp là nhà bán buôn hoặc nhà bán lẻ.

DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

NGƯỜI TIÊU DÙNG CUỐI CÙNG

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

Kênh I

Kênh II

Kênh III

- Ưu điểm: Với kênh này các doanh nghiệp có thể tiêu thụ hàng hoá trong thời gian ngắn với khối lượng hàng hóa lớn, thu hồi được vốn nhanh nhất, tiết kiệm được chi phí bán hàng, chi phí bảo quản, hao hụt,...

- Nhược điểm: Hình thức bán hàng gián tiếp này làm tăng thời gian lưu thông hàng hoá, không thu được lợi ích tối đa do phải bán buôn và trả tiền hoa hồng cho các đại lý, tăng chi phí tiêu thụ do đó đẩy giá cả hàng hoá tăng lên, doanh nghiệp khó kiểm soát được các khâu trung gian và dễ gây ra những rủi ro cho doanh nghiệp. Mặt khác do phải qua nhiều khâu trung gian nên doanh nghiệp tiếp nhận thông tin phản hồi từ khách hàng chậm do đó không kịp thời đưa ra những quyết định và có thể gây khó khăn cho SXKD. Sơ đồ kênh tiêu thụ gián tiếp:

Sơ đồ1.3: Kênh tiêu thụgián tiếp

(Nguồn: Trương Đình Chiến (2008), Quản trị kênh phân phối) - Kênh I: Gồm một nhà trung gian rất gần với người tiêu dùng cuối cùng.

- Kênh II: Gồm hai nhà trung gian, thành phần trung gian này có thể người bán buôn, bán lẻ.

- Kênh III: Gồm ba nhà trung gian, kênh này thường được sử dụng khi có nhiều nhà sản xuất nhỏ và nhiều người bán lẻ nhỏ,…

Việc các doanh nghiệp áp dụng hình thức tiêu thụ này hay hình thức tiêu thụ khác phần lớn là do đặc điểm của sản phẩm quyết định và có sự khác nhau rất lớn

DOANH NGHIỆP

SẢN XUẤT

Người bán lẻ

Bán buôn Bán lẻ

Đại lý Bán buôn Bán lẻ

NGƯỜI TIÊU DÙNG

CUỐI CÙNG

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

trong những loại sản phẩm sử dụng cho tiêu dùng sản xuất và cho tiêu dùng cá nhân.

Mỗi hình thức tiêu thụ đều có ưu điểm, nhược điểm riêng tùy vào đặc điểm của sản phẩm, tình hình kinh tế của doanh nghiệp để có lựa chọn hình thức tiêu thụ hợp lý, hiệu quả nhất.

1.1.3.5. Tổchức hoạt động xúc tiến, yểm trợbán hàng

Hoạt động xúc tiến, yểm trợ bán hàng là các hoạt động nhằm tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội bán hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Những nội dung chủ yếu của hoạt động xúc tiến, yểm trợ cho công tác bán hàng là: quảng cáo, chào hàng, khuyến mại, tổ chức hội chợ, triển lãm,… Ngày nay các hoạt động xúc tiến đã trở thành một vũ khí cạnh tranh hữu hiệu của doanh nghiệp, tuy nhiên vấn đề quan trọng là phải biết sử dụng các biện pháp này một cách hợp lý nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp.

1.1.3.6. Tổchức hoạt động bán hàng

Bán hàng là một trong những khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Hoạt động bán hàng là hoạt động mang tính nghệ thuật, tác động đến tâm lý người mua nhằm đạt mục tiêu bán được hàng. Để tổ chức bán hàng cần xác định số sản phẩm, trang thiết bị bán hàng cần thiết, số nhân viên phục vụ cho công tác bán hàng. Do đặc điểm của công tác bán hàng là hoạt động thường xuyên với khách hàng nên việc lựa chọn nhân viên là hoạt động quan trọng nhất. Người bán hàng cần có đầy đủ những điều kiện về phẩm chất, kỹ năng cần thiết, nghệ thuật ứng xử,… Đồng thời doanh nghiệp cần có chính sách tiền lương, tiền thưởng và các chính sách khuyến khích với nhân viên nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Phải bố trí sắp xếp trình bày hàng hóa kết hợp trang thiết bị sao cho khách hàng dễ nhìn, dễ thấyvà phải phù hợp với từng nhóm khách hàng.

1.1.3.7. Tổchức hoạt động dịch vụsau bán hàng

Để thúc đẩy quá trình tiêu thụ thì doanh nghiệp cần làm tốt các dịch vụ khách hàng sau khi bán. Khách hàng ở đây vừa là các trung gian phân phối vừa là người tiêu dùng cuối cùng, tùy mỗi đối tượng mà áp dụng những chính sách hậu mãi khác nhau để thu hút sự gắn bó lâu dài và cũng như lôi kéo ngày càng nhiều khách hàng về phía doanh nghiệp. Dịch vụ sau bán hàng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, góp phần tạo chữ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

tín bền vững cho doanh nghiệp. Đặc biệt với những mặt hàng có giá trị cao, tiêu dùng trong thời gian dài, yêu cầu kỹ thuật cao thường có những dịch vụ vận chuyển hàng hóa đến tận nhà theo yêu cầu của khách hàng, vận hành chạy thử, bảo dưỡng định kỳ và phải có bảo hành miễn phí trong một thời gian nhất định. Cùng với việc duy trì mối quan hệ thông tin với khách hàng để thu thập ý kiến phản hồi và sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng.

1.1.3.8. Phân tích đánh giá hiệu quảhoạt động tiêu thụsản phẩm

Việc đánh giá hoạt động TTSP có thể dựa trên các chỉ tiêu có thể lượng hóa được như: số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ, doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận thu được, chi phí tiêu thụ, so sánh các chỉ tiêu giữa thực tế với kế hoạch, giữa năm này so với năm trước,… cũng như các chỉ tiêu không lượng hóa được.

Kết quả của việc phân tích, đánh giá quá trình tiêu thụ sản phẩm là căn cứ để doanh nghiệp có các biện pháp thúc đẩy tiêu dùng và hoàn thiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trên mọi phương diện.

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm 1.1.4.1. Các nhân tốkhách quan

- Nhân tố chính trị pháp luật:

Trong sản xuất kinh doanh, các yết tố chính trị pháp luật vừa có tác động thúc đẩy vừa có tác động kìm hãm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố này đóng vai trò làm nền tảng, cơ sở để hình thành các nhân tố khác tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Các chính sách mà nhà nước sử dụng như: thuế, bình ổn giá, trợ giá, lãi suất tín dụng ngân hàng,… có ý nghĩa quan trọng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

Sự ổn định của môi trường chính trị pháp luật là một trong những tiền đề để hình thành và phát triển thị trường của doanh nghiệp. Sự thay đổi điều kiện chính trị có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây cản trở cho doanh nghiệp TTSP.

- Nhân tố kinh tế:

Đây là nhân tố có vai trò quan trọng nhất và quyết định nhất tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bất cứ sự thay đổi nào thuộc môi trường kinh tế đều tạo ra và

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

thu hẹp cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là hoạt động TTSP. Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế tác động đến hoạt động TTSP bao gồm: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất tiền vay và gửi ngân hàng, mức độ thất nghiệp, cán cân thanh toán, các chính sách kinh tế của nhà nước, xu hướng kinh tế thế giới,…

- Nhân tố khoa học - công nghệ:

Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng thì đây là nhân tố mang đầy kịch tính. Việc chế tạo ra sản phẩm mới, chất lượng cao, giá thành hạ theo đời sản phẩm có ảnh hưởng đến hoạt động TTSP. Đặc biệt sự phát triển công nghệ cho phép cac doanh nghiệp nắm bắt nhanh chóng thông tin với khối lượng lớn, thuận lợi trong việc giao dịch, thiết lập và mở quan hệ làm ăn.

- Nhân tố văn hóa – xã hội:

Đây là nhân tố ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi đến nhu cầu, hành vi tiêu dùng trong lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng cá nhân. Các nhân tố tâm sinh lý, mức độ tăng dân số, mức thu nhập bình quân của dân cư,… là những yếu tố tác động cùng chiều đến TTSP.

- Nhân tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên:

Cơ sở hạ tầng gồm hệ thống giao thông vận tải (đường, phương tiện, nhà ga, bến đỗ,…), hệ thống thông tin (bưu điện, điện thoại, viễn thông), hệ thống bến cảng, nhà kho, cửa hàng cung ứng xăng dầu, điện, nước, khách sạn, nhà hàng,… Các yếu tố này cũng có thể dẫn đến thuận lợi hoặc khó khăn cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.

Từ khi bắt đầu hoạt động và trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, doanh nghiệp cần quan tâm tới các yếu tố điều kiện tự nhiên có thể ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của mình. Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn tới việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Ví dụ, thời tiết xấu, mưa bão sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ, thêm vào đó nó có thể ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, không đảm bảo yêu cầu của khách hàng, dẫn tới không thể tiêu thụ được sản

phẩm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

1.1.4.2. Các nhân tốchủquan

Những nhân tốthuộc vềdoanh nghiệp:

- Nguồn lực của doanh nghiệp:

Để thực hiện một quá trình tiêu thụ hàng hóa thì nhân lực, tài chính là hai yếu tố đầu tiên tác động và ảnh hưởng đến hoạt động này. Khi nguồn nhân lực của doanh nghiệp dồi dào hoạt động tiêu thụ diễn ra một cách nhanh chóng, thuận lợi, giúp doanh nghiệp hoàn thành nhanh quá trình tiêu thụ và ngược lại. Ngoài ra tiềm lực tài chính là yếu tố quyết định quy mô hoạt động TTSP, chi phí cho hoạt động tiêu thụ, quảng cáo,…

- Chất lượng sản phẩm:

Chất lượng sản phẩm quyết định khả năng cạnh tranh và là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm hàng hoá phải có chất lượng cao vì khách hàng là “thượng đế”, có quyền lựa chọn trong hàng trăm sản phẩm để mua một sản phẩm tốt nhất. Hàng hoá chất lượng tốt sẽ tiêu thụ nhanh, thu được lợi nhuận cao. Như vậy, có thể thấy khi chất lượng hàng hóa được kiểm chứng và được người tiêu dùng tin dùng thì việc TTSP sẽ ngày càng tăng lên.

- Giá cả hàng hóa:

Giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố chủ yếu tác động tới hoạt động tiêu thụ. Giá cả hàng hóa có thể kích thích hoặc hạn chế cung cầu trên thị trường. Giá cả phải được điều chỉnh linh hoạt trong từng giai đoạn kinh doanh, từng thời kỳ phát triển hay chu kỳ kinh doanh nhằm thu hút khách hàng và kích thích sự tiêu dùng của họ.

Xác định giá đúng sẽ thu hút được khách hàng, đảm bảo khả năng tiêu thụ thu được lợi nhuận cao nhất, tránh được ứ đọng hàng hóa, là một điều kiện quan trọng cho việc tăng tốc độ TTSP hàng hóa của các doanh nghiệp hiện nay.

- Phương thức thanh toán:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

Khách hàng có thể thanh toán cho doanh nghiệp bằng nhiều phương thức khác nhau như: séc, tiền mặt, ngoại tệ, … Mỗi phương thức đều có mặt lợi và mặt hại của nó cho cả doanh nghiệp và khách hàng. Vấn đề là phải chọn được một phương thức thanh toán sao cho đôi bên cùng có lợi. Sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được tiêu thụ nhiều hơn khi doanh nghiệp có phương thức thanh toán tiện lợi, nhanh chóng. Doanh nghiệp cần đơn giản hoá thủ tục, điều kiện thanh toán tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng để thúc đẩy việc TTSP.

- Hệ thống phân phối và dịch vụ sau bán hàng:

Trong hoạt động TTSP, doanh nghiệp cần có hệ thống phân phối sản phẩm, bao gồm các cửa hàng bán trực tiếp, đại lý, hoặc cung cấp cho người bán lẻ. Doanh nghiệp nếu tổ chức được hệ thống phân phối sản phẩm hợp lý sẽ đem lại hiệu quả cao trong công tác tiêu thụ sản phẩm, ngược lại sẽ gây hậu quả xấu, sản phẩm bị ứ đọng sẽ gây tổn thất cho doanh nghiệp. Ngoài ra những dịch vụ sau bán cũng góp phần đảm bảo cho khách hàng khi mua sắm hàng hóa có niềm tin và yên tâm hơn khi quyết định tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp.

- Uy tín của doanh nghiệp:

Quá trình hoạt động SXKD sẽ tạo lập dần vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, uy tín của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, tránh sự hoài nghi của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp. Uy tín của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của công tác TTSP. Nó được biểu hiện bằng sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Chiếm được lòng tin của khách hàng sẽ góp phần qua trọng để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

Các nhân tốthuộc vềthị trường, khách hàng của doanh nghiệp:

- Thị trường sản phẩm của doanh nghiệp:

Thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết sản xuất, gắn sản xuất với tiêu dùng, gắn kinh tế trong nước với kinh tế thế giới. Thị trường sản phẩm hay người tiêu dùng sẽ quyết định doanh nghiệp sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai. Thị trường là đối tượng của hoạt động tiêu thụ, ảnh hưởng tới hiệu quả tiêu thụ sản phẩm. Trên thị trường, cung cầu hàng hoá có thể biến đổi lên xuống do nhiều

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

nguyên nhân làm cho giá sản phẩm cũng biến đổi và ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

- Đối thủ cạnh tranh:

Các đối thủ cạnh tranh bao gồm các doanh nghiệp đang có mặt trong ngành và các đối thủ tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành trong tương lai. Đối thủ cạnh tranh luôn là mối quan tâm lo lắng hàng đầu của doanh nghiệp, nhất là đối thủ cạnh tranh có quy mô và sức mạnh lớn trong thị trường. Doanh nghiệp cần thường xuyên so sánh các sản phẩm, giá cả, các kênh phân phối và hoạt động khuyến mại của mình với đối thủ cạnh tranh qua đó phát hiện những lĩnh vực có ưu thế hay bất lợi để tìm ra những biện pháp tiêu thụ có hiệu quả, đồng thời có thể ứng phó với sự tấn công của đối thủ.

- Thị hiếu khách hàng:

Đây là nhân tố mà các nhà sản xuất đặc biệt quan tâm không chỉ trong khâu định giá bán mà cả khi xây dựng chiến lược kinh doanh, quyết định phương án sản phẩm để đảm bảo tiêu thụ sản phẩm nhanh và có lãi suất cao. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp phù hợp với thị hiếu thì khách hàng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp đó. Đây là một yếu tố quyết định mạnh mẽ, điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải linh hoạt trong công tác tiếp thị để tìm kiếm những phần thị trường mới nhằm thúc đẩy TTSP của doanh nghiệp.

1.1.5. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả tiêu thụ sản phẩm

Kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp chính là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sau đây là một số chỉ tiêu tiêu biểu:

1.1.5.1. Một sốchỉtiêu phản ánh kết quảcông tác tiêu thụsản phẩm

Doanh thu tiêu thụ:

Là tổng giá trị hàng hoá tiêu thụ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị hàng hoá mà doanh nghiệp đã bán và thu được tiền trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng được dùng để đánh giá quan hệ tài chính, xác định lãi lỗ, hiệu quả kinh doanh, đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và xác định số vốn đã thu hồi.

Doanh thu tiêu thụ (DTTT) được tính theo công thức:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

= ∑ ×

Trong đó: DTTT: Doanh thu tiêu thụ trong kỳ.

Pi: Giá bán một đơn vị sản phẩm loại i trong kỳ.

Qi: Lượng bán sản phẩm loại i trong kỳ.

i: Loại sản phẩm sản xuất trong kỳ.

n: Tổng số loại sản phẩm sản xuất trong kỳ.

Chi phí tiêu thụ:

Chi phí tiêu thụ = Giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp

Mức tăng chi phí tiêu thụ:

∆ = −

% = −

× 100%

Trong đó: CPTT1: Chi phí tiêu thụ kỳ thực hiện CPTT0: Chi phí tiêu thụ kỳ gốc

CPTT: Mức tăng chi phí tiêu thụ tuyệt đối

%CPTT: Mức tăng chi phí tiêu thụ tương đối

Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp xác định mức tăng trưởng chi phí tiêu thụ kỳ sau so với kỳ trước là bao nhiêu.

Lợi nhuận tiêu thụ:

Lợi nhuận tiêu thụ = Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Giá vốn hàng bán–Chi phí bán hàng–Chi phí quản lý doanh nghiệp

Mức tăng lợi nhuận tiêu thụ:

∆ = −

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

% = −

× 100%

Trong đó: LNTT1: lợi nhuận tiêu thụ kỳ thực hiện LNTT0: lợi nhuận tiêu thụ kỳ gốc

LNTT: Mức tăng lợi nhuận tiêu thụ tuyệt đối

%LNTT: Mức tăng lợi nhuận tiêu thụ tương đối

Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp xác định mức tăng trưởng lợi nhuận tiêu thụ kỳ sau so với kỳ trước là bao nhiêu.

1.1.5.2. Một sốchỉtiêu phản ánh hiệu quảhoạt động tiêu thụsản phẩm

Khối lượng sản phẩm tiêu thụthực tếso với kếhoạch:

- Về mặt hiện vật:

%Thực hiện KH tiêu thụvềsản phẩm= Số lượng SP tiêu thụthực tế

Số lượng SP tiêu thụtheo KH×100%

Chỉ tiêu này nói lên tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ về mặt hàng và nói chung về mặt hiện vật.

- Về mặt giá trị:

%Thực hiện KH tiêu thụvềdoanh thu= Doanh thu tiêu thụthực tế

Doanh thu tiêu thụtheo KH ×100%

Chỉ tiêu này cho biết tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ theo mặt hàng và nói chung về giá trị.

Chỉ tiêu tổng doanh thu trên tổng chi phí:

TỷlệDoanh thu/ Chi phí = Tổng doanh thu/ Tổng chi phí

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả tiêu thụ càng cao, và ngược lại.

Tỷsuất sinh lợi trên doanh thu:

Đây là tỉ lệ được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty trong việc tạo ra lợi nhuận từ doanh thu của nó.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

Tỷsuất lợi nhuận trên doanh thu= Lợi nhuận ròng

Doanh thu thuần  100%

Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.

Tỷsuất sinh lợi của trên tổng chi phí:

Tỷsuất sinh lợi trên tổng chi phí= Lợi nhuận ròng

Tổng chi phí ×100%

Chỉ tiêu này cho ta biết số lợi nhuận mà công ty thu được từ 100 đồng tổng chi phí mà công ty bỏ ra. Mức sinh lợi càng cao tức là hiệu quả tiêu thụ hàng hóa càng cao.

Hệsốvòng quay hàng tồn kho (HTK):

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị HTK của doanh nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.

Hệsốvòng quay HTK= Giá vốn hàng bán Bình quân hàng tồn kho

Bình quân HTK = HTK năm trước+HTK năm nay 2

Hệ số vòng quay HTK thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản lý hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hoá trong kho là nhanh và ngược lại nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Hệ số vòng quay HTK càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng hóa không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.

Ngoài ra, việc đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty còn thông qua phân tích khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường tới đâu? Kết quả hỗ trợ và

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

xúc tiến bán hàng ra sao? Độ mở của thị trường như thế nào? Độ tin cậy của khách hàng và sức cạnh tranh của công ty như thế nào?,...

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm bê tông trong thời gian qua

Ngày nay việc sử dụng bê tông tươi đã và đang trở thành vật liệu phổ biến trong xây dựng dân dụng và được xem là một giải pháp cân đối cho việc sử dụng chi phí hợp lý với chất lượng công trình. Bê tông tươi hay còn gọi là bê tông thương phẩm, là bê tông được trộn sẵn và sản xuất tại nhà máy theo công thức và quy trình chặt chẽ, sau đó được vận chuyển đến công trình, do vậy chất lượng của bê tông hoàn toàn được đảm bảo chính xác từ tỷ lệ pha trộn nguyên vật liệu giúp tiết kiệm chi phí, hơn nữa rút ngắn thời gian thi công. Vì vậy mà nhiều chuyên gia trong ngành xây dựng cho rằng các chủ đầu tư nên lựa chọn bê tông tươi để kiểm soát tốt ngân sách của mình, tránh tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt các nguyên vật liệu.

Theo Sở Công Thương, từ đầu năm 2018, sản phẩm bê tông trộn sẵn tăng mạnh với sản lượng lũy kế ước tính đạt gần 136,5 ngàn m3 và đang có xu hướng tăng lên trong những năm sắp tới khi hoạt động xây dựng bất động sản du lịch, khu đô thị, nhà xưởng tại các khu công nghiệp,... trở nên sôi động.

1.2.2. Các nghiên cứu đã thực hiện về lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm là đề tài không mới, đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về đề tài này và đưa ra những giải pháp thiết thực để doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh có hiệu quả hơn nhờ vào việc thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Trong quá trình thực hiện đề tài này, tác giả đã tham khảo các khoá luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ được thực hiện trước đó để học hỏi, kế thừa và rút ra kinh nghiệm cho nghiên cứu của mình.

Khoá luận tốt nghiệp của sinh viên Lê Thị Thùy, Lớp K44A - QTKDTM, Đại học kinh tế - Đại học Huế (2010 – 2014) với đề tài: “Phân tích hoạt động tiêu thụ vật liệu xây dựng tại Công ty Cổ phần An Phú” tác giả đã đưa ra một số nhận định về tình hình tiêu thụ của Công ty Cổ phần An Phú và giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ.

Một nghiên cứu khác là luận văn thạc sĩ của tác giả Đặng Văn Vĩnh, Đại học kinh tế - Đại học Huế (2011) về đề tài “Tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm gạch

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

Tuynel của Công ty TNHH Coxano – Trường Sơn”. Luận văn này đã đưa ra các phương pháp nghiên cứu phù hợp, từ đó tác giả có thể vận dụng để phân tích và đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty CP BT & XD TTH dựa trên một số yếu tố mà luận văn đã đưa ra.

Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thanh Tùng, Đại học kinh tế - Đại học Huế (2015) về “Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Hiệp Hưng”. Về mặt lý luận, đề tài đã hệ thống lý luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm nói chung và tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi nói riêng, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi. Về mặt nội dung, dựa trên nguồn số liệu thức cấp, đề tài đã phân tích đánh giá tình hình tiêu thụ thức ăn chăn nuôi của công ty TNHH Hiệp Hưng trong giai đoạn 2011-2013. Phân tích các hình thức tiêu thụ, các kênh phân phối thức ăn chăn nuôi, các nhân tố ảnh hưởng công tác tiêu thụ sản phẩm

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

CHƯƠNG II:PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG THỪA THIÊN HUẾ

2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế được chuyển đổi từ xí nghiệp sản xuất bê tông thuộc Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế từ năm 2006 theo chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp của Nhà nước.

Khi nền kinh tế phát triển ngày càng cao thì việc xây dựng cơ sở hạ tầng cũng ngày càng hoàn thiện tương ứng với sự phát triển của xã hội, các công trình kiến trúc xây dựng không chỉ đòi hỏi đẹp mà phải kiên cố có chất lượng cao, nhưng với quy trình thủ theo phương pháp truyền thống cho ra chất lượng công trình kém hiệu quả lao động thấp đã không còn đáp ứng và không thoã mãn nhu cầu của xã hội được nữa.

Nhận thấy được nhu cầu bức thiết đó của xã hội và sự cần thiết phải thay đổi chất lượng của các công trình xây dựng tại địa phương, Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế đã trình sở xây dựng và Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế xin thành lập xí nghiệp chuyển trách về bê tông và xây dựng.

Theo chủ trương cổ phần hoá của Nhà nước cũng như để xí nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, gia tăng lợi nhuận, tăng thu nhập cho người lao động thì xí nghiệp sản xuất bê tông thuộc Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế được tách riêng ra thành Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế hoạt động độc

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

lập với Công ty Cổ phần Xây lắp theo quyết định số 420/QĐ-UBND ngày 12/12/2005 của Uỷ ban Nhân dân Tỉnh Thừa Thiên Huế.

Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 3300384426 ngày 28/12/2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và các quy định pháp lý hiện hành có liên quan.

Từ khi thành lập đến nay, công ty đã 4 lần điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và lần điều chỉnh gần đây nhất vào ngày 03/07/2015.

Một số thông tin khác:

Tên công ty: Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thừa Thiên Huế

Tên giao dịch quốc tế: Thua Thien Hue Concrete and Construction Joint Stock Company

Trụ sở chính: 84/6 Nguyễn Khoa Chiêm, Phường An Tây, Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

Tel: (84) 0234.3820217 Fax: (84) 0234.3820217 Email: betonghue@gmail.com Mã số thuế: 3300384426

Số tài khoản: 0161000426879 tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế.

Vốn điều lệ: 12.000.000.000 đồng

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.1.2.1. Chức năng

Chức năng chủ yếu của công ty là cung cấp ống bi các loại và bê tông thương phẩm cho các công trình xây dựng. Chức năng phụ là liên lạc với các chủ đầu tư cung ứng bê tông tươi và ống bi đến các nhà đầu tư. Liên hệ thường xuyên với các cơ quan chủ quản để thực hiện tốt các kế hoạch chỉ đạo từ cấp trên.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(36)

Trong những năm qua Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế đã cung ứng bê tông cho các công trình trên địa bàn Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Bình, Đà Nẵng như:

- Cọc nhồi: công trình Văn Phòng Tố Hữu, Biệt Thự Phú Mỹ An.

- Cầu đường lớn: Cầu Bến Đá, Cầu Mỹ Chánh, cầu Dài, đường tỉnh lộ 4 (đường bộ 1).

- Công trình có khối lượng bê tông lớn và cao tầng như: Vincom, nhà ở xã hội, chung cư Xuân Phú, Đại học sư phạm, Ngân hàng Công Thương, Đô thị Phú Mỹ An, Điện lực, Đại học y, May Hanet Phú Bài, nhà máy nước,….

- Công trình công nghiệp có khối lượng bê tông trên 10.000m3 như: Vincom, nhà máy xi măng Đồng Lâm,… Hàng năm công ty cung ứng 36.000 mét dài đến 44.000 mét dài ống cống ly tâm các loại cho các công trình đô thị ở thành phố Huế, Đồng Hới - Quảng Bình, Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng cấp thoát nước VIWASEEN 2, Công ty Cổ phần Xây dựng đầu tư phát triển Bạch Đằng 15, Xí nghiệp cơ khí xây lắp - Công ty Cổ phần môi trường và công trình đô thị Huế, Công ty TNHH MTV Đầu tư xây dựng Đồng Tiến.

2.1.2.2. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ của công ty là:

- Hoàn thành được các chỉ tiêu đề ra, bảo toàn và phát triển vốn sản xuất.

- Tổ chức việc sử dụng và giữ gìn tài sản, máy móc thiết bị theo quy định nhằm đáp ứng theo yêu cầu sản xuất một cách hợp lý và tận dụng cao nhất công suất máy móc thiết bị để đạt hiệu quả cao nhất.

- Củng cố và nâng cao chế độ hạch toán kinh tế, thường xuyên tổ chức bồi dưỡng đào tạo cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng cao nhất yêu cầu sản xuất.

- Xây dựng ban hành các nội quy quy chế và bảo vệ an ninh chính trị 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Bộ máy của công ty được hoạt động theo mô hình trực tuyến – chức năng, trong đó giám đốc là người lãnh đạo công ty chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của công ty và toàn quyền quyết định trong phạm vi công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(37)

Sơ đồ2.1: Tổchức bộmáy quản lý của Công ty CPBT & XDTTH (Nguồn: Phòng tổchức hành chính)

Chú thích:

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

BAN KIỂM SOÁT

PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC

TRẠM BÊ TÔNG TỨ HẢI

XƯỞNG ỐNG CỐNG

LY TÂM

ĐỘI XE MÁY

TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH

TÀI CHÍNH

KẾ TOÁN

KỸ THUẬT

KẾ HOẠCH TIẾP THỊ

Các thành viên liên kết

Trường Đại học Kinh tế Huế

(38)

Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng

Đại hội đồng cổ đông

Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề như báo cáo tài chính hằng năm, số lượng thành viên hội đồng quản trị, bầu, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát bằng hình thức bỏ phiếu kín, mức cổ tức chia cho các loại cổ phần,... và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật.

Hội đồng quản trị

Là cơ quan đại diện trực tiếp cho chủ sở hữu vốn của Nhà nước và các cổ đông tại công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xác định, thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của cổ đông và công ty (trừ những vấn đề thuộc Đại hội cổ đông giải quyết).

Ban kiểm soát

Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và điều lệ công ty đã thông qua, về cô

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Nghiên cứu các tài liệu thứ cấp và trò chuyện, thảo luận với trưởng phòng, phó phòng và các chuyên viên phòng đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại công ty Cổ phần

Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ viễn thông di động MobiFone tại khu vực huyện Phú Vang-Thừa Thiên Huế, từ những

- Công ty nên xây dựng hệ thống các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty ở các thị trường nhỏ hơn để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ vì thông qua

Trên cơ sở những định hướng kinh doanh của đơn vị đối với dịch vụ internet cáp quang trong những năm tiếp theo của VNPT Thừa Thiên Huế, cũng như dựa

Hiểu theo nghĩa rộng: Tiêu thụ hàng hóa là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu doanh nghiệp cần thoả mãn,

Dựa vào kết quả phân tích, đánh giá ở phần 2 và những định hướng cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở trên, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả

Từ những kết quả của nghiên cứu về đề tài “Đánh giá chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Như đã biết ở vùng đồi núi Thừa Thiên Huế cũng như nhiều tỉnh khác [2,5] trượt đất đá xảy ra phổ biến trong tầng phủ với góc dốc sườn mái dốc phổ biến trong khoảng 20 - 450 nên trong