• Không có kết quả nào được tìm thấy

MÔI TRƢỜNG BIỂN VÀ VEN BIỂN HẢI PHÒNG.

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "MÔI TRƢỜNG BIỂN VÀ VEN BIỂN HẢI PHÒNG. "

Copied!
82
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

Môi trường là nơi cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người. Cùng với sự phát triển vấn đề môi trường là một thách thức lớn. Tóm lại, quản lý môi trường là hoạt động quản lý xã hội nhằm bảo vệ môi trường và các thành phần của nó, phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và xã hội.

Khắc phục, ngăn ngừa suy thoái, ô nhiễm môi trường do hoạt động của con người gây ra. Phát triển các công cụ hiệu quả để quản lý môi trường quốc gia và khu vực. Thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng không gây hại cho đa dạng sinh học và môi trường.

Môi trường là gì

Môi trường nhân tạo: bao gồm tất cả các yếu tố vật lý, sinh học và xã hội do con người tạo ra và chịu ảnh hưởng. Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố tự nhiên như vật lý, hóa học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người nhưng cũng chịu sự tác động ít nhiều của con người.

Suy thoái môi trường

Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người như tài nguyên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, các mối quan hệ, xã hội. Môi trường theo nghĩa hẹp không xét đến tài nguyên thiên nhiên mà chỉ bao gồm các yếu tố tự nhiên và xã hội có liên quan trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của con người.

Quản lý môi trường

Việc xác định nguồn gây ô nhiễm giúp các nhà quản lý có kế hoạch quản lý phù hợp hơn. Tích hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - lãnh thổ và cộng đồng trong quản lý môi trường.

Các công cụ QLMT

  • Công cụ pháp lý
  • Công cụ kinh tế
  • Công cụ kĩ thuật

Thuế và phí môi trường: Công cụ kinh tế để đưa chi phí môi trường vào giá thành sản phẩm theo nguyên tắc PPP. Biên môi trường là công cụ kinh tế áp dụng đối với các ngành kinh tế dễ gây ô nhiễm môi trường.

Phát triển bền vững

Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành công trong bất kỳ nền kinh tế phát triển nào. Thứ hai: Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân: Mục đích cơ bản của phát triển là nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Thứ ba: Bảo vệ sự đa dạng và sức sống của trái đất: Phát triển dựa trên bảo tồn đòi hỏi các biện pháp thích hợp và thận trọng để bảo tồn chức năng và sự đa dạng của các hệ sinh thái.

Bảo vệ đa dạng sinh học có nghĩa là bảo vệ không chỉ tất cả các loài động vật và thực vật trên hành tinh mà còn bảo vệ nguồn gen có trong mỗi loài. Đa dạng sinh học có vai trò quan trọng trong phát triển nông, ngư nghiệp, công nghiệp và bảo vệ môi trường, đồng thời góp phần nâng cao tri thức, thúc đẩy xã hội văn minh. Thứ bảy: Sáng tạo mô hình quốc gia thống nhất, có lợi cho phát triển và bảo vệ: Một xã hội muốn bền vững phải xây dựng được sự đồng thuận và một nền đạo đức sống bền vững trong cộng đồng.

Chính quyền trung ương và địa phương cần có một cơ cấu thống nhất để quản lý môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Thứ tám: Xây dựng liên minh toàn cầu: Để bảo vệ môi trường phát triển bền vững, chúng ta không thể làm một mình, cần có sự liên minh giữa các quốc gia. Vì vậy, các quốc gia cần nhận thức rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong việc khai thác, sử dụng và bảo vệ môi trường chung trên trái đất, cần tham gia ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế về phát triển.

Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường

Hải Phòng có bờ biển dài trên 128 km kể cả bờ biển quanh các đảo. Địa hình - địa mạo: Địa hình đồi núi thấp chiếm khoảng 5% diện tích tự nhiên Hải Phòng. Địa hình: Địa hình ven biển Hải Phòng-Quảng Ninh phát triển trong cấu trúc địa chất uốn nếp Katazia Caledonite và Kainozoi Meozoi Hà Nội.

Địa hình bờ biển Hải Phòng chủ yếu là đồng bằng tích tụ, bằng phẳng, cấu tạo bờ biển là đá rời Đệ tứ, nguồn gốc hỗn hợp sông-biển và sông-biển-đầm lầy. Kiểu bờ này phát triển trên bờ bể Hải Phòng. Mực nước: Chế độ mực nước triều khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh thuộc chế độ nhật triều đều, điển hình là Hòn Dấu.

Vùng biển Hải Phòng (nằm ở phía Tây Bắc vịnh Bắc Bộ) thuộc rìa Tây Bắc của hoàn lưu này nên dòng hải lưu có xu hướng đi từ Bắc vào Nam trong cả mùa Đông và mùa Hạ. Khu vực Thành phố Hải Phòng nhìn chung ít chịu ảnh hưởng của khí hậu miền núi. Các huyện ven biển Hải Phòng sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề do tác động của biến đổi khí hậu nêu trên.

Điều kiện kinh tế - xã hội và các quy hoạch phát triển

  • Địa hình, địa mạo
  • Chế độ thuỷ,hải văn
  • Khí hậu,biến đổi khí hậu

Chất lượng nước: Nước tại các trạm biên giới sông Hải Phòng bị ô nhiễm ở hầu hết các thông số, ngoại trừ phốt phát và coliforms. Chất lượng không khí: Các khu vực bị ô nhiễm không khí tập trung chủ yếu ở huyện Thủy Nguyên, Khu kinh tế Đình Vũ. Theo kế hoạch bảo vệ môi trường đến năm 2020, nước thải công nghiệp sẽ được thu gom và xử lý triệt để trước khi thải ra môi trường.

Nếu kế hoạch bảo vệ môi trường thành công, nguồn gây ô nhiễm đất-trầm tích tại Hải Phòng sẽ giảm đáng kể và góp phần cải thiện chất lượng đất-trầm tích tại khu vực. Ngược lại, nếu không đạt được kế hoạch bảo vệ môi trường của thành phố, môi trường đất và trầm tích của Hải Phòng sẽ gặp nguy hiểm. Thiên tai, sự cố môi trường; Một trong những nguyên nhân lớn nhất của sự suy giảm hệ sinh thái biển là sự phát triển nhanh chóng.

Sự phát triển về số lượng và chất lượng của ngành du lịch (cơ sở lưu trú, nhà hàng, tàu du lịch...) đã gây áp lực lớn đối với môi trường ven biển Hải Phòng. Nguồn thải từ các hoạt động du lịch trên biển, đảo (dân cư, du khách,…): Các nhà hàng ven biển và nhà hàng nổi trong vịnh khu vực Cát Bà (hơn 100 nhà hàng) phát sinh chất thải (hơn 100 nhà hàng). chất thải lỏng và chất thải rắn) gây ô nhiễm môi trường nước và cảnh quan do nước thải chưa qua xử lý. Chất thải chưa qua xử lý thải ra môi trường sẽ hủy diệt nguồn sống của các loài sinh vật biển ven bờ.

Hoạt động du lịch tác động không nhỏ đến môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên vùng biển. Phòng, chống ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường, thiên tai. Điều tra, đánh giá, tổng hợp các chất gây ô nhiễm môi trường biển và các nguồn phát sinh làm cơ sở xây dựng chương trình quản lý, xử lý chất thải các loại.

Lấy chỉ số môi trường đầu tư, hoạt động bảo vệ môi trường, kết quả bảo vệ môi trường cụ thể để đánh giá.

TH ỰC TRẠNG VÀ NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY Ô

Thực trạng và tiềm năng ô nhiễm môi trường biển của vùng Hải Phòng . 30

  • Biến động điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội ảnh hưởng tới môi trường
  • Hiện trạng và biến động chất lượng môi trường
  • Xu thế ô nhiễm môi trường vùng bờ biển Hải Phòng
  • Các sự cố môi trường
  • Yếu tố con người
  • Xác định các vấn đề ô nhiễm biển và nguồn gây ô nhiễm chính của

Các vấn đề ưu tiên trong quản lý tổng hợp

Xây dựng hệ thống chính sách quản lý các nguồn thải, đồng thời có quy định về thẩm quyền chuyên trách bảo vệ môi trường trong các đơn vị sản xuất, dịch vụ tùy theo quy mô. Các thỏa thuận hợp tác, liên kết với các tỉnh lân cận về bảo vệ môi trường cũng cần được ưu tiên xem xét. Tăng cường nguồn lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường.

Xây dựng cơ chế thúc đẩy sử dụng công nghệ mới thân thiện với môi trường. Thực hiện đánh giá định kỳ chất lượng môi trường, trong đó cần chú trọng xây dựng hệ thống quan trắc và thực hiện quan trắc môi trường định kỳ. Đẩy mạnh công tác giáo dục, thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ môi trường biển cho các tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn thành phố.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quyết liệt xử lý, giải quyết dứt điểm các vấn đề môi trường, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về môi trường, chuẩn bị cơ sở pháp lý ứng phó với những biến đổi của môi trường biển và ven biển thống nhất, công bằng, hiện đại và hội nhập đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Hệ thống pháp luật về môi trường phải tương thích, đồng bộ với hệ thống pháp luật chung của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Ngoài việc đánh bắt hải sản, nhân dân còn nuôi trồng để bổ sung nguồn hải sản trên biển.. Đánh bắt và nuôi trồng hải sản:

Một số biện pháp nhằm bảo vệ nguồn hải sản của nước ta: -Giữ vệ sinh môi trường biển: không xả rác,chất thải ra biển, tránh làm tràn dầu xuống biển,… - Đánh bắt, khai thác hải sản

Ngoài việc đánh bắt hải sản, nhân dân còn nuôi trồng để bổ sung nguồn hải sản trên biển.. Đánh bắt và nuôi trồng hải sản:

Chính sách thu hút, xúc tiến đầu tư tại các khu công nghiệp Hải Phòng Thành phố Hải Phòng đã triển khai nhiều chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích đầu

Đảo Bạch Long Vĩ - Một trong những đảo xa bờ nhất ở nước ta.. + Hệ thống đảo ven bờ của nước ta phân bố tập trung nhất ở vùng biển các tỉnh Quảng Ninh, Hải

(trang 40 VBT Địa Lí 4): Nêu những điều kiện để Hải Phòng trở thành cảng biển lớn..

Dầu khí là mặt hàng xuất khẩu có giá trị, là nhiên liệu để sản xuất điện và là nguyên liệu tạo ra các sản phẩm khác. Vùng biển nước ta

ĐỀ XUẤT CUNG CẤP NƯỚC NGỌT CHO VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG MÙA KHÔ HẠN MỘT CÁCH BỀN VỮNG Nguyễn Ân Niên, Nguyễn Công Anh, Đỗ Đắc Hải Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam