• Không có kết quả nào được tìm thấy

Lý thuyết Sinh học 12 Bài 30 (mới 2022 + Bài Tập): Quá trình hình thành Loài (tiếp theo)

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Lý thuyết Sinh học 12 Bài 30 (mới 2022 + Bài Tập): Quá trình hình thành Loài (tiếp theo)"

Copied!
5
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BÀI 30: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH LOÀI (TIẾP THEO) II. HÌNH THÀNH LOÀI CÙNG KHU VỰC ĐỊA LÝ

1. Hình thành loài bằng cách li tập tính và cách li sinh thái a. Hình thành loài bằng cách li tập tính

- Cơ chế: Các cá thể của 1 quần thể do đột biến có được kiểu gen nhất định làm thay đổi một số đặc điểm liên quan tới tập tính giao phối → Những cá thể đôt biến có xu hướng giao phối với nhau → Quần thể đó tích lũy vốn gen khác quần thể gốc. Lâu dần do giao phối không ngẫu nhiên và các nhân tố tiến hóa tác động dẫn đến sự khác biệt về vốn gên có thể dẫn tới sự cách li sinh sản và hình thành loài mới.

- Đặc điểm: Thường xảy ra đối với các loài động vật có tập tính sinh sản phức tạp.

- Ví dụ: Do xảy ra đột biến về màu sắc làm xuất hiện 2 dạng cá khác nhau (cá đỏ và cá xám) từ một quần thể cá ban đầu. Những con cá cùng màu có xu hướng thích giao phối với nhau hơn → Cách li tập tính giao phối. Quá trình này cứ diễn ra và cùng với các nhân tố tiến hóa khác làm phân hóa vốn gen của quần thể → Cách li sinh sản → Hình thành nên loài cá mới.

(2)

b. Hình thành loài bằng cách li sinh thái

- Cơ chế: Hai quần thể cùng một loài sống trong một khu vực địa lí nhưng ở 2 ổ sinh thái khác nhau → Các cá thể sống cùng 1 ổ sinh thái thường giao phối với nhau và ít giao phối với cá thể thuộc ổ sinh thái khác → Phân hóa vốn gen → Có thể dẫn đến cách li sinh sản và hình thành loài mới.

- Đặc điểm: Hình thành loài bằng cách li sinh thái thường xảy ra đối với các loài động vật ít di chuyển.

- Ví dụ: Một loài côn trùng sống trên loài cây A, quần thể phát triển mạnh nên một số côn trùng phát tán sang loài cây B và có khả năng sử dụng thức ăn của cây B do bị đột biến. Các cá thể di cư đó lâu dần cách li sinh sản với quần thể cũ, dẫn đến sự khác biệt về vốn gen và hình thành nên quần thể mới.

2. Hình thành loài nhờ cơ chế lai xa và đa bội hóa - Cơ chế:

+ Hình thành loài nhờ cơ chế lai xa và đa bội hóa là do sai khác NST dẫn tới cách li sinh sản và hình thành loài mới.

+ Cơ thể lai khác loài thường bất thụ do bộ NST không tương đồng. Nếu cơ thể lai bất thụ nhưng nếu chúng ngẫu nhiên có được khả năng sinh sản vô tính thì cơ thể lai này cũng là một loài mới. Ngoài ra, đa bội hóa cơ thể lai khác loài để có cơ thể lai chứa 2 bộ nhiễm sắc thể của bố mẹ, quá trình giảm phân bình thường, trở nên hữu thụ và hình thành loài mới.

- Đặc điểm:

+ Là phương thức hình thành loài nhanh chóng và phổ biến ở thực vật (khoảng 75% các loài thực vật có hoa, 95% các loài dương xỉ được hình thành bằng phương thức này).

+ Lai xa và đa bội hóa tạo nên loài mới thường ít gặp ở động vật vì ở động vật cơ chế cách li sinh sản giữa 2 loài rất chặt chẽ và phức tạp; nhất là ở

(3)

nhóm có hệ thần kinh phát triển, sự đa bội hóa thường gây nên những rối loạn về giới tính, sẩy thai, chết từ giai đoạn phôi.

- Ví dụ:

+ Loài bông trồng ở Mỹ có bộ NST 2n = 52, trong đó có 26 NST lớn và 26 NST nhỏ. Được hình thành bằng con đường lai xa và đa bội hóa từ loài bông của châu Âu có bộ NST 2n = 26 gồm toàn NST lớn và loài bông hoang dại ở Mĩ có bộ NST 2n = 26 NST nhỏ.

+ Sự hình thành lúa mì nhờ quá trình lai xa và đa bội hóa:

(4)
(5)

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Từ đó GV đặt vấn đề: Các sinh vật cùng loài sống trong một môi trường, được hình thành trong một quá trình lịch sử, có khả năng giao phối sinh con cái thì gọi là quần

Loài sinh học: là một hoặc một nhóm quần thể gồm các cá thể có khả năng giao phối với nhau trong tự nhiên và sinh ra con có sức sống, có khả năng sinh sản và cách li

+ Nguyên nhân và hiệu quả của việc phát tán cá thể động vật ra khỏi đàn: Nguyên nhân là do sự cạnh tranh về nơi ở, thức ăn, con đực tranh giành con cái trở nên gay

SỰ HỢP LÍ TƯƠNG ĐỐI CỦA CÁC ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI - Các đặc điểm thích nghi chỉ mang tính tương đối vì mỗi đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật là

- Loài sinh học là một hoặc một nhóm quần thể gồm các cá thể có khả năng giao phối với nhau trong tự nhiên và sinh ra đời con có sức sống có khả năng sinh sản và cách

- Nhờ tiến hóa sinh học đem lại cho con người 1 số đặc điểm thích nghi như: bộ não lớn với các vùng ngôn ngữ và tiếng nói phát triển; bàn tay linh hoạt, con người từ

SỰ THÍCH NGHI CỦA SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG SỐNG Sinh vật mang nhiều đặc điểm thích nghi về hình thái, giải phẫu, hoạt động sinh lí và tập tính với các điều kiện sinh

Tuy nhiên, trong quá trình sống, tỉ lệ này có thể thay đổi tuỳ từng loài, từng thời gian, tuỳ điều kiện sống, mùa sinh sản, sinh lí và tập tính của sinh vật.. - Tỉ