• Không có kết quả nào được tìm thấy

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH"

Copied!
119
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ DIỆU HỒNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ : 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. BÙI DŨNG THỂ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Lê Thị Diệu Hồng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Bùi Dũng Thể - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. Thầy đã dành nhiều tâm huyết, thời gian, tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập tài liệu cho đề tài.

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên, khích lệ rất nhiều từ phía gia đình và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm quý báu đó.

Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Lê Thị Diệu Hồng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Họvà tên: LÊ THỊ DIỆU HỒNG

Chuyên ngành:QUẢN LÝ KINH TẾ- Niên khoá:2016-2018 Ngườihướng dẫn khoa học:PGS.TS. BÙI DŨNG THỂ

Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu

Hệthống hoá và làm sáng tỏnhững vấn đềlý luận cơ bản vềquản lý chi ngân sách nhà nước trong điều kiện hiện nay. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại SởTài chính tỉnh Quảng Bình, rút ra những hạn chếvà nguyên nhân của những hạn chế đó. Xây dựng hệthống những quan điểm cơ bản và đềxuất những giáp pháp chủyếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình. Qua đó góp phần nâng cao hiệu quảcông tác quản lý chi ngân sách nhà nước.

Đối tượng nghiên cứu của đềtài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nướctại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bìnhgiai đoạn 2014-2016.

2. Phương pháp nghiên cứu đã sử dụng

Quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp:

- Phương pháp thu thập số liệu:

Điều tra, phỏng vấn theo bảng hỏi được thiết kế sẵn với số phiếu điều tra là 120 phiếu.

Thu thập số liệu phân bổ chi ngân sách nhà nước từ năm 2014-2016 được thu thập từ nguồn Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính Quảng Bình, Nghị quyết HĐND tỉnh và Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình. Các báo cáo thu, chi ngân sách và các quy định liên quan đến quản lý ngân sách.

- Phương pháp phân tích số liệu: Sửdụng phương pháp thống kê mô tả và so sánh: được sử dụng để phân tích thực trạng các vấn đề liên quan đến quản lý chi ngân sách nhà nước. Phương pháp chuyên gia.

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn

* Về cơ sở khoa học: Hệthống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận vềquản lý chi ngân sách nhà nước.

* Về cơ sở thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình. Từ đó, chỉ ra những hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhànước và nguyên nhân những hạn chế đó.

* Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đã xây dựng hệ thống các quan điểm và đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình trongđiều kiện hiên nay. Các quan điểm được xây dựng cùng với những hạn chế đã phân tích là định hướng để hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Từ viết tắt Nghĩa

DT Dựtoán

ĐT Đầu tư

NSĐP Ngân sách địa phương

NSTW Ngân sách trung ương

HĐND Hội đồng nhân dân

KBNN Kho bạc nhà nước

MTQG Mục tiêu quốc gia

KT-XH Kinh tế- ã hội

KT-CT Kinh tế- chính trị

QP-AN Quốc phòng - An Ninh

CT-XH Chính trị- xã hội

NSNN Ngân sách nhà nước

PTTH Phát thanh truyền hình

QT Quyết toán

SN Sựnghiệp

NN Nhà nước

TX Thường xuyên

UBND Ủy ban nhân dân

VHTT TDTT Văn hóa thông tin thểdục thểthao

XDCB Xây dựng cơ bản

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN... i

LỜI CẢM ƠN... ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU... iv

MỤC LỤC...v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ... viii

PHẦN I.ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...1

2. Mục tiêu nghiên cứu...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...2

4. Phương pháp nghiêncứu...3

5. Kết cấu của luận văn...4

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...5

CHƯƠNG I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC...5

1.1. Cơ sở lý luận quản lý chi Ngân sách nhà nước...5

1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi Ngân sách nhà nước (NSNN)...5

1.1.2. Phân cấp ngân sách nhà nước...8

1.1.3. Chi ngân sách nhà nước...13

1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước...15

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước...15

1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước...16

1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh...18

1.2.4. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh...19

1.2.4.1. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước...19

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước...27

1.4. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước...29

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN của tỉnh Bình Dương ...29

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

1.4.2. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN của thành phố Đà Nẵng ...30

1.4.3.. Bài học kinh nghiệm cho Sở Tài chính Quảng Bình ...32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH...34

NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH ...34

2.1. Giới thiệu khái quát về Sở Tài chính tỉnh quảng Bình ...34

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...34

2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức...34

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ...35

2.2. Thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình...38

2.2.1. Thực trạng công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước...38

2.2.2. Thực trạng việc chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước...46

2.2.3. Thựctrạng quyết toán chi NSNN...52

2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra quyết toán chi ngân sách nhà nước...56

2.3. Khảo sát đánh giá của các đối tượng điều tra về quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnhQuảng Bình ...60

2.3.1. Một số thông tin chung về đối tượng điều tra, phỏng vấn...60

2.3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo...61

2.3.3.Đánh giá của các đối tượng khảo sát vềcông tác quản lý chi ngân sách tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình ...66

2.4. Kết quả và hạn chế của công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình ...73

2.4.1. Những kết quả đạt được...73

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...75

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC...80

TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH...80

3.1. Định hướng về quản lý chi ngân sách nhà nước...80

3.1.1. Định hướng công tác quản lý chi ngân sách...80

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh

Quảng Bình ...80

3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình ...81

3.2.1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý chi ngân sách...81

3.2.2. Tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các cơ quan tài chính trên địa bàn tỉnh...82

3.2.3. Nâng cao chất lượngcông tác lậpdựtoán chi ngân sách nhà nước...83

3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác chấp hành quản lý chi NSNN...84

3.2.4. Chú trọng chất lượng công tác quyết toán chi NSNN...84

3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra quản lý chi NSNN...88

PHÂN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...91

1. Kết luận...91

2. Một số kiến nghị...92

2.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính...92

2.1.1. Nâng cao địa vịpháp lý của các cơ quan tài chính...92

2.1.2. Có chế tài xử lý các trường hợp vi phạm, không chấp hành chế độ quản lý chi ngân sách Nhà nước...92

2.2. Kiến nghị với HĐND, UBND tỉnh Quảng Bình ...93

TÀI LIỆU THAM KHẢO...94 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG

BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2 BẢN GIẢI TRÌNH LUẬN VĂN

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH

Bảng 2.1: Dự toán chi ngân sách tỉnh Quảng Bình 2014-2016 ...43 Bảng 2.2: Dự toán chi NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 phân theo cấp ngân sách...44 Bảng 2.3: Dự toán chi NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 theo nội dung kinh tế và kết cấu nguồn chi...44 Bảng 2.4: Dự toán chi thường xuyên tỉnh Quảng Bình giaiđoạn 2014-2016...45 Bảng 2.5: Dự toán chi đầu tư XDCB tỉnh Quảng Bình giaiđoạn 2014-2016...46 Bảng 2.6: Chi NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 phân theo cấp ngân sách ...47 Bảng 2.7: Chi NSNN tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 theo nội dung kinh tế và kết cấu nguồn chi...48 Bảng 2.8: Thanh toán, tạm ứng vốn đầu tư qua KBNN giai đoạn 2014-2016 ..49 Bảng 2.9: Chi thường xuyên NSNN tỉnh Quảng Bình giaiđoạn 2014-2016 ....50 Bảng 2.10: Kinh phí tiết kiệm và thu nhập bình quân tăng thêm từ việc thực hiện chế độ tự chủ...52 Bảng 2.12: Quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành ...53 Bảng 2.13: Chênh lệch quyết toán và dự toán vốn đầu tư XDCB NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giaiđoạn 2014-2016 ...54 Bảng 2.14: Chênh lệch quyết toán và dự toán chi thường xuyên NSNN tỉnh Quảng Bình giaiđoạn 2014-2016 ...55 Bảng 2.15: Số tiền chi sai theo kết quả thanh tra quản lý chi NSNN tại tỉnh Quảng Bình ...59 Bảng 2.16: Đặc điểm của đối tượng khảo sát...60 Bảng2.17: Kết quả kiểm định thang đo công tác quản lý chi ngân sách tại Sở Tài chính Quảng Bình ...62 Bảng 2.18: Kết quả đánh giá công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình...66

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

Bảng 2.19: Kết quả đánh giá về công tác chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnhQuảng Bình ...68 Bảng 2.20: Kết quả công tác quyết toán ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình ...69 Bảng 2.21: Kết quả đánh giá công tác Thanh tra quyết toán chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình ...70 Bảng 2.22: Kết quả đánh giá về cán bộ quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình...71 Bảng 2.23: Kết quả đánh giá chung về công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình ...72 Hình 1: . Sơ đồ tổ chức bộ máy...34

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, là công cụ có hiệu quả thiết thực để nhà nước điều hành vĩ mô toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia.

Ngân sách nhà nước tác động trực tiếp đến việc tăng quy mô đầu tư, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Cùng với quá trình quản lý thu ngân sách nhà nước thì việc quản lý chi ngân sách nhà nước có vị trí rất quan trọng trong quản lý điều hành ngân sách nhà nước, góp phần ổn định pháttriển kinh tế- xã hội của đất nước, nhất là trong điều kiện đất nước hội nhập kinh tế thế giới. Thông qua việc chi ngân sách để duy trì hoạt động của Nhà nước và thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế nhằm phát triển bền vững và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội. Điều đó cho thấy việc quản lý chi ngân sách có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp Chính phủ và chính quyền các cấp thực hiện tốt các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội của mình. Chi ngân sách nhà nước gắn liền với chức năng quản lý của nhà nước và có liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Quản lý có hiệu quả chi ngân sách nhà nước được đặt ra trong bối cảnh nguồn lực tài chính của quốc gia có giới hạn nhất định nhưng phải làm như thế nào để thỏa mãn tốtnhất những nhu cầu cần thiết để đạt được các mục tiêu quản lý kinh tế, chính trị, xã hội của nhà nước.

Trong những năm qua, công tác quản lý chi ngân sách nhà nướctại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bìnhđãđi vào nề nếp, có những đóng góp tích cực vào việc pháttriển kinh tế- xã hội của tỉnh. Bên cạnh những kết quả đạt được quan trọng, công tác quản lý chi ngân sách vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, như: Phân bổ vốn đầu tư còn dàn trải, không gắn với kế hoạch vốn; công tác quản lý tạm ứng, thanh toán vốn còn nhiều bất cập; giải ngân vốn đầu tư chậm; nợ đọng xây dựng cơ bản chưa có nguồn thanh toán; chuyển nguồn chi ngân sách hàng năm còn lớn; tình trạng chi vượt dự toán vẫn xảy ra; còn tình

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

trạng lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả trong quản lý kinh phí chi thường xuyên; chưa có công cụ, thước đo hiệu quả việc sử dụng ngân sách nhà nước đối với các đơn vị thực hiện khoán chi hành chính; bộ máy ngân sách xã, phường, thị trấn còn yếu, mối quan hệ giữa các cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước vẫn còn trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ trong quá trình chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước và kiểm tra, giám sát lẫn nhau; việc phân định trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý kiểm soát chi ngân sách nhà nước chưa rõ ràng

Từ những nhận thức và thực tế đặt ra, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình”làm luận văn với mong muốn đóng góp thiết thực một phần vào việc hoàn thiện hơn công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thốngnhững vấn đề lý luậnvà thực tiễnvề quản lý chi ngân sách nhà nước.

- Phân tích thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại SởTài chính tỉnh Quảng Bình.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:

Là các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.

3.1. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian:Tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình

- Phạm vi về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn 2014-2016 và số liệu sơ cấp dự kiến điều tra trong năm 2017

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu 4.1.1. Số liệu thứ cấp

Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu: Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó; Tìm thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, số liệu phân bổ chi ngân sách nhà nước từ năm 2014-2016 được thu thập từ nguồn Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính Quảng Bình, Nghị quyết HĐND tỉnh và Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình. Các báo cáo thu, chi ngân sách và các quy định liên quan đến quản lý ngân sách.

4.1.2. Số liệu sơ cấp

Đề tài tiến hành thu thập số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn ngẫu nhiên cán bộ đang làm việc liên quan đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính Quảng Bình thông qua bảng hỏi về các nội dung:

- Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước;

- Công tác chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước;

- Công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước;

- Công tác thanh tra quyết toán chi ngân sách nhà nước

- Chất lượng cán bộ quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở tài chính tỉnh.

Thiết kế bảng hỏi: Gồm các câu hỏi sử dụng các thang đo định danh, thang đo dạng Likert như sau: Thang đo định danh sử dụng thu thập thông tin liên quan đến đặc điểm của cán bộ như: trình độ học vấn, giới tính,…. Ngoài ra, tất cả các biến quan sát trong yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đồng ý của cán bộ đều sử dụng thang đo Likert 5 mức độ với lựa chọn số 1 nghĩa là “rất không đồng ý” với phát biểu và lựa chọn số 5 là “rất đồng ý”. một thang thang đo Likert cho phép phát hiện ra mức độ của ý kiến, điều này có thể đặc biệt hữu ích cho các chủ đề nhạy cảm hoặc khó khăn hoặc làm chủ vấn đề.

- Để xác định cỡ mẫu điều tra đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu, luận văn áp dụng công thức Cochran (1997):

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

Với n là cỡ mẫu cần chọn, z = 1,96 là giá trị ngưỡng của phân phối chuẩn, tương ứng với độ tin cậy 95%.

Do tính chất p + q = 1 vì vậy p.q sẽ lớn nhất khi p= q = 0,5 nên p.q = 0,25. Ta tính cỡ mẫu với độ tin cậy 95% và sai số cho phép là 7%. Lúc đó, mẫu ta cần chọn sẽ có kích cỡ 120.

- Phương pháp chọn mẫu: Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Từ danh sách cán bộ, công chức đang làm việc liên quan đến chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính Quảng Bình, nghiên cứu chọn ra 120 người trong danh sách một cách ngẫu nhiên.

4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích:

- Phương pháp thống kê mô tả và so sánh: được sử dụng để phân tích thực trạng các vấn đề liên quan đến quản lý chi ngân sách nhà nước.

- Phương pháp chuyên gia.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và kết luận, Nội dung nghiên cứu của luận văn được kết cấu thành 3 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách nhà nước

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.

Chương 3: Định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. Cơ sở lý luận quản lý chi Ngân sách nhà nước

1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi Ngân sách nhà nước (NSNN) 1.1.1.1. Khái niệm

Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệthống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sửdụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. [20]

Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia. Hay:

Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.[20]

Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nước. [20]

Vềhình thức, các khái niệm trên có thểkhông giống nhau, nhưng nhìn chung, chúng đều phản ánh vềkếhoạch, dựtoán thu, chi của nhà nước trong một thời gian nhất định với hình thái biểu hiện là quỹtiền tệtập trung của nhà nước, nhà nước sử dụng quỹtập trung đó đểtrang trải cho các khoản chi tiêu của mình.

Luật NSNN năm 2002 của Việt Nam địnhnghĩa: “NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.[23]

Qua nghiên cứu, tác giả hoàn toàn đồng ý với các khái niệm về ngân sách nhà nước mà Luật ngân sách nhà nước đã quyđịnh ở trên.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

1.1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước

NSNN là công cụ huy động nguồn tài chính để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước, đóng vai trò trọng yếu trong việc động viên và phân phối các nguồn lực tài chính để bảo đảm việc thực thi các chức năng của Nhà nước đương quyền, cụthể như sau:

- Để đảm bảo cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình thành từcác khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sửcủa NSNN mà trong bất kỳchế độxã hội nào, cơ chếkinh tế nào NSNN đều phải thực hiện.

- Chức năng của Nhà nước là thực hiện các chức năng KT-XH của Nhà nước đương quyền. Trong đó, có thể phân thành 3 nội dung chi cơ bản: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi dựtrữquốc gia.

NSNN là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Với thời kỳkinh tếmở cửa, giao thương ngày càng phát triển đã thúcđẩy nền kinh tếViệt Nam nói riêng và nền kinh tếthếgiới nói chung ngày càng bước lên tầm cao. Kinh tếthị trường là động lực mạnh mẽ của tăng trưởng và phát triển kinh tế, thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ, đẩy nhanh tiến trình xã hội hóa kinh tếtrong mỗi quốc gia đến liên thông quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh các tính ưu việt đó, kinh tếthị trường cũng còn rất nhiều khiếm khuyết như: nó là môi trường tạo ra sựcạnh tranh khốc liệt, từ đó có thểdẫn đến sựphát triển tựphát vô chính phủ, và vì lợi nhuận tối đa mà có thểtriệt hại lẫn nhau, hoặc đầu cơ tích trữ, và phân hóa sâu sắc sựcách biệt giàu, nghèo, tạo nên phá sản trong kinh doanh, ... Vì vậy, nếu không có sựcan thiệp từ điều tiết vĩ mô của Nhà nước, thì dễdẫn tới sựphát triển không lành mạnh, mất cân đối, gây lạm phát, thất nghiệp, ... ảnh hưởng đến CT-XH.

Điều tiết vĩ mô của Nhà nước được thực hiện thông qua một hệthống các công cụ như:

chiến lược, kếhoạch, pháp luật và các công cụ kinh tếtài chính NSNN là một công cụ kinh tếtài chính quan trọng nhất.

- Điều tiết vềmặt kinh tế

Nhà nước tạo các môi trường và điều kiện để xây dựng cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp Nhà nước thuộc các ngành kinh tế, các lĩnh vực kinh tế then chốt. Việc hình thành các doanh nghiệp nhà nước cũng là một trong những biện pháp căn bản đểchống độc quyền và giữvững cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Trên cơ sở đó từng bước làm cho kinh tế Nhà nước đảm đương được vai trò chủ đạo nền kinh tếnhiều thành phần.

Mặt khác, trong những điều kiện cho phép thì nguồn kinh phí từ NSNN cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác để các doanh nghiệp đó có cơ sởvềtài chính tốt hơn, từ đó có được phương hướng kinh doanh có hiệu quả hơn, tiến đến ổn định về cơ cầu hoặc chuẩn bịchuyển đổi sang cơ cấu mới, cao hơn.

Thông qua các chính sách thuế, sẽ đảm bảo thực hiện vai tròđịnh hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. Các nguồn vay nợ từ nước ngoài và từ trong nước sẽ tạo thêm nguồn vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay nợ của nhà nước cũnglà một vấn đề cần phải xem xét thận trọng khi quyết định thực hiện các biện pháp huy động tiền vay.

- Điều tiết vmt xã hi

Nền kinh tế thị trường với những khuyết điểm của nó sẽdẫn đến sựphân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cư.

NSNN là công cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc thuế như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt … một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao.

Nhà nước sử dụng NSNN để thực hiện chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội: phòng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hoá gia đình… là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp. Còn chi đầu tư để thực hiện các chính sách xã hội, chi giáo dục - đào tạo, y tế, kếhoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao, truyền thanh, chi bảo đảm xã hội....nhằm thúc đẩy xã hội ngày càngổn định và phát triển.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

- Điều tiết vmt thị trường

NSNN có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các chính sách về ổn định giá cả, thị trường, kiềm chếvà kiểm soát lạm phát.

Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽlàm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sựdịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác.

Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển không cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng Nhà nước phải sửdụng ngân sách đểcan thiệp vào thị trường nhằm bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ NSNN dưới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính.

Đồng thời, trong quá trình điều tiết thị trường NSNN còn tác động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính như: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài, tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường vốn… qua đó góp phần kiểm soát lạm phát. Kiềm chếvà kiểm soát lạm phát là một nội dung quan trọng trong quá trìnhđiều chỉnh thị trường.

Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, NSNN không chỉ đóng vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà nước, cho QP-AN và các mục đích khác nhằm củng cố quyền lực nhà nước, mà nó còn có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô nền KT-XH. Đó là vai tròđịnh hướng hình thành cơ cấu kinh tế, điều tiết thị trường, bìnhổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội…[20]

1.1.2. Phân cấp ngân sách nhà nước

1.1.2.1. Khái niệm phân cấp ngân sách nhà nước

Phân cấp quản lý NSNN là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền Nhà nước về vấn đề liên quan đến việc quản lý và điều hành NSNN, là cách thức chuyển giao quyền và trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến thu chi các nguồn tài chính của nhà nước. [21]

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

1.1.2.2. Nguyên tắc phân cấp ngân sách nhà nước

Thứnhất, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của đất nước. Phân cấp quản lý kinh tế, xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân cấp quản lý NSNN.

Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết mối quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền qua việc xác định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp.

Thực chất của nguyên tắc này là giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và quyền lợi, quyền lợi phải tương xứng với nhiệm vụ được giao. Mặt khác, nguyên tắc này cònđảm bảo tính độc lập tương đối trong phân cấp quản lý NSNNở nước ta.

Thứ hai, NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung các nguồn lực cơ bản để đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên phạm vi cả nước. Cơ sở của nguyên tắc này xuất phát từvịtrí quan trọng của Nhà nướctrung ương trong quản lý kinh tế, xã hội của cả nước mà Hiến pháp đã quyđịnh và từtính chất xã hội hoá của nguồn tài chính quốc gia. Mọi chính sách, chế độquản lý NSNN được ban hành thống nhất và dựa chủ yếu trên cơ sở quản lý NSTW. NSTW chi phối và quản lý các khoản thu, chi lớn trong nền kinh tế và trong xã hội. Điều đó có nghĩa là: các khoản thu chủ yếu có tỷtrọng lớn phải được tập trung vào NSTW, các khoản chi có tác động đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội của cả nước phải do NSTW đảm nhiệm. NSTW chi phối hoạt động của NSĐP, đảm bảo tính công bằng giữa các địa phương.

Thứ ba, phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu, số bổsung từngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cố định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều chỉnh số bổ sung một phần khi có trượt giá và một phần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chế độ phân cấp xác định rõ khoản nào ngân sách địa phương được thu, khoản nào ngân sách địa phương phải chi. Không để tồn tại tình trạng nhập nhằng dẫn đến tư tưởng trông chờ, ỷ lại hoặc lạm thu giữa NSTW và NSĐP. Như vậy, tạo điều kiện nâng cao tính chủ động cho các địa phương trong bốtrí kếhoạch phát triển KT-XH.

Thứ tư, đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách. Phân cấp ngân sách phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả nước, cố gắng hạn chếthấp nhất sự chênh lệch về văn hoá, kinh tế, xã hội giữa các vùng lãnh thổ. [21]

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

1.1.2.3. Nội dung phân cấp ngân sách nhà nước

Nội dung của phân cấp quản lý NSNN bao gồm: phân cấp các vấn đề liên quan đến quản lý, điều hành NSNN từ trung ương đến địa phương trong việc ban hành, tổchức thực hiện và kiểm tra, giám sát vềchế độ, chính sách và phân cấp về các vấn đề liên quan đến nhiệm vụquản lý vàđiều hành NSNN trong việc ban hành hệ thống biểu mẫu, chứng từ về trình tự và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong xây dựng dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách và tổ chức thực hiện kế hoạch NSNN. Cụthể như sau:

- Việc phân cấp nguồn thu

Các khoản thu NSTWhưởng 100% gồm: thuếGTGT hàng nhập khẩu; thuếxuất, nhập khẩu; thuếtiêu thụ đặc biệt (trừmột sốmặt hàng, dịch vụ); thuếthu nhập doanh nghiệp của đơn vịhạch toán toàn nghành; thu từdầu khí; thu nhập từvốn góp của nhà nước, tiền thu hồi vốn của nhà nước từ các cơ sởkinh tế; các khoản do Chính phủvay, viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước; các khoản phí, lệ phí theo quy định;

thu kết dưNSTW; các khoản thu khác. [21]

Các khoản thu NSĐP hưởng 100% gồm: tiền cho thuê đất; tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước; lệ phí trước bạ; thu từ hoạt động xổsốkiến thiết;

viên trợ không hoàn lại của nước ngoài trực tiếp cho địa phương; các khoản phí, lệ phí theo quy định; các khoản đóng góp tự nguyện của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước; thu kết dư ngân sách địa phương; thu bổ sung từNSTW; các khoản thu khác theo quy định. [21]

Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NSTW và ngân sách tỉnh:

thuếGTGT (trừthuếGTGT hàng nhập khẩu và hoạt động sổxốkiến thiết); thuếthu nhập doanh nghiệp (trừ các đơn vị hạch toán toàn ngành và hoạt động xổ số kiến thiết); thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; thuếchuyển thu nhập ra nước ngoài; thuếtiêu thụ đặc biệt từ dịch vụ, hàng hóa sản xuất trong nước (trừ thuế tiêu thụ đặc biệt thu từhoạt động sổxốkiến thiết); thu từsửdụng vốn ngân sách của các doanh nghiệp nhà nước; phí xăng, dầu. [21]

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

Các khoản thu phân chia giữa tỉnh, thành phố thuộc tỉnh, thành phố, thị xã, huyện, xã: thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế nhà, đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từhộ gia đình; thuế tài nguyên; thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng sản xuất trong nước. [21]

Tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa NSTW và ngân sách từng tỉnh do Chính phủ quyết định và nó được áp dụng chung đối với tất cả các khoản thu được phân chia và được xác định riêng cho từng tỉnh. [21]

- Việc phân cấp nhiệm vụchi[21]

Cả NSTW và NSĐP đều có hai khoản chi cơ bản là chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Tuy nhiên, giữa chúng cũng có sựkhác nhau vềquy mô, phạm vi của các khoản chi. Chi đầu tư phát triển của NSTW là những khoản chi có quy mô lớn, có tác dụng đối với toàn bộnền kinh tếquốc dân, các khoản chi này nhìn chung là khó xác định chủ đầu tư và các công trình phúc lợi công cộng. Còn các khoản chi của NSĐP chỉ đầu tư cho những công trình, mục tiêu được thực hiện trong phạm vi địa phương đó. Ngoài ra, có một số khoản chi thuộc đặc thù chức năng của NSTW thì NSTWđảm nhiệm: trảnợvay, chi an ninh quốc phòng, chi vềngoại giao…

Nhiệm vụchi của NSTW: [21]

+ Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT- XH không có khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật; Chi hỗ trợ tài chính, bổ sung vốn, hỗ trợ và thưởng xuất khẩu cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật; Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước do các cơ quan trung ương thực hiện; Chi hỗ trợ các tổ chức tài chính của Nhà nước do Trung ương quản lý; Chi bổ sung dự trữ nhà nước; Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

+ Chi thường xuyên: Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan trung ương quản lý:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do NSTW bảo đảm theo quy định của Chính phủ; Hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, hệ thống Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân; Hoạt động của cơ quan trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam; Hoạt động của các cơ quan trung ương của Ủy ban Trung ươngMặt trận Tổ quốc Việt Nam; Liên đoàn Lao động Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Trợ giá theo chính sách của Nhà nước; Phần chi thường xuyên trong các chương trình quốc gia, dự án nhà nước do các cơ quan trung ương thực hiện; Thực hiện chế độ đối với người về hưu, mất sức theo quy định của Bộ Luật Lao động cho các đối tượng thuộcNSTW bảo đảm;

hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ; Thực hiện các chính sách đối với thương binh, bệnh binh, liệt sỹ, thân nhân liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội khác; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghềnghiệp thuộc Trung ương; Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.[21]

+ Các khoản chi khác: Trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay; Chi viện trợ cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài;Chi cho vay theo quy định của pháp luật; Bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương; Bổ sung cho NSĐP; Chi chuyển nguồn từNSTWnăm trước sang NSTW năm sau.[21]

Nhiệm vụ chi của NSĐP:

+ Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT- XH không có khả năng thu hồi vốn do địa phương quản lý; Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật; Phần chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

+ Chi thường xuyên: Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do địa phương quản lý.

Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do NSĐP thực hiện theo quy định của Chính phủ; Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

Đảng Cộng sản Việt Nam ở địa phương; Hoạt động của các cơ quan địa phương của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật; Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý; và các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.

+ Các khoản chi khác: Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư; Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh; Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới; Chi chuyển nguồn NSĐP năm trước sang NSĐP năm sau.[21]

1.1.3. Chi ngân sách nhà nước

1.1.3.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước

Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền với sự tồn tại của Nhà nước. Chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm điềukiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các chức năng đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên các nguyên tắc nhất định.[18]

Phạm vi chi NSNN rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng. Từ khái niệm chi NSNN có thể thấy:

- Quyền quyết định chi NSNN do Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ hay cơ quan công quyền được ủy quyền) quyết định.

- Chi NSNN không mang tính lợi nhuận, chú trọng đến lợi ích cộng đồng, lợi ích KT-XH.

- Sự quản lý chi NSNNphải tôn trọng nguyên tắc công khai và minh bạch và có sự tham gia của công chúng. [18]

1.1.3.2. Nội dung kinh tế của chi ngân sách nhà nước

Trong mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử, chi NSNN có những nội dung cơ cấu khác nhau, song chúng có những đặc điểm chung. Có thế khái quát những đặc điểm chung đó trên những khía cạnh chủ yếu sau đây:

- Chi NSNN gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trước mọi quốc gia. Nhà nước với bộ máy càng lớn đảm đương nhiều nhiệm vụ thì mức độ, phạm vi chi của NSNN càng lớn.

- Cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ các khoản chi của NSNN vì cơ quan đó quyết định các nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội của quốc gia; cơ quan đó thể hiện ý chí nguyện vọng của một dân tộc.

- Thông thường, các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô. Điều đó có nghĩa là hiệu quả của các khoản chi ngân sách phải được xem xét toàn diện dựa vào việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế xã hội mà các khoản chi ngân sách đảm nhiệm.

- Các khoản chi của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp thể hiện ở chỗ là không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới các khoản chi của NSNN. Từ tính chất này mà các khoản chi NSNN được phân biệt một cách rõ rang với các khoản tín dụng Nhà nước.

- Các khoản chi của NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và nói chung là phạmtrù thuộc lĩnh vực kinh tế. [18]

1.1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu chi ngân sách nhà nước

Để đánh giá tính tích cực tiến bộ của ngân sách một đất nước người ta thường xem xét đến cơ cấu nội dung thu chi của nó. Nội dung chi của NSNN là sự phản ánh những nhiệm vụKT - CT - XH của nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử.

Nội dung cơ cấu chi NSNN đối với mỗi quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử chịu sự chi phối của nhiều nhân tốKT - CT - XH.

- Chế độ xã hội là nhân tố cơ bản ảnh hưởng quyết định đến nội dung cơ cấu chi NSNN. Chế độ xã hội quyết định đến bản chất và nhiệm vụ kinh tế xã hội của nhà nước. Nhà nước là chủ thể của chi NSNN, vì thế lẽ đương nhiên nội dung cơ cấu chi NSNN chịu sự ràng buộc của chế độ xã hội.

- Nhân tố thứ hai ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN là sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phát triển của lực lượng sản xuất vừa tạo khả năng và

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

điều kiện cho việc hình thành nội dung, cơ cấu chi một cách hợp lý, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung cơ cấu chi trong từng thời kỳnhất định.

- Nhân tố thứ ba ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN là khả năng tích luỹ của nền kinh tế. Khả năng tích luỹ càng lớn thì khả năng chi đầu tư phát triển kinh tế càng lớn. Đương nhiên, việc đầu tư của NSNN cho đầu tư phát triển tuỳ thuộc ở khả năng tập trung nguồn tích luỹ vào NSNN và chính sách của NSNN trong từng giai đoạn lịch sử.

- Nhân tố thứ tư ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN là mô hình tổ chức bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà nước đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử.

Ngoài những nhân tố kể trên, có thể nói, nội dung cơ cấu chi NSNN của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn nhất định chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố khác như: biến động kinh tế, chính trị, xã hội, trong đó có sự biến động của giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái…

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN có ý nghĩa quan trọng trong việc bố trí nội dung và cơ cấu khoản chi NSNN một cách khách quan, phù hợp với yêu cầu của hình hình kinh tế, chính trị trong từng giai đoạn lịch sử.[18]

1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước 1.2.1.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước

Quản lý chi NSNN là một bộ phận trong công tác quản lý NSNN và cũng là một bộ phận trongcông tác quản lý nói chung. Quản lý chi NSNN là một khái niệm phản ánh hoạt động tổ chức điều khiển và đưa ra quyết định của Nhà nước đối với quá trình phân phối và sử dụng nguồn lực NSNN nhằm thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nước trong việc quản lý nhà nước, cung cấp hàng hóa công, phục vụ lợi ích KT-XH cho cộng đồng.[18]

1.2.1.2. Đặc điểm quản lý chi ngân sách nhà nước

Chi NSNN được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán. Bằng cách này Nhà nước và các cơ quan chức năng đưa ra cơ chế quản lý, điều hành chi NSNN đúng luật, đảm bảo hiệu quả và công khai, minh bạch.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

Hiệu quả của công tác quản lý chi NSNN khó đo được bằng các chỉ tiêu định lượng. Nó không đồng nghĩa với hiệu quả chi NSNN. Nếu như hiệu quả chi NSNN so sánh kết quả với số tiền mà nhà nước bỏ ra cho công việc nào đó, thì hiệu quả công tác quản lý chi NSNN được thể hiện bằng việc so sánh giữa kết quả công tác quản lý chi NSNN thu được với số chi phí mà Nhà nước đã chi cho công tác quản lý chi NSNN.

Quản lý chi NSNN sử dụng tổng hợp các biện pháp, nhưng biện pháp tối ưu nhất là biện pháp tổ chức hành chính. Đặc trưng của biện pháp này là cưỡng chế đơn phương của chủ thể quản lý, thể hiện rõ nét trong cơ chế quản lý chi NSNN ở Việt Nam bởi NSNN Việt Nam là ngân sách thống nhất từ cấp trung ương đến địa phương, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.[18]

1.2.1.3. Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước

- Ngân sách là tấm gương tài chính của các lựa chọn kinh tế và xã hội. Để thực hiện tốt vai trò mà nhân dân giao phó, bên cạnh những yếu tố khác, nhà nước cần:

(i) lựa chọn hợp lý và đầy đủ nguồn lực trong nền kinh tế, và (ii) phân bổ sử dụng những nguồn lực đó nhanh, có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách gắn liền với (ii), do đó quản lý chi NSNN chỉ là một công cụ nhưng là một công cụ quan trọng trong chính sách của chính phủ.

- Quản lý chi NSNN về bản chất mang tính công cụ: Quản lý chi NSNN phải cụ thể theo từng quốc gia. Những cách tiếp cận và những khuyến nghị về quản lý chi NSNN phải dựa trên thực tiễn kinh tế, xã hội, hànhchính và năng lực triển khai của quốc gia. Giống như bất kỳ công nghệ nào khác chi tiêu công phải hợp lý, (i) về các khoản quyên góp mang tính địa phương, (ii) các tổ chức tại địa phương và (iii) nhu cầu thực tế tại địa phương. Vì bất kỳ cải cách quản lý chi NSNN được triển khai rộng rãi phải được phân tích cẩn thận với sự hiểu biết bối cảnh địa phương và từ chối, thông qua hoặc thích ứng nếu cần. Ngân sách là tấm gương tài chính của các lựa chọn kinh tế và xã hội.[18]

1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước

Trong bất kỳ thời đại nào, chi NSNN đều phải tuân thủ những quy tắc nhất định, những yêu cầu đó càng trở thành bắt buộc bởi tính đa dạng, phong phú cũng như mục tiêu hiệu quả là những đặc trưng cơ bản đối với nền kinh tế thị trường. Cụ thể:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

- Thứ nhất, tập trung thống nhất: Tính thống nhất thể hiện ở tính chất pháp lý của kế hoạch tài chính, ngân sách. Thường thì cơ quan dân cử (Quốc hội, HĐND địa phương) phê duyệt kế hoạch tài chính, ngân sách. Cơ chế này đảm bảo rằng các chính sách công, các mục tiêu, ưu tiên của Nhà nước phải xuất phát từ lợi ích chung của các cộng đồng.

- Thứ hai, tính kỷ luật tài chính tổng thể: Mọi khoản thu - chi của Nhà nước đều được phản ánh đầy đủ vào NSNN và phải có ràng buộc cứng về ngân sách.

Nguyên tắc kỷ luật ở đâycũng hàm ý rằng việc hấp thụ nguồn lực của khu vực công chỉ giới hạn ở phạm vi cần thiết để thực hiện các chính sách của chính phủ. Chi NSNN phải được tính toán trong khả năng nguồn lực huy động được từ nền kinh tế và nguồn khác. Khả năng này không chỉ tính trong một năm mà phải được tính trong trung hạn (3-5 năm), kết hợp với dự báo xảy ra rủi ro, chỉ có như vậy mới đảm bảo tính ổn định và bền vững của ngân sách trong trung hạn.

- Thứ ba, tính có thể dự báo được: Đây là điều kiện để thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương trình. Điều này không chỉ đòi hỏi sự ổn định và tính minh bạch về cơ chế, chính sách, ổn định vĩ mô, mà còn phải có sự cân đối giữa ngắn hạn và dài hạn, tính đến nhu cầu và khả năng nguồn lực cho các nhu cầu chi.

- Thứ tư, tính minh bạch, công khai trong cả quy trình từ khâu lập, tổ chức thực hiện, quyết toán, báo cáo và kiểm toán: Nguồn kinh phí phục vụ cho chi NSNN chủ yếu từ nguồn thuế, phí do dân đóng góp nên phải đảm bảo rõ ràng, công khai để các tổ chức, cá nhân giám sát và tham gia. Kế hoạch tài chính ngân sách bản thân nó phải xây dựng trên cơ sở thông tin,đựng đầy đủ các thông tin cơ bản để thực hiện có hiệu quả việc thảo luận, phê chuẩn. Khi được phê chuẩn, kế hoạch tài chính ngân sách trở thành nguồn thông tin truyền tải toàn bộ mục tiêu, quan điểm của chính phủ và là căn cứ để cơ quan hành pháp tham gia kiểm tra giám sát thực hiện.

- Thứ năm, đảm bảo bảo cân đối, ổn định tài chính, ngân sách: Kế hoạch tài chính, ngân sách nói riêng và công tác kế hoạch nói chung đều phải mang tính cân đối và ổn định. Tuân thủ nguyên tắc này để thực hiện có hiệu quả chức năng, sứ mệnh của nhà nước trong việc duy trì trật tự xã hội và khắc phục những thất bại của nền kinh tế thị trường.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

- Thứ sáu, chi NSNN phải gắn chặt với chính sách kinh tế, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế trung và dài hạn:Chi ngân sách phải dựa trên nguồn thu có được, nhưng nguồn thu lại được hình thành chủ yếu từ hoạt động kinh tế và gắn với chính sách kinh tế, gắn với mục tiêu vĩ mô. Mặt khác trong bất kể nền kinh tế nào và đặc biệt là kinh tế thị trường, trách nhiệm của Nhà nước là phải tập trung giải quyết vấn đề về phát triển kinh tế xã hội, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, trợ cấp xã hội, bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh, khắc phục chênh lệch giữa các vùng miền.... NSNN chính là công cụ để Nhà nước thực hiện trách nhiệm xã hội to lớn đó. Điều đó thể hiện chỉ có gắn chi ngân sách với chính sách kinh tế thường niên, mục tiêu kinh tế trung và dài hạn thì mới tạo được sự nhất quán, đảm bảo chi NSNN đạt đượctính khả thi cao và dự báo ngân sách chuẩn xác hơn.

- Thứ bảy, chi NSNN phải cân đối hài hòa giữa các ngành với nhau, giữa trung ương và địa phương, kết hợp giải quyết ưu tiên chiến lược trong từng thời kỳ:Giải quyết mối quan hệ giữa phát triển ngành -địa phương để xây dựng ngân sách, thúc đẩy phát triển cân đối, toàn diện, tạo ra mối quan hệ tương tác hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành, các địa phương. Giải quyết mối quan hệ giữa trung ương - địa phương theo hướng giao quyền tự chủ cho địa phương để khuyến khích địa phương khai thác tiềm năng thế mạnh, gắn trách nhiệm với quyền lợi địa phương.Với nguồn lực tài nguyên cũng như tài chính khan hiếm, thì việc sắp xếp thứ tự ưu tiên chiến lược để tập trung giải quyết những vấn đềquan trọng của đất nước tác độngtích cực đến các lĩnh vực khác, tạo động lực cho sự phát triển, hoặc giải quyết những vấn đề cấp thiết của kinh tế xã hội.[18]

1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh

Việc tổchức bộ máy quản lý chi NSNN cấp tỉnh gồm nhiều cơ quan với chức năng, nhiệm vụcụthể như sau:

Hội đồng nhân dân: Quyết định dự toán và phân bổ NSĐP; phê chuẩn quyết toán NSĐP; Quyết định điều chỉnh dự toán NSĐP trong trường hợp cần thiết; Giám sát việc thực hiện ngân sách đãđược HĐND quyết định.

Ủy ban nhân dân: Lập dự toán và phướng án phân bổ NSĐP, dự toán điều chỉnh NSĐP. Trong trường hợp cần thiết trình HĐND cùng cấp quyết định và báo

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

cáo cơ quan hành chính NN, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp; Lập quyết toán NSĐP trình HĐND cùng cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính NN, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp; Kiểm tra Nghị quyết của HĐND cấp dưới về dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách; Căn cứ và Nghị quyết của HĐND cùng cấp, quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc, nhiệm vụthu chi và mức bổsung cho ngân sách cấp dưới; Tổchức thực hiện NSĐP; Phối hợp với các cơ quan NN cấp trên trong việc quản lý NSNN theo lĩnh vực trên địa bàn; Báo cáo về NSNN theo quy định của pháp luật.

Cơ quan tài chính: Cơ quan tài chính là cơ quan chuyên môn trực tiếp tham mưu cho UBND tỉnh trong việc quản lý, điều hành công tác quản lý chi NSNN, ngoài ra còn một số cơ quan khác có liên quan. Cơ quan tài chính phải thường xuyên xem xét khả năng đảm bảo kinh phí cho nhu cầu chi từnguồn NSNN.

Kho bạc Nhà nước: Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước, bảo đảm các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi.

Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệcủa các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi.

Đơn vị dự toán ngân sách: Lập dự toán thu, chi ngân sách hàng năm; thực hiện phân bổ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị trực thuộc và điều chỉnh phân bổ dự toán theo thẩm quyền.

Đơn vị sử dụng ngân sách:Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và công khai ngân sách, được cung cấp thông tin, tham gia giám sát cộng đồng về tài chính -ngân sách theo quy định của pháp luật.[3]

1.2.4. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.2.4.1. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước.

Lập dự toán NSNN là lập kế hoạch thu, chingân sách trong một nămngân sách.

Kết quả của khâu này là dự toánngân sáchđược các cấp thẩm quyền quyết định.

- Nhiệm vụ của Sở Tài chính trong công tác lập dự toán chingân sách. [3]

Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn lập dự toán thu, chi ngân sách hàng năm

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

của Thủ tướng chính phủ, Bộ Tài chính và các cơ quan Trung ương có liên quan,Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý; Phối hợp và chỉ đạo cơ quan Thuế ở địa phương lập dự toán thu NSNN.

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan lập dự toánngân sách tỉnh.

Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua phương án giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị sử dụngngân sáchtrên địa bàn tỉnh.

Đề xuất các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp nhằm thực hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chingân sách.

-Căn cứ để lập dự toán chingân sách:Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh; Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN (đối với dự toán năm đầu thời kỳ ổn địnhngân sách); Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và mức bổ sung cân đối của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới đãđược quy định (đối với dự toán năm tiếp theo của thời kỳ ổn định); Chính sách, chế độ thungân sách; định mức phân bổngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chingân sách; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách năm sau; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách; Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH, kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN và văn bản hướng dẫn của UBND cấp tỉnh;Số kiểm tra về dự toán thu, chi NSNN do Bộ Tài chính thông báo và số kiểm tra về dự toán chi đầu tư phát triển do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo UBND các tỉnh; Tình hình thực hiệnngân sáchcác năm trước.[3]

- Yêu cầu đối với việc lập dự toán chingân sách.[3]

+ Dự toán NSNN và dự toán ngân sách các cấp chính quyền phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ; khi lập dự toán NSNN phải bảo đảm tổng số thu thuế và phí, lệ phí phải lớn hơn chi thường xuyên.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

+ Dự toán ngân sách của đơn vị dự toán các cấp phải lập theo đúng nội dung, biểu mẫu, thời hạn và phải thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi theo Mục lục NSNN và hướng dẫn của Bộ Tài chính, trong đó :

Việc lập dự toán thu NSNN phải căn cứ vào mức tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu liên quan và các quy định của pháp luật về thungân sách;

Việc lập dự toán chi đầu tư phát triển phải căn cứ vào những dự án đầu tư có đủ các điều kiện bố trí vốn theo quy định về Quy chế quản lý vốn đầu tư xây dựng và phù hợp với kế hoạch tài chính 5 năm, khả năng ngân sáchhàng năm; đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai của các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và đang thực hiện dở dang;

Việc lập dự toán chi thường xuyên, phải tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;

Việc lập dự toán ngân sách của các cơ quan hành chính thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp có thu, thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ;

Trong dự toán ngân sách các cấp phải bố trí chi trả đủ các khoản nợ đến hạn (kể cả nợ gốc và trả lãi) theođúng nghĩa vụ trả nợ;

Việc lập dự toán vay bù đắp thiếu hụt ngân sách trung ương, phải căn cứ vào cân đối ngân sách, khả năng từng nguồn vay, khả năng trảnợvà mức khống chếbội chi ngân sách theo Nghịquyết Quốc hội.

Dự toánngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.

- Quy trình lập dự toán chingân sách tỉnh.[3]

Trên cơ sở hướng dẫn của UBND tỉnh, các đơn vị sử dụng ngân sách, các tổ chức được NSNN hỗ trợ lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (trường hợp không phải là đơn vị dự toán cấp I) xem xét, tổng hợp dự toán của các đơn vị cấp dưới trực thuộc gửi đơn vị dự toán cấp I tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp dự toánngân sách của các đơn vị trực thuộc tỉnh, dự toán thu do cơ quan Thuế lập, dự toán thu, chingân sách của các huyện, thị xã, thành phố; Và lập dự toán thu, chi ngân sách tỉnh (gồm dự toánngân sách các huyện và cấp

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Có thể hiểu, quản lý NSX là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật đối với

- Thu thập số liệu thứ cấp: sử dụng phương pháp hệ thống để hệ thống hoá các văn bản, chính sách, pháp luật về đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà nước, của Tỉnh và từ các

Từ những vấn đề trên, khái niệm QLNN về đất đai của CQH được tác giả đề xuất: QLNN về đất đai của CQH là sự phối hợp để thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý được giao của

Nguyên tắc này được thể hiện: Thông qua các chính sách, chế độ, phương thức quản lý, trình tự, thủ tục thu ngân sách được thực thi thống nhất từ

e- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Xây dựng cơ chế chính sách về đầu tư, quản lý Nhà nước về đầu tư, trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh liên quan đến đầu tư, kế hoạch

Hạ tầng giao thông là một bộ phận quan trọng của giao thông vận tải nói riêng và của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nói chung, có vai trò

Mục tiêu chung của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp

Luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý theo lộ trình và kế hoạch từng bước là tiến trình góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng Cục Dự trữ Nhà nước khu