• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tiết 104. Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Tiết 104. Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích"

Copied!
17
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Vì sao có lụt vào tháng 7, 8 hàng năm?

=> Do mưa nhiều, ngập úng, nước không thoát được

(2)

Vì sao lại có hiện tượng nguyệt thực ?

=> Vì mặt trăng không tự phát ra ánh sáng mà chỉ phản quang lại

ánh sáng nhận từ mặt trời. Trong quá trình vận hành trái đất, mặt

trăng và mặt trời có lúc cùng đứng trên 1 đường thẳng. Trái đất ở

giữa che mất nguồn sáng của mặt trời và lam cho mặt trăng bị tối

(3)

Vì sao nước biển mặn ?

=> Nước sông suối có hòa tan nhiều loại muối lấy từ các lớp đất đá trong lục địa, khi ra đến biển mặt biển có độ thoáng rộng nên nước thường bốc hơi, còn các muối ở lại, lâu

ngày muối tích tụ lại làm cho nước biển mặn . .

(4)

Những vấn đề cần giải thích trong văn Những vấn đề cần giải thích trong văn

nghị luận thường gặp như:

nghị luận thường gặp như:

- Th n o l ế à à hạnh phúc?

- “Uống nước nhớ nguồn”

có ý nghĩa như thế nào?

- Thật thà là gì?

(5)

. . Trong đời sống, giải thích là làm cho Trong đời sống, giải thích là làm cho hiểu rõ nh

hiểu rõ nh ữ ữ ng điều ch a biết trong mọi ng điều ch a biết trong mọi lĩnh vực.

lĩnh vực.

.Giải thích trong .Giải thích trong v v ă ă n n nghị luận là làm nghị luận là làm cho ng ời đọc hiểu rõ các t t ởng, đạo lí, cho ng ời đọc hiểu rõ các t t ởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,... cần đ ợc giải thích phẩm chất, quan hệ,... cần đ ợc giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi d nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi d

ỡng t t ởng, t

ỡng t t ởng, t ỡ ỡ nh cảm cho con ng ời. nh cảm cho con ng ời.

(6)

Lòng khiêm tốn

Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật

xử thế và đối đãi với sự vật.

Điều quan trọng của khiêm tốn là chính nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội. Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa. Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người.

Vậy khiêm tốn là gì? Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi. Hoài bão lớn nhất của con người là tiến mãi không ngừng, nhưng

không nhằm mục đích tự khoe khoang, tự đề cao cá nhân mình trước người khác.

Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi thêm nhiều hơn nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách học hỏi thêm nữa.

Tại sao con người lại phải khiêm tốm như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi.

Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giời chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.

Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên con đường đời.

( Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa xử thế )

(7)

Các câu định nghĩa:

* Bài văn: “Lòng khiêm tốn”

-“Lòng khiêm tốn có thể đ ợc coi là một bản tính ...

với sự vật .

-“Khiêm tốn là tính nhã nhặn..không ngừng học hỏi”.

-“Khiêm tốn là th ờng hay tự cho mình là kém .. nhiều thêm nữa”.

-“Khiêm tốn là con ng ời hoàn toàn biết mình..đối với mọi ng ời.

=> Là một trong những cách giải thích. Vì nó trả

lời cho câu hỏi: Khiêm tốn là gì?

(8)

-Biểu hiện của khiêm tốn: Nhã nhặn, nhún nh ờng, luôn h ớng về phía tiến bộ, tự khép mình vào khuôn th ớc, không ngừng học hỏi

-Đối lập với khiêm tốn: khoe khoang, tự đề cao mình.

=> Cũng là một trong những cách giải thích .

Vì đó là thủ pháp nghệ thuật đối lập, nó làm

tăng thêm giá trị cho lòng khiêm tốn.

(9)

- Chỉ ra cái lợi của khiêm tốn: Khiêm tốn l ức à đ tính tốt nên đ ợc mọi ng ời yêu quí và giúp đỡ.

- Cái hại của không khiêm tốn: Đó là đức tính xấu, nên bị mọi ng ời xa lánh.

- Nguyên nhân của thói không khiêm tốn: Do con ng ời quá tự đề cao mình, cho rằng thành tích của mình là quá mĩ mãn…

=> Đ ợc coi là nội dung giải thích.

(10)

. Ng ời ta th ờng giải thích bằng các cách: nêu định . Ng ời ta th ờng giải thích bằng các cách: nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu với các hiện t ợng khác, chỉ ra các mặt lợi, hại, với các hiện t ợng khác, chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng ho

nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng ho ặ ặ c noi c noi theo,... của hiện t ợng hoặc vấn đề đ ợc giải thích.

theo,... của hiện t ợng hoặc vấn đề đ ợc giải thích.

(11)

- Bố cục của bài văn:

+ Mở bài: Đoạn 1, 2

Đ a vấn đề và chỉ ra đặc điểm của vấn đề + Thân bài: Đoạn 3, 4, 5

Giải thích khiêm tốn

Đặc điểm của tính khiêm tốn Tại sao con ng ời cần khiêm tốn + Kết bài: Đoạn 6, 7

Kết thúc vấn đề giải thích và nêu ý nghĩa

(12)

.Bài văn giải thích phải có mạch lạc, lớp

lang, ngôn từ trong sáng, dễ hiểu. Không nên dùng những điều không ai hiểu để giải thích những điều ng ời ta ch a hiểu.

.Muốn làm đ ợc bài giải thích tốt, phải

học nhiều, đọc nhiều, vận dụng tổng hợp

các thao tác giải thích phù hợp.

(13)

Ghi nhớ:

Ghi nhớ:

. . Trong đời sống, giải thích là làm cho hiểu rõ nh Trong đời sống, giải thích là làm cho hiểu rõ nh ững điều ch a ữ ng điều ch a biết trong mọi lĩnh vực.

biết trong mọi lĩnh vực.

. Giải thích trong . Giải thích trong v v ă ă n n nghị luận là làm cho ng ời đọc hiểu rõ các t nghị luận là làm cho ng ời đọc hiểu rõ các t t ởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,... cần đ ợc giải thích nhằm t ởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ,... cần đ ợc giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi d ỡng t t ởng, t

nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi d ỡng t t ởng, t ỡnh cảm cho con ỡ nh cảm cho con ng ời.

ng ời.

. Ng ời ta th ờng giải thích bằng các cách: nêu định nghĩa, kể ra . Ng ời ta th ờng giải thích bằng các cách: nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu với các hiện t ợng khác, chỉ ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu với các hiện t ợng khác, chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng ho

các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng ho ặ ặ c noi c noi theo,... của hiện t ợng hoặc vấn đề đ ợc giải thích.

theo,... của hiện t ợng hoặc vấn đề đ ợc giải thích.

. Bài . Bài vă v ăn n giải thích phải có mạch lạc, lớp lang, ngôn từ trong giải thích phải có mạch lạc, lớp lang, ngôn từ trong sáng, dễ hiểu. Không nên dùng

sáng, dễ hiểu. Không nên dùng nh nh ững ững điều không ai hiểu để điều không ai hiểu để giải thích

giải thích nh nh ững ững điều ng ời ta ch a hiểu. điều ng ời ta ch a hiểu.

. Muốn làm đ ợc bài giải thích tốt, phải học nhiều, đọc nhiều, vận . Muốn làm đ ợc bài giải thích tốt, phải học nhiều, đọc nhiều, vận dụng tổng hợp các thao tác giải thích phù hợp.

dụng tổng hợp các thao tác giải thích phù hợp.

(14)

- Phân biệt mục đích của phép lập luận giải thích và mục đích của phép lập luận chứng minh?

- Tìm các văn bản thuộc phép lập luận chứng minh

và văn bản thuộc phép lập luận giải thích mà em đã học ?

THẢO LUẬN NHÓM

(15)

CHỨNG MINH GIẢI THÍCH

MỤC ĐÍCH

VĂN BẢN THỂ HIỆN

Nhằm thuyết phục người đọc tin vào tính chân thật của vấn đề.

Nhằm làm cho người đọc hiểu rõ về một vấn đề chưa biết.

- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

- Đức tính giản dị của Bác Hồ.

- Sự giàu đẹp của tiếng Việt.

- Ý nghĩa văn chương.

- Tự do và nô lệ

- Óc phán đoán và óc thẩm mĩ.

hiểu rõ

tin vào

(16)

* Văn bản: Lòng nhân đạo (Lâm Ngữ Đ ờng) - Vấn đề đ ợc giải thích: Lòng nhân đạo

- Ph ơng pháp giải thích

+ Nêu định nghĩa: Lòng nhân đạo tức là lòng th ơng ng ời + Kể ra các biểu hiện của lòng th ơng ng ời: ông lão hành khất, đứa trẻ nhặt từng mẩu bánh, mọi ng ời xót th ơng.

+ Đặt câu hỏi: Thế nào là biết th ơng ng ời và thế nào là lòng nhân đạo?

+ Đối chiếu lập luận bằng cách đ a ra câu nói của Thánh Găngđi : “ Chinh phục đ ợc mọi ng ời ai cũng cho là khó..

-> làm sao phát huy lòng nhân đạo đến cùng và tột độ vậy”

(17)

- Học bài cũ :

+ Học thuộc ghi nhớ và nắm được các cách giải thích trong văn nghị luận.

+ Đọc thêm hai văn bản: Óc phán đoán và óc thẩm mỹ, Tự do và nô lệ

- Soạn bài mới: Văn bản Sống chết mặc bay: trả lời các

câu hỏi 1,2,3,4 trong phần đọc hiểu văn bản sgk tr81,82 .

HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Oldman (1974) thì một công việc sẽ mang đến nhân viên sự thỏa mãn chung và tạo được hiệu quả công việc tốt nếu thiết kế công việc đó thỏa mãn các đặc điểm sau: sử

Một trong những vấn đề đặc biệt quan trọng đó là sự hài lòng về chất lượng dịch vụ, trong khóa luận “ Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về việc thực hiện hợp đồng

Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác tuyển dụng nhân sự ở các doanh nghiệp nói chung, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Phát triển hạ tầng KCN Chu

nhau, số lượng tiếng bằng nhau, các tiếng đối nhau về từ loại và nghĩa (đặc biệt giữa hai câu thực và hai câu luận của bài thất ngôn bát cú)... + Tác dụng: Làm rõ ý

Nghiên cứu của Đồng Xuân Đảm và cộng sự cho thấy rủi ro tài chính, rủi ro tâm lý và rủi ro thể chất ảnh hưởng tiêu cực lên lòng trung thành của du khách quốc tế

Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường,

Vì sao khi kích thích một điểm trên cơ thể, động vật có hệ thần kinh dạng lưới phản ứng toàn thân và tiêu tốn nhiều năng lượngA. Vì xung thần kinh xuất hiện lan ra một

Vì sao khi kích thích một điểm trên cơ thể, động vật có hệ thần kinh dạng lưới phản ứng toàn thân và tiêu tốn nhiều năng lượng.. Vì xung thần kinh xuất hiện lan ra một