• Không có kết quả nào được tìm thấy

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, CẤU TẠO GIUN ĐŨA GÀ VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA TRỨNG GIUN ASCARIDIA GALLI TRONG NƯỚC CẤT

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, CẤU TẠO GIUN ĐŨA GÀ VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA TRỨNG GIUN ASCARIDIA GALLI TRONG NƯỚC CẤT "

Copied!
6
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, CẤU TẠO GIUN ĐŨA GÀ VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA TRỨNG GIUN ASCARIDIA GALLI TRONG NƯỚC CẤT

Lê Minh1*, Đỗ Thị Vân Giang2

1Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên,

2Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật – ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT

Tiến hành mổ khám 495 gà nuôi tại 6 xã của huyện Mê Linh, TP. Hà Nội thấy 47,88% số gà nhiễm giun đũa với các cường độ khác nhau. Đa số gà nhiễm giun đũa ở cường độ nhẹ và trung bình (<30 giun/gà), chỉ có 10,55% số gà nhiễm ở cường độ rất nặng (>60 giun/gà).

Thu thập giun từ ruột non của gà qua mổ khám, đo kích thước, chụp ảnh hình thái giun đũa gà qua kính hiển vi và đối chiếu với khóa định loại của Roy C. Anderson và cs (2009) [7], xác định được 100% mẫu giun tròn là Ascaridia galli với đặc điểm chung: Có kích thước lớn, màu vàng trắng, biểu bì có những vân ngang rõ; miệng có 3 môi, mỗi môi tạo thành những tấm răng.

Mổ giun cái trưởng thành, thu thập trứng nuôi cấy trong môi trường nước cất ở nhiệt độ từ 25 - 31o C, sau 16,33 ± 1,2 ngày thấy trứng phát triển thành trứng chứa ấu trùng có sức gây bệnh.

Từ khóa: Gà, Ascaridia galli, Mê Linh, hình thái, trứng

ĐẶT VẤN ĐỀ*

Giun đũa gà (Ascaridia galli) là một trong những loài giun tròn khá phổ biến ký sinh ở đường tiêu hóa của gà nuôi tại các địa phương. Theo Phan Thế Việt (1984) [7], giun đũa A. galli thấy hầu hết ở gà nuôi tại các địa điểm nghiên cứu phía Bắc và phía Nam Việt Nam. Phan Địch Lân và cs (2005) [4] cho biết, tỷ lệ nhiễm giun đũa ở gà nước ta biến động từ 33,33% đến 69,80% và cường độ nhiễm qua mổ khám biến động 7,3 - 16,3 giun/gà. Giun ký sinh, dùng lá môi bám chắc vào ruột non gà gây tổn thương, viêm cata, xuất huyết, đồng thời chiếm đoạt chất dưỡng chấp; từ đó ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa, hấp thu thức ăn, làm cho gà còi cọc, chậm lớn, giảm sức đề kháng và khả năng đẻ trứng.

Trong những năm qua, đã có một số công trình nghiên cứu về tình hình nhiễm giun đũa ở gà, tập trung chủ yếu về đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng của bệnh giun đũa gà tại các địa phương; tuy nhiên, những nghiên cứu về đặc điểm sinh học của loài giun này còn ít và chưa đầy đủ.

Để có thêm những thông tin khoa học về loài giun đũa A. galli phục vụ cho công tác đào

*Tel: 0989 537442; Email: leminh@tuaf.edu.vn

tạo và nghiên cứu khoa học, chúng tôi đã mổ khám gà mắc bệnh giun đũa tại các xã của huyện Mê Linh, TP. Hà Nội, thu thập mẫu giun và trứng của chúng để xác định đặc điểm hình thái, kích thước cũng như sự phát triển của trứng giun trong môi trường nước.

ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Trứng và giun đũa trưởng thành ký sinh ở gà nuôi tại các xã của huyện Mê Linh, TP. Hà Nội.

V t i u nghiên cứu

100 mẫu giun đũa gà được thu thập từ ruột non gà; Trứng giun đũa gà thu thập từ giun đũa cái trưởng thành; Hóa chất và một số dụng cụ thí nghiệm.

N i ung nghiên cứu

- Nghiên cứu tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa qua mổ khám gà.

- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, cấu tạo giun đũa gà thu thập tại huyện Mê Linh, TP. Hà Nội.

- Nghiên cứu sự phát triển của trứng giun đũa Ascaridia galli trong môi trường nước cất.

Phương pháp nghiên cứu

- Mổ khám không toàn diện để xác định số lượng giun đũa ký sinh ở ruột non gà. Cường

(2)

độ nhiễm được đánh giá bằng số giun ký sinh/gà kết hợp với quan sát biểu hiện lâm sàng của gà, trong đó: < 10 giun/gà là nhiễm nhẹ, 10 - 30 giun/gà là nhiễm trung bình, > 30 - 60 giun/gà là nhiễm nặng và > 60 giun/gà là nhiễm rất nặng.

- Phương pháp cố định mẫu giun đũa A. galli:

Thu thập mẫu giun đũa ký sinh ở gà nuôi tại các xã của huyện Mê Linh, TP. Hà Nội. Làm trong mẫu bằng hỗn dịch acid axetic, glycerin và nước cất.

- Đo kích thước và chụp ảnh hình thái các phần cơ thể giun đực, giun cái dưới kính hiển vi quang học. Định danh giun đũa gà bằng cách phân tích đặc điểm hình thái, kích thước và dựa vào khóa định loại của Roy C.

Anderson, 2009 [8].

- Thu thập trứng giun đũa gà bằng phương pháp mổ giun đũa cái trưởng thành thu trứng trực tiếp từ phần cuối tử cung.

- Phương pháp theo dõi sự phát triển của trứng giun đũa cái trong nước cất: Cho toàn bộ trứng giun đũa thu thập được từ tử cung giun đũa cái vào 05 đĩa petri có chứa nước cất và để trong phòng thí nghiệm. Hàng ngày lấy từ

các đĩa petri 05 giọt nước có chứa trứng giun đũa gà để kiểm tra sự phát triển của chúng. Cứ 1 - 2 ngày bổ sung thêm khoảng 5 ml nước cất để đảm bảo đủ lượng nước để nuôi trứng. Thí nghiệm được bố trí trong mùa Hè.

- Hình thái giun đũa và quá trình phát triển của trứng giun đũa được ghi lại bằng hình ảnh.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Nghiên cứu tỷ và cường đ nhiễm giun đũa gà qua mổ khám

Chúng tôi tiến hành mổ khám 495 gà tại 6 xã của huyện Mê Linh, TP. Hà Nội để xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở gà qua mổ khám. Kết quả được thể hiện ở bảng 1.

Qua bảng 1 chúng tôi thấy: Tỷ lệ nhiễm giun đũa ở gà qua mổ khám là tương đối cao, trong số 495 gà mổ khám có 237 gà nhiễm giun đũa với các cường độ khác nhau, chiếm tỷ lệ 47,88%; trong đó nhiễm phổ biến với số lượng < 10 giun/gà (40,51%); có 23,63%

nhiễm với cường độ 10 - 20 giun/gà; 25,31%

nhiễm với số lượng > 30 - 60 giun/gà và chỉ có 10,55% gà nhiễm với số lượng trên 60 giun/gà.

Bảng 1. T và cường đ nhi m đ a ở gà ua m hám Địa điểm

nghiên cứu (xã)

Số gà mổ khám

(con)

Số gà nhiễm

(con)

Tỷ nhiễm (%)

Cường đ nhiễm (số giun/gà)

<10 10 - 30 >30 - 60 >60

n % n % n % n %

Thạch Đà 106 45 42,45 18 40,00 14 31,11 11 24,44 2 4,44

Liên Mạc 81 36 44,44 16 44,44 6 16,66 10 27,78 4 11,11

Hoàng Kim 72 41 56,94 15 36,58 9 21,95 11 26,83 6 14,63

Tam Đồng 67 32 47,76 13 40,62 8 25,00 7 21,87 4 12,50

Chu Phan 94 48 51,06 16 33,33 12 25,00 13 27,08 7 14,58

Văn Khê 75 35 46,66 18 51,29 7 20,00 8 22,86 2 5,71

Tính chung 495 237 47,88 96 40,51 56 23,63 60 25,31 25 10,55 So sánh giữa các địa điểm nghiên cứu, xã Hoàng Kim gà có tỷ lệ và cường độ nhiễm cao nhất (56,95%; có tới 41,46% gà nhiễm từ 30 giun trở lên), tiếp đến là các xã: Chu Phan (51,06%; có 41,66% gà nhiễm từ 30 giun trở lên), Tam Đồng (47,76%), Văn Khê (46,66%), Liên Mạc (44,44%) và thấp nhất là xã Thạch Đà (42,45%; với 28,88% nhiễm từ 30 giun trở lên).

Sở dĩ có sự chênh lệch về tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa qua mổ khám gà, theo chúng tôi là do có sự khác biệt trong việc thực hiện các biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y trong chăn nuôi gà tại các địa phương- đây là những yếu tố làm giảm khả năng chống đỡ của gà đối với mầm bệnh giun, sán nói chung, trong đó có giun đũa gà. Ở những địa phương người dân có sự quan tâm đến công tác này thì ở đó tỷ lệ gà nhiễm giun đũa giảm, số lượng giun ký sinh ít và

(3)

Bằng việc xét nghiệm 1.555 mẫu phân gà ở 6 xã trên của huyện Mê Linh, TP. Hà Nội tại cùng một thời điểm, chúng tôi đã xác định tỷ lệ nhiễm giun đũa gà là 48,10% (Lê Minh, Nguyễn Hữu Đạt, 2017) [6]. Như vậy, khi so sánh tỷ lệ nhiễm giun đũa gà qua xét nghiệm phân và qua mổ khám, chúng tôi thấy có sự chênh lệch không đáng kể (48,10% so với 47,88%). Kết quả này đã phản ánh mối tương quan thuận giữa tỷ lệ nhiễm giun đũa qua xét nghiệm phân và qua mổ khám.

Nguyễn Nhân Lừng (2011) [5] đã mổ khám 696 gà tại Bắc Ninh và Bắc Giang để xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm A. galli, kết quả cho thấy có 48,33% gà nhiễm giun với các cường độ khác nhau. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả trên.

Nghiên cứu đặc điểm hình thái, cấu tạo giun đũa gà thu thập tại huyện Mê Linh, TP. Hà Nội Bằng việc thu thập, cố định 50 mẫu giun đực và 50 mẫu giun cái được thu thập từ ruột non gà nuôi tại các xã của huyên Mê Linh, TP. Hà Nội; đo kích thước, chụp hình thái giun đũa gà qua kính hiển vi quang học và đối chiếu với khóa định loại của Roy C. Andersonvà cs (2009) [8], chúng tôi đã xác định 100% mẫu giun tròn là Ascaridia galli với đặc điểm chung: Có kích thước lớn màu vàng trắng, biểu bì có những vân ngang rõ. Miệng có 3 môi, mỗi môi tạo thành những tấm răng.

Hình 1. Mô tả m t số b phận của giun đ a Ascaridia ga i

1. Lát cắt ngang đỉnh đầu; 2. Phần đầu; 3. Đuôi con cái; 4. Đuôi con đực; 5. Trứng Một số hình ảnh chụp dưới kính hiển vi các phần cơ thể giun A. galli:

Hình 2. Phần đầu giun Ascaridia ga i (x 200) Hình 3. Phần mi ng giun Ascaridia galli (x 400)

(4)

Hình 4. Đuôi giun cái A. ga i (x 400) Hình 5. Lỗ sinh dục giun cái A. ga i (x 400)

Hình 6. Trứng trong tử cung giun cái Ascaridia galli (x 400)

Hình 7. Đuôi giun đực A. ga i (x 400)

* Đặc điểm hình thái, cấu tạo giun đực: Cơ thể dài 48 - 68 mm, rộng nhất 0,6 - 0,9 mm.

Thực quản dài 2,3 - 5 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,68 - 0,76 mm, lỗ bài tiết cách mút đầu 0,80 - 0,90 mm. Cuối đuôi có cánh bên. Giác trước huyệt dạng hình bầu dục nằm ở phía bụng. Đường kính giác trước huyệt 0,14 - 0,2 mm, sau giác có những núm nhỏ.

Hậu môn cách mút đuôi 0,44 - 0,68 mm. Núm đuôi tạo thành 3 nhóm: 3 đôi trước, 1 đôi ngang và 6 đôi sau hậu môn. Gai sinh dục dài bằng nhau, dài từ 1,0 - 1,6 mm.

* Đặc điểm hình thái, cấu tạo giun cái: Cơ thể dài 60 - 82 mm, rộng nhất 0,8 - 1,0 mm. Thực quản dài 2,1 - 2,6 mm. Vòng thần kinh cách mút đầu 0,7 - 0,82 mm. Lỗ bài tiết nằm sau vòng thần kinh. Lỗ sinh dục cách mút đầu khoảng 34 - 42 mm. Đuôi dài 1,22 - 1,34 mm.

Kích thước trứng 0,073 - 0,078 x 0,045 - 0,050 mm.

Từ kết quả nghiên cứu trên, đối chiếu với mô tả trước đây của các tác giả: Phạm Sỹ Lăng và

cs (2009) [3], Nguyễn Thị Kim Lan (2011) [1], (2012) [2], chúng tôi thấy có sự đồng nhất về các đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun đũa Ascaridia galli.

Nghiên cứu sự phát triển của trứng giun đũa Ascaridia galli trong môi trường nước cất Tiến hành mổ giun cái trưởng thành, thu thập trứng nuôi cấy trong môi trường nước cất ở 3 đĩa petri với nhiệt độ từ 25 - 31o C đến khi trứng phát triển thành trứng chứa ấu trùng có sức gây bệnh. Kết quả thể hiện ở bảng 2.

Như vậy, để trứng phát triển từ khi ra ngoài môi trường đến khi hình thành ấu trùng có sức gây bệnh (L3) ở môi trường nước cất với nhiệt độ từ 25 - 31oC mất khoảng 16,33 ± 1,2 ngày.

Từ đó có thể kết luận rằng trứng giun đũa A.

galli có thể phát triển tốt trong môi trường nước cất. Khi nuôi trứng giun tới giai đoạn có ấu trùng có sức gây bệnh, có thể tiến hành thu trứng để gây nhiễm cho gà.

(5)

Bảng 2. Sự phát triển của trứng giun A. ga i trong môi trường nước cất TT Giai đoạn phát triển Nhi t đ (oC) Thời gian phát triển

(ngày) (Xmx) 1 Từ trứng - L1

25 - 31

6,67 ± 0,33

2 Từ L1 - L2 4,67 ± 0,33

3 Từ L2 - L3 5,0 ± 0,58

Trứng - L3 16,33 ± 1,2

* Ghi chú: L1 à giai đoạn phôi bào phát triển đến khi lấp đầy bên trong trứng và có hình như uả dâu; L2

à giai đoạn phôi phát triển đến khi bắt đầu có hình thái ấu trùng; L3 à giai đoạn phôi phát triển thành ấu trùng có sức gây b nh.

Một số hình ảnh chụp dưới kính hiển vi quá trình phát triển của trứng giun A. galli:

Hình 8. Giun đ a A. ga i trưởng thành thu

từ ru t non gà Hình 9. Thu thập trứng giun A. ga i

Hình 10. Trứng giun A. ga i thu từ tử cung Hình 11. Trứng giun A. ga i ở giai đoạn L1

Hình 12. Trứng giun A.ga i ở giai đoạn L2 Hình 13. Trứng A.ga i chứa ấu trùng có sức gây b nh (giai đoạn L3)

(6)

KẾT LUẬN

- Mổ khám gà nuôi ở 6 xã của huyện Mê Linh – TP. Hà Nội đã xác định có 47,88% gà nhiễm giun đũa Ascaridia galli.

- Đặc điểm hình thái cấu tạo của giun đũa thu thập ở gà nuôi tại huyện Mê Linh, TP. Hà Nội giống với mô tả của các tác giả trong, ngoài nước và có đặc điểm: Có kích thước lớn, màu vàng trắng, biểu bì có những vân ngang rõ;

miệng có 3 môi, mỗi môi tạo thành những tấm răng.

- Nuôi cấy trứng giun đũa A. galli trong môi trường nước ở nhiệt độ từ 25 - 31o C, sau 16,33 ± 1,2 ngày thu được trứng chứa ấu trùng có sức gây bệnh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Kim Lan (2011), Những b nh ký sinh trùng ph biến ở gia cầm, lợn và loài nhai lại Vi t Nam (Sách chuyên khảo dùng cho đào tạo sau đại học), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

2. Nguyễn Thị Kim Lan (2012), Ký sinh trùng và b nh ký sinh trùng thú y (Giáo trình dùng cho đào tạo bậc Đại học), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.

201 – 203.

3. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Ngọc Mỹ, Nguyễn Thị Kim Thành, Nguyễn Văn Thọ, Chu Đình Tới (2009), Ký sinh trùng và b nh ký sinh trùng ở vật nuôi, Nxb Giáo dục Việt Nam, tr. 259 – 269.

4. Phan Địch Lân, Phạm Sỹ Lăng, Đoàn Văn Phúc (2005), B nh giun tròn của vật nuôi ở Vi t Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 56 – 64, 70 - 76.

5. Nguyễn Nhân Lừng (2011), Nghiên cứu tình hình nhi m giun sán ở gà nuôi tại hai tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang và đề xuất bi n pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Thú y.

6. Lê Minh, Nguyễn Hữu Đạt (2017), “Một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun đũa ở gà nuôi tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội”, Tạp chí hoa học ỹ thuật thú y, tập XXIV, số 2, tr. 56 – 61.

7. Phan Thế Việt (1984), Giun tròn ký sinh ở chim và gia cầm Vi t Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 128 – 129, 169 - 171.

8. Roy C. Anderson, Alain G. Chabaud, Sheila Willmott (2009), Keys to the nematode parasites of Vertebrates, CAB International, Wallingford (UK), pp. 453.

SUMMARY

MORPHOLOGICAL CHARACTERISTIC OF Ascaridia galli AND THE EGGS DEVELOPMENT IN DISTILL WATER

Le Minh1*, Do Thi Van Giang2

1University of Agriculture and Forestry – TNU, 2College of Economics and Techniques - TNU

For hundred and ninty five chickens from 6 districts in Me Linh, Ha Noi were post mortal examinated, it has been shown that 47.88% chickens infected with roundworm with different intensity. The majority were infected in light and mild intensity (<30 worms/bird), there was only 10.55% chickens were severely infected (<60 worms/bird).

Worms collected from chicken’s intestine were measure in length, photographed by microscopy and then classified after Roy C. Anderson et al. (2009), 100% of collected worms were identified as Ascaridia galliwith the following comon morphological characteristics: bigger size, ivory color, epidermal with clear srtip; 3 lips mouth, each formed teeth plate.

Roundworm’s eggs were collected by dissection of the mature female worms and then incubated at 25 – 31 degree centigrate, after 16.33± 1.2 days, eggs were developed with larve content for the potential infection.

Keywords: Chicken, Ascaridia galli, morphological characteristic, worm eggs.

Ngày nhận bài:28/4/2017; Ngày phản biện:15/5/2017; Ngày duyệt đăng: 31/7/2017

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Các vị thuốc được chế biến theo phương pháp cổ truyền và chế phẩm ACNECA được bào chế theo phương pháp bào chế cốm tan. ACNECA được sản xuất tại khoa Dược-

Mục tiêu hoạt động: Mô tả được hình thái cấu tạo và các đặc điểm sinh lí của một đại diện trong ngành giun tròn là giun đũa?. Trình bày được

Các thông số chủ yếu ảnh hưởng đến sự phân bố biến dạng của ống trong quá trình tạo hình biến dạng bằng nguồn chất lỏng áp lực cao bên trong là giá trị dị hướng

Trong nghiên cứu này, chúng tôi kết hợp nuôi giun và sau đó mổ giun để tận thu trứng, vì vậy, tổng số lượng ấu trùng thu được tăng đáng kể.. Chỉ 40% trong số trứng tận

Hình 11 thể hiện hiệu suất sử dụng nhiệt của ĐCĐT ( ĐCĐT ) có thể đạt được khi sử dụng két thu hồi nhiệt nước làm mát dạng tấm khi tốc độ động cơ thay đổi. Kết

Thí nghiệm mô hình nhằm xác định các tương quan giữa thành phần cấp phối, hệ số thấm, cột nước, độ chặt, độ dốc đặt ống với khả năng thu nước của các loại kết cấu

Điều này chứng tỏ Se đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa và kích thích sinh tổng hợp các hợp chất hữu cơ như: polysaccharide, protein và amino acid … ở

Trong các loài trên, có 1 loài mới lần đầu tiên gặp ở Việt Nam (Pheretima pacseana) và 7 dạng chưa định tên khoa học đến loài (hầu hết chúng là loài mới đang chờ