• Không có kết quả nào được tìm thấy

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN TẠI THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HUẾ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CARLSBERG VIỆT NAM

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN TẠI THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HUẾ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CARLSBERG VIỆT NAM"

Copied!
135
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

L ời Cảm Ơn

Lời chào sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc nhất em xin gửi đến Quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học kinh tế Huế. Với sự tận tâm trong công tác giảng dạy và những chỉ bảo tận tình củaquí thầy cô cùng với sựhòa đồng giúp đỡ của các bạn học trong suốt thời gian 4 năm vừa qua, em đã nhận được nhiều hơn những kiến thứcchuyên ngành, những kĩ năng thực tế cùng những hoạt động bổ ích mà em chưa từng được trải nghiệm và biết đến ở cấp trung học. Điều đó đã giúp em có một nền tảng kiến thức vững chắc để có thể tự tin bước đến cánh cửa sự nghiệp sau này. Đến nay em đã hoàn thành bài khoá luận, với tên đề tài: “Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến tại thị trường thành phố Huế của công ty TNHH Thương mại Carlsberg Việt Nam”.

Để thực hiện thành công khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo quý công ty TNHH Thương Mại Carlsberg Việt Nam cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong công ty đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình nghiên cứu, điều tra, phỏng vấn và thu thập số liệu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Chúcanh chị sức khỏe và làm việc thật tốt, chúcquý công ty ngày càng phát triển hơn nữa.

Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Th.S Nguyễn Như Phương Anh đã luôn sát cánh nhắc nhở, động viên cũng như hướng dẫn nhiệt tình giúp em thực hiện tốt khóa luận tốt nghiệp trong thời gian vừa qua. Chúc cô và gia đình có nhiều sức khỏe, công tác tốt, và luôn thành công trong cuộc sống!

Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành nhưng cũng không tránh khỏi những sai sót và hạn chế khi thực hiện Luận văn này. Kính mong Qúy Thầy Cô đóng góp ý kiến để bài Luận văn này ngày càng hoàn thiện hơn.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 04năm 2018 Sinh viên

Nguyễn Đức Như Nguyện

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

DANH MỤC TỪ VIẾTTẮT

Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

TM Thương mại

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

NM Nhà máy

SEO Search Engine Optimization

Tối ưu hóa công cụtìm kiếm.

SEM Search Engine Marketing Marketing trên công cụ tìm kiếm

CSDL Cơ sở dữ liệu

PPC Pay Per Click trả tiền theo Click

IT Information Technology Công nghệ thông tin

R&D Research & Development Nghiên cứu và phát triển MOA Market Opportunity Analisis Phân tích cơ hội thị trường

ERP Enterprise Resource Planning Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp

UCE Unsolicited Commercial Email Email không được sự cho phép người nhận

EFA Explore Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá CRM Customer Relationship

Management quản lý mối quan hệ với khách hàng PRM Partner Relationship Management quản lý mối quan hệ với đối tác

IRR Internal rate of return Tỷ suất hoàn vốn nội bộ

ROI Return On Investment tỷsuất hoàn vốn

CTA Call-to-action Lời kêu gọi hành động

LDc Least Developed countries Các nước kém phát triển US Census

Brueau Cục Thống kê dân số Hoa Kì

APNIC Asia–Pacific Network Information Center

Trung tâm thông tin mạng Châu Á- Thái Bình Dương

UAE United Arab Emirates Các nước tiểu vương quốc Ả Rập ITU International Telecommunication

Union Liên minh viễn thông Quốc tế

ROMI Return on Marketing Investment Chỉ tiêu hiệu quả đầu tư vào Marketing

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1 Xây dựng chiến lược kếhoạch Marketing trực tuyến ...25

Hình 1.2 Chiến lược Marketing trực tuyến ...34

Hình 1.3: Tổng quan vềInternet tại Việt Nam năm 2016...41

Hình 1.4: Các nội dung nghiên cứu phát triển và hoàn thiện Marketing trực tuyến của công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam tại thành phốHuế. ...45

Hình 1.5: Hình minh họa cho mô hình AISAS ...47

Hình 1.6: Mô hình nghiên cứu sựchấp nhận và lựa chọn công cụmarketing trực tuyến đểmua hàng của người tiêu dùng (Mô hình do Dentsuđề xuất) ...48

Hình 2.1: Cơ cấu tổchức của Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam ...54

Hình 2.2: Xạthủ Hoàng Xuân Vinh chia sẻcảm nghĩ tại buổi lễ “Vinh danh thành tựu Vàng”...71

Hình 2.3: Trao quà Tết đến những hoàn cảnh khó khắn tại 6 tỉnh miền Trung. ...72

Hình 2.4: Poster Chương trình “Bật nắp Huda, mởtiệc vui ca.”...74

Hình 2.8:Ảnh minh họa cho Fanpage của Carlsberg Việt Nam tại thành phốHuế...77

Hình 2.9: Hìnhảnh trang chủWebsite Carlsberg Việt Nam...79

Hình 2.10: Hình ảnh xuất hiện đại diện của sản phẩm Bia Huda trên truyền hình và trang quảng cáo...81

Hình 2.11: Hoạt động trao quà Tết Huda đến người dân miền Trung trên báo news.zing.vn ...82

Hình 2.12: Hìnhảnh chương trình trên google tìm kiếm ...83

Hình 3.1:Quy trình sửdụng giải pháp ADMarket CPM ...112

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Bảy bước lập kếhoạch marketing...27

Bảng 1.2: Chìa khóa năng lực bên trong cho doanh nghiệp điện tử...30

Bảng 1.3. Phân tích SWOT để xác định mục tiêu marketing trực tuyến ...32

Bảng 1.4: Ma trận - Chiến lược Marketing trực tuyến ...36

Bảng 1.5 Top 10 quốc gia đứng đầu vềtỉ lệ người sửdụng Internet ...39

Bảng 1.6: Thiết kếnghiên cứu của đềtài ...46

Bảng 2.1: Tình hình nguồn lao động tại Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam...59

Bảng 2.2: Cơ cấu, biến động của tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam ...63

Bảng 2.3: Kết quảhoạt động kinh doanh ...66

của Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam ...66

Bảng 2.5: Tổng hợp các vịtrí xuất hiện quảng cáo thông qua quảng cáo facebook...78

Bảng 2.6 Mẫu điều tra theo giới tính...84

Bảng 2.7 Mẫu điều tra theo độtuổi ...85

Bảng 2.8: Mẫu điều tra theo nghềnghiệp...85

Bảng 2.9: Mẫu điều tra theo thu nhập ...86

Bảng 2.10 Mẫu điều tra theo mức độ thường xuyên cập nhật...87

Bảng 2.11: Kiểm định KMO and Bartlett cho các biến độc lập...89

Bảng 2.12: Tổng phương sai trích các nhân tốbiến độc lập ...90

Bảng 2.13: Kết quả phân tích nhân tố khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sửdụng công cụMarketing trực tuyến của khách hàng ...91

Bảng 2.14: Kiểm định KMO and Bartlett cho biến phụthuộc...94

Bảng 2.15: Tổng phương sai trích các nhân tốbiến phụthuộc ...94

Bảng 2.16: Ma trận xoay các nhân tốbiến phụthuộc ...95

Bảng 2.17: Kết quả phân tích nhân tố khám phá ý định sự chấp nhận Marketing trực tuyến của khách hàng. ...96

Bảng 2.18: Ma trận tương quan giữa các biến. ...97

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

Bảng 2.19: Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng công

cụMarketing trực tuyến của công ty. ...99

Bảng 2.20 Kết quảkiểm định độphù hợp của mô hình ...100

Bảng 2.21: Mô hình hồi quy đa biến ...101

Bảng 2.22 : Kiểm định theo giới tính ...103

Bảng 2.23: Kiểm định theo độtuổi...104

Bảng 2.24: Kiểm định theo mức thu nhập...105

Bảng 2.25: Kiểm định theo trìnhđộhọc vấn ...105

Bảng 3.1: Chi phí dựkiến choứng dụng các công cụQCTT trong 1 tháng...109

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỔ

Biểu đồ1.1: Tỷlệ người dùngInternet theo độtuổi ...38 Biểu đồ 1.2: Hoạt động giao tiếp phổ biến nhất tại Mỹthuộc đối tượng trưởng thành.

...40 Biểu đồ1.3: Tỉlệ người dùng sửdụng thiết bị đểonline...43 Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ tương tác khách hàng thông qua sự kiện truyền thông của Carlsberg tại thành phốHuế2015-2017. ...68 Biểu đồ 2.2: Tỉ lệ đăng nhập và tìm kiếm khách hàng theo thông kê tại trang web Carlsbergvietnam.vn ( Theo nguồn Similarweb, 2016) ...80 Biều đồ2.3: Tần suất sửdụng các trang mạng xã hội của người tiêu dùng tại thị trường thành phốHuế...87

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1. . Lý do chọn đề tài...1

2. . Mục tiêu nghiên cứu...2

2.1 Mục tiêu chung: ...2

2.2 Mục tiêu cụ thể:...2

3 ..Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...3

3.1Đối tượng nghiên cứu...3

3.2 Phạm vi nghiên cứu...3

4 ..Phương pháp nghiên cứu...3

4.1 Thiết kế nghiên cứu...3

4.2Phương pháp thu thập số liệu...4

4.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp...4

4.2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo...7

4.3Phương pháp chọn mẫu...7

4.3.1 Kỹ thuật chọn mẫu...7

4.3.2. Kích thước mẫu...8

5. Kết cấu của khóa luận...8

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...9

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...9

1.1.Cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu...9

1.1.1. Tổng quan về chiến lược Marketing trực tuyến...9

1.1.2. Đặc trưng của Marketing trực tuyến...10

1.1.3. Lợi ích của Marketing trực tuyến...11

1.1.4. Nhân tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động marketing trực tuyến của doanh nghiệp...16

1.1.4.1 Nhân tố vĩ mô...16

1.1.5. Các công cụ marketing trực tuyến...18

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

1.1.6. Lập kế hoạch Marketing trực tuyến...24

1.1.7 Bảy bước tiến hành Marketing trực tuyến...29

1.2Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu...37

1.2.1 Thực trạng phát triển marketing trực tuyến trên thế giới...37

1.2.2 Thực trạng phát triển marketing trực tuyến tại Việt Nam...41

1.3 Khung phân tích và thiết kế nghiên cứu của đề tài ...44

1.3.1 Khung phân tích của đề tài ...44

1.3.2 Thiết kế nghiên cứu...46

1.3.2.2 Các biến nghiên cứu...49

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MARKETING TRỰC TUYẾN TẠI THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HUẾ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CARLSBERG VIỆT NAM...52

2.1 Tổng quan về công ty TNHH Thương Mại Carlsberg Việt Nam tại thành phố Huế.52 2.1.1 Giới thiệu về Công ty...52

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty...52

2.1.3 Sơ đồ tổ chức và chức năng của các phòng ban thuộc công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam. ...54

2.1.4 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam...56

2.1.4.3 Nhân sự phòng Marketing của công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam...57

2.1.5 Tình hình nguồn lực của Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam...58

2.1.6 Sự kiện truyền thông chính tại thành phố Huế của công ty năm 2015-1017 ...68

2.1.7 Hoạt động marketing trực tuyến tại thành phốHuế. ...74

2.2 Thực trạng hoạt động Marketing trực tuyến của công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam tại thành phố Huế...76

2.2.1 Mục tiêu của các hoạt động truyền thông trực tuyến. ...76

2.2.2 Hiệu quả sử dụng các công cụ trong truyền thông trực tuyến theo mô hình xây dựng chiến lược marketing trực tuyến...77

2.3 Phân tích các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng và lựa chọn của người tiêu dùng đối với các công cụ Marketing trực tuyến...84

2.3.1 Mô tả mẫu nghiên cứu...84

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

2.3.2 Phân tích thực trạng lựa chọn và sử dụng Marketing trực tuyến của người tiêu

dùng ...87

2.3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ưu tiên lựa chọn và sử dụng công cụ marketing trực tuyến...89

2.3.3.1 Đo lường các khái niệm nghiên cứu...89

2.3.3.2 Phân tích các nhân tố tác động đến sự chấp nhận lựa chọn công cụ Marketing trực tuyến của khách hàng. ...96

2.5 So sánh sự khác biệt trong đánh giá củakhách hàng theo giới tính, độ tuổi, trìnhđộ học vấn,thu nhập hàng tháng. ...103

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETIG TRỰC TUYẾN TẠI THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HUẾ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CARLSBERG VIỆT NAM...107

3.1 Kết luận và phát hiện qua quá trình nghiên cứu...107

3.1.1 Những kết quả đạt được...107

3.1.2 Những tồn tại chưa được giải quyết...107

3.2 Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết để nâng cao hiệu quả marketing trực tuyến của công ty. ...107

3.2.1 Dự báo triển vọng phát triển phương thứcquảng cáo trong thời gian tới...107

3.2.2 Định hướng phát triển của công tyCarlsberg tạithành phố Huế...108

3.3 Các giải pháp để tăng cường hiệu quả các công cụ quảng cáo trực tuyến trên các công cụ quảng cáo trực tuyến của công ty. ...109

3.3.2 Giải pháp vềcải thiện sự Thu hút trên các kênh truyền thông trực tuyến công ty...109

3.3.3 Giải pháp về cải thiện sự Hấp dẫn trên các kênh truyền thông trực tuyến công ty.110 3.3.4 Giải pháp về cải thiện sự Chia sẻ trên các kênh truyền thông trực tuyến công ty.111 3.3.5 Tăng cường các nhân tố khác nằm ngoài những yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận lựa chọn công cụ trực tuyến khách hàng. ...111

PHẦN 3: KẾT LUẬNVÀ KIẾN NGHỊ...113

1. Kết luận...113

2. . Kiến nghị...113

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Gia tăng hội nhập giữa các quốc gia, lợi thế so sánh giữa các nước đang là xu hướng dẫn đầu vềmục tiêu xuất khẩu, sựlên ngôi của công nghệthông tin, những thay đổi chóng vánh, con người cập nhật thông tin đầy đủ, hằng ngày chỉ cần với cú click chuột, dẫn đến một thời đại của sự nhanh chóng, tiến bộ, cầu toàn và tiện lợi. Do đó, với sựsáng tạo đáp ứng không ngừng, Marketing online đã ra đời đem đến những trải nghiệm trực tuyến với tốc độ phát triển chóng mặt, nó dần thay thế những chiến lược kinh doanh cũ, những phương thức tiến hành hoạt động trao đổi mua bán dần đa dạng hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí hơn, tăng được hiệu suất và nâng cao chất lượng cạnh tranh hơn giữa các doanh nghiệp, tạo nên bước tiến phát triển về tiêu chuẩn sản phẩm chất lượng cao trong tương lai.

Trong tiến trình hội nhập và phát triển, nếu không kịp nắm bắt thông tin liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp thì sẽ rất khó cạnh tranh và theo kịp một môi trường kinh doanh đa dạng với sức mạnh của thông tin số hóa như bây giờ.

Với Marketing trực tuyến, việc doanh nghiệp sẵn sàng đáp ứng nhu cầu, nhanh chóng đưa sản phẩm, dịch vụ của mình đến khách hàng là điều tất yếu xảy ra, yếu tố cạnh tranh ở đây là làm sao có thể áp dụng chính xác những lợi ích mà truyền thông trực tuyếnđem lại đểbản thân doanh nghiệp luôn đạt được những lợi thếcạnh tranh trên thị trường Internet với hàng ngàn lựa chọn cho khách hàng.

Việt Nam đang trong quátrình tích cực hội nhập vào kinh tếkhu vực và thếgiới, vì vậy vấn đề đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là phải sẵn sàng thíchứng với môi trường kinh doanh mới để nâng cao khả năng cạnh tranh dựa trên cơ sở của nền kinh tế số hóa mà bước đi đầu tiên là phải tận dụng tối đa lợi thế mà Marketing trực tuyến mang lại vào trong chính quá trình sản xuất kinh doanh của mình.

Thị trường bia ở Việt Nam chưa bao giờ tụt dốc về lượng cung và cầu,Bia đang là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nhóm hàng tiêu dùng nhanh , mức độ hấp dẫn ngày một gia tăng khi theo theo báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại của Bộ Công Thương, sản lượng bia năm 2016 của Việt Nam là 3,788 tỷ lít bia, cho thấy cầu ngày càng đadạng và giatăngdẫnđêncung phải đột pháhơnnữa vềchất lượng, cũng như không ngừng cho ra mắt các thương hiệu sản phẩm mới đáp ứng nhu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

cầu cấp thiết người tiêu dùng.càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường này thì càngđặt ra nhiều thách thức hơn nữa đểnâng tầm chất lượng sản phẩm này.

Với cùng một sân chơi chung, mọi doanh nghiệp đều bình đẳng như nhau, gia nhập thị trường Việt Nam vào năm 1993, mặc dù Công ty TNHH Thương Mại Carlsberg Việt Nam vẫn nằm trong số nhà cung cấp bia lớn nhất cả nước, nhưng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ từ các đổi thủhiện tại, mà ngay cảnhững thương hiệu mới tiềm năng cũng đang dần chiếm lĩnh lòng tin của người tiêu dùng tại thị trường thành phố Huế, với sự thu hút hấp dẫn không chỉ tại các phân khúc điểm bán mà còn áp dụng, khai thác triệt để những yếu tốtiềm tàng từ marketing online đã đem đến những bước tiến nhất định cho họ.

Nhìn nhận đúng đắn về những mặt mạnh cũng như hạn chế của mình, trong đó làm sao để vận dụng tốt hơn nữa những lợi thếmà Marketing trực tuyến mang lại đối với từng thương hiệu bia của Carlsberg để lấy trọn được cảm tình của khách hàng là một vấn đề hết sức được lưu tâm. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp này, tôi đã chọn đề tài “Gii pháp hoàn thin hoạt động marketing trc tuyến ti thị trường thành phHuếcủa công ty TNHH Thương mại Carlsberg Vit Nam" đểlàm khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung:

- Xác định, đánh giá, đo lường việc đẩy mạnh việc ứng dụng các công cụ Marketing trực tuyến vào phát triển thương hiệu của công ty tại thị trường thành phố Huế, từ đó đưa ra được những chiến lược Marketing trực tuyến nhằm giúp công ty nâng cao mức độnhận diện thương hiệu và phát triển hoạt động kinh doanh.

2.2 Mục tiêu cụthể:

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về Marketing trực tuyến, và ứng dụng Marketing trực tuyến vào công tác xây dựng thương hiệu Bia tại công ty TNHH Thương Mại Carlsberg Việt Nam.

- Phân tích thực trạng hoạt động marketing trực tuyến của công ty TNHH Thương Mại Carlsberg Việt Nam tại thị trường thành phốHuế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

Đánh giá khả năng phát triển Marketing trực tuyến tại thành phốHuếcủa công ty TNHH Thương Mại Carlsberg Việt Nam.

Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến sự ưu tiên lựa chọn công cụ Marketing trực tuyến trong việc tìm kiếm thống tin của khách hàng tại Công ty TNHH Thương Mại Carlsberg Việt Nam trên phân khúc thị trường thành phốHuế.

Đềxuất những định hướng và giải pháp phát triển Marketing trực tuyến hiệu quả cho công ty nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và phát triển doanh thu.

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: các công cụ Marketing trực tuyến và nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn và chấp nhận sử dụng công cụ tìm kiếm thông tin thông qua ứng dụng trực tuyến của khách hàng.

Đối tượng điều tra: Khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng bao gồm những khách hàng đã, đang và sẽ sử dụng công cụ Marketing trực tuyền để tìm kiếm thông tin của công ty Carlsberg Việt Nam.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: bộ phận Marketing của công ty TNHH Thương mại Carlsberg Việt Nam.

- Phạm vi thời gian:

Các dữliệu thứcấp trong đề tài được sửdụng từ năm 2014 đến 2016.

Các dữ liệu sơ cấp trong đề tài được thu thập ngoài thị trường trong khoản thời gian từtháng 1/2018đến tháng 4/2018.

4 Phương pháp nghiên cứu

4.1 Thiết kếnghiên cứu Nghiên cứu sơ bộ:

Đây là giai đoạn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để nắm được các bước xây dựng thươnghiệu từchiến lược Marketing trực tuyến của công ty tại địa bàn

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

nghiên cứu, từ đó hình thành được hướng nghiên cứu cụthể, đồng thời xây dựng bảng hỏi điều tra thử. Từ kết quả đó xây dựng nên bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện bảng hỏi, trên cơ sở đó để đưa ra bảng hỏi điều tra chính thức sau này. Các phương pháp được sửdụng trong giai đoạn này bao gồm:

+ Tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến Marketing trực tuyến thông qua các chiến dịch marketing trên các trang mạng xã hội của công ty, đặc biệt là vai trò của bộ phận Marketing trong việc nhận diện và phát triển thương hiệu, nhằm xây dựng cơ sởlí luận cho vấn đềnghiên cứu.

+ Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát các chiến dịch marketing được áp dụng trên các trang mạng xã hội thông qua việc quảng bá sản phẩm, thương hiệu mới đến người tiêu dùng, đánh giá sựthành công của chiến dịch thông qua số lượng người tương tác, tham gia các chương trình trực tuyếnmà công ty đưa ra và trở thành khách hàng doanh nghiệp.

+Phương pháp phỏng vấn trực tiếp cá nhân: Thực hiện phỏng vấn đối với một số cá nhân tại địa bàn thành phố Huế đồng thời đang sử dụng mạng xã hội và đã, đang tham gia tương tác trong các chương trình công ty, nhằm thu thập thông tin cơ bản về mức độ thành công trong việc triển khai áp dụng các chiến dịch marketing online và những đánh giá của họ về việc có nên tiếp tục triển khai hình thức quảng bá thương hiệunhư vậy nữa không.

Nghiên cứu chính thức:

+ Nghiên cứu được thực hiện thông qua việc phát bảng hỏi trực tiếp đến từng cá nhân. Dữliệu thu thập được làm sạch và mã hóa bằng phần mềm SPSS 20.0.

4.2 Phương pháp thu thập sốliệu

4.2.1 Phương pháp thu thập sốliệu thứcấp

+ Tiến hành thu thập dữliệu, tài liệu vềnhững vấn đềlí luận chung liên quan đến Marketing trực tuyến và những phương hướng phát triển thương hiệu mới thông qua bộphận marketing của công ty.

+ Số liệu khảo sát về việc ứng dụng thành công Marketing trực tuyến vào sự phát triển thương hiệu của công ty tại thị trường thành phốHuế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

+ Thu thập các thông tin, các dữliệu liên quan đến công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam như cơ cấu nguồn lao động, kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình nguồn vốn và tài sản,... thông qua phòng Nhân sự, phòng Sale, phòng Tài chính - Kếtoán,...

4.2.2 Phương pháp thu thập sốliệu sơ cấp Các bước tiến hành nghiên cứu sơ cấp

Hình 1: Các bước nghiên cứu sơ cấp

Sốliệu sơcấp được thu thập thông qua bảng hỏi với hai nội dung nghiên cứu.

- Nội dung nghiên cứu về định tính

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu về những công cụ trực tuyến thường được khách hàngưu tiênsửdụng đểtham khảo, tìm hiểu thông tin và lựa chọn sản phẩmtrước khi mua, và những nhân tố cơ bản của một công cụ trực tuyến cần có để khách hàng chú ý đến sản phẩm của trên thị trường trực tuyến, một bảng hỏi định tính với những câu hỏi mở được xây dựng để phỏng vấn ý kiến khách hàng. Đây là nghiên cứu làm tiền đề và cơ sở cho nghiên cứuđịnh lượng.

- Nội dung nghiên cứu về định lượng

Sau khi kết thúc điều tra định tính, sẽtiến hành xây dựng bảng hỏi theo các bước sau:

(1) Xácđịnh các dữliệu cần thu thập.

(2) Hình thức phỏng vấn qua bảng hỏi và điều tra trực tiếp.

(3)Xác định nội dung câu hỏi liên quan đến đánh giá mức độ thành công và phổ biến của các chiến dịch Marketing trực tuyến công ty.

(4)Xác định dạng câu hỏi và hình thức trảlời.

(5)Xác định từngữtrong bảng hỏi.

(6)Xác định cấu trúc bảng hỏi.

Vấn đề nghiên

cứu

Kế hoạch nghiên cứu

Thu thập dữ liệu

Phân tích dữ

liệu

Phân loại

kết quả

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

(7) Lựa chọn hình thức bảng hỏi.

(8) Kiểm tra, sửa chữa.

Sau đó tiến hành điều tra thử khoảng 30 khách hàng để kiểm tra các thuật ngữ, cách thức dùng từ ngữ trong bảng hỏi. Dữ liệu điều tra chính thức sẽ được sử dụng trong suốt quá trình xửlý và phân tích.

4.2.2.1 Phân tích thống kê mô tả

Tiến hành phân tích thống kê mô tả cho từng biến định tính trong nhóm yếu tố:

mức độ sử dụng các công cụ trực tuyến để tìm kiếm thông tin và mức độ ảnh hưởng của chúng đối với khách hàng, cũng như hiệu quả của các công cụ trực tuyến đó mang lại cho doanh nghiệp.

4.2.2.2 Phân tích nhân tố

Phân tích nhân tố được sử dụng để kiểm định sự hội tụ của các biến yếu tố ảnh hưởng đến Marketing trực tuyến và các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn tìm kiếm của khách hàng. Các biến có hệ số tương quan đơn giữa biến và các nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại. Phương pháp trích “Principal Axis Factoring” được sử dụng kèm với phép quay “Varimax”. Điểm dừng trích khi các yếu tố có “Initial Eigenvalues” > 1.

Xác định số lượng nhân tố

Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue, chỉ số này đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser, những nhân tố có chỉ số Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình (Garson, 2003).

Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance explained criteria): tổng phương sai trích phải lớn hơn 50%.

Độ giá trị hội tụ

Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa các biến và các nhân tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0.5 trong một nhân tố (Jun & ctg, 2002).

Độ giá trị phân biệt

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

Để đạt được độ giá trị phân biệt, khác biệt giữa các factor loading phải lớn hơn hoặc bằng 0.3 (Jabnoun & ctg, 2003).

Phương pháp trích hệ số sử dụng thang đo: Mục đích kiểm định các thang đo nhằm điều chỉnh để phục vụ cho việc chạy hồi quy mô hình tiếp theo nên phương pháp trích yếu tố Principal Axis Factoring với phép quay Varimax sẽ được sử dụng cho phân tích EFA trong nghiên cứu vì phương pháp này sẽ giúp kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các yếu tố của mô hình (nếu có).

4.2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để loại bỏ các biến “ rác”, các hệ số tương quan biến tổng (Corrected item total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và thang đo sẽ được chọn khi hệ số Cronbach alpha từ0.6 trở lên (hệsố Cronbach’s Alpha bằng 0.6 được ứng dụng trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trảlời trong bối cảnh nghiên cứu) (Nunnally & Burnstein 1994).

4.3 Phương pháp chọn mẫu

4.3.1 Kthut chn mu

Với khả năng và nguồn lực hiện có, việc thực hiện một phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có tính đại diện cao là quá khó, vì vậy đề tài đã quyết định lựa chọn phươngpháp chọn mẫu thuận tiện để điều tra thu thập số liệu. Nghiên cứu sẽ điều tra và phỏng vấn những khách hàng đãvà đangsửdụng các công cụMarketing trực tuyến của Công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam tại thành phốHuế.

Phương pháp này sẽlàm cho việc điều tra phỏng vấn khách hàngđược tiến hành một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn. Ưu điểm của phương pháp này là đảm bảo tính hợp tác cao từ đối tượng cung cấp thông tin, do đó việc cung cấp thông tin sẽ chính xác hơn, ít có trường hợp trảlời không chính xác.

Tuy nhiên phương pháp chọn mẫu này sẽ tạo ra giới hạn trong việc sử dụng số liệu để thực hiện kiểm định giả thiết đặc trưng của tổng thể. Đây cũng là một trong những hạn chếcủa đềtài.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

4.3.2. Kích thước mu

Theo Nguyễn Đình Thọ- Nguyễn Thị Mai Trang, Nghiên cứu khoa học Marketing, NXB ĐHQG Thành phốHồChí Minh, cỡmẫu (sốquan sát) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần sốbiến trong bảng câu hỏi đềkết quả điều tra là có ý nghĩa. Như vậyđối với cuộc điều tra khảo sát khách hàng có 19 biến thì cần phải đảm bảo có ít nhất 100 quan sát mẫu điều tra.

Để đảm bảo tính đại diện của mẫu, nghiên cứu sẽ điều tra điều tra dựa trên sốmẫu là 120.

5. Kết cấu của khóa luận - Phần I: Đặt vấn đề

- Phần II: Nội dung nghiên cứu

Chương 1: Cơ sở khoa học và thực tiến của vấn đề nghiên cứu

Chương 2:Thực trạng phát triển Marketing trực tuyến tại thị trường thành phố Huế của công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam.

Chương 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing trực tuyến tại thị trường thành phố Huế của công ty TNHH TM Carlsberg Việt Nam.

- Phần III: Kết luận và kiến nghị.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: CƠ SỞKHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.Cơ sởkhoa học vềvấn đềnghiên cứu

1.1.1. Tng quan vchiến lược Marketing trc tuyến

Với những bước tiến không ngừng trong thời đại công nghệthông tin và Internet như hiện nay, mọi lĩnh vực trong đời sống hằng ngày cũng vì thế mà thay đổi để thích ứng nói chung và sựchuyển mình mạnh mẽtrong hoạt động kinh doanh, quảng bá sản phẩm, dịch vụcủa các doanh nghiệp thông qua marketing trực tuyến nói riêng.

Theo cuốn sách Electronic Marketing của tác giảJoey Reedy và Shauna Schullo:

“Marketing trực tuyến bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử.” Theo Ghosh Shikhar và Toby Bloomburg (Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ AMA), Marketing trực tuyến là: “Lĩnh vực hoạt động kinh doanh gắn liền với dòng vận chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin Internet.” Khái niệm về Marketing trực tuyến cũng được phát triển từ khái niệm Marketing truyền thống. Theo Philip Kotler, Marketing trực tuyến là: “Quá trình lập kếhoạch vềsản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụvà ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử internet.”

Như vậy, Marketing trực tuyến bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử. Có rất nhiều quan niệm và định nghĩa về Marketing trực tuyến, nhưng tất cả đều có một sựthống nhất chung đó là môi trường Internet với các phương tiện gắn với Internet và các thiết bị thông tin di động được kết nối với Internet, về bản chất thì nó vẫn giữ nguyên bản chất của Marketing truyền thống chính là thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng và đáp ứng những mong muốn đó một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

1.1.2. Đặctrưng của Marketing trực tuyến

Với ưu thế có nhiều đặc trưng hơn hẳn so với marketing truyền thống nên Marketing trực tuyến đã nhanh chóng lan rộng và được áp dụng phốbiến tại các doanh nghiệp, đem lại hiệu quảtrong hoạt động tiếp thị, quảng bá thương hiệu, sản phầm và dịch vụ. Marketing online có một số đặc trưng cơ bản sau:

- Không giới hạn về không gian: Trong môi trường Internet, mọi khó khăn về khoảng cách địa lý đã được xóa bỏ hoàn toàn. Điều này cho phép doanh nghiệp khai thác triệt để thị trường toàn cầu. Nhờ hoạt động Marketing trực tuyến mà doanh nghiệp hoàn toàn có thểquảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình trên toàn thếgiới với chi phí thấp và thời gian nhanh nhất.

- Không giới hạn về thời gian: Marketing trực tuyến có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để thời gian 24h trong một ngày, 7 ngày một tuần, 365 ngày trong một năm, hoàn toàn không có khái niệm thời gian chết. Doanh nghiệp có thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng trực tuyến mọi lúc, mọi nơi; tiến hành nghiên cứu thị trường bất cứlúc nào; gửi email trực tuyến…

- Tính tương tác cao:Tính tương tác của mạng Internet được thểhiện rất rõ ràng.

Chúng cho phép trao đổi thông tin hai chiều và cung cấp nhiều tầng thông tin cũng như tạo ra mối quan hệ trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng. Hoạt động Marketing trực tuyến cung cấp thông tin theo yêu cầu của người sửdụng và cho phép người sử dụng xem các thông tin. Khách hàng có thể cung cấp thông tin phản hồi về một sản phẩm nào đó, có thểnhận thêm thông tin yêu cầu không nhận thêm thông tin vềsản phẩm đó nữa.

- Xác định rõđược phân khúc khách hàng: Hoạt động marketing có rất nhiều khả năng đểnhắm vào đối tượng phù hợp. Doanh nghiệp có thểnhằm vào các công ty, các quốc gia hay khu vực địa lý, cũng như doanh nghiệp có thểsử dụng cơ sở dữliệu để làm cơ sởcho hoạt động Marketing trực tuyến. Doanh nghiệp cũng có thểdựa vào sở thích cá nhân và hành vi của người tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp.

- Đa dạng hóa sản phẩm: Ngày nay việc mua sắm đã trở nên dễ dàng hơn nhiều, chỉ cầnởnhà, ngồi trước máy tính có kết nối Internet là bạn có thểthực hiện việc mua sắm như tại các cửa hàng thật. Sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên các cửa hàng ảo này ngày một phong phú và đa dạng nên thu hút được sự quan tâm từ phía người

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

tiêu dùng. Trong marketing thông thường, để đến với người tiêu dùng cuối cùng, hàng hóa thường phải trải qua nhiều khâu trung gian như các nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý, môi giới…

1.1.3. Lợi ích của Marketing trực tuyến

Tất cả những thông tin trên Internet được truyền đi không giới hạn về không gian, thời gian và khoảng cách, hơn nữa việc trao đổi thông tin được diễn ra liên tục.

Vì thế, cho đến bây giờ chưa có một phương thức marketing nào khác có được những tính năng ưu việt như vậy.

Marketing trực tuyến có tính đặc thù của môi trường Internet và mạng kết nối giữa các tổchức hay cá nhân, đó là hoạt động trao đổi dựa trên cơ sởlà giao tiếp song phương giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng một cách nhanh chóng và tiện lợi.

So với hoạt động marketing thông thường thì Marketing sửdụng Internet sẽ đem đến những lợi ích riêng cho từng đối tượng cụthể:

1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp

Mặc dù đã thấy được Internet hiện nay đã có tác động ảnh hưởng không nhỏ đến vai trò cuộc sống và việc kinh doanh, nhưng vẫn rất nhiều doanh nghiệp chưa biết tận dụng để có thể quảng bá thương hiệu của mình. Họ đang mắc một sai lầm rất lớn khi đã bỏqua một thị trường rất lớn trên Internet và dưới đây là một sốlý do doanh nghiệp cần một chiến lược Marketing trực tuyến.

- Internet là một thị trường vô cùng lớn

Việc ngày càng nhiều người tìm kiếm thông tin doanh nghiệp qua mạng internet để tham khảo, kiểm tra. Tại Việt Nam khách hàng vẫn giữ thói quen đi đến cửa hàng đểcó thểxem một cách trực tuy nhiên số lượng người sửdụng Internet đểlàm việc đó thì ngày càng tăng cao với sựtiện lợi và tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức và họ cũng đã dần có thói quen sử dụng các công cụ tìm kiếm để tìm hiểu những gì họ muốn, vô hình chung nó đã trở thành một thị trường tiềm năng vô cùng lớn mà tất cả doanh nghiệp đều muốn chiếm lĩnh để không muốn bị loại bỏ khỏi cuộc chơi hết sức khắc nghiệt này.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

- Công cụ đểtìm hiểu và nghiên cứu khách hàng

Sử dụng Marketing trực tuyến là một công cụ thu thập thông tin một cách hiệu quả, ngoài những thông tin cơ bản về khách hàng như họtên, số điện thoại, email…để lưu vào cơ sở dữ liệu thì chúng ta có thểbiết chính xác được sở thích của họ qua việc nghiên cứu được chính xác họtruy cập website qua kênh nào như Facebook, Youtube, Google..., họ dừng lại ở mục nào lâu nhất trên website với chính xác thời gian bao nhiêu. Với việc theo dõi như trên thì chúng ta hoàn toàn có thểhiểuđược tâm lý khách hàng, biết được sở thích của họ để có những điều chỉnh hợp lí nhằm kịp thời có những điều chỉnh để đáp ứng được nhu cầu cũng như làm hài lòng khách hàng và cứ như vậy với những điều chỉnh liên tục một cách hợp lí sẽlàm cho doanh nghiệp trởnên chuyên nghiệp trong mắt khách hàng và họsẽtrởthành khách hàng trung thành của công ty.

- Tiếp cận đúng đối tượng mục tiêu

Với hàng triệu khách hàng trên thị trường truyền thống hiện nay việc để xác định đúng đối tượng mục tiêu rất khó khăn với các doanh nghiệp nhỏ mới thành lập. Và có nhiều doanh nghiệp đang gồng mình với những chi phí cho các đoạn phim quảng cáo tốn hàng trăm triệu trên truyền hình mà vẫn không thểthu hút sựchú ý của khách hàng khi mà họ đang bịquấy nhiễu quá nhiều bởi quảng cáo trên truyền hình như hiện nay.

Ngược lại, Marketing trực tuyến hoàn toàn có thể, với những công cụ rất hữu hiệu để xác định chính xác đối tượng mục tiêu mà doanh nghiệp nhắm đến với chi phí tiết kiệm tối đa, cùng với độphủrộng lớn đến hàng triệu người trên cả nước với tốc độ lan truyền nhanh nhất, không giới hạn về điạ lý mà không có kênh quảng cáo truyền thống nào có khả năng làm được điều này.

- Tương tác và chăm sóc khách hàng hiệu quả

Marketing trực tuyến cho phép các nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụcó thểxây dựng, phát triển số lượng khách hàng trung thành một cách dễ dàng khi việc nhu cầu của từng cá nhân được đáp ứng gầnnhư tuyệt đối, việc tương tác giữdoanh nghiệp và khách hàng diễn ra một cách nhanh chóng và tiện lợi. Từ đó cho phép thay đổi được chiến lược Marketing một các nhanh chóng và đồng bộ, cũng như có thể khắc phục những sai sót vềsản phẩm và dịch vụnhanh chóng. Bên cạnh đó với việc có thể chăm sóc từng khách hàng một giúp cho doanh nghiệp có khả năng tạo ra sản phẩm cho từng khách hàng, làm cho họcảm thấy được sự quan tâm chăm sóc đặc biết đôí với mình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

- Bán hàng tiện lợi và không giới hạn vềthời gian, địa lí

Internet là một thị trường hàng hóa vô cùng lớn, đa dạng vềchủng loại tất cả đều có từ những vật dụng gia đình mấy nghìn đồng cho đến những món đồ cao cấp hàng trăm triệu đồng và người tiêu dùng có thể tự do lựa chọn, đánh giá sản phẩm ở trên này mà không quan trọng đang ở đâu hay là thời gian nào. Trang web doanh nghiệp lúc nào cũng mở cửa 24 giờ trên 7 ngày, đóng vai trò như một nhân viên luôn tận tụy, đúng giờvà không biết mệt mỏi đểcó thể giúp bạn bán được hàng trong khi bạn đang nghỉ ngơi hoặc du lịch.

- Viral Marketing quảng bá thương hiệu mạnh mẽ

Có thể nhận ra một cách rõ rằng các công cụ quảng bá thương hiệu của Marketing truyền thống hiện nay như trên báo, đài truyền hình, radio đang ngày càng kém hiệu quả và đang chiếm một chi phí rất lớn trong các loại chi phí của doanh nghiệp, nó sẽ là gánh nặng đối với các doanh nghiệp nhỏ. Marketing trực tuyến hoàn toàn có thểkhắc phục được điều này với việc Marketing lan truyền bằng nội dung đặc sắc. Hiện nay đây chính là hình thức cực kì phổbiến với những công cụcủa Marketing trực tuyến như các mạng xã hội Facebook, Youtube,… các cộng đồng có số lượng đông đảo các thành viên bằng các hình thức như like, share từ đó tạo thành làn sóng ủng hộ cực kì lớn trên Internet và thương hiệu của các bạn sẽ được hàng triệu người biết đến, nó cũng có thể hiểu đồng nghĩa với Marketing truyền miệng. Và việc tạo ra những nội dung lan truyền như vậy không quá khó, với một ý tưởng đặc sắc đánh đúng là cảm xúc của người dùng Internet và đúng thời điểm chúng sẽtạo nên một sức hút vô cùng lớn, đạt được hiệu quảquảng bá thương hiệu rất cao.

- Giúp doanh nghiệp chuyên nghiệp hơn trong mắt khách hàng

Nếu bạn có một sản phẩm chất lượng thật sự thì Marketing trực tuyến hoàn toàn có thể giúp bạn trở thành một doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hoàn hảo, toàn diện.

Với những công cụ của Marketing trực tuyến bạn hoàn toàn có thể làm được điều này một cách khá dễdàng, tiêu biểu đó là website đóng vai trò như bộmặt của công ty bạn và khi người dùng truy cập vào website với những hình ảnh đẹp mắt, nội dung phong phú, bố cụ hợp lí, có khả năng tùy biến với thiết bị di động thì khách hàng sẽ có ấn tượng ngay lần gặp đầu tiên và họsẽthấy được sựchuyên nghiệp của công ty. Từ đó, bạn có thểdễdàng chiếm được ngay sựtintưởng thì bạn đãthành công được một nửa trong việc thuyết phục mua hàng. Việc thuyết phục khách hàng sẽtrởnên dễ dàng hơn

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

với các thủ thuật của Marketing như cách sắp xếp bốcục bài viết, trình bày nội dung một cách có liên kết, logic và kết hợp thêm các câu chữ kêu gọi khách hàng, khuyến mãi, giảm giá.

- Biện pháp tối ưu dành cho người tiêu dùng và doanh nghiệp

Xu hướng trong tương lai, Internet sẽ dần thay đổi việc trao đổi mua bán các sản phẩm, dịch vụ như truyền thống. Các sản phẩm dịch vụ dần dần được số hóa và trao đổi tất cả qua mạng và từtiết kiệm được rất nhiều chi phí và công sức cho người tiêu dùng, đặc biệt là chi phí vận chuyển hay tồn kho. Hiện nay nhiều doanh nghiệp đã khuyến khích người tiêu dùng mua hàng trực tuyến, tiêu biểu là thể giới di động có chính sách giảm giá từ 5-10% khi khách hàng đăng ký mua trực tuyến và mọi thông tin, thắc mắc đều được giải quyết qua mạng.

- Xu hướng toàn cầu hóa

Không muốn nói quá lên rằng hiện nay Internet đã len vào mọi ngóc ngách của thếgiới, do đó việc kinh doanh của các doanh nghiệp hoàn toàn có thểmởrộng nó trên khắp thếgiới, đưa sản phẩm của công ty mìnhđến tất cảcác khách hàng mục tiêu trên toàn cầu với chi phí thấp hơn rất nhiều so với các công cụcủa Marketing truyền thống bằng các công cụ như website, các mạng xã hội lớn có thểkết nối hàng trăm người đến nhau. Do đó, cùng với sự phát triển của Internet thì Marketing trực tuyến mở ra một cánh cổng rất lớn đểcác doanh nghiệp tiến vào một sân chơi lớn trên toàn cầu.

- Ưu điểm cuối cùng là marketing trên môi trường Internet.

Không phụthuộc vào quy mô của doanh nghiệp, dù lớn hay nhỏthì bất cứdoanh nghiệp nào cũng có thể tiến hành hoạt động marketing của mình và trao đổi với tới tất cảkhách hàng trên toàn thếgiới.

1.1.3.2. Đối với người tiêu dùng

Marketing hằng ngày đang dần đi sâu vào đời sống của không chỉ việc kinh doanh của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến thói quen mua sắm của người tiêu dùng.

Marketing nâng cao mức sống cá nhân và xã hội thông qua việc kích thích mua hàng, giúp cải thiện đời sống vật chất và tinh thần.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

- Marketingảnh hưởng đến lợi ích cá nhân của mỗi chúng ta.

Trên thị trường hiện nay đa dạng các chủng loại sản phẩm và dịch vụ với giá cả và chất lượng khác nhau, mức thu nhập người tiêu dùng thì có hạn nên marketing sẽ thực hiện chức năng giúp lọc các sản phẩm thuộc vùng điều kiện mà người tiêu dùng muốn hướng đến để đáp ứng nhanh nhất nhu cầu của họ.

Ví dụ: Người tiêu dùng thường họsẽ so sánh những gì sản phẩm, dịch vụ mang đến cho họvà giá cảhọsẽphải bỏ ra để sở hữu nó, nên việc dùng marketing để cung cấp thêm thông tin cho những sản phẩm , dịch vụ là điều tất yếu để người tiêu dùng có thể đưa ra được những so sánh và lựa chọn phù hợp.

- Marketing giúp rút ngắn thời gian đi đến quyếtđịnh.

Việc dành thời gian để người tiêu dùng có thể đa dạng lựa chọn của mình trong một của hàng là một vấn đềlớn khi khoảng cách và thời gian là hai yếu tốhạn chếviệc mua sắm của họ trong cùng một thời điểm, do vậy sử dụng marketing để có thể tiết kiệm được chi phí đi lại và thời gian mua sắm là sự lựa chọn ưu tiên thuận tiện hàng đầu cho khách hàng.

1.1.3.3. Đối với xã hội

Các doanh nghiệp ngày này đều nỗ lực đóng góp cho xã hội với những chiến dịch marketing hướng đến cộng đồng, nó giúp nâng cao ý thức tự giác và thay đổi hành vi công dân nhằm phát triển một xã hội tốt đẹp hơn.

Marketing giúp cân bằng cung cầu xã hội, tiết kiệm được nguồn lực khan hiếm vì sản xuất đúng cái cần, tránh thất thoát, lãng phí do sản xuất không đúng nhu cầu. Các điều tiết của Nhà nước vào nền kinh tếhay các quyết định mang tính vi mô sẽgiúp hạn chếcác khủng hoảng thừa và thiếu.

Marketing giúp hạn chế lạm phát, thất nghiệp, kích thích hoạt động sản xuất.

Nhờ có marketing mà các doanh nghiệp có thể đứng vững, tạo thêm nhiều việc làm,ổn địinh và phát triển về lâu dài thương hiệu và chất lượng sản phẩm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

1.1.4. Nhân tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động marketing trực tuyến của doanh nghiệp.

1.1.4.1 Nhân tốvĩ mô

- Môi trường bên ngoài công ty:

Ảnh hưởng đến các hoạt động của doanh nghiệp, sau khi nghiên cứu kỹ môi trường bên ngoài doanh nghiệp sẽ đềra sứmạng mục tiêu của mình.

Khung cảnh chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động Marketing trực tuyến. Trong giai đoạn suy thoái kinh tế hoặc kinh tế bất ổn có chiều hướng đi xuống thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách kinh doanh của doanh nghiệp.

- Dân số, lực lượng lao động

Tỷ lệ dân số phát triển nhanh và lớn hơn tỷ lệ phát triển kinh tế, lực lượng lao động hằng năm cần việc làm cao thì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn lao động có chất lượng.

- Văn hóa- xã hội

Một nền văn hóa có nhiều đẳng cấp, nhiều nấc thang giá trịkhông theo kịp với đà phát triển của thời đại rõ ràng nó kìm hãm, không cung cấp nhân tài cho doanh nghiệp.

Điều này đi đến hậu quảlà bầu không khí văn hóa trong doanh nghiệp bị ảnh hưởng.

- Chính trị- pháp luật

Môi trường này bao gồm luật pháp, các chính sách và cơ chếcủa Nhà Nước đối với giới kinh doanh. Quan tâm hàng đầu của Nhà Nước được thể hiện trong sự thay đổi của luật kinh doanh là bảo vệ các doanh nghiệp, nhưng cũng đồng thời nó kích thích tính chất cạnh tranh và giữ thái độ trung gian khi phải đối phó với các xung đột trong canh tranh.

- Khoa học kỹthuật :

Các nhân viên Marketing trực tuyến phải theo kịp với đà phát triển của khoa học kỹthuật, nhất là sự phát triên mạnh mẽ của Internet. Khi khoa học- kỹthuật thay đổi một số công việc hoặc một số kỹ năng không còn cần thiết nữa do đó doanh nghiệp phải đào tạo lại lực lượng lao động của mình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

1.1.4.1. Nhân tốvi mô

- Môi trường vi mô là những yếu tốthuộc môi trường kinh doanh của riêng từng doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế, công chúng…Chúng chi phối mọi hoạt động của doanh nghiệp vàảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Đối thủcạnh tranh

Trong nền kinh tếthị trường, các doanh nghiệp canh tranh nhau trên nhiều lĩnhvực bao gồm như: sản phẩm, khách hàng, nhà cung cấp, nhân sự…Đểtồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp cần mục tiêu kinh doanh trực tuyến rõ ràng, có các chiến sách hợp lý.

- Khách hàng

Khách hàng là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Khách hàng lựa chọn tìm kiếm thông tin và tương tác thường xuyên đến một sốkênh trực tuyến nào đó, ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua sản phẩm, dịch vụ đối với nghiệp. Sự nhân diện thương hiệu một yếu tố tối quan trọng đối với sự sống còn của một doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp phải đảm bảo được rằng thông tin vềmọi hoạt động, sựkiện, sản phẩm, dịch vụ của mình sẽ luôn được cập nhật một cách nhanh chóng và bắt kịp xu hướng.

- Sản phẩm thay thế

Sự tồn tại của sản phẩm thay thếgần gủi biểu hiện một mối đe dọa cạnh tranh, làm giới hạn khả năngnhận diện thương hiệu và đưa thương hiệu đó vào tâm trí người tiêu dùng thông qua các kênh trực tuyếnvà do đó giới hạn khả năng sinh lời của nó.

1.1.4.2. Môi trường nội bộdoanh nghiệp - Sứmạng, mục tiêu của công ty

Đây là yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp, ảnh hưởng tới các bộ phận chuyên môn khác và cụthểlà bộphận kinh doanh và marketing.

- Chiến lược của công ty

Chiến lược của công ty cũng ảnh hướng lớn đến các hoạt động Marketing trực tuyến, nó góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh đi đúng hướng và tạo ra giá trị lớn hơn cho doanh nghiệp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

- Bầu không khí -văn hóa công ty

Bầu không khí - văn hóa của doanh nghiệp là một hệthống các giá trị, niềm tin, các chuẩn mực được chia sẻ, nó thống nhất các thành viên trong một tổchức.

- Nhân tố con người

Nhân tố con người đây chính là nhân viên làm việc trong doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp mỗi người lao động là một thếgiới riêng biệt, họ khác nhau về năng lực quản trị, về nguyện vọng, về sở thích…vì vậy họ có những nhu cầu ham muốn khác nhau.

- Tài chính của công ty

Tài chính của công ty là một trong những công cụquản lý kinh tếtài chính quan trọng có vai trò tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính của công ty.

- Tình hình kinh doanh

Khả năng hình thành các liên minh giữa các công ty thuộc nhiều ngành nghề giống nhau hay khác nhau đểtồn tại và phát triển.

- Cơ sởvật chất

Vật chất bao gồm: vốn, trang thiết bị đầy đủ, nhân lực có chuyên môn, thông tin môi trường kinh doanh… đặc biệt trong việc đầu tư vào các kênh trực tuyến thì nguồn vật chất về vồn, nguồn nhân lực, thông tin trong môi trường kinh doanh chiếm giá trị cao trong tổng nguồn vật chất

1.1.5. Các công cụmarketing trực tuyến

Nếu như marketing truyền thống gắn liền với chiến lược tiếp thị 4P: Product (Sản phẩm), Price (Giá cả), Place (Phân phối), Promotion (Khuyến mãi, truyền thông) thì marketing trực tuyến lại có sự chuyển dịch từ 4P sang 4C: Customer Solutions (Giải pháp cho khách hàng), Customer Cost (Chi phí của khách hàng), Convenience (Thuận tiện) và Communication (Giao tiếp).

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

1.1.5.1. Trang thông tin điện tử(Website)

Là một công cụ e-marketing quen thuộc đối với các doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp đều đã thiết kế website riêng để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và quảng bá thương hiệu. Để tăng hiệu quảsử dụng, các doanh nghiệp phải tiến hành theo một trình tựchuẩn.

Đầu tiên, tiến hành thiết kếwebsite cần dựa vào mục tiêu và đặc điểm của những người truy cập thường xuyên. Mục tiêuở đây có thểlà cung cấp thông tin chính xác về các vấn đề mới, có phần mục để người dùng tham gia bình luận, đánh giá chất lượng của bài viết (đối với website cung cấp thông tin) hay mục tiêu thu hút khách hàng mới nhờviệc cung cấp thông tin, hìnhảnh chịtiết liên quan đến sản phẩm.

Sau khi hoàn tất công việc thiết kế website và đưa website vào giai đoạn hoạt động, chủ sở hữu website phải lập một kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả marketing thông qua việc sửdụng các công cụtruyền thông và trực tuyến. Sau đó tiến hành hoạt động quảng cáo website trên các công cụtìm kiếm, diễn đàn, mạng xã hội, website khác

1.1.5.2. Email- Marketing

Tùy thuộc vào sự cho phép của người nhận hay không đối với các email ta có 2 hình thức gửi email trực tiếp là: email không được sự cho phép của người nhận và email được sựcho phép của người nhận

Email không được sự cho phép của người nhận (Unsolicited Email Marketing hay Unsolicited Commercial Email–UCE) hay còn gọi là Spam “Spam là hiện tượng một công ty gửi thư quảng cáo tới các địa chỉ mà người nhận không có yêu cầu về thông tin của công ty đó”.

Đây là hình thức marketing bằng email đầu tiên xuất hiện trên Internet. Người tiêu dùng hay khách hàng thường nhìn nhận hiện tượng spam như là hình thức tiếp thị qua điện thoại, điều đó có thểgây phiền phức cho họvà rất có thểsẽkhiến họkhó chịu và có những nhận xét không tốt về công ty đã gửi spam. Tuy nhiên, không phải là không có cách khắc phục nhược điểm của các spam nếu như nhà làm marketing vẫn muốn dùng nó. Một nhà làm marketing khôn ngoan có thể gửi kèm theo bức thư một món quà nho nhỏvà một mẫu đăng kí danh sách gửi thư. Chỉ nên gửi quảng cáo của mình một hoặc hai lần và sốlần nên cách nhau một khoảng thời gian dài đểkhông gây

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

khó chịu cho người nhận. Tuy rằng những phương pháp trên có những tác dụng nhất định, việc sửdụng spam vẫn có thểmang lại một rủi ro rất lớn cho uy tín của công ty.

Vì vậy, nếu một công ty thực sự muốn đầu tư và thu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trực tuyến, đừng bao giờ đưa spam vào trong kếhoạch kinh doanh của mình.

Emai được sự cho phép của người nhận (Solicited Commercial Email) Đây là một trong các hình thức quảng cáo tốt nhất để tạo cho công việc kinh doanh của công 1ty phát triển, mang lại lợi nhuận nhanh chóng với chi phí thấp vì:

Công ty gửi email cho những người có quan tâm đến sản phẩm của công ty và họ sẽcảm thấy cảm ơn công ty vìđiều đó.

Công ty có thể nhận được đơn đặt hàng của khách hàng trong vòng vài phút sau khi thư chào hàng được gửi đi.

Công ty có thể nhanh chóng xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng thông qua việc gửi cho họ các bản tin, thông tin cập nhật về sản phẩm, khuyến mại sau các khoảng thời gian khác nhau, hoàn toàn tự động.

Nhược điểm duy nhất của hình thức này là công ty phải được sự cho phép của người nhận. Vậy làm thế nào để được khách hàng cho phép? Giải pháp cho vấn đềnày đó là sửdụng các danh sách thư “tiếp nhận” (opt – in list), nghĩa là người nhận có yêu cầu được nhận các email. Và bất kỳ lúc nào họ cũng có quyền lựa chọn ra khỏi danh sách và không nhận email.

1.1.5.3. Marketing trên thiết bị di động( Mobile Marketing)

Hiện nay chưa có một định nghĩa hay một cách hiểu khái quát nhất về mobile marketing. Tuy nhiên có thể hiểu mobile marketing là sử dụng các kênh thông tin di động làm phương tiện phục vụcho các hoạt động marketing.

Mobile marketing có một sốưu thếkhác biệt mà các loại hình khác không có:

Thứ nhất, mobile marketing là một công cụ truyền thông có thể đo lường hiệu quả chính xác hơn các loại hình truyền thông truyền thống.

Thứ hai, mobile marketing có khả năng tương tác, đối thoại giữa hai chiều với người tiêu dùng tốc độ nhanh, chính xác. Điều này có nghĩa là khách hàng có thể gửi phản hồi cho nhà làm quảng cáo ngay khi nhận được thông điệp quảng cáo.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

Thứ ba, công cụ này có thể tích hợp với các công cụ truyền thông khác như:

truyền hình, báo,đài phát thanh, tờ rơi, áp – phích… Chẳng hạn như, khi xem chương trình “Bước nhảy hoàn vũ” có phần hướng dẫn người xem gửi tin nhắn bình chọn cho cặp đôi bạn yêu thích nhất.

Các ứng dụng có thể đưa vào hoạt động mobile marketing ngày càng phát triển, và điều này đôi khi mang đến cho bạn một số rắc rối bởi vì bạn biết ứng dụng nào là tốt nhất cho chương trình marketing của bạn.

Sau đây là một số ứng dụng cơ bản có thể sử dụng trong hoạt động marketing của mình:

SMS Tin nhắn văn bản: đây là hình thức đơn giản và phổ biến nhất. Công ty bạn có thể sử dụng SMS để gửi cho khách hàng thông tin về sản phẩm mới, chương trình khuyến mại mới, hay lời chúc mừng sinh nhật đến khách hàng…

PSMS: Đây là một dạng phát triển hơn của SMS, có mức phí cao hơn tin nhắn văn bản thông thường và thường được sử dụng để kêu gọi khách hàng tham gia vào một trò chơi dự đớn nào đó, hoặc để bán các dịch vụ như nhạc chuông, hình nền cho điện thoại di động…

MMS: Tin nhắn đa phương tiện, bao gồm cả văn bản, hình ảnh và âm thanh đi kèm tin nhắn. Video xem trên điện thoại di động: Tương tự như tin nhắn MMS, tác động của video đối với khách hàng có thểkhá bất ngờ.

1.1.5.4. Marketing thông qua các công cụtìm kiếm ( Search Engine marketing)

Là hình thức quảng cáo thông qua các công cụtìm kiếm. Đây là phương thức tiếp cận khách hàng tiềm năng bằng cách đưa trang web của doanh nghiệp hiển thị ởnhững vị trí đầu tiên trên trang kết quả của các công cụ tìm kiếm như: Google, Yahoo, MSN…Hiện nay, SEM được xem là hình thức quảng cáo hiệu quả do tiết kiệm được chi phí, dễ dàng kiểm soát, minh bạch, dễ dàng đánh giá được tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư. Phương pháp quảng cáo này có 2 hình thức cơ bản:

SEO–Search Engine Optimization–tối ưu hóa công cụtìm kiếm.

PPC Pay Per Click trả tiền theo Click Pay Per Click là cách hiển thị thông điệp quảng cáo trên phần liên kết được tài trợ trong trang kết quả tìm kiếm của Google, Yahoo… khi người dùng tìm kiếm những từ khóa liên quan. Doanh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

nghiệp sẽ đặt giá cơ bản cho mỗi click và trả tiền cho mỗi lần công cụ tìm kiếm hướng khách hàng đến website. Khi có nhiều người truy cập vào trang web đồng nghĩa với việc doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội trong việc bán hàng và tạo dựng thương hiệu.

SEO Search Engine Optimization – tối ưu hóa công cụ tìm kiếm SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong các trang kết quả của công cụ tìm kiếm. Doanh nghiệp không cần trả phí nếu xuất hiện trong phần kết quảtìm kiếm tựnhiên nên một trang web được tối ưu hóa sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí chạy Pay Per Click.

SEO được chia làm 2 phần: onpage optimization (là cách xây dựng cấu trúc trang web, nội dung trang web, sựchặt chẽ, kết nối giữa các trang trong trang của bạn) và off –page optimization (là quá trình phổbiến trang web của bạn đến nhiều người). Các nhà tiếp thịsửdụng SEO

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Với hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải như hiện nay của công ty TNHH thương mại vận tải KNL Việt Nam để phát triển mạnh hơn nữa thì công ty

Với mỗi thương hiệu sẽ có những lợi thế, điểm mạnh riêng, theo như kết quả bản đồ định vị thì nhà mạng cáp quang FiberVNN được khách hàng liên tưởng mạnh về các

Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, toàn bộ số tiền của doanh nghiệp trừ số được giữ tại quỹ tiền mặt thì được gửi vào

Trải qua quá trình hơn 3 tháng thực tập tại phòng Nhân sự của khách sạn Saigon Morin Huế, bằng việc áp dụng những kiến thức đã học kết hợp với quan sát,

Đối với Công ty TNHH Lắp Đặt Camera Hà Nội, ngay từ đầu Công ty đã xác định hoạt động tiếp thị nội dung cho “Lắp Đặt Camera Hà Nội” - trang thông tin về lĩnh vực

Kết luận Qua quá trình nghiên cứu lý luận kết hợp với tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH sản xuất thương mại trang trí nội thất Hồng Quân về công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế

Công ty CTM đã tiến hành khảo sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng bộ máy tổ chức của Công ty Phúc Lâm và nhận thấy một vấn đề quan trọng là Công ty Phúc Lâm là một

Vũ Thi Yến QTL402K Page 10 CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp 1.1.1 Khái