• Không có kết quả nào được tìm thấy

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN SINH

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN SINH"

Copied!
29
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

1 MỤC LỤC

MỤC LỤC ... 1

BÁO CÁO KẾT QUẢ... 2

NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN ... 2

1. Lời giới thiệu ... 2

2. Tên sáng kiến ... 3

3. Tác giả sáng kiến ... 3

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến ... 3

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến ... 3

6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử... 3

7. Mô tả bản chất của sáng kiến ... 3

7. 1. Cơ sở lí luận ... 3

7. 1. 1. Khái niệm về năng lực ...3

7. 1. 2. Mô hình cấu trúc năng lực . ...4

7. 1. 3. Các năng lực chung và chuyên biệt trong dạy học . ...5

7. 2. Thực trạng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ... 9

7. 3. Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh . ... 11

7. 4. Kết luận ... 26

8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): ... 27

9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: ... 27

10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được ... 27

11. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử ... 28

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 29

(2)

2 BÁO CÁO KẾT QUẢ

NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.

Luật giáo dục, điều 2 đã xác định rõ “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Giáo dục dựa trên tính chất, nguyên lí giáo dục: “Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng; Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lí học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Phương pháp giáo dục phải “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.

Năm học 2019- 2020 là năm học thứ bảy ngành Giáo dục thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW của Ban chấp hành Trung Ương Đảng (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, trong đó phát triển phẩm chất, năng lực của người học là một trong những nhiệm vụ Nghị quyết đề ra.

Trong những năm qua, ngành giáo dục đã thực hiện nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đạt được những thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của người học.

Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc dự giờ đồng nghiệp tại trường tôi nhận thấy việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực chưa nhiều, dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Hoạt động

(3)

3 kiểm tra, đánh giá chủ yếu tái hiện kiến thức, chú trọng đánh giá cuối kỳ, chưa chú trọng đánh giá quá trình. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh vẫn học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Trước tình hình đó để chuẩn bị cho quá trình thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới vào năm 2021, việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của người học là cần thiết.

Đề tài “Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào giảng dạy bài 17- Hô hấp ở động vật- Sinh học 11 tại trường THPT Lê Xoay” là công trình nghiên cứu đầu tiên ở trường THPT Lê Xoay theo hướng này nhằm nâng cao chất lượng dạy, học hướng đến phát triển năng lực học sinh.

2. Tên sáng kiến

“Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào giảng dạy bài 17- Hô hấp ở động vật- Sinh học 11 tại trường THPT Lê Xoay”.

3. Tác giả sáng kiến

Họ và tên: Nguyễn Thị Nguyệt.

Địa chỉ: Trường THPT Lê Xoay- Vĩnh Tường- Vĩnh Phúc.

Số điện thoại: 083 898 2457.

E- mail: nguyenthinnguyet.c3lexoay@vinhphuc.edu.vn.

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Nguyệt 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào giảng dạy môn sinh học 11 nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT Lê Xoay- Vĩnh Tường- Vĩnh Phúc. Đề tài nghiên cứu sẽ giúp quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh đạt hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay.

6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 25 /10 / 2019.

7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7. 1. Cơ sở lí luận

7. 1. 1. Khái niệm về năng lực [4].

Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Theo các nhà tâm lý, giáo dục học “Năng lực là một thuộc tính tích hợp của nhân cách, là tổ

(4)

4 hợp các đặc tình tâm lý của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động xác định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt đẹp”. Theo các nhà sư phạm đào tạo nghề “năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động”.

7. 1. 2. Mô hình cấu trúc năng lực [4].

Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác nhau. Theo quan điểm của các nhà sư phạm nghề Đức, cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần sau:

Năng lực chuyên môn (Profes- sional competency): là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác.

Năng lực phương pháp (Me- thodical competency): là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn.

Năng lực xã hội (Social competency): là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác.

Năng lực cá thể (Induvidual competency): là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu cá nhân, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các ứng xử và hành vi.

Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao

(5)

5 gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.

7. 1. 3. Các năng lực chung và chuyên biệt trong dạy học [1].

7. 1. 3. 1. Các năng lực chung a. Năng lực tự chủ và tự học

- Tự lực: Luôn chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; biết giúp đỡ người sống ỷ lại vươn lên để có lối sống tự lực.

- Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng: Biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù hợp với đạo đức và pháp luật.

- Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình: Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế về tình cảm, xúc cảm của bản thân; tự tin, lạc quan; biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân; luôn bình tĩnh và có cách cư xử đúng; sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong học tập và đời sống; biết tránh các tệ nạn xã hội.

- Thích ứng với cuộc sống: Điều chỉnh được hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm của cá nhân cần cho hoạt động mới, môi trường sống mới; thay đổi được cách tư duy, cách biểu hiện thái độ, cảm xúc của bản thân để đáp ứng với yêu cầu mới, hoàn cảnh mới.

- Định hướng nghề nghiệp: Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân; nắm được những thông tin chính về thị trường lao động, về yêu cầu và triển vọng của các ngành nghề; xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung học phổ thông; lập được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp với định hướng nghề nghiệp của bản thân.

- Tự học, tự hoàn thiện: Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế;

đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết; tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập;

suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học; biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị công dân.

(6)

6 b. Năng lực giao tiếp và hợp tác

- Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp: Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp; biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp; tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp của bản thân, có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng; biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người.

- Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các mâu thuẫn:

Nhận biết và thấu cảm được suy nghĩ, tình cảm, thái độ của người khác; xác định đúng nguyên nhân mâu thuẫn giữa bản thân với người khác hoặc giữa những người khác với nhau và biết cách hoá giải mâu thuẫn.

- Xác định mục đích và phương thức hợp tác: Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ.

- Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân: Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng nhận công việc khó khăn của nhóm.

- Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác: Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn thành công việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác.

- Tổ chức và thuyết phục người khác: Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm.

- Đánh giá hoạt động hợp tác: Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm; rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm.

- Hội nhập quốc tế: Có hiểu biết cơ bản về hội nhập quốc tế; Biết chủ động, tự tin trong giao tiếp với bạn bè quốc tế; biết chủ động, tích cực tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế phù hợp với bản thân và đặc điểm của nhà trường, địa phương; Biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục vụ công việc học tập và định hướng nghề nghiệp của mình và bạn bè.

c. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

- Nhận ra ý tưởng mới: Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thông tin độc lập

(7)

7 để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới.

-Phát hiện và làm rõ vấn đề: Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.

- Hình thành và triển khai ý tưởng mới: Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng.

- Đề xuất, lựa chọn giải pháp: Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất.

- Thiết kế và tổ chức hoạt động: Lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình thức, phương tiện hoạt động phù hợp; tập hợp và điều phối được nguồn lực (nhân lực, vật lực) cần thiết cho hoạt động; biết điều chỉnh kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch, cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn cảnh để đạt hiệu quả cao; đánh giá được hiệu quả của giải pháp và hoạt động.

- Tư duy độc lập: Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề; biết quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề.

7. 1. 3. 2. Năng lực đặc thù của học sinh a. Năng lực ngôn ngữ

Năng lực ngôn ngữ của học sinh bao gồm năng lực sử dụng tiếng việt và năng lực sử dụng ngoại ngữ; mỗi năng lực được thể hiện qua các hoạt động:

nghe, nói, đọc, viết. b. Năng lực tính toán

Năng lực tính toán của học sinh được thể hiện qua các hoạt động: Nhận thức kiến thức toán học; tư duy toán học; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.

Năng lực tính toán được hình thành, phát triển ở nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục.

Biểu hiện tập trung nhất của năng lực tính toán là năng lực toán học, được hình thành và phát triển chủ yếu ở môn Toán.

c. Năng lực khoa học

Năng lực khoa học của học sinh được thể hiện qua các hoạt động: Nhận thức khoa học; tìm hiểu tự nhiên, tìm hiểu xã hội; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Năng lực khoa học được hình thành, phát triển ở nhiều môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục.

(8)

8 d. Năng lực công nghệ

Năng lực công nghệ của học sinh được thể hiện qua các hoạt động: Nhận thức công nghệ; giao tiếp công nghệ; sử dụng công nghệ; đánh giá công nghệ;

thiết kế kĩ thuật.

e. Năng lực tin học

Năng lực tin học của học sinh được thể hiện qua các hoạt động: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông; ứng xử phù hợp trong môi trường số; giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học; hợp tác trong môi trường số.

g. Năng lực thẩm mĩ

Năng lực thẩm mĩ của học sinh bao gồm năng lực âm nhạc, năng lực mĩ thuật, năng lực văn học; mỗi năng lực được thể hiện qua các hoạt động: Nhận thức các yếu tố thẩm mĩ; phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mĩ; tái hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mĩ.

h. Năng lực thể chất

Năng lực thể chất của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:

Chăm sóc sức khỏe; vận động cơ bản; hoạt động thể dục thể thao.

7. 1. 3. 3. Năng lực chuyên biệt trong dạy học môn sinh học [2].

a. Nhận thức sinh học

Trình bày, phân tích được các kiến thức sinh học cốt lõi và các thành tựu công nghệ sinh học trong các lĩnh vực

b. Tìm hiểu thế giới sống

Thực hiện được quy trình tìm hiểu thế giới sống như sau: Đề xuất vấn đề liên quan đến thế giới sống; xây dựng giả thuyết; lập kế hoạch thực hiện; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu; Viết, trình bày báo cáo và thảo luận.

c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích, đánh giá hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và trong đời sống; có thái độ và hành vi ứng xử thích hợp.

(9)

9 7. 2. Thực trạng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT Lê Xoay

Hiện nay, phương pháp dạy học truyền thống vẫn được sử dụng chủ yếu trong các trường phổ thông. Việc dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh còn nhiều hạn chế, mang tính thời vụ, phong trào và hình thức.

Kết quả khảo sát ban đầu từ 40 giáo viên của nhà trường về vận dụng phương pháp vào giảng dạy thu được kết quả bảng dưới đây

Dấu

hiệu Nội dung

Mức độ sử dụng Thường

xuyên Đôi khi Không sử dụng

SL % SL % SL %

Phương pháp dạy học

Quan sát 36 90 4 10 0 0

Thí nghiệm, thực hành 25 62.5 12 30 3 7.5

Thảo luận nhóm 29 72.5 9 22.5 2 5

Đàm thoại (Hỏi- đáp) 34 85 8 15 0 0

Thuyết trình 32 80 5 12,5 3 7,5

Đọc, chép 31 77.5 5 12.5 4 10

Ứng dụng CNTT 15 37.5 15 37.5 10 25

Trải nghiệm thực tế,

thăm quan 5 12.5 13 32.5 22 55

Kể chuyện 3 7,5 20 50 17 42.5

Dạy tích hợp, liên môn 11 27,5 18 45 11 27.5

Tiêu chí đánh giá

Điểm số 28 70 12 30 0 0

Quá trình học tập 12 30 27 67.5 1 2.5 Khả năng vận dụng kiến

thức vào thực tiễn 19 47.5 18 45 3 7.5 Dựa vào cảm nhận cá nhân 0 0 35 87.5 5 12.5

(10)

10 Kết quả khảo sát 40 học sinh lớp 11A8 trường THPT Lê Xoay về phương pháp dạy học các em được học thu được kết quả sau:

ST T

Cảm nhận của em khi học theo các phương pháp dạy học của

giáo viên

Không

thích Thích Rất thích

SL % SL % SL %

1 Nghe giảng và ghi chép 36 90 2 5 2 5

2 Đọc SGK- trả lời câu hỏi 30 75 3 7.5 7 17.5 3 Trao đổi, thảo luận với bạn để

giải quyết một vấn đề nào đó 8 20 8 20 24 60 4 Làm thí nghiệm hoặc thực hành 8 20 8 20 24 60 5 Giải quyết vấn đề học tập dựa

vào hiểu biết thực tế của em 6 15 6 15 28 70 6 Học qua hoạt động ngoại khóa 11 27.5 11 27.5 18 45 7 Học qua thăm quan, trải nghiệm 15 37.5 11 27.5 14 35 8 Ứng dụng công nghệ thông tin 6 15 6 15 28 70

Như vây, theo kết quả thống kê thì phương pháp dạy học truyền thống theo hướng thuyết trình, diễn giải còn khá phổ biến và trở thành cố hữu trong giáo viên. Việc phối kết hợp các phương pháp dạy học theo hướng tích hợp, liên môn và phát triển năng lực để phát huy tính chủ động của học sinh còn hạn chế và gặp nhiều trở ngại. Theo thống kê phiếu thăm dò khảo sát ý kiến giáo viên thì có tới 80% giáo viên thường xuyên sử dụng phương pháp giáo viên thuyết trình.

Có 90% học sinh được hỏi trả lời không thích phương pháp đọc, chép và rất thích được trao đổi thảo luận với bạn và với giáo viên. Đó là điều bất cập cần phải thay đổi trong phương pháp dạy học để rút ngắn khoảng cách giữa thầy và trò để phát huy tính tích cực, chủ động của người học.

Dạy học trải nghiệm thực tế, thăm quan còn gặp rất nhiều khó khăn do rào cản của trách nhiệm, kinh phí và sự nhiệt tình của giáo viên. Để đáp ứng được yêu cầu của học sinh chỉ nhà trường, giáo viên là chưa đủ và rất khó thực hiện mà cần phải có sự ủng hộ, góp sức của gia đình và các tổ chức xã hội…

Việc vận dụng phương pháp dạy học mới, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. Việc nhận thức và đầu tư cho đổi mới phương pháp theo hướng phát triển năng lực học sinh chưa thực sự được quan tâm, chú trọng. Giáo viên vẫn còn ngại tư duy sáng tạo, cách tân trong cách làm để tạo hứng thú cho học sinh. Việc đánh giá học sinh vẫn chủ yếu qua điểm số, chưa thường xuyên đánh giá dựa trên sự tiến bộ của học sinh

(11)

11 qua việc vận dụng kiến thức có trong bài học vào giải quyết các tình huống trong thực tế và đánh giá qua quá trình.

Hiệu quả của tập huấn về đổi mới phương pháp chưa cao. Một số giáo viên còn có hạn chế nhất định về kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm và nghệ thuật ứng xử, hiểu biết xã hội, xử lí tình huống thực tiễn nên chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới phương pháp theo hướng phát triển năng lực học sinh.

7. 3. Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào giảng dạy bài 17- Hô hấp ở động vật- Sinh học 11 tại trường THPT Lê Xoay trường THPT Lê Xoay- Vĩnh Tường- Vĩnh Phúc [3].

7. 3. 1. Mục tiêu bài học 7. 3. 1. 1. Phẩm chất

- Có ý thức trách nhiệm, chăm chỉ thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của giáo viên.

7. 3. 1. 2. Năng lực a. Năng lực chung:

- Phát triển năng lực tự chủ và tự học thông qua các hoạt động tìm kiếm thông tin về bề mặt trao đổi khí, các hình thức hô hấp ở động vật từ đơn bào đến đa bào.

- Phát triển năng lực giao tiếp hợp tác thông qua hoạt động nhóm tìm hiểu các hình thức hô hấp ở động vật đặc biệt là ở người.

- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua giải thích một số hiện tượng liên quan đến hình thức hô hấp ở cá, chim, người. Giải thích hiện tượng kháng thuốc kháng sinh của một số chủng vi sinh vật gây bệnh qua đường hô hấp trên cơ thể người.

b. Năng lực cốt lõi:

- Phát triển năng lực ngôn ngữ thông qua hoạt động nhóm, trình bày báo cáo.

- Phát triển năng lực tin học thông qua tìm hiểu thông tin cấu tạo và cơ chê hô hấp của cá xương, chim, người.

- Phát triển năng lực thể chất thông qua luyện tập thể dụng thể thao tăng cường sức khỏe cho cơ thể để phòng một số bệnh đường hô hấp.

c. Năng lực chuyên biệt:

- Mô tả được cấu tạo và cơ chế hoạt động của các cơ quan hô hấp của cá, chim, người.

- Phân biệt hình thức hô hấp bằng ống khí và túi khí.

(12)

12 - Ý thức luyện tập thể thao, sử dụng kháng sinh theo đúng hướng dẫn của bác sĩ để phòng và điều trị một số bệnh liên quan đến đường hô hấp ở người.

7. 3. 2. Chuẩn bị bài học

7. 3. 2.1. Phương pháp, kĩ thuật dạy học

- Phương pháp học nhóm, phương pháp trực quan, phương pháp trò chơi.

- Kĩ thuật mảnh ghép….

7. 3. 2. 2. Phương tiện dạy học

- Video cấu tạo và cơ chế hô hấp ở người.

- Hình 17.1, 17.2, 17.3, 17.4, 17.5 sách giáo khoa.

- Máy chiếu, máy tính.

- Phiếu học tập.

Phiếu học tập 1: Hình thức hô hấp qua bề mặt cơ thể và hệ thống ống khí Hình thức hô hấp Hô hấp qua bề mặt cơ thể Hô hấp bằng hệ thống ống

khí Đại diện

Cấu tạo cơ quan hô hấp Cơ chế

Đặc điểm

Phiếu học tập 2: Hình thức hô hấp bằng mang Hình thức hô hấp Hô hấp bằng mang

Đại diện

Cấu tạo cơ quan hô hấp Cơ chế

Đặc điểm

Phiếu học tập 3: Hình thức hô hấp bằng phổi Hình thức hô hấp Hô hấp bằng phổi

Đại diện

(13)

13 Cấu tạo cơ quan hô hấp

Cơ Chế Đặc điểm

Phiếu học tập 4: Các hình thức hô hấp ở động vật Hình thức hô hấp qua bề mặt cơ

thể

bằng hệ thống ống khí

bằng mang bằng phổi

Đại diện

Cấu tạo cơ quan hô hấp Cơ chế

Đặc điểm

7. 3. 3. Hoạt động giảng dạy

7. 3. 3. 1. Hoạt động 1: Khởi động (5 phút).

a. Mục tiêu

- Tạo tâm thế sẵn sàng để học sinh tham gia các hoạt động học hiệu quả.

- Làm bộc lộ những hiểu biết thực tế của học sinh về hô hấp và các kiểu hô hấp của sinh vật ở dưới nước và trên cạn

- Giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân có liên quan đến bài học.

- Giúp giáo viên tìm hiểu xem học sinh có hiểu biết như thế nào về kiến thức liên quan đến bài học

b. Kiến thức cơ bản

c. Dự kiến sản phẩn của học sinh

d. Kỹ thuật tổ chức dạy học: Phương pháp trực quan

Bước 1: Giáo viên chiếu đoạn video về hô hấp của người và yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau.

Câu 1. Thế nào là hô hấp? Quá trình hô hấp gồm bao nhiêu giai đoạn?

Câu 2. Bề mặt trao đổi khí ở người là bộ phận nào? có đặc điểm gì?

Câu 3. Động vật có thể trao đổi khí qua những bộ phận nào?

Bước 2: Học sinh quan sát video sau đó trả lời câu hỏi.

(14)

14 Bước 3: Giáo viên nhận xét và giới thiệu bài học

7. 3. 3. 2. Hoạt động 2. Hình thành kiến thức

Mục 1. Tìm hiểu khái niệm về hô hấp ở động vật (5 phút).

a. Mục tiêu: Học sinh phát biểu khái niệm về hô hấp, các giai đoạn của hô hấp, rèn luyện ý thức bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp.

b. Kiến thức cơ bản I. Hô hấp là gì?

Hô hấp là tập hợp những quá trình, trong đó có thể lấy O2 từ bên ngoài vào để ôxi hóa các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài.

Quá trình hô hấp bao gồm:

· Hô hấp ngoài: Trao đổi khí giữa cơ quan hô hấp với môi trường sống

· Hô hấp trong: Trao đổi khí giữa tế bào với máu và hô hấp tế bào Liên hệ:

Giữ cho môi trường trong lành, không bị ô nhiễm để quá trình hô hấp ở động vật và con người diễn ra bình thường.

Trồng nhiều cây xanh, bảo vệ rừng; thường xuyên vệ sinh môi trường; xử lý tốt các loại khí thải công nghiệp.

c. Dự kiến sản phẩm của học sinh: Học sinh trả lời câu hỏi 1,

d. Kỹ thuật tổ chức dạy học: Phương pháp vấn đáp gợi mở (học sinh làm việc cá nhân dưới sự hướng dẫn của giáo viên)

(15)

15 Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ

Câu 4. Em hãy nghiên cứu mục I trang 71 và đánh dấu x vào phương án trả lới đúng cho câu hỏi trong sách giáo khoa.

Câu 5. Theo em cần phải làm gì để giữ cho môi trường trong sạch, giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường.

Bước 2: Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và trả lời câu hỏi.

Bước 3: Giáo viên gọi học sinh trả lời câu hỏi.

Bước 4: Giáo viên cho học sinh nhận xét, bổ sung, kết luận.

Mục 2. Tìm hiểu về bề mặt trao đổi khí (5 phút).

a. Mục tiêu: Phát biểu khái niệm về bề mặt trao đổi khí, đặc điểm của bề mặt trao đổi khí.

b. Kiến thức cơ bản II. Bề mặt trao đổi khí

- Khái niệm: Bề mặt trao đổi khí là bộ phận cho O2 từ môi trường ngoài khuếch tán vào trong tế bào (máu) và CO2 khuếch tán từ tế bào (máu) ra ngoài

- Đặc điểm của bề mặt trao đổi khí

· Bề mặt trao đổi khí rộng

· Bề mặt trao đổi khí mỏng và ẩm ướt giúp O2 và CO2 dễ dàng khuếch tán qua

· Bề mặt trao đổi khí có nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp

· Có sự lưu thông khí tạo ra sự chênh lệch về nồng độ khí CO2 và O2 để các khí đó dễ dàng khuếch tán qua bề mặt trao đổi khí

c. Dự kiến sản phẩm của học sinh

(16)

16 Học sinh: (trả lời câu hỏi có thể chưa đầy đủ) Ếch- da; Giun đất- Da; Cá xương- Mang; Chim- Phổi; Người- Phổi.

d. Kỹ thuật tổ chức dạy học: Phương pháp vấn đáp gợi mở.

Bước 1: Giáo viên đặt câu hỏi:

Câu 6. Ếch nhái, Giun đất, Chim, Cá xương, Người lấy oxy và thải khí CO2 qua bộ phận nào trên cơ thể?

Câu 7. Theo em bề mặt trao đổi khí cần có những đặc điểm cơ bản gì?

Bước 2: Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và trả lời câu hỏi.

Bước 3: Giáo viên gọi học sinh trả lời câu hỏi.

Bước 4: Giáo viên cho học sinh nhận xét, bổ sung và kết luận.

Mục 3. Tìm hiểu về các hình thức hô hấp ở động vật (20 phút).

a. Mục tiêu: Học sinh phân biệt các hình thức hô hấp ở động vật về đại diện, cấu tạo cơ quan hô hấp, cơ chế hô hấp và đặc điểm của từng hình thức hô hấp.

b. Kiến thức cơ bản:

III. Các hình thức hô

hấp

qua bề mặt cơ

thể

bằng hệ thống ống khí

bằng mang bằng phổi

Đại diện Động vật nguyên sinh, ruột khoang, giun tròn, giun dẹp.

Côn trùng. Cá, thân mềm (trai, ốc), chân khớp (tôm, cua)

Lưỡng cư, bò sát, chim và thú.

Cấu tạo cơ quan hô hấp

Chưa có

- Hệ thống ống khí được cấu tạo từ những ống dẫn chứa không khí. Các ống dẫn khí phân nhánh

- Mang gồm nhiều cung mang, mỗi cung mang gồm nhiều phiến mang

- Phổi gồm nhiều phế nang và mao mạch.

Phổi chim có thêm hệ thống ống khí.

(17)

17 nhỏ dần từ ống

lớn đến ống nhỏ và đến tận tế bào. Ống khí thông với bên ngoài nhờ lỗ thở.

Cơ chế Trao đổi khí trực tiếp qua bề mặt cơ thể

Trao đổi khí trực tiếp giữa tế bào với ống khí nhỏ nhất.

Trao đổi khí diễn ra giữa các phiến mang với môi trường nước.

Trao đổi khí diễn ra ở phế nang.

Nhờ các ống khí nằm trong phổi với hệ thống mao mạch bao quanh với sự co dãn của túi khí thông với ống khí.

- Dòng khí lưu thông liên tục trong ống khí theo một chiều nhất định→ không có khí đọng.

Đặc điểm

Trực tiếp qua màng tế bào hoặc bề mặt cơ thể.

-Hệ thống ống khí tiếp xúc với các tế bào của cơ thể thông với không khí bên ngoài nhờ các lỗ thở thực hiện trao đổi khí (nhờ sự co dãn của phần bụng).

Nhờ cử động phối hợp của miệng và nắp mang mà có dòng nước chảy liên tục qua mang.

Dòng máu chảy trong các lá mang ngược chiều với dòng nước giàu ôxi nên hiệu quả trao đổi khí cao.

Sự trao đổi khí ở bề mặt các phế nang trong phổi.

- Sự lưu thông khí nhờ nâng hạ của thềm miệng hoặc co dãn các cơ thở, làm thay đổi thể tích của kho- ang thân hay khoang ngực.

c. Dự kiến sản phẩm của học sinh: Hoàn thành các phiếu học tập từ 1- 4 d. Kỹ thuật tổ chức dạy học:

- Phương pháp học nhóm, phương pháp trực quan.

(18)

18 - Kĩ thuật mảnh ghép

- Hình thức tổ chức hoạt động: Thảo luận nhóm/ Đại diện nhóm báo cáo

- Phương tiện dạy học: Phiếu học tập, sách giáo khoa, Giấy A0, máy tính, máy chiếu.

- Tiến trình thực hiện:

Bước 1. Giáo viên: Chia nhóm lần 1- chia lớp thành 3 nhóm: (7 phút)

* Nhóm 1 (13 học sinh): Hoàn thành phiếu học tập số 1

Câu 8. Nghiên cứu thông tin sách giáo khoa, hoàn thiện phiếu học tập số 1 Phiếu học tập số 1

Hình thức hô hấp Hô hấp qua bề mặt cơ thể

Hô hấp bằng hệ thống ống khí

Đại diện

Cấu tạo cơ quan hô hấp

Cơ chế Đặc điểm

* Nhóm 2 (13 học sinh): Hoàn thành phiếu học tập số 2

Câu 9. Nghiên cứu thông tin sách giáo khoa và hoàn thiện phiếu học tập số 2 Phiếu học tập số 2

Hình thức hô hấp Hô hấp bằng mang Đại diện

Cấu tạo cơ quan hô hấp Cơ chế

Đặc điểm

* Nhóm 3 (14 học sinh): Hoàn thành phiếu học tập số 3

Câu 10. Nghiên cứu thông tin sách giáo khoa và hoàn thiện phiếu học tập số 3 Phiếu học tập số 3

(19)

19 Hình thức hô hấp Hô hấp bằng phổi

Đại diện

Cấu tạo cơ quan hô hấp Cơ chế

Đặc điểm

- Giáo viên: Chia nhóm lần 2: Hình thành nhóm mảnh ghép: (5 phút) + Các thành viên trong 3 nhóm được đánh số từ 1, 2, 3 lặp lại cho đến hết + Học sinh có số thứ tự giống nhau xếp vào một nhóm hoàn thành phiếu học tập

Phiếu học tập số 4 Hình thức hô

hấp

qua bề mặt

cơ thể bằng hệ

thống ống khí

bằng mang bằng phổi

Đại diện Cấu tạo cơ quan hô hấp Cơ chế Đặc điểm

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh các nhóm thực hiện yêu cầu của giáo viên và cử người báo cáo kết quả.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận: (8 phút)

- Cử đại diện 1 nhóm học sinh trình bày kết quả làm việc của nhóm mình.

(20)

20 - Các nhóm khác nhận xét góp ý phản biện về nội dung trình bày của các nhóm.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:

Dựa trên phần báo cáo kết quả thảo luận và nhận xét của các nhóm giáo viên tổng hợp lại và nhận xét phần trình bày của các nhóm.

- Giáo viên khắc sâu kiến thức: cho học sinh xem hình ảnh và clip về hô hấp ở động vật để chốt lại kiến thức trọng tâm của bài học.

7. 3. 3. 3. Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập (5 phút).

a. Mục đích

- Học sinh vận dụng những kiến thức vừa học ở phần trên để giải quyết câu hỏi liên quan đến thực tiễn về các hình thức hô hấp ở động vật

b. Kiến thức cơ bản

- Da giun đáp ứng đủ 4 tiêu chuẩn bề mặt trao đổi khí, khi trên cạn da bị khô khả năng khuếch tán khí O2 và CO2 kém thiếu O2 chết.

- Nhờ cử động phối hợp của miệng và nắp mang mà có dòng nước chảy liên tục qua mang; Dòng máu chảy trong các lá mang ngược chiều với dòng nước giàu ôxi nên hiệu quả trao đổi khí cao.

- Ở côn trùng, hệ tuần hoàn hở không có vai trò trong vận chuyển khí vì hệ thống ống khí phân nhánh đến tận tế bào.

- Động vật có phổi không hô hấp dưới nước được là do nước tràn vào đường dẫn khí(khí quản, phế quản) nên không lưu thông khí dẫn đến không hô hấp được và sau một thời gian ngắn thiếu dưỡng khí, động vật chết.

(21)

21 c. Dự kiến sản phẩm của học sinh

HS có thể đưa ra câu trả lời có thể chính xác hoặc chưa chính xác, giáo viên hướng dẫn và giúp học sinh điều chỉnh.

d. Kĩ thuật tổ chức dạy học

- Giáo viên ra câu hỏi, yêu cầu các nhóm vận dụng kiến thức, thảo luận, trả lời một số câu hỏi:

Câu 11. Tại sao da của giun đất lại đáp ứng được nhu cầu trao đổi khí của cơ thể? Tại sao khi bắt giun đất để nơi kho ráo, giun đất lại bị chết?

Câu 12. Tại sao trao đổi khí ở cá xương đạt hiệu quả cao hơn so với các động vật hô hấp bằng mang khác? Tại sao đa số cá chỉ thích hợp sống dưới nước không sống được trên cạn?

Câu 13. Tại sao phổi chỉ thích hợp cho hô hấp ở trên cạn mà không thích hợp cho hô hấp ở nước?

- Học sinh suy nghĩ, thảo luận, trả lời

- Giáo viên đưa thông tin phản hồi, nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức.

7. 3. 3. 4. Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng, mở rộng (5 phút).

a. Mục đích

Nhằm khuyến khích học sinh hình thành ý thức và năng lực vận dụng những điều đã học về hô hấp ở động vật để giải quyết được các vấn đề trong cuộc sống

b. Kiến thức cơ bản

- Nguyên nhân gây bệnh - Nguồn lây- đường lây - Thời gian phát bệnh; - Độ tuổi mắc bệnh, - Triệu chứng- biến chứng; - Phương pháp điều trị;

- Biện pháp phòng ngừa c. Dự kiến sản phẩm của học sinh

Học sinh có thể đưa ra câu trả lời có thể chính xác hoặc chưa chính xác, giáo viên hướng dẫn và giúp học sinh điều chỉnh

d. Kĩ thuật tổ chức dạy học

- Giáo viên đưa ra bài tập tình huống [5]:

Câu14. Bệnh SARS hay còn gọi là Hội chứng hô hấp cấp tính nặng (tiếng Anh: Severe acute respiratory syndrome; viết tắt: SARS) là một chứng bệnh hô hấp ở con người gây ra bởi một loại virus mang tên virus SARS. Giữa tháng 11

(22)

22 năm 2002 và tháng 7 năm 2003, dịch SARS bùng phát ở Hồng Kông, lan tỏa toàn cầu và gần như trở thành một đại dịch, với 8422 trường hợp và 916 trường hợp tử vong trên toàn thế giới (10,9% tử vong) theo Tổ chức Y tế Thế giới. Chỉ trong vòng vài tuần lễ, SARS lan từ Hồng Kông sang lây nhiễm nhiều người khác tại 37 quốc gia trên thế giới vào đầu năm 2003.

Ở Việt Nam, Dịch SARS đã khiến 44 y tá, bác sĩ của Bệnh viện Việt Pháp lây bệnh, 6 người (trong và ngoài nước) đã chết. Ngoài ra, có 2 người liên quan cũng tử vong là bệnh nhân Johnny Cheng và bác sĩ Carlo Ubani. Bệnh viện Việt Pháp phải khử trùng, đóng cửa gần nửa năm.

Trường hợp tử vong của SARS tùy thuộc vào tuổi bệnh nhân. Đối với người dưới 25 tuổi, tỷ lệ tử vong ít hơn 1%; 25-44 tuổi thì tỷ lệ tăng lên thành 6%; 45-64 là 15%; và hơn 65 tuổi là 50% hoặc hơn nữa.

Hãy trình bày hiểu biết của em về vấn đề trên (định hướng học sinh viết bài theo gợi ý sau: Nguyên nhân gây bệnh; Nguồn lây- đường lây; Thời gian phát bệnh; Độ tuổi mắc bệnh, Triệu chứng- biến chứng; Phương pháp điều trị;

Biện pháp phòng ngừa).

- HS làm việc cá nhân, trả lời tại lớp nếu còn thời gian.

- Nếu hết thời gian học sinh trình bày vào vở bài tập, giáo viên kiểm tra vở và bài làm học sinh vào buổi học sau.

7. 3. 5. Bài tập kiểm tra đánh giá năng học sinh.

7. 3. 5. 1. Mục đích- Thời gian kiểm tra

- Nhằm khuyến khích học sinh hình thành ý thức và năng lực thường xuyên vận dụng và liên hệ các kiến thức đã học được vào các hiện tượng thực tế thông qua các câu hỏi.

- Thời gian kiểm tra: 15 phút đầu giờ tiết 17- Tuần hoàn máu Bảng ma trận kiểm tra các mức độ nhận thức

Nội dung Nội dung câu hỏi

Nhận biết

Câu 1. Các loại thân mềm và chân khớp sống trong nước có hình thức hô hấp như thế nào?

Câu 2. Khí ở phổi của chim có đặc điểm nào sau đây?

Câu 5. Hô hấp ngoài là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường sống thông qua bề mặt trao đổi khí?

Câu 6. Động vật đơn bào hay đa bào có tổ chức thấp (ruột khoang, giun tròn, giun dẹp) có hình thức hô hấp như thế

(23)

23 nào?

Thông hiểu Câu 3. Ý nào dưới đây không đúng với đặc điểm trao đổi khí ở động vật?

Vận dụng

Câu 4. Khi cá thở ra, sự lưu thông khí qua mang cá diễn ra như thế nào?

Câu 7. Tại sao trong bể nuôi cá cảnh hoặc trong các đầm nuôi tôm cần phải có dụng cụ sục khí?

Vận dụng cao

Câu 8. Tại sao trẻ em lại cất tiếng khóc chào đời?

Câu 9. Hiện tượng tràn dịch màng phổi có hậu quả như thế nào?

7. 3. 5. 2. Hệ thống câu hỏi / bài tập đánh giá theo các mức đã mô tả a. Trắc nghiện (1điểm/ câu) khoanh vào phương án trả lời đúng

Câu 1. Các loại thân mềm và chân khớp sống trong nước có hình thức hô hấp như thế nào?

A. Hô hấp bằng phổi. B. Hô hấp bằng hệ thống ống khí.

C. Hô hấp qua bề mặt cơ thể. D. Hô hấp bằng mang.

Câu 2. Khí ở phổi của chim có đặc điểm nào sau đây?

A. Giàu ôxi khi cơ thể hít vào.

B. Giàu CO2 khi cơ thể thở ra.

C. Giàu ôxi cả khi cơ thể hít vào và khi cơ thể thở ra.

D. Giàu CO2 cả khi cơ thể hít vào và khi cơ thể thở ra.

Câu 3. Ý nào dưới đây không đúng với đặc điểm trao đổi khí ở động vật?

A. Có sự lưu thông khí tạo ra sự cân bằng về nồng độ khí O2 và CO2 để các khí đó khuếch tán qua bề mặt trao đổi khí.

B. Có sự lưu thông khí tạo ra sự chênh lệch về nồng độ khí O2 và CO2 để các khí đó khuếch tán qua bề mặt trao đổi khí.

C. Bề mặt trao đổi khí mỏng và ẩm ướt giúp O2 và CO2 dễ dàng khuếch tán qua.

D. Bề mặt trao đổi khí rộng và có nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp.

Câu 4. Khi cá thở ra, sự lưu thông khí qua mang cá diễn ra như thế nào?

A. Cửa miệng đóng, thềm miệng nâng lên, nắp mang mở.

B. Cửa miệng đóng, thềm miệng nâng lên, nắp mang đóng.

(24)

24 C. Cửa miệng đóng, thềm miệng hạ xuống, nắp mang mở.

D. Cửa miệng đóng, thềm miệng nâng lên, nắp mang.

Câu 5. Hô hấp ngoài là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường sống thông qua bề mặt trao đổi khí

A. chỉ ở mang. B. ở bề mặt toàn cơ thể.

C. chỉ ở phổi. D. của các cơ quan hô hấp như phổi, da, mang…

Câu 6. Động vật đơn bào hay đa bào có tổ chức thấp (ruột khoang, giun tròn, giun dẹp) có hình thức hô hấp như thế nào?

A. Hô hấp bằng mang. B. Hô hấp bằng phổi.

C. Hô hấp bằng hệ thống ống khí. D. Hô hấp qua bề mặt cơ thể.

b. Tự luận: (4 điểm):

Câu 7. Tại sao trong bể nuôi cá cảnh hoặc trong các đầm nuôi tôm cần phải có dụng cụ sục khí?

Trong bể nuôi cá cảnh hoặc trong các đầm nuôi tôm cần phải có dụng cụ sục khí vì lượng ôxi hòa tan trong nước ít nên cần cung cấp thên ôxi cho cá.

Câu 8. Tại sao trẻ em lại cất tiếng khóc chào đời?

Trẻ em lại cất tiếng khóc chào đời: lưu thông các luồng khí ra vào phổi liên tục, giúp phổi mau chóng thích ứng với hoạt động hô hấp thực chất là bé đang thở, không khí qua thanh quản tạo ra tiếng khóc

Câu 9. Hiện tượng tràn dịch màng phổi có hậu quả như thế nào?

Hậu quả của hiện tượng tràn dịch màng phổi: dịch tích tụ trong khoang màng phổi, chèn ép lên phổi gây khó thở, đau ngực, suy hô hấp

7. 3. 5. 3. Kết quả bài kiểm tra

Lớp Sĩ số Điểm

8- 10 6,5 – 7,9 5- 6,4 <5

11A8 40 1 15 16 8

7. 3. 5. 4. Kết quả khảo sát học sinh sau khi học tập

Từ kết quả điều tra theo bảng dưới đây, tôi nhận thấy học sinh đã biết tự đánh giá mức độ đạt được so với mục tiêu đề ra, biết chỉ ra những khó khăn bản thân gặp phải trong quá trình học tập từ đó biết điều chỉnh dần cách học sao cho phù hợp với bản thân để từng bước lĩnh hội kiến thức. Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã bước đầu giúp học sinh biết cách xác định nhiệm vụ học tập và định hướng phấn đấu rõ ràng; học sinh biết cách khai thác

(25)

25 và tìm kiếm thông tin từ các nguồn khác nhau trên internet, biết cách lựa chọn thông tin phù hợp với nhiệm vụ học tập của bản thân.

Kết quả khảo sát 40 học sinh lớp 11A8 trường THPT Lê Xoay về thái độ, hành vi và kỹ năng tự học, tự thể hiện bản thân thông qua hoạt động học tập thu được kết quả sau:

Tiêu chí Có Không

SL % SL %

Nội dung thuyết trình

1 Đầy đủ 36 90 4 10

2 Chính xác 40 100

3 Có điểm nhấn 22 55 18 45

4 Dẫn chứng thực tế 37 92.5 3 7.5

Kỹ năng thu- yết trình

5 Đặt vấn đề hấp dẫn 14 35 26 65

6 Xác định được đối tượng nghe phù hợp

35 87.5 5 12.5

7 Biểu cảm về giọng nói, cử chỉ

14 35 26 65

8 Tương tác với người nghe

33 82.5 7 17.5

9 Tương tác với các phương tiện, công cụ, thiết bị có nhuần nhuyễn

20 50 20 50

10 Xử lí tình huống 1 cách phù hợp

27 67.5 13 32.5

11 Khả năng quản lý thời gian

22 55 18 45

Kết quả khảo sát 40 học sinh lớp 11A8 trường THPT Lê Xoay về nhóm kỹ năng thu thập thông tin, xử lý thông tin hỗ trợ việc lĩnh hội kiến thức thu được kết quả sau:

(26)

26

STT Vấn đề hỏi

Các phương án lựa chọn Thường

xuyên

Thỉnh

thoảng Hiếm khi

SL % SL % SL %

1

Tôi có thể nêu ra thuận lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập

19 47.5 18 45 3 7.5

2

Tôi có thể nêu ra khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập

21 52.5 18 45 1 2.5

3

Tôi xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được và định hướng phấn đấu tiếp theo rõ ràng, cụ thể.

22 55 15 37.5 3 7.5

4

Tôi đã biết tìm kiếm thông tin từ các nguồn tài liệu khác nhau.

25 62.5 13 32.5 2 5

5

Tôi đã biết đánh giá, chọn lọc và sắp xếp thông tin từ các nguồn tài liệu khác nhau.

20 50 15 37.5 5 12.5

6

Tôi đã biết xử lý thông tin và lập dàn ý từ các thông tin thu thập được.

12 30 22 55 6 15

7

Tôi đã thành thạo trong việc viết báo cáo/bài luận để thuyết trình.

6 15 19 47.5 17 42.5

7. 4. Kết luận

Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào giảng dạy sinh học ở trường THPT Lê Xoay chưa lâu nhưng bước đầu đã giúp hình thành kĩ năng ứng xử, giải quyết, xử lý các tình huống trong cuộc sống của học

(27)

27 sinh tiến bộ hơn rất nhiều. Học sinh có điều kiện phát huy hết năng lực, khả năng của bản thân phát triển toàn diện cả về trí tuệ, tri thức, thể chất, tâm hồn và kỹ năng sống.

Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh với hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.

Thông qua hoạt động nhóm không chỉ giúp học sinh giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn giúp học sinh giải quyết những tình huống thực tiễn gặp phải trong cuộc sống học tập.

Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua các các tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trường phổ thông.

Nội dung đề tài có thể áp dụng trong giảng dạy môn sinh học ở trường THPT qua đó giúp học sinh phát triển năng lực, sở trường và phát huy cao độ tính tích cực của bản thân mang lại hiệu quả thiết thực trong học tập, nâng cao chất lượng giáo dục.

8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:

- Cơ sở vật chất: Phòng học B4, máy tính, máy chiếu, tranh ảnh minh họa, Inter- net.

- Học liệu: Sách giáo khoa, sách tham khảo.

10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được

10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:

Tăng hướng thú học tập cho học sinh, học sinh năng động, chủ động sáng tạo trong việc học tập và vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:

Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo tích cực của học sinh để các em có môi trường, điều kiện phát huy hết sở trường của mình, thể hiện hết khả năng của bản thân.

(28)

28 11. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu:

STT Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực

áp dụng sáng kiến 1 Lớp 11A8 Trường THPT Lê Xoay Giảng dạy - Học tập

Vĩnh Tường, ngày …..tháng...năm 2020 Thủ trưởng đơn vị

Vĩnh Tường, ngày 25 tháng 2 năm 2020 Tác giả sáng kiến

Nguyễn Thị Nguyệt

(29)

29 TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), p43-p53].

2. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể môn sinh học THPT, (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) Hà Nội, 2018, p5-p7.

3. GS. TS Nguyễn Thành Đạt, Sinh học 11, NXB Giáo Dục, 2007.

4. TS. Nguyễn Văn Tuấn, Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp, Trường ĐHSP Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh, 2010, p6-p11.

5. http://w.w.w.hics.org.vn, Bệnh SARS: Những điều cần biết, TS.BS.Lê Thị Thu Thảo, TS.BS Nguyễn Thị Thanh Hà.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Kiến thức của những chủ đề này được sử dụng trong phần trắc nghiệm khách quan theo định hướng năng lực để kiểm tra sự hiểu biết về các khái niệm lịch sử được đề cập

In order to evaluate whether the STEM oriented activity “I am an engineer!” had provided students with opportunities to develop creative thinking, the research

Bên cạnh những thành công đó, việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh theo định hướng phát triển năng lực ở trường Đại học Sư phạm

Để triển khai và giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra, tác giả đã sử dụng phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục để nghiên cứu các bài báo, công trình khoa

Trong quá trình tiến hành thảo luận để làm cho bài của nhóm mình thêm phong phú và sinh động hơn thì sinh viên có thể kết hợp sử dụng những biện pháp

Nghiên cứu này nhằm thiết kế và tổ chức hoạt động seminar trong dạy học các chủ đề phần Sinh học di truyền ở Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định theo hướng tiếp

Phát triển năng lực thực hành hóa học của học sinh phổ thông trong dạy học chương 9 - chương trình hóa học 11 là một vấn đề cấp thiết để nâng cao chất lượng giáo dục Việt

Trên cơ sở thực tế và phát huy thế mạnh của Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông (ĐH CNTT&amp;TT), kết hợp với tham khảo kinh nghiệm của các