• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HUẾ"

Copied!
86
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÂN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGĐN HĂNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẨN QUĐN ĐỘI CHI NHÂNH HUẾ

Giâo viín hướng dẫn: Sinh viín thực hiện:

TS. Hoăng Quang Thănh Hoăng Thị Quỳnh Thi Lớp: K48A QTKD ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÂN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGĐN HĂNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẨN QUĐN ĐỘI CHI NHÂNH HUẾ

Giâo viín hướng dẫn: Sinh viín thực hiện:

TS. Hoăng Quang Thănh Hoăng Thị Quỳnh Thi Lớp: K48A QTKD ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÂN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGĐN HĂNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẨN QUĐN ĐỘI CHI NHÂNH HUẾ

Giâo viín hướng dẫn: Sinh viín thực hiện:

TS. Hoăng Quang Thănh Hoăng Thị Quỳnh Thi Lớp: K48A QTKD

Đại học kinh tí́ Huí́

(2)

Khọa hoüc 2014 - 2018 Khọa hoüc 2014 - 2018Khọa hoüc 2014 - 2018

Đại học kinh tế Huế

(3)

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài khóa luận “Phát triển dịch vụ không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội Chi nhánh Huế” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu trong khóa luận là phía Ngân hàng cung cấp và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về đề tài của mình.

Sinh viên

Hoàng Thị Quỳnh Thi

Đại học kinh tế Huế

(4)

Để có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại Học Kinh Tế Huế đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt 4 năm tôi theo học tại trường.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy hướng dẫn của tôi là Tiến Sĩ Hoàng Quang Thành đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.

Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc, cùng toàn thể anh chị đang làm việc tại Ngân hàng Quân đội – Chi nhánh Huế đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện tốt cho tôi được thực tập tại ngân hàng và truyền đạt cho tôi nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong suốt thời gian tôi thực tập tại ngân hàng.

Tuy nhiên do còn hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự thông cảm cùng những đóng góp ý kiến của quý thầy cô, quý cơ quan để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Huế, ngày 26 tháng 5 năm 2018

Sinh viên thực hiện Hoàng Thị Quỳnh Thi

L L ô ô ø ø i i C C a a û û m m Ô Ô n n

Đại học kinh tế Huế

(5)

ii

Đại học kinh tế Huế

(6)

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNTT KH KHCN KHDN NHNN NHTM QHKH TCKT TCTD TMCP TTKDTM UNC UNT

Công nghệ thông tin Khách hàng

Khách hàng cá nhân Khách hàng doanh nghiệp Ngân hàng nhà nước Ngân hàng thương mại Quan hệ khách hàng Tổ chức kinh tế Tổ chức tín dụng Thương mại cổ phần

Thanh toán không dùng tiền mặt Uỷ nhiệm chi

Uỷ nhiệm thu

Đại học kinh tế Huế

(7)

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Trang Bảng 2.1 Tình hình tài sản – nguồn vốn của MB – Chi nhánh Huế giai đoạn 2015-

2017...33 Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng giai đoạn 2015 – 2017 ...35 Bảng 2.3 Tình hình thanh toán của MB – Chi nhánh Huế giai đoạn 2015- 2017...40 Bảng 2.4 Bảng đánh giá của khách hàng về sự tin tưởng đối với dịch vụ TTKDTM

của MB Huế ...42 Bảng 2.5 Bảng đánh giá của khách hàng về sự phản hồi của nhân viên MB Huế....42 Bảng 2.6 Bảng đánh giá của khách hàng về sự đảm bảo trong giao dịchtại MB Huế ...43 Bảng 2.7 Bảng đánh giá của khách hàng về sự cảm thông của nhân viên MB Huế .45 Bảng 2.8 Bảng đánh giá của khách hàng về sự hữu hình của MB Huế ...45 Bảng 2.9 Bảng đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng ...496 Bảng 2.10 Doanh số thanh toán bằng sec tại MB – Chi nhánh Huế ...498 Bảng 2.11 Tình hình thanh toán bằng UNC của MB Huế giai đoạn 2015 - 2017 ....509 Bảng 2.12 Tình hình thanh toán bằng UNT của MB Huế giai đoạn 2015 - 2017 ...50 Bảng 2.13 Tình hình dịch vụ chuyển tiền của MB Huế giai đoạn 2015 - 2017...50 Bảng 2.14 Số lượng máy ATM,POS trên địa bàn hoạt động của MB – Chi nhánh Huế giai đoạn 2015 – 2017...532 Bảng 2.15 Tình hình thanh toán qua các loại thẻ thanh toán của MB Huế giai đoạn

2015- 2017 ...543 Bảng 2.16 Doanh số thanh toán một số dịch vụ trực tuyến tại MB – Chi nhánh Huế

giai đoạn 2015 – 2017...576 Bảng 2.17 Doanh số thanh toán của các dịch vụ TTKDTM của MB – Chi nhánh Huế

giai đoạn 2015-2017 ...58

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của MB Huế ...31

Đại học kinh tế Huế

(8)

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN...i

LỜI CẢM ƠN... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...iv

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ...v

MỤC LỤC...v

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1. Lí do lựa chọn đề tài ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...2

2.1 Mục tiêu tổng quát...2

2.2 Mục tiêu cụ thể ...2

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...2

3.1 Đối tượng nghiên cứu...2

3.2 Phạm vi nghiên cứu ...2

4. Phương pháp nghiên cứu ...2

4.1 Phương pháp thu thập số liệu ...2

4.2 Phương pháp xử lý số liệu ...3

5. Kết cấu khóa luận ...3

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG SỬ DỤNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...4

1.1 Những vấn đề lý luận về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ...4

1.1.1 Khái niệm ...4

1.1.2 Đặc điểm của thanh toán không sử dụng tiền mặt ...5

1.1.3 Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không sử dụng tiền mặt...5

1.1.3.1 Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt...5

1.1.3.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt ...6

Đại học kinh tế Huế

(9)

1.1.4 Những nguyên tắc trong thanh toán không dùng tiền mặt ...8

1.1.5 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt...9

1.1.5.1 Thanh toán bằng Sec ...9

1.1.5.2. Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi ...11

1.1.5.3 Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu ...11

1.1.5.4 Thẻ thanh toán ...11

1.1.6 Các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khác...12

1.1.6.1 Phone - banking ...12

1.1.6.2 Mobile –Banking ...13

1.1.6.3 Internet-Banking...13

1.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thanh toán không sử dụng tiền mặt ... 13

1.1.7.1 Môi trường kinh tế vĩ mô ...13

1.1.7.2 Môi trường pháp lý...14

1.1.7.3 Yếu tố tâm lý ...15

1.1.7.4 Yếu tố con người ...15

1.1.7.5 Hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng ...16

1.1.7.6 Khoa học – công nghệ ...17

1.1.8 Các tiêu chí phản ảnh tình hình phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng thương mại...18

1.1.8.1 Chỉ tiêu định tính ...18

1.1.8.2 Chỉ tiêu định lượng...19

1.2 Một số vấn đề thực tiễn về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt .22 1.2.1 Tình hình phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam..22

1.2.2 Một số kinh nghiệm thực tiễn về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. ...23 1.2.3 Bài học đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội Chi nhánh Huế26

Đại học kinh tế Huế

(10)

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI- CHI NHÁNH

HUẾ...28

2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Chi nhánh Huế ...28

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...28

2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban...29

2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ...32

2.1.3.1 Tình hình tài sản – nguồn vốn của MB – Chi nhánh Huế ...32

2.1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh...34

2.1.4 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế...37

2.1.5 Tình hình thanh toán của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế giai đoạn 2015 - 2017 ...39

2.2 Phân tích thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế qua các chỉ tiêu...41

2.2.1 Các chỉ tiêu định tính...41

2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng ...48

2.2.2.1 Thanh toán bằng séc ...48

2.2.2.2 Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi ...49

2.2.2.3 Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu ...50

2.2.2.4 Thanh toán bằng dịch vụ chuyển tiền...51

2.2.2.5 Thanh toán bằng thẻ thanh toán ...52

2.2.2.6 Thanh toán bằng các dịch vụ ngân hàng điện tử ...55

2.2.2.7 Tình hình cơ cấu dịch vụ TTKDTM của MB Huế giai đoạn 2015 - 2017 .. 58

2.3 Đánh giá chung về thực trạng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Huế ...60

2.3.1 Những kết quả đạt được ...60

2.3.2. Hạn chế ...60

Đại học kinh tế Huế

(11)

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế...61

2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan ...61

2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan ...61

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HUẾ...63

3.1 Định hướng của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Huế...63

3.1.1 Đinh hướng chung ...63

3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ TTKDTM tại MB Huế ...64

3.2. Một số biện pháp nhằm phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP quân đội - Chi nhánh Huế ...64

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...69

3.1 Kết luận...69

3.2 Kiến nghị ...70

3.2.1 Kiến nghị với Nhà nước ...70

3.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...70

3.2.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quân đội...71

TÀI LIỆU THAM KHẢO...72

PHỤ LỤC...73

Đại học kinh tế Huế

(12)

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do lựa chọn đề tài

Cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, hoạt động thanh toán tại Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.

Vì vậy, sự ra đời và phát triển của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt là điều tất yếu. Trong nền kinh tế thị trường, thanh toán không dùng tiền mặt đóng vài trò vô cùng quan trọng đối với từng cá nhân, từng đơn vị kinh doanh và đối với toàn bộ nền kinh tế. Nó đáp ứng được đòi hỏi của sản xuất và lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế thị trường.Hành lang pháp lý về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt đang dần được kiện toàn, cơ sở hạ tầng đã được hệ thống ngân hàng chú trọng và đầu tư đổi mới, hiện đại hóa.

Ngày nay, việc thanh toán không dùng tiền mặt đã trở nên phổ biến đối với mọi người. Công nghệ thông tin điện tử ngày càng phát triển mạnh mẽ nên việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ trực tuyến qua các thiết bị điện tử cũng gia tăng đòi hỏi thanh toán không dùng tiền mặt phải ngày càng phát triển và không ngừng hoàn thiện. Nắm bắt được xu hướng này, thời gian gần đây, rất nhiều ông lớn trong ngành ngân hàng tích cực triển khai các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.Ngoài việc phát triển và mở rộng các dịch vụ, phương thức thanh toán như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,… thì cần phải đa dạng hóa các dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ thông tin như: internet banking, mobile banking, ví điện tử,…dần đi vào cuộc sống, phù hợp với xu thế thanh toán của các nước trong khu vực và Thế Giới.

Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Huế không ngừng phát triển các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt vừa đảm bảo an toàn, tiện lợi, nhanh chóng và chính xác trong giao dịch thanh toán của khách hàng vừa tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, đẩy mạnh tốc độ lưu thông hàng hóa và tạo thêm nguồn vốn cho Ngân hàng. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt không thể tránh khỏi còn nhiều mặt hạn chế khiến cho tính ứng dụng vẫn chưa cao. Xuất phát từ thực trạng đó, trên cơ sở những lý luận đã học cùng với quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thanh toán

Đại học kinh tế Huế

(13)

tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Huế, tôi quyết định chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Huế”.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu lý luận cơ bản về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế và thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội Chi nhánh Huế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Quân đội Huế trong tương lai.

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại Việt Nam.

- Tìm hiểu, phân tích thực trạng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Huế giai đoạn từ 2015 – 2017.

- Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Huế.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Huế.

-Đối tượng điều tra: Khách hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Huế.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

Không gian: Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Huế

Thời gian: Những số liệu liên quan đến đề tài trong giai đoạn 2015 – 2017.

4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập số liệu

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Tìm hiểu, thu thập tài liệu, số liệu từ các phòng ban của chi nhánh ngân hàng, từ sách báo, internet, các đề tài nghiên cứu, các báo cáo khóa luận trên các trang web…

Đại học kinh tế Huế

(14)

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp khách hàng thông qua bảng hỏi.

Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu áp dụng là chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, nhằm hướng tới đạt được các mục tiêu khoa học nghiên cứu. Từ danh sách tổng thể khách hàng đang sử dụng dịch vụ TTKDTM được ngân hàng cung cấp, chọn ngẫu nhiên 110 khách hàng.

Mô hình nghiên cứu gồm 21 biến quan sát. Nếu theo tiêu chuẩn năm mẫu cho một biến quan sát thì kích thước mẫu cần thiết là n= 105 (21 x 5), tôi tiến hành điều ra 110 mẫu và đem đi phỏng vấn.

4.2 Phương pháp xử lý số liệu - Phân tích thông tin thứ cấp

+ Phương pháp thống kê: thống kê các tài liệu thu thập được và sử dụng số liệu cần thiết cho nghiên cứu.

+ Phương pháp phân tích: phân tích để làm rõ nguyên nhân tăng giảm của các chỉ tiêu và đưa ra đanh giá thích hợp trong thời gian nghiên cứu.

+ Phương pháp so sánh: so sánh số liệu các chỉ tiêu nghiên cứu trong giai đoạn 2015 – 2017.

- Phân tích thông tin sơ cấp: Sử dụng phương pháp thống kê tần số để phân tích thông tin sơ cấp.

5.Kết cấu khóa luận

Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận, Lời cảm ơn, Lời cam đoan và các phụ lục có liên quan, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Huế.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Huế.

Đại học kinh tế Huế

(15)

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ DỊCH VỤTHANH TOÁN KHÔNG SỬ DỤNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Những vấn đề lý luận về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt 1.1.1 Khái niệm

Theo Tiến sĩ Nguyễn Võ Ngoạn(2009): “Thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán chuyển khoản) là phương thức chi trả thực hiện bằng cách trích một số tiền từ tài khoản người chi chuyển sang tài khoản người được hưởng. Các tài khoản này đều được mở tại ngân hàng”

Theo tác giả Đặng Công Hoàn(2015): “Thanh toán không dùng tiền mặt là một hoạt động dịch vụ thanh toán được thực hiện bằng cách sử dụng các công cụ/phương thức thanh toán để bù trừ tiền từ tài khoản/hạn mức tiền của người phải trả sang tài khoản của người thụ hưởng hoặc được bù trừ lẫn nhau thông qua đơn vị cung ứng dịch vụ thanh toán”.

Tóm lại, thanh toán không dùng tiền mặt là một hình thức thanh toán tiền, hàng hóa dịch vụ của khách hàng thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng bằng cách trích từ tài khoản này chuyển trả vào tài khoản khác theo lệnh của chủ tài khoản.

Như vậy thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian của Ngân hàng. Ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán khi có lệnh của chủ tài khoản, bao gồm các tổ chức kinh tế, đơn vị các nhân mở tài khoản tại Ngân hàng.

Thanh toán không dùng tiền mặt thông thường gồm có 4 bên:

- Bên mua hàng hay nhận dịch vụ cung ứng.

- Ngân hàng phục vụ bên mua, tức là Ngân hàng nơi đơn vị mua mở tài khoản giao dịch.

- Bên bán, tức là bên cung ứng hàng hóa và dịch vụ.

- Ngân hàng phục vụ bên bán, tức Ngân hàng nơi đơn vị bán mở tài khoán giao dịch.

Dịch vụ TTKDTM ra đời nhằm thỏa mãn nhu cầu giao dịch thương mại của nền kinh tế sản xuất hàng hóa phát triển ở trình độ cao, giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu

Đại học kinh tế Huế

(16)

thông, giảm bớt chi phí lưu thông xã hội, tăng tốc độ chu chuyển hàng hóa, chu chuyển vốn từ đó nâng cao tính hiệu quả của nền kinh tế xản xuất.

1.1.2 Đặc điểm của thanh toán không sử dụng tiền mặt

Theo tác giả Đinh Tuấn Kiên (2013): Sự ra đời của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt gắn liền với sự ra đời của đồng tiền ghi sổ và sự phát triển của nó gắn liền với sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Sự tồn tại và lớn mạnh của hệ thống này đã tạo điều kiện cho cá nhân và các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thực hiện việc thanh toán thông qua việc chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng.

Thanh toán không dùng tiền mặt là một hình thức vận động tiền tệ mà ở đây tiền vừa là công cụ để kế toán, vừa là công cụ để chuyển hóa hình thức giá trị của hàng hóa và dịch vụ. Nó có một số đặc điểm sau:

- Trong thanh toán không dùng tiền mặt sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của hàng hóa cả về thời gian lẫn không gian và thường không có sự ăn khớp nhau. Đây là đặc điểm quan trọng và nổi bật nhất của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

- Trong thanh toán không dùng tiền mặt, vật trung gian trao đổi không xuất hiện như trong hình thức thanh toán dùng tiền mặt theo kiểu H-T-H mà chỉ xuất hiện dưới dạng tiền kế toán hay tiền ghi sổ và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách kế toán.

đây là đặc điểm riêng của thanh toán không dùng tiền mặt.

- Trong thanh toán không dùng tiền mặt, ngân hàng vừa là người tổ chức vừa là người thực hiện các khoản thanh toán. Chỉ có ngân hàng, người quản lý tài khoản tiền gửi của các khách hàng mới được quyền trích chuyển những tài khoản này theo các nguyên tắc chuyên môn đặc thù như là một nghiệp vụ riêng của mình. Với nghiệp vụ này, ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán đối với các khách hàng của mình.

1.1.3Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không sử dụng tiền mặt 1.1.3.1Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt

Theo tác giả Lương Thị Hồng Liên (2013): Thanh toán không dùng tiền mặt là một bộ phận không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường. Do đòi hỏi khách quan của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.

Đại học kinh tế Huế

(17)

Nền kinh tế hàng hóa càng phát triển, luôn đòi hỏi phải có những thay đổi trong phương tiện thanh toán, mua bán hàng hóa.

Từ việc trao đổi hàng hóa thông qua chính bản thân hàng hóa đó, rồi đến vật ngang giá (những sản phẩm có tính phổ biến, dễ chấp nhận : đồng tiền kim loại như vàng, bạc). khi nền sản xuất hàng hóa phát triển hơn nữa, thì việc sử dụng tiền vàng có rất nhiều bất tiện (nặng, khó vận chuyển khi mua một khối lượng hàng hóa lớn, nhà nước phải dự trữ một khối lượng vàng lớn). Do vậy, tiền giấy đã ra đời, rất tiện cho việc chia nhỏ, lưu thông, cất giữ. đây cũng là hình thức tiền tệ hiện đang được sử dụng phổ biến trên thế giới, nó chính là tiền pháp định của mỗi quốc gia.

Nhưng khi nền kinh tế trên thế giới đã có những thay đổi lớn như hiện nay, cả thế giới như một nền kinh tế khổng lồ, thống nhất, không giới hạn về danh giới địa lý, trong đó mỗi quốc gia “không thể” tự tách mình ra khỏi. Sự gắn kết đó có được là nhờ một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, cụ thể là mạng internet toàn cầu. Do vậy đòi hỏi phải có hình thức tiền tệ mới, thỏa mãn yêu cầu: gọn nhẹ, bảo đảm, an toàn, dễ dàng trong thanh toán ở mọi lúc mọi nơi, mà lại sinh lời. Đó chính là hình thức “thanh toán kín bằng điện tử“ hay còn gọi bởi thuật ngữ “thanh toán không dùng tiền mặt“.

Thanh toán không dùng tiền mặt sẽ làm giảm khối lượng tiền mặt có trong lưu thông, giảm chi phí trong các khâu in ấn, kiểm đếm, vận chuyển giảm được chi phí lao động xã hội, đảm bảo cho các dòng vốn trong nền kinh tế xã hội được tập trung và phân phối nhanh, đáp ứng có hiệu quả thanh toán trong nền kinh tế, từ đó thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.

1.1.3.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt

Theo tác giả Lương Thị Hồng Liên (2013): Thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò to lớn trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay:

Thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội, bởi tiền tệ vừa là khởi đầu và cũng vừa là kết thúc của một chu kỳ sản xuất.

Thanh toán không dùng tiền mặt được đẩy mạnh sẽ tiết kiệm được chi phí lưu thông.

Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho ngân hàng quản lý và kiểm tra được quá trình sản xuất và lưu thông của nền kinh tế.

Đại học kinh tế Huế

(18)

Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng tập trung được nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.

Đối với ngân hàng

Cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng và nền kinh tế tạo điều kiện cho các ngân hàng tăng thu nhập từ thu phí dịch vụ. Từ đó thay đổi cơ cấu thu nhập trong tổng thu nhập, nâng cao khả năng tài chính, khả năng cạnh tranh và tạo sự phát triển bền vững.

Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt mang lại hiệu quả kinh tế to lớn cho các ngân hàng thương mại, nhờ việc khai thác và sử dụng linh hoạt nguồn vốn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và cá nhân trên tài khoản tiền gửi thanh toán. Đồng thời kích thích các hoạt động dịch vụ ngân hàng liên quan phát triển: dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền điện tử, thanh toán trực tuyến. Đây cũng chính là điều kiện để thu hút, hấp dẫn khách hàng quan hệ với ngân hàng.

Thông qua hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, ngân hàng nắm được những thông tin về tình hình thanh toán, hoạt động của khách hàng, là những thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng.

Đối với khách hàng

Thanh toán qua ngân hàng mang lại lợi ích to lớn cho khách hàng, nhờ việc tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, tiết kiệm được các chi phí phát sinh (chi phí vận chuyển, chi phí kiểm đếm…) từ đó, giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt bảo đảm tiện lợi, nhanh chóng, chính xác, an toàn, và bảo mật cho khách hàng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các ngân hàng thương mại trong hoạt động thanh toán ngày càng cao. cụ thể: chỉ bằng một lệnh của chủ tài khoản, một giao dịch có thể được thực hiện ngay không kể không gian và địa điểm giao dịch nhờ công nghệ mạng, công nghệ chuyển tiền điện tử và công nghệ online. Đây là tiện ích dịch vụ thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng trong ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay.

Đại học kinh tế Huế

(19)

Sự đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán (nhất là các loại thẻ ngân hàng), tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn trong việc sử dụng dịch vụ sao cho có lợi nhất: tiện ích và chi phí giao dịch thấp.

Đối với khách hàng là doanh nghiệp, thanh toán không dùng tiền mặt sẽ đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn và quá trình tái sản xuất trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn về vốn và tài sản, tránh được rủi ro.

Đối với nền kinh tế

Hiệu quả hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt mang tính vĩ mô, có ý nghĩa kinh tế - xã hội cao:

Tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng khai thác tốt chức năng trung gian thanh toán của nền kinh tế, thực hiện quá trình chu chuyển tiền tệ cho nền kinh tế, khai thác và sử dụng các nguồn vốn trong nền kinh tế.

Tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành trôi chảy, nhịp nhàng, thúc đẩy đồng vốn luân chuyển nhanh chóng, góp phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất, luân chuyển hàng hóa.

Góp phần làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông trên thị trường, hạn chế lạm phát, lưu thông tiền tê, ổn định giá trị đồng tiền; tạo điều kiện cho ngân hàng nhà nước thực hiện tốt nhiệm vụ điều hòa lưu thông tiền tệ, kiểm soát các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt giữa các ngân hàng khác hệ thống, thường xuyên nắm được khối lượng chu chuyển tiền tệ không bằng tiền mặt, nâng cao hiệu lực thi hành chính sách tiền tệ quốc gia.

1.1.4 Những nguyên tắc trong thanh toán không dùng tiền mặt Điều kiện thực hiện

Các cá nhân và đơn vị muốn thực hiện thanh toán qua ngân hàng cần phải có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng; Tài khoản tiền gửi có đủ số dư để chi trả; Chấp hành thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng Nhà nước ban hành.

Nguyên tắc thanh toán

Theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam số 22/QĐ-NH1 ngày 21/02/1994 ban hành: “ Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt” thì việc thanh toán không dùng tiền mặt phải tuân theo các quy định chung sau:

Đại học kinh tế Huế

(20)

Các doanh nghiệp, cơ quan, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam được quyền lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.

Việc mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, kho bạc nhà nước và thực hiện thanh toán qua tài khoản được ghi bằng đồng việt nam.Trường hợp mở tài khoản và thanh toán bằng ngoại tệ phải thực hiện theo quy chế quản lý ngoại hối của Chính phủ Việt Nam ban hành.

Để đảm bảo thực hiện thanh toán đầy đủ kịp thời, các chủ tài khoản (bên trả tiền) phải có đủ tiền trên tài khoản. Mọi trường hợp thanh toán vượt quá số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, kho bạc nhà nước là phạm pháp và bị xử lý theo pháp luật.

Ngân hàng, kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:

+ Thực hiện các ủy nhiệm thanh toán của chủ tài khoản bảo đảm chính xác, an toàn, thuận tiện, hàng chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số dư tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản.

+ Kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản (bên trả tiền) trước khi thực hiện thanh toán và được quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không đủ tiền, đồng thời không chịu trách nhiệm về những nội dung liên đới của hai bên khách hàng.

+ Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng thì ngân hàng và kho bạc nhà nước phải bồi thường thiệt hại và tùy theo mức độ vi phạm có thể xử lý theo pháp luật.

Ngân hàng, kho bạc nhà nước chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản khách hàng cho các cơ quan ngoài ngành khi có văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, ngân hàng được thu phí theo quy định của thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

1.1.5 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt 1.1.5.1 Thanh toán bằng Sec

Séc là lệnh trả tiền vô diều kiện của người phát hành lập trên mẫu in sẵn do NHNN Việt Nam quy định, yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trích một số

Đại học kinh tế Huế

(21)

tiền từ tài khoản tiển gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho người cầm séc.

Theo Quyết định số 30/QĐ-NHNH/2006 về việc Ban hành Quy chế cung ứng và sử dụng séc, các đối tượng tham gia gồm:

- Tổ chức cung ứng séc và tham gia vào quá trình thanh toán, thu hộ séc, bao gồm: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; kho bạc nhà nước; ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác; quỹ tín dụng nhân dân; tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép cung ứng, thanh toán hoặc thu hộ séc.

- Các tổ chức, cá nhân sử dụng séc và liên quan đến việc sử dụng séc, bao gồm:

người ký phát, người chuyển nhượng, người được chuyển nhượng, người bảo lãnh, người được bảo lãnh, người thụ hưởng, người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của những người trên và những người khác có liên quan đến sử dụng séc.

Đặc điểm đáng chú ý của tờ sec là nó có tính chất thời hạn, tức là tờ séc chỉ có giá trị thanh toán nếu thời hạn hiệu lực của nó vẫn còn. Quá thời hạn, nếu séc không quay trở lại ngân hàng thì tờ séc sẽ mất hiệu lực.

Thời hạn hiệu lực của tờ séc được tính từ ngày phát hành séc và được ghi rõ trên tờ séc. Thời hạn của séc thông thường là tùy thuộc vào phạm vi không gian mà séc lưu thông và luật pháp các nước quy định. Nhưng nói chung, séc lưu hành trong nội địa thì ngắn hơn séc lưu hành trong thanh toán quốc tế.

Séc được phân loại dựa trên các tiêu thức khác nhau, tuy nhiên tiêu thức phân loại phổ biến hiện nay là dựa trên hình thức thanh toán. Theo tiêu thức này, séc được chia làm 3 loại:

Séc lĩnh tiền mặt: Là loại séc dùng để rút tiền mặt tại NH nơi đơn vị mở tài khoản. Để chỉ định séc rút tiền mặt, người ký phát đóng dấu thêm cụm từ “lĩnh tiền mặt” hoặc không có bất kỳ ký hiệu nào.

Séc chuyển khoản: Séc chuyển khoản: là loại séc do chủ tài khoản phát hành và giao trực tiếp cho người thụ hưởng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh toán khác. Để chỉ định cho séc chuyển khoản, người ký séc phải đóng dấu them

Đại học kinh tế Huế

(22)

cụm từ “trả vào tài khoản” ở mặt trước ngay dưới chữ “Séc”. Để chỉ định số tiền ghi trên séc chỉ được thanh toán cho một ngân hàng cụ thể hoặc cho người thụ hưởng có tài khoản tại ngân hàng nào đó, người ký phát séc gạch trên séc hai gạch song song chéo góc trái. Người thụ hưởng không được phép lĩnh tiền mặt.

Séc bảo chi: là một loại séc thanh toán được ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích trước số tiền ghi trên séc từ tài khoản tiền gửi của người mua hàng sang tài khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc đó.

1.1.5.2. Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi

Uỷ nhiệm chi là lệnh chi do chủ tài khoản lập theo mẫu in sẵn để yêu cầu ngân hàng nơi mình mở tài khoản tiền gửi trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng về tiền mua hàng hóa, dịch vụ,…hoặc chuyển vào tài khoản khác của chính mình.

Với cách sử dụng thuận tiện, ủy nhiệm chi được dùng để thanh toán tiền mua vật tư, hàng hóa hoặc dùng để chuyển tiền một cách rộng rãi và phổ biến trong cả nước, không phân biệt trong cùng hệ thống hoặc khác hệ thống ngân hàng.

1.1.5.3 Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu

Uỷ nhiệm thu là thể thức thanh toán được tiến hành trên cơ sở giấy ủy nhiệm thu và các chứng từ hóa đơn do người bán lập và chuyển đến ngân hàng để yêu cầu thu hộ tiền người mua về hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng phù hợp với điều kiện thanh toán đã ghi trong hợp đồng kinh tế.

Uỷ nhiệm thu được áp dụng phổ biến trong mọi trường hợp với điều kiện hai bên mua và bán phải thống nhất với nhau và phải thông báo bằng văn bản cho ngân hàng về việc áp dụng thể thức uy nhiệm thu để ngân hàng làm căn cứ tổ chức thực hiện thanh toán.

1.1.5.4 Thẻ thanh toán

Thẻ thanh toán hay còn gọi thẻ chi trả là một loại thẻ có khả năng thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại một vài địa điểm chấp nhận tiêu dùng bằng thẻ đó, hoặc có thể dùng nó để rút tiền mặt trực tiếp từ các Ngân hàng hay các máy rút tiền tự động.

Hiện nay các loại thẻ thanh toán có thể được phát hành bởi các Ngân hàng, các tổ chức tài chính và một vài công ty phát hành dưới dạng thẻ quà tặng, thẻ sử dụng dịch vụ.

Đại học kinh tế Huế

(23)

Thẻ thanh toán hiện nay xét theo chức năng được chia làm 3 loại chính là Debit Card (thẻ ghi nợ), Credit Card (thẻ tín dụng) và Prepaid Card (Thẻ trả trước).

Thẻ ghi nợ (Debit card) là loại thẻ điện tử thanh toán dựa theo hình thức trả trước, chi tiêu và thực hiện giao dịch đúng với số tiền có trong tài khoản. Mỗi thẻ ghi nợ gắn liền với một tài khoản. Nếu còn đủ tiền trong tài khoản thì mới sử dụng thẻ để thanh toán được. Vì vậy thẻ ghi nợ vẫn thường được gọi là thẻ thanh toán. Tuy nhiên ngoài chức năng thanh toán, thẻ ghi nợ còn có thể thực đầy đủ các chức năng của thẻ ATM như: rút tiền, tra cứu số dư, chuyển khoản, in sao kê…

Thẻ tín dụng (Credit Card) là một loại thẻ ngân hàng có tính năng thanh toán mà không cần tiền có sẵn trong thẻ. Nói cách khác là bạn sẽ mượn tiền của ngân hàng để thanh toán và tới cuối kỳ sẽ cần trả lại đầy đủ cho ngân hàng. Số tiền trong thẻ tín dụng được ngân hàng cấp gọi là hạn mức thẻ tín dụng. Tùy vào hồ sơ mở thẻ cũng như điều kiện mà bạn đáp ứng với ngân hàng mà hạn mức này sẽ cao hoặc thấp khác nhau. Khi đã được ngân hàng duyệt và chấp nhận mở thẻ tín dụng thì bạn có thể sử dụng để thanh toán các dịch vụ tiện ích như mua sắm, giải trí, du lịch… rất tiện ích.

Thẻ trả trước (Prepaid Card) là một loại thẻ ATM, được dùng để rút tiền, chuyển tiền hoặc thanh toán hàng hóa bằng số tiền có trong thẻ. Có nghĩa là trong thẻ có bao nhiêu thì chi tiêu được bấy nhiêu, đây chính là điểm phân biệt với thẻ ghi nợ, nói cách khác thì thẻ trả trước không cần mở tài khoản thanh toán giống như thẻ ghi nợ.

Với sự tiện dụng của các loại thẻ điện tử này, giờ đây chủ thẻ không cần phải mang theo nhiều tiền mặt khi ra đường mà vẫn có thể dùng khoản tiền của mình có trong tài khoản theo cách an toàn nhất có thể.

1.1.6Các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khác 1.1.6.1 Phone - banking

Dịch vụ thanh toán qua điện thoại (Phone-Banking) là sự kết nối trực tiếp giữa hệ thống máy chủ và phần mềm thanh toán của Ngân hàng thương mại với hệ thống dịch vụ viễn thông để thực hiện dịch vụ thanh toán. Thông qua các phím chức năng được định nghĩa trước, khách hàng sẽ được phục vụ một cách tự động hoặc thông qua các nhân viên tổng đài. Các dịch vụ phổ biến hiện nay cung cấp trên Phone Banking bao gồm: truy vấn tài khoản, liệt kê giao dịch, thanh toán, chuyển tiền, tư vấn thông tin

Đại học kinh tế Huế

(24)

sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, giải đáp các thắc mắc, khiếu nại của Khách hàng đối với các dịch vụ của Ngân hàng.

1.1.6.2 Mobile –Banking

Mobile-Banking (dịch vụ ngân hàng qua mạng viễn thông không dây) là ứng dụng được cài đặt trên các điện thoại di động thông minh (Smart phone), máy tính bảng (tablet) hoặc trên các thiết bị cầm tay khác nhằm thực hiện các giao dịch trên tài khoản qua Ngân hàng cung ứng dịch vụ mà không cần phải đến trực tiếp quầy giao dịch Ngân hàng.

Các dịch vụ cung cấp phổ biến trên Mobile Banking hiện nay gồm có: dịch vụ tài khoản, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, đăng ký vay online, đăng ký mở thẻ online,... Một số hệ điều hành hỗ trợ dịch vụ Mobile Banking phổ biến hiện nay: iOS, Android, Blacberry,..

1.1.6.3 Internet-Banking

Internet Banking là dịch vụ Ngân hàng điện tử dùng để truy vấn thông tin tài khoản và thực hiện các giao dịch chuyển khoản, thanh toán qua mạng Internet. Internet Banking cho phép khách hàng thực hiện giao dịch trực tuyến mà không cần đến Ngân hàng. Chỉ cần một chiếc máy vi tính hoặc điện thoại di động có kết nối Internet và mã truy cập do Ngân hàng cung cấp, khách hàng đã có thể thực hiện các giao dịch với Ngân hàng mọi lúc mọi nơi một cách an toàn. Internet-Banking cung cấp cho khách hàng các dịch vụ như: truy vấn số dư, sao kê giao dịch, chuyển khoản trong nội bộ ngân hàng hoặc liên ngân hàng, thanh toán hóa đơn trực tuyến (tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền internet),…

1.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thanh toán không sử dụng tiền mặt Theo tác giả Đinh Tuấn Kiên (2013), các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thanh toán không sử dụng tiền mặt gồm:

1.1.7.1 Môi trường kinh tế vĩ mô

Ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế nên rất nhạy cảm với các yếu tố từ môi trường kinh tế. Những biến động lớn của nền kinh tế có thể dẫn tới sự sụp đổ của nhiều ngân hàng và ảnh hưởng thường mang tính hệ thống. Khi môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định, một mặt tác động trực tiếp tới thanh toán không dùng tiền mặt, mặt

Đại học kinh tế Huế

(25)

khác ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng từ đó lại tác động gián tiếp tới thanh toán không dùng tiền mặt.

Một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt. Nền kinh tế phát triển mạnh, hàng hóa được sản xuất ra và tiêu thụ với khối lượng lớn mọi người sẽ có khuynh hướng ưa chuộng việc sử dụng ngân hàng như là một người trung gian thanh toán bởi vì ngân hàng cung cấp các tiện ích cho phép các khách hàng tham gia thanh toán có thể giảm được các chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm khi sử dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt, đồng thời làm cho quá trình thanh toán được nhanh chóng, chính xác và an toàn hơn.

1.1.7.2 Môi trường pháp lý

Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, có vai trò cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao từ Chính phủ nên ảnh hưởng trực tiếp của pháp luật. Trong điều kiện hiện nay ngành ngân hàng đã có các luật riêng như luật Ngân hàng Nhà nước, luật tổ chức tín dụng, … do đó đã tạo hành lang pháp lý cơ bản cho hệ thống ngân hàng hoạt động và phát triển.

Hiện nay mọi hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng đều bị chi phối của pháp luật, một sự thay đổi nhỏ của pháp luật sẽ tạo cơ hội và thách thức mới cho các ngân hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng nên cũng phải chịu ảnh hưởng lớn của pháp luật. Trong một nền kinh tế phát triển, mọi giao dịch thanh toán của các tổ chức kinh tế và dân cư đều được thực hiện qua ngân hàng, khi đó mọi trục trặc sẽ ảnh hưởng tới toàn hệ thống. Do đó một sự thay về pháp luật sẽ làm cho ngân hàng phải có thời gian để thích ứng và chi phí để thích ứng nhiều khi rất lớn, nếu không giải quyết tốt ngân hàng dễ mất uy tín với khách hàng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng và kém hiệu quả.

Trong điều kiện tình hình chính trị, pháp luật ổn định các tổ chức kinh tế và dân cư có điều kiện phát triển kinh tế do đó tiền gửi thanh toán tại ngân hàng và tỷ trọng thanh toán qua ngân hàng tăng lên tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút được lượng tiền mặt ngoài xã hội. Từ đó, ngân hàng có thêm một nguồn vốn để đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế và mở rộng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng.

Đại học kinh tế Huế

(26)

1.1.7.3 Yếu tố tâm lý

Tâm lý cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới thanh toán không dùng tiền mặt.

Con người là những sinh vật có ý thức. Hoạt động ý thức diễn ra trong bộ não người, một dạng tổ chức đặc biệt của vật chất. Tâm lý là toàn bộ nói chung sự phản ánh của hiện thực khách quan vào ý thức con người, bao gồm nhận thức, tình cảm, ý chí... biểu hiện trong hoạt động và cử chỉ của mỗi người. Tâm lý cũng chính là nguyện vọng, ý thích, thị hiếu,... của mỗi người. Tâm lý hình thành nên thói quen, tập quán,...

Như vậy, mỗi hành vi ứng xử của con người, trong đó có việc thanh toán, đều chịu tác động của yếu tố tâm lý.

Tâm lý lại chịu tác động rất lớn từ môi trường con người sống và làm việc:

Trong một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu con người của nó có xu hướng thích tiền mặt, do đó thanh toán không dùng tiền mặt là không phổ biến, từ đó hạn chế tới thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân hàng. Ngược lại, trong một nền sản xuất lớn, hiện đại, nhận thức được lợi ích và tầm quan trọng của việc thanh toán bằng không dùng tiền mặt, do đó thanh toán không dùng tiền mặt ở trong trường hợp này rất phát triển.

Một nền kinh tế ngầm sôi động sẽ khuyến khích con người sử dụng tiền mặt nhiều hơn trong thanh toán vì lý do bí mật và an toàn cá nhân.

Thuế đánh quá cao sẽ dẫn tới con người có hành vi trốn thuế, từ đó sinh ra tâm lý thích tiền mặt.

Trình độ dân trí thấp sẽ sinh ra tâm lý “ngại“ khi sử dụng các phương tiện hiện đại có độ phức tạp cao, do đó thanh toán không dùng tiền mặt không phát triển.

1.1.7.4 Yếu tố con người

Các ngân hàng với xu hướng ứng dụng khoa học kỹ thuật cao vào lĩnh vực hoạt động của mình thì yếu tố con người không mất đi vai trò của mình mà ngược lại ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn. Công nghệ cao cho phép giảm số lượng cán bộ hoạt động trong hệ thống ngân hàng, nhưng đòi hỏi rất cao về trình độ nghiệp vụ và kỹ năng công tác của mỗi cán bộ. Bởi vì, một công nghệ có hiện đại nhất cũng không thể thay thế con người trong tất cả các hoạt động, đặc biệt là trong những vấn đề cần tới tư

Đại học kinh tế Huế

(27)

duy sáng tạo của con người mà không máy móc nào có được. ứng dụng công nghệ cao thì các vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt động càng phức tạp và hậu quả của những sai sót càng lớn đòi hỏi phải có sự can thiệp một cách sáng tạo và linh hoạt của con người. Sự kết hợp tốt giữa con người và máy móc là điều kiện tiên quyết để một ngân hàng hoạt động mạnh và có hiệu quả. Yếu tố con người là điều kiện để các máy móc phát huy hết hiệu quả hoạt động của mình.

Thanh toán không dùng tiền mặt là một mặt hoạt động của ngân hàng trong đó ứng dụng các công nghệ cao nhất trong các công nghệ ngân hàng do đó yếu tố con người tỏ ra vô cùng quan trọng.

1.1.7.5 Hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng

Hoạt động kinh doanh của các NHTM trong những năm gần đây thường xuyên đổi mới nhằm thích ứng với những điều kiện kinh tế năng động và sự điều chỉnh của pháp luật. Xét về mặt hình thức, tuy vẫn là các nghiệp vụ cơ bản như: nhận tiền gửi, cho vay, chi trả hộ nhưng các ngân hàng đã mở rộng cả quy mô, phương thức hoạt động, đặc biệt là công nghệ. Cho nên các NHTM ngày càng khẳng định được vị thế của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nước.

NHTM có ba chức năng trung gian tài chính, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền những chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ và tương hỗ với nhau.

Khi NHTM là trung gian tài chính thì NHTM sẽ huy động vốn bằng nhiều cách thức khác nhau, có thể huy động từ các tổ chức kinh tế, huy động vốn từ dân cư qua hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu, hay qua phát hành trái phiếu với các kỳ hạn khác nhau. Qua đó ngân hàng sẽ tập trung một lượng vốn nhàn rỗi tù các thành phần kinh tế khác nhau và khi họ chưa có nhu cầu sử dụng hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thì ngân hàng sẽ sử dụng chúng để cho vay đối với những người có nhu cầu vay vốn. Khi các bên có nhu cầu thanh toán, chi trả ngân hàng sẽ đứng ra làm trung gian thanh toán.

Như vậy, giữa các chức năng của NHTM có mối liên hệ mật thiết với nhau. Khi vai trò trung gian thanh toán làm tốt, khách hàng sẽ tin tưởng ngân hàng và gửi tiền vào ngân hàng ngày càng nhiều nhờ thanh toán hộ, như thế, vốn ngân hàng huy động được lại tăng lên, ngân hàng có thêm vốn để đáp ứng nhu cầu đi vay và chức năng trung gian tài chính của ngân hàng lại càng được phát huy. Với chức năng trung gian

Đại học kinh tế Huế

(28)

thanh toán và trung gian tài chính trong nền kinh tế quốc dân hệ thống các NHTM đã tăng khối lượng tiền tệ lên gấp bội thông qua cơ chế thanh toán chuyển khoản. Điều này đã làm cho các chức năng của NHTM ngày càng liên hệ chặt chẽ với nhau. Sự phát triển của mỗi chức năng sẽ thúc đẩy các chức năng khác phát triển theo. Do đó, hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng sẽ ảnh hưởng lớn tới thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng.

1.1.7.6 Khoa học – công nghệ

Công nghệ ngân hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng của các ngân hàng hiện nay. Công nghệ ngân hàng tiên tiến sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chu chuyển vốn xã hội, thu hút được nhiều hơn vốn nhàn rỗi trong dân cư phục vụ cho việc đầu tư phát triển kinh tế, để đất nước tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá.

Việc ứng dụng các thành tựu công nghệ tin học và tự động hóa vào thanh toán sẽ đáp ứng được yêu cầu nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiết kiệm được chi phí trong thanh toán. Các hoạt động huy động, chi trả tiền gửi cho khách hàng và thanh toán có thể được thực hiện trên các máy vi tính, vừa chính xác, an toàn lại vừa nhanh chóng, tiện lợi. Các ngân hàng cũng có thể mở rộng các dịch vụ của mình qua các mạng máy vi tính, đây là một cách tiếp cận, quảng bá và cung cấp các dịch vụ ngân hàng tới hàng triệu người với chi phí rất thấp. Để mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng có thể đưa vào sử dụng hệ thống máy rút tiền tự động, tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, …

Công nghệ hiện đại cho phép các ngân hàng vươn xa hơn ngoài trụ sở ngân hàng, liên kết với nhau để cùng sử dụng mạng công nghệ,… Điều này tạo cơ hội cho các ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ảnh hưởng lẫn nhau nhiều hơn trong thanh toán không dùng tiền mặt và cả trong những mặt hoạt động khác của ngân hàng.

Theo xu thế phát triển hiện nay, các thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhất luôn được ưu tiên ứng dụng vào lĩnh vực ngân hàng để sáng chế và đưa vào sử dụng các phương tiện thanh toán hiện đại nhất, vừa đảm bảo thanh toán tức thì, vừa đảm bảo chính xác, an toàn và bí mật.

Đại học kinh tế Huế

(29)

Hiện nay, công nghệ ngân hàng đang được xem là một thứ vũ khí cực mạnh trong cạnh tranh. Với chức năng trung gian thanh toán của mình các ngân hàng luôn coi trọng cải tiến đổi mới công nghệ để hoàn thiện hệ thống thanh toán của mình, bởi vì ai cũng ý thức được rằng, trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, công nghệ lạc hậu sẽ dẫn tới chỗ diệt vong.

1.1.8 Các tiêu chí phản ảnh tình hình phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng thương mại

1.1.8.1 Chỉ tiêu định tính

Tính an toàn và linh hoạt của hệ thống thanh toán: đó là hai yêu cầu đối với hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Do đặc thù của nghiệp vụ này là hoạt động trong môi trường có rủi ro cao, đối tượng chính của nó là tiền tệ, một hàng hóa được coi là sự nhạy cảm lớn đối với sự biến động của môi trường. Rủi ro xuất phát từ nhiều nguyên nhân: có thể là do sự sai sót của nhân viên ngân hàng hay là sự không hiểu biết tình hình tài chính của khách hàng,…Khách hàng đến với ngân hàng là mong muốn giảm đi những rủi ro của thanh toán dùng tiền mặt, tăng tốc độ an toàn trong thanh toán.

Giảm thiểu rủi ro trong thanh toán: các rủi ro trong hoạt đông thanh toán có thể xảy ra như rủi ro trong hoạt động, rủi ro về mặt pháp lý hay rủi ro thanh toán và nhiều rủi ro khác xảy ra khi người thanh toán không có khả năng trả nợ do hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, không đạt được hiệu quả tốt hoặc bị phá sản trước khi kết thúc quá trình thanh toán. Để đảm báo sự ổn định và phát triển của hoạt động thanh toán, đảm báo cho các ngân hàng mà quan trọng nhất là đảm bảo cho người tham gia thanh toán, việc giảm rủi ro liên quan đến hoạt động thanh toán qua ngân hàng là điều đặc biệt ý nghĩa quan trọng và là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng.

Đảm bảo nhanh chóng và kịp thời: thời gian thực hiện một món thanh toán và chuyển tiền là khoảng thời gian kể từ khi khách hàng đưa ra chỉ định thanh toán cho đếm khi khách hàng nhận được đủ số tiền trên tài khoản. Thời gian thanh toán được các bên chủ thể tham gia đặc biệt quan tâm vì nó tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, khả năng quản lý và sự dụng vốn của các doanh nghiệp, tổ chức, dân cư.

Đại học kinh tế Huế

(30)

Sự hài lòng của khách hàng: Khách hàng là đối tượng chủ yếu tạo doanh thu cho mọi hoạt động của ngân hàng. Khó có thể đánh giá được chính xác mức độ hài lòng của khách hàng vì mức độ hài lòng của mỗi khách hàng là khác nhau. Tuy nhiên, trong khả năng có thể, mỗi ngân hàng phải cố gắng nổ lực hết sức để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Nếu mức độ hài lòng của khách hàng càng cao, khách hàng sẽ càng tín nhiệm ngân hàng và tiếp tục hợp tác với ngân hàng. Khi đó, uy tín của ngân hàng sẽ được tăng lên và thu hút được thêm nhiều khách hàng mới.

Tiện ích của các dịch vụ đi kèm: các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng đều có những tiện ích dịch vụ kèm theo. Đó là một hình thức quảng cáo, thu hút khách hàng sử dụng TTKDTM khi ngân hàng đã trực tiếp đánh vào tâm lý muốn được phục vụ nhiều hơn của khách hàng. Hiện nay, các ngân hàng cạnh tranh nhau đưa ra những hình thức khuyến mãi, dịch vụ đi kèm mà khách hàng được hưởng khi sử dụng dịch vụ TTKDTM. Ngân hàng nào có các tiện ích, dịch vụ đi kèm đa dạng, thực tế hơn sẽ thu hút được số lương khách hàng tham gia thanh toán qua ngân hàng đó nhiều hơn. Từ đó, mở rộng và phát triển hoạt động TTKDTM tại ngân hàng.

1.1.8.2Chỉ tiêu định lượng

Doanh số của các dịch vụ TTKDTM

Doanh số hoạt động TTKDTM đánh giá sự phát triển của hoạt động TTKDTM là số tuyệt đối, phản ánh tổng giá trị thanh toán trong một kỳ kế toán của ngân hàng.

Chỉ tiêu này cần được xem xét trong một quá trình và so sánh với các ngân hàng khác để có thể có cái nhìn chính xác hơn về sự phát triển của dịch vụ TTKDTM.

Doanh số dịch vụ TTKDTM được tính cụ thể cho từng loại hình dịch vụ như:

doanh số thanh toán bằng séc phản ánh tổng số thanh toán bằng séc, doanh số hánh toán bằng UNT, UNC phản ánh tổng số thanh toán bằng UNT, UNC, doanh số thanh toán bằng thẻ ngân hàng phản ánh tổng số thanh toán bằng thẻ ngân hàng bao gồm thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước, doanh số chuyển tiền phản ánh tổng số tiền được chuyển qua ngân hàng, doanh số thanh toán trực tuyến phản ảnh tổng số thanh toán qua các dịch vụ trực tuyến như ngân hàng điện tử, điện thoại di động, các trang wesite,… Tất cả đều được tính trong kỳ kế toán và được xem xét trong một thời kỳ.

Ngoài ra còn có thể có các chỉ tiêu doanh số thu nôp thuế qua dịch vụ ngân hàng điện

Đại học kinh tế Huế

(31)

tử, doanh số chuyển khoản qua lương, doanh số các thỏa thuận thanh toán các giao dịch định kỳ qua tài khoản như tiền điện, nước, điện thoại, internet, bảo hiểm,…để phản ánh rõ hơn cho chỉ tiêu doanh số thanh toán trực tuyến.

Nếu các chỉ tiêu doanh số nói trên cao cho thấy hoạt động TTKDTM của ngân hàng phát triển tốt, ngân hàng có tiềm năng phát triển TTKDTM và ngược lại, ngân hàng có ít khả năng phát triển TTKDTM khi doanh số thấp.

Chi phí để thực hiện các nghiệp vụ TTKDTM

Ngân hàng hoạt động với mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận như doanh nghiệp, trong đó đối với dịch vụ TTKDTM thì mục tiêu là tối đa hóa số phí thu được.

Tổng số phí thu được đều đánh giá sự phát triển của dịch vụ TTKDTM với số món có giá trị càng lớn thì số phí thu được càng cao.

Phí suất thanh toán: là số tiền mà khách hàng phải trả cho ngân hàng trên mỗi giao dịch thanh toán. Để thu hút được khách hàng thì phí suất giao dịch phải có tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn hoạt động. Khi điều kiện thanh toán của các ngân hàng là như nhau theo quy định của NHNN thì ngân hàng nào có phí suất thấp hơn thì sẽ thu hút được lượng khách hàng nhiều hơn và ngược lại.

Số lượng các máy ATM (Automated Teller Machine), máy POS (Point Of Sales) và sự phát triển của hệ thống ATM, POS

Máy ATM hay còn gọi là máy rút tiền tự động là một thiết bị giao dịch tự động với khách hàng thực hiện việc nhận dạng khách hàng qua các loại thẻ ngân hàng (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng,..) giúp khách hàng kiểm tra tài khoán, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ.

Hệ thống máy POS là hệ thống các máy chấp nhận thanh toán thẻ giúp khách hàng thanh toán tại các cửa hàng trung tâm thương mại, siêu thị, thanh toán các khoản dịch vụ như điện nước, điện thoại, bảo hiểm, thực hiện giao dịch như kiểm tra số dư...Khách hàng có thẻ thanh toán nội địa, quốc tế hay thẻ tín dụng do các ngân hàng Việt Nam phát hành, hoặc thẻ ngân hàng có liên kết với các tổ chức thanh toán quốc tế như: Visa, MasterCard, Amex, JCB,…thẻ nội địa của ngân hàng Techcombank, Vietcomband, Bidv, Vietinbank, Agribank,…trong nước đều có thể thực hiện việc thanh toán tại các máy POS.

Đại học kinh tế Huế

(32)

Hiện nay, hệ thống máy ATM và POS được xem là hai dịch vụ hỗ trợ thanh toán phổ biến nhất ở Việt Nam. Số lượng và chất lượng của cả hai loại dịch vụ này ngày càng tăng lên một cách đáng kể góp phần nâng cao thương hiệu cũng như sự lớn mạnh không ngừng của các ngân hàng. Vì vậy, để có thể tiếp cận được nhiều khách hàng hơn, ngân hàng phải gia tăng mạng lưới ATM, POS khắp các tỉnh thành phố.

Khách hàng có thể dễ dàng tìm kiếm và sử dụng dịch vụ thanh toán của ngân hàng qua các máy ATM, POS thì ngân hàng sẽ thu hút được một lượng lớn khách hàng trung thành góp phần cho sự phát triển hoạt động TTKDTM tại ngân hàng.

Doanh số thanh toán qua lương: Vào ngày 24.8.2007, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg về việc trả khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo hình thức thanh toán qua tài khoản. Hiện nay, không chỉ cán bộ công chức nhà nước mà các công nhân, nhân viên của các công ty ngoài nhà nước cũng nhận lương qua tài khoản. Điều này đã góp phần đặt nền tảng cho sự phát triển dịch vụ TTKDTM, áp dụng việc trả lương qua tài khoản không những giúpkhối lượng công việc của bộ phận tài vụ - tiền lương giảm đáng kể mà người lao động cũng cảm thấy thoải mái hơn rất nhiều so với nhận lương bằng tiền mặt, thuận tiện và an toàn hơn. Hình thức thanh toán lương qua tài khoản giúp cho số lượng khách hàng mở tài khoản tại các ngân hàng ngày càng tăng, tạo thói quen sử dụng tiền gửi ngân hàng, tạo cơ sở phát triển các dịch vụ không dùng tiền mặt, gia tăng thu nhập cho ngân hàng.

Số lượng thẻ phát hành và mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ

Số lượng thẻ phát hành khác với số người sử dụng thẻ. Thực tế cho thấy, một người có thể mở nhiều loại thẻ khác nhau phục vụ cho các mục đích khác nhau. Việc mở thẻ giúp cho ngân hàng gia tăng lợi nhuận bằng cách thu phí từ việc sử dụng thẻ.

Số lượng thẻ càng tăng cho thấy thị phần phát hành thẻ của ngân hàng ngày càng tăng.

Đây cũng là chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển của dịch vụ TTKDTM tại các ngân hàng.

Hoạt động TTKDTM đang ngày càng phát triển không ngừng, vì vậy các ngân hàng phải cạnh tranh với nhau rất gay gắt. Nhằm thu hút khách hàng, các ngân hàng phải đề xuất các chương trình khuyến mãi đặc sắc, hấp dẫn để phát hành được càng nhiều thẻ như mở thẻ miễn phí, tặng phiếu giảm giá khi khách hàng mở thẻ,…

Đại học kinh tế Huế

(33)

Số lượng thẻ tăng cùng với số lương người sử dụng thẻ tăng giúp cho ngân hàng chiếm được thị phần thẻ càng nhiều.Đây là tiêu chí mà các ngân hàng đang hướng tới, khuyến khích khách hàng tham gia dịch vụ TTKDTM, sử dụng thẻ của ngân hàng, tránh tình trạng đăng ký mở thẻ nhưng lại không sử dụng cho bất kỳ giao dịch thanh toán nào.

Dịch vụ thẻ không thể hoàn thiện nếu thiếu sự tham gia của các đơn vị chấp nhận thẻ. Nếu mạng lưới chấp nhân thẻ ngày càng mở rộng thì việc thanh toán sẽ càng thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng sử dụng thẻ thanh toán hơn.

Các chi phí phát sinh trong quá trình thanh toán: Đây là các chi phí phát sinh khi ngân hàng xảy ra lỗi trong quá trình giao dịch như chuyển tiền chậm, chuyển thừa tiền, chuyển thiếu tiền, phí sửa chữa,….Các chi phí này càng lớn thì doanh thu của ngân hàng sẽ giảm và ngược lại. Vì vậy, ngân hàng cần phải khắc phục các lỗi này để tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao uy tín của ngân hàng.

1.2 Một số vấn đề thực tiễn v

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Cùng với sự tiến bộ của công nghệ thông tin về sự phổ biến của internet, ATM không chỉ đơn thuần chỉ để rút tiền mà còn hơn thế nữa, nó có thể cung cấp một cách hiệu

Qua nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc dân- Chi nhánh

thuyết về thái độ đối với sản phẩm dịch vụ phối hợp với thông tin thu thập được từ nghiên cứu sơ bộ định tính, từ đó xây dựng nên mô hình nghiên cứu

Từ mô hình nghiên cứu ban dầu được xây dựng dựa trên lý thuyết, bao gồm các nhân tố: Nhận thức sự hữu ích, Nhận thức dề sử dụng, Nhận thức chủ quan, Nhận thức rủi ro,

Tuy nhiên, thực tế hoạt động kinh doanh dịch vụ Mobile Banking tại ngân hàng Quốc tế Việt Nam (VIB) – chi nhánh Thanh Khê, TP Đà Nẵng còn tồn tại những hạn chế như:

phép giao dịch đối với các thẻ quốc tế và cung cấp một số dịch vụ khách cho chủ thẻ ghi nợ nội địa như chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, … Thông qua việc phát

Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt mang lại hiệu quả kinh tế to lớn cho các NHTM, nhờ việc khai thác và sử dụng linh hoạt nguồn vốn tiền gửi thanh toán của các tổ

Đặc biệt, trong xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa tài chính, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ cùng các chính sách phát triển bền vững của Chính phủ đã tạo nền