• Không có kết quả nào được tìm thấy

Soạn bài Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ Cánh diều | Hay nhất Soạn văn lớp 6 Cánh diều

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Soạn bài Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ Cánh diều | Hay nhất Soạn văn lớp 6 Cánh diều"

Copied!
7
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ

A. Soạn bài Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ ngắn gọn:

1. Chuẩn bị.

Câu 1 (trang 73 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Văn bản biết về vấn đề gì?

Trả lời:

Văn bản viết về nhà văn Nguyên Hồng.

Câu 2 (trang 73 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Ở văn bản này, người viết định thuyết phục điều gì?

Trả lời:

Ở văn bản này, người viết thuyết phục người đọc về luận điểm nhà văn Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ.

Câu 3: Để thuyết phục người viết đã nêu ra những lí lẽ và bằng chứng cụ thể nào?

Trả lời:

Để thuyết phục, người viết đã đưa ra lí lẽ, luận điểm:

- Luận điểm 1: Nguyên Hồng là nhà văn khá nhạy cảm, dễ xúc động

+ Ông dễ khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí chia ngọt sẻ bùi, khóc khi nghĩ tới đời sống khổ cực của mình.

- Luận điểm 2: Hoàn cảnh sống luôn thiếu thốn, đậm: "chất dân nghèo, chất lao động", luôn khao khát tình yêu nên Nguyên Hồng dễ cảm thông với những người bất hạnh.

+ Hoàn cảnh sống của ông từ nhỏ: cha mất năm 12 tuổi, mẹ đi bước nữa, cuộc đời mẹ ông gắn bó với một người chồng nghiện ngập

+ Truyện Mợ Du, Những ngày thơ ấu cùng là những dòng cảm xúc, hồi tưởng cảm xúc của tác giả.

+ Vừa học vừa làm mọi việc, kiếm sống bằng những " nghề nhỏ mọn"

- Luận điểm 3: Chất dân nghèo, lao động thâm sâu vào văn chương, con người ông + Phong thái, cung cách sinh hoạt giản dị

Câu 4 (trang 73 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Đọc trước đoạn trích Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ, tìm hiểu thêm thông tin về nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh.

Trả lời:

- Nguyễn Đăng Mạnh sinh năm 1930 ở Nam Định, nguyên quán tại Gia Lâm, Hà Nội.

(2)

- Thiếu thời, ông theo học ở trường Chu Văn An, Hà Nội. Khi Cách mạng tháng Tám nổ ra, trường ông học sơ tán lên Phú Thọ, rồi trường bị giải tán. Ông theo học trường trung cấp sư phạm ở Tuyên Quang và bước vào nghề giáo.

- Năm 1960, Nguyễn Đăng Mạnh được giữ lại trường Đại học Sư phạm Hà Nội làm cán bộ giảng dạy. Từ đó ông bắt đầu viết nghiên cứu và trở thành nhà nghiên cứu phê bình. Nguyễn Đăng Mạnh được coi là nhà nghiên cứu đầu ngành về văn học Việt Nam hiện đại và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân.

Ông nổi tiếng gần đây là nhờ quyển hồi ký có viết một vài chi tiết về chủ tịch Hồ Chí Minh.

Câu 5 (trang 73 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Vận dụng những hiểu biết sau khi học văn bản Trong lòng mẹ (bài 3) để đọc hiểu và tìm ra những thông tin được bổ sung khi học bài này.

Trả lời:

Những thông tin được bổ sung thêm về tác giả trong bài này:

- Cuộc đời, hoàn cảnh sống của Nguyên Hồng: cuộc đời bất hạnh và đáng thương của cậu bé sớm mồ côi bố, mẹ đi tha hương cầu thực, cậu phải sống trong cảnh ghẻ lạnh của họ hàng.

- Phong cách sống, con người, văn chương của nhà văn Nguyên Hồng: một nhà văn nhạy cảm, dễ khóc và thường viết về những người khổ cực.

2. Đọc hiểu:

Câu hỏi giữa bài

Câu 1 (trang 73 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Ý chính của phần 1 là gì? Chú ý câu mở đầu, các câu triển khai và câu kết.

Trả lời:

Ý chính của phần 1 là chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn dễ xúc động, là người có trái tim nhạy cảm.

Câu 2 (trang 74 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Phần 2 tập trung phân tích nội dung nào? Chú ý lĩ lẽ, bằng chứng.

Trả lời:

Phần 2 tập trung phân tích hoàn cảnh gia đình của Nguyên Hồng

Câu 3 (trang 74 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Các câu trong hổi kí của Nguyên Hồng là bằng chứng cho ý kiến nào?

Trả lời:

(3)

Các câu trong hổi kí của Nguyên Hồng là bằng chứng cho sự đồng cảm, xót thương với những người nghèo khồ hay cũng chính là tiếng lòng, khát khao của chính tác giả.

Câu 4 (trang 74 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Đoạn này làm rõ thêm điều gì ở nhà văn Nguyên Hồng?

Trả lời:

Đoạn này làm rõ thêm sự bần cùng, khổ cực, tuổi thơ vất vả của tác giả.

Câu 5 (trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Điều gì làm nên sự khác biệt của tác phẩm Nguyên Hồng?

Trả lời:

Điều làm nên sự khác biệt của tác phẩm Nguyên Hồng là ở hoàn cảnh sống của ông.

Câu 6 (trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Câu nói của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ cho điều gì?

Trả lời:

Câu nói của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ nhân cách, phẩm chất, phong cách sống của Nguyên hồng và chứng minh ông mang phẩm chất, vóc dáng của những con người cùng khổ.

Câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1):

Trả lời:

- Văn bản viết về vấn đề Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ.

- Nội dung của bài viết chính là nhan đề của tác phẩm. Em thấy nhan đề của tác giả đặt ra là rất phù hợp với nội dung.

- Nếu được đặt nhan đề cho văn bản, em sẽ đặt:

+ Nhà văn của những kiếp người khốn cùng.

+ Nhà văn của những người cùng khổ là ai?

Câu 2 (trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1):

Trả lời:

Tác giả nên lên bằng chứng:

+ Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí chia ngọt sẻ bùi, khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân

+ Khóc khi nhớ đến công ơn, quê hương, nhớ ơn Đảng và Bác hồ

+ Khóc khi kể lại những khổ đau oan trái của những nhân vật là những đứa con tinh thần mà chính ông " hư cấu lên"

(4)

Câu 3 (trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1):

Trả lời:

Ý chính của phần 2,3: Hoàn cảnh sống và tuổi thơ cơ cực của Nguyên Hồng.

Câu 4 (trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1):

Trả lời:

Văn bản trên cho em hiểu về cuộc đời cơ cực và tuổi thơ thiếu thốn của nhà văn Nguyên Hồng. Từ đó em thêm hiểu vì sao đoạn trích Trong lòng mẹ lại có những miêu tả chân thực, đầy cảm xúc như thế.

Câu 5 (trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1):

Trả lời:

Nguyên Hồng là một nhà văn đặc biệt - nhà văn của những người cùng khổ. Có lẽ chính bởi hoàn cảnh khó khăn, chân lấm tay bùn và thiếu thốn tình thương nên ông có những thấu hiểu, đồng cảm cho những kiếp người khố rách áo ôm của xã hội. Cha mất, mẹ đi thêm bước nữa, tuổi thơ ông đầu đường xó chợ, bươn chải làm đủ mọi nghề. Chính vì thế chất nghèo, chất lao động đã thấm sâu vào văn chương và vào thế giới nghệ thuật của tác giả.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ:

I. Tác giả 1. Cuộc đời

- Nguyễn Đăng Mạnh (1930-2018), nguyên quán tại Gia Lâm, Hà Nội.

- Thiếu thời, ông theo học ở trường Chu Văn An, Hà Nội. Khi Cách mạng tháng Tám nổ ra, trường ông học sơ tán lên Phú Thọ, rồi trường bị giải tán. Ông theo học trường trung cấp sư phạm ở Tuyên Quang và bước vào nghề giáo.

(5)

2. Sự nghiệp văn học

- Năm 1960, Nguyễn Đăng Mạnh được giữ lại trường Đại học Sư phạm Hà Nội làm cán bộ giảng dạy. Từ đó ông bắt đầu viết nghiên cứu và trở thành nhà nghiên cứu phê bình.

- Ông từng làm chủ nhiệm bộ môn Văn học Việt Nam hiện đại, khoa Ngữ văn, trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

- Nguyễn Đăng Mạnh là chủ biên sách giáo khoa văn học lớp 11 và 12 chương trình cải cách giáo dục 1980–1992.

- Về già sống tại Thành phố Hồ Chí Minh. Sau một thời gian lâm bệnh, GS Nguyễn Đăng Mạnh đã từ trần vào chiều ngày 9/2/2018 tại Bệnh viện hữu nghị Việt –Xô Hà Nội, hưởng thọ 89 tuổi.

3. Phong cách sáng tác

Nguyễn Đăng Mạnh được coi là nhà nghiên cứu đầu ngành về văn học Việt Nam hiện đại và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân. Ông nổi tiếng gần đây là nhờ quyển hồi ký có viết một vài chi tiết về chủ tịch Hồ Chí Minh (có kể đến cái chết của bà Nông Thị Xuân) và các quan chức trong chính phủ của đảng cộng sản Việt Nam như Tố Hữu; cũng viết về những nhà văn, nhà thơ như Nguyễn Tuân, Xuân Diệu,...

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ: Trích Tuyển tập Nguyễn Đăng Mạnh, tập 1, 2005.

(6)

2. Phương thức biểu đạt: Nghị luận.

3. Bố cục: 3 phần như trong sách.

- Phần 1: Nguyên Hồng là nhà văn dễ xúc động, là người có trái tim nhạy cảm.

- Phần 2: Thời thơ ấu bất hạnh của Nguyên Hồng

- Phần 3: Hoàn cảnh sống cơ cực của nhà văn Nguyên Hồng 4. Tóm tắt

Nội dung chính của văn bản nhằm nói đến tính cách nhạy cảm và dễ xúc động của nhà văn Nguyên Hồng. Nguyên nhân dẫn đến tính cách nhạy cảm, dễ khóc đó của ông là do con người ấy sống thiếu tình thương từ nhỏ, cha mất sớm mẹ đi bước nữa. Cảnh ngộ ấy đã ném ông vào cuộc sống bất hạnh ngay từ nhỏ đã phải lặn lộn với đời kiếm sống bằng những nghề tầm thường, hạ đẳng trong xã hội, giao du với những hạng người bần cùng nhất. Từ đó cũng tạo nên cái chất dân nghèo, chất lao động trong các sáng tác của ông. Chính bởi vậy người ta gọi ông là Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ.

5. Giá trị nội dung:

Qua Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ, Nguyễn Đăng Mạnh đã chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn nhạy cảm, khao khát tình yêu thường và đồng cảm với phụ nữ, trẻ em, người lao động và người dân nghèo. Sự đồng cảm và tình yêu đặc biệt ấy xuất phát từ chính hoàn cảnh xuất thân và môi trường sống của ông.

6. Giá trị nghệ thuật:

- Văn nghị luận sắc bén, chặt chẽ.

(7)

- Sử dụng một số biện pháp tu từ: liệt kê, so sánh, điệp.

trư

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Đấy là trách nhiệmc của người lớn chúng ta chứ không phải chỉ riêng ai… Chứ bây giờ để báo là người hùng thì ở bên ngoài có rất là nhiều người hùng chứ không chỉ

- Nêu được những đặc điểm nổi bật khiến người, sự việc đó để lại tình cảm, ấn tượng sâu đậm trong em.. - Thể hiện được tình cảm, suy nghĩ đối với người hoặc

Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện trên những phương diện nào.. Hãy vẽ hoặc miêu tả bằng lời về

Tuy nhiên cậu cũng là một người khá sâu sắc, sống có tâm hồn khi cảm nhận được những điều khác lạ đang diễn ra xung quanh mình từ quang cảnh con đường đến trường, lớp học,

Câu 5 (trang 87 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Văn bản nghị luận này giúp em hiểu thêm được điều gì về đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng (trích truyện Đất rừng phương

Qua câu chuyện về người anh và cô em gái có tài năng hội họa, truyện “Bức tranh của em gái tôi” cho thấy: Tình cảm trong sáng, hồn nhiên và lòng nhân hậu của người em

- Truyện kể về một lần cậu bé Khìn nhờ bố giúp đỡ một chú chim chích bông mắc kẹt khiến Dế Vần- người bố nhớ lại kỉ niệm xưa vô tình bắt chú chim chích bông con xa

- Xây dựng bằng các nguyên vật liệu nhân tạo như gạch, xi măng, bê tông, … - Bên trong được phân chia thành các phòng nhỏ. - Thường có nhiều tầng, trang trí nội