A. Ôn tập kiến thức
Câu 1 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
Em đã được học về những loại, thể loại văn bản nào trong học kì II? Hãy trả lời câu hỏi này bằng một bảng tổng hợp hay sơ đồ phù hợp.
Trả lời:
Câu 2 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
Với Ngữ văn 7, tập 2, em đã được tìm hiểu sâu về một số thể loại văn bản mới chưa học trước đó. Nêu tên và đặc điểm nổi bật của các thể loại này kèm danh mục văn bản cụ thể vào bảng sau (bảng được kẻ vào vở)
STT Tên loại, thể loại văn bản
Đặc điểm nội dung
Đặc điểm hình thức
Tên văn bản hoặc nhóm văn bản đã
học
Trả lời:
STT
Tên loại, thể loại văn bản
Đặc điểm nội dung
Đặc điểm hình thức
Tên văn bản hoặc nhóm văn bản đã
học
1
Truyện ngụ ngôn
Trình bày những bài học
đạo lí và kinh nghiệm sống.
Hình thức tự sự cỡ nhỏ, dùng lối diễn đạt ám chỉ, ngụ ý.
“Đẽo cày giữa đường”, “Ếch ngồi
đáy giếng”, “con mối và con kiến”,
“Con hổ có nghĩa”
2 Tục ngữ
Đúc kết nhận thức về tự nhiên và xã
hội, kinh nghiệm về đạo đức và ứng xử trong đời sống.
Câu nói ngắn gọn, nhịp nhàng, cân đối, thường có vần
điệu.
“Một số câu tục ngữ Việt Nam”
3
Truyện khoa học
viễn tưởng
Viết về thế giới tương lai
dựa trên sự phát triển của
khoa học dự đoán, triển khai những ý tưởng về viễn cảnh hay công nghệ tương lai.
Có tính chất li kì, cách viết lô – gíc.
“Cuộc chạm trán trên đại dương”,
“Đường vào trung tâm vũ trụ”,
4
Văn bản nghị luận về một vấn
đề đời sống
Bàn luận về mọi vấn đề thuộc về đời sống, xã hội.
Gồm các lí lẽ, bằng chứng.
“Bản đồ dẫn đường”, “Hãy cầm
lấy và đọc”
5 Văn bản thông tin
Trình bày, đưa ra thông tin
Có chứa những số liệu. cước chú, tài liệu tham khảo liên
quan nhằm tăng tính xác thực.
“Thuỷ tiên tháng Một”, “Lễ rửa làng
của người Lô Lô”,
6
Văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học.
Đánh giá, nhận định về nội dung và nghệ thuật của một văn bản văn
học.
Có những lí lẽ và bằng chứng liên quan tới văn bản băn học theo hình
thức trích dẫn nguyên văn hoặc lược thuật tóm tắt.
“Vẻ đẹp giản dị và chân thật của Quê nội (Võ Quảng)”, “
Câu 3 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống):
Trong học kì II, những kiến thức tiếng Việt nào được ôn lại và những kiến thức tiếng Việt nào lần đầu được học? Hãy điền thông tin phù hợp vào bảng được lập theo mẫu gợi ý sau:
STT Bài học Kiến thức được củng cố Kiến thức mới
Trả lời:
STT Bài học Kiến thức
được củng cố Kiến thức mới 1 Bài học cuộc sống Biện pháp tu từ
nói quá Thành ngữ
2 Thế giới viễn
tưởng Không có Mạch lạc và liên kết của văn bản, Dấu chấm lửng.
3 Trải nghiệm để
trưởng thành Không có Biện pháp liên kết và từ ngữ liên kết, Thuật ngữ.
4 Hoà điệu với
thiên nhiên Không có
Cước chú, Tài liệu tham khảo, Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng và nghĩa của những từ
có yếu tố hán việt đó.
5 Trang sách và
cuộc sống Không có Không có
Câu 4 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
Nêu những kiểu bài viết mà em đã thực hành với Ngữ văn 7, tập 2. Kiểu bài nào được xem là mới và yêu cầu cụ thể của những kiểu bài đó là gì? Hãy lập một sơ đồ phù hợp để thể hiện lời giải đáp của em.
Trả lời:
- Những kiểu bài viết mà em đã thực hành với Ngữ văn 7, tập hai:
+ Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến tán thành).
+ Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử.
+ Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (thể hiện ý kiến phản đối một quan niệm, một cách hiểu khác về vấn đề).
+ Viết bài văn thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.
- Tất cả các kiểu bài đều vừa cũ, vừa mới. So với lớp 6, em đã được học về kiểu bài kể lại sự việc, thuyết minh, nghị luận, tuy nhiên đối tượng của các bài đó khác với đối tượng của các kiểu bài trên.
Câu 5 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống):
Lập bảng nhắc lại những đề tài viết (theo từng kiểu bài) mà em đã chọn thực hiện và nêu dự kiến về những đề tài khác có thể viết thêm. Gợi ý mẫu bảng:
STT Kiểu bài viết Đề tài đã chọn viết Đề tài khác có thể viết 1
2
Trả lời:
STT Kiểu bài viết Đề tài đã chọn viết Đề tài khác có thể viết
1
Viết bài văn NL về một vấn đề trong
đời sống (nêu ý kiến tán thành)
Sự hộ trợ của người khác và nỗ lực của bản
thân, yếu tố nào quan trọng hơn đối với sự
thành công của mỗi người?
Ham mê trò chơi điện tử, nên hay không nên?
2
Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân
vật lịch sử
Quá trình đi tới sự công nhận về kĩ thuật
ghép gan của bác sĩ Tôn Thất Tùng.
Chiến công anh hùng của Bà Trưng, Bà Triệu.
4
Viết bài văn NL về một vấn đề trong
đời sống (Nêu ý kiến phản đối)
Vệ sinh trường học là trách nhiệm của những
người lao công đã được nhà trường trả
lương.
Có thể bỏ qua một số môn, chỉ nên học những
môn mình yêu thích.
5
Văn bản thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ trong
trò chơi hay hoạt động
Trò chơi ô ăn quan. Trò chơi cướp cờ.
6
Viết bài văn phân tích một nhân vật văn học yêu thích trong cuốn sách đã
đọc
Nhân vật người bố trong cuốn sách “Vừa nhắm mắt vừa mở cửa
sổ”
Nhân vật Ngạn trong truyện ngắn “Mắt biếc”
của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh.
Câu 6 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
Trong học kì II, hoạt động nói và nghe đã được thực hiện với những nội dung gì?
Nội dung nào trong đó khiến em cảm thấy hứng thú nhất? Vì sao?
Trả lời:
- Nội dung đã thực hiện với hoạt động nói và nghe:
+ Kể lại một truyện ngụ ngôn
+ Thảo luận về vai trò của công nghệ đối với đời sống con người
+ Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống
+ Giải thích quy tắc hoặc luật lệ trong một trò chơi hay hoạt động
+ Giới thiệu sản phẩm sáng tạo từ sách/ Trình bày ý kiến về tác dụng, ý nghĩa của sách.
- Nội dung khiến em thấy hứng thú nhất là kể lại một truyện ngụ ngôn. Vì truyện ngụ ngôn có rất nhiều loài vật đáng yêu, em có thể đóng vai những nhân vật đó.
B. Luyện tập tổng hợp