• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá hoạt động Marketing online của công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ Vincent cho Tổng đại lý phân phối Nha Trang – Thương hiệu Sokfarm .

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Đánh giá hoạt động Marketing online của công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ Vincent cho Tổng đại lý phân phối Nha Trang – Thương hiệu Sokfarm ."

Copied!
105
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE CỦA CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VINCENT

ĐỐI VỚI TỔNG ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI NHA TRANG – THƯƠNG HIỆU SOKFARM TRÊN NỀN TẢNG FACEBOOK

NGÔ VÂN ANH

Niên khóa 2017-2021

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE CỦA CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VINCENT

ĐỐI VỚI TỔNG ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI NHA TRANG – THƯƠNG HIỆU SOKFARM TRÊN NỀN TẢNG FACEBOOK

Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:

Họ và tên: Ngô Vân Anh ThS. Lê Ngọc Anh Vũ Lớp: K51 Thương mại điện tử

Mã sinh viên: 17K4041002

Huế, tháng01/2021

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

Lời Cảm Ơn!

Thực tập cuối khóa là giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập với môi trường xã hội thực tiễn, là trải nghiệm giúp sinh viên có thể tiếp cận gần hơn với môi trường làm việc chuyên nghiệp, tích lũy thêm kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm để hoàn thiện bản thân, có thể tự tin và thích nghi với công việc tốt hơn.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến Ban Giám Hiệu nhà trường, khoa Quản trị kinh doanh, cùng toàn thể giảng viên chuyên ngành Thương mại điện tử đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích, quý báu trong suốt những năm tháng học tập tại trường. Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn chân thành nhấttớiThS.

Lê Ngọc Anh Vũ là người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp..

Đồng thời, tôi xin cảm ơn các anh chị nhân viên tại Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ Vincent bằng những kiến thức, kinh nghiệm đã truyền lại cho tôi trong thời gian thực tập tại đây. Đặc biệt là anhĐinh Gia Kiên – giám đốc công ty và anh Nguyễn Kim Lợi đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập, cũng như đóng góp ý kiến bổ ích cho tôi hoàn thànhđợt thực tập của mình với kết quảnhưmongđợi.

Song, do hạn chế về kiến thức chuyên môn cũng như thời gian nên khóa luận không thể tránh khỏi còn nhiều sai sót. Kính mong quý thầy cô giáo, những người quan tâm đóng góp ý kiến để bài khóa luậnthêm phần hoàn thiện hơn.

Lời cuối, xin kính chúc quý thầy cô sức khỏe để tiếp tục thực hiện sự mệnh cao đẹp truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng01 năm 2021 Tác giả khóa luận

Ngô Vân Anh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

LỜI CẢM ƠN...i

MỤC LỤC...ii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ THUẬT NGỮ TIẾNG ANH...vi

DANH MỤC BẢNG...vii

DANH MỤC HÌNHẢNH... viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ...ix

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ:...1

1. Lý do chọnđềtài ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...3

2.1. Mục tiêu chung ...3

2.2. Mục tiêu cụ thể...3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...3

3.1. Đối tượng nghiên cứu...3

3.2. Phạm vi nghiên cứu...4

4. Phương pháp nghiên cứu ...4

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu...4

4.2. Phương pháp chọn mẫu...5

4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu...5

5. Kết cấu đềtài ...6

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:...7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...7

1.1. Cơ sởlý luận...7

1.1.1. Tổng quan về hoạt động Marketing...7

1.1.1.1. Khái niệm về Marketing...7

1.1.1.2. Phân loại Marketing...8

1.1.2. Tổng quan về hoạt động Marketing online...9

1.1.2.1. Khái niệm Marketing online...9

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

1.1.2.4. Các bước tiến hành Marketing online ...15

1.1.3. Các phương pháp đánh giá hoạt động Marketing Online ...17

1.1.4. Lý thuyết về Marketing Online qua mạng xã hội...18

1.1.4.1. Khái niệm vềmạng xã hội ...18

1.1.4.2. Vai trò của hoạt động Marketing Online qua mạng xã hội ...18

1.2. Cơ sởthực tiễn...21

1.2.1. Tình hình hoạt động Marketing Online qua nền tảng mạng xã hội Facebook trên thế giới...21

1.2.2. Tình hình hoạt động Marketing Online qua nền tảng mạng xã hội Facebook tại Việt Nam...25

1.3. Đánh giá một sốnghiên cứu có liên quan ...28

TÓM TẮT CHƯƠNG 1...30

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE CỦA CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VINCENT ĐỐI VỚI TỔNG ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI NHA TRANG – THƯƠNG HIỆU SOKFARM TRÊN NỀN TẢNG FACEBOOK...31

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụVincent ...31

2.1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ Vincent...31

2.1.2. Giới thiệu về dịch vụ của Vincent...32

2.1.3. Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ Vincent... 35

2.2. Tổng quan vềTổng đại lý phân phối Nha Trang– Thương hiệu Sokfarm. ...36

2.2.1. Giới thiệu vềCông Ty TNHH Trà Vinh Farm - Sokfarm. ...36

2.2.2. Giới thiệu về Tổng đại lý phân phối Nha Trang – Thương hiệu Sokfarm...38

2.3. Đánh giá hoạt động Marketing online của Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụVincent trên nền tảng Facebook. ...39

2.3.1. Mô tả hoạt động Marketing online của VINCENT dành cho Tổng đại lý phân phối Nha Trang – Thương hiệu Sokfarm...39

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

2.3.2. Đánh giá hoạt động Marketing online thông qua hệ thống KPIs...47 2.3.3. Đánh giá hoạt động thông qua kết quả đánh giá của khách hàng ...54 2.3.3.1 Mô tả mẫu điều tra...54 2.3.3.2 Kênh truyền thông giúp khách hàng biết đến sản phẩm của Tổng đại lý phân phối Nha Trang – Thương hiệu Sokfarm...58 2.3.3.3 Những vấn đề mà khách hàng quan tâm khi quyết định sử dụng một sản phẩm,hay dịch vụ...59 2.3.3.4 Mức độ quan tâm của khách hàng đối với thông tin của sản phẩm, dịch vụ khi sử dụng...61 2.3.3.5 Đánh giá của khách hàng về một bài viết ấn tượng trên fanpage ...62 2.3.3.6 Đánh giá của khách hàng về Fanpage “Cửa hàng vì sức khỏe – Mật hoa dừa” của Tổng đại lý phân phối Nha Trang mà Vincent đang chăm sóc...63 2.3.3.7 Đánh giá chung của khách hàng về hoạt động Marketing online qua Fanpage của công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ Vincent cho Tổng đại lý phân phối Nha Trang – Thương hiệu Sokfarm...66 TÓM TẮT CHƯƠNG 2...70 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE CỦA CÔNG TY TNHH MTV THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VINCENT ĐỐI VỚI TỔNG ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI NHA TRANG – THƯƠNG HIỆU SOKFARM TRÊN NỀN TẢNG FACEBOOK...71 3.1. Định hướng và quan điểm của Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụVincent....71 3.2. Định hướng và quan điểm của Tổng đại lý phân phối Nha Trang– Thương hiệu Sokfarm. ...73 3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động Marketing online của Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ Vincent cho Tổng đại lý phân phối Nha Trang – Thương hiệu Sokfarm trên nền tảng Facebook...73 3.3.1 Xây dựng đội ngũ nhân viên có chuyên môn về Marketing online...74

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...80

1. Kết luận ...80

1.1. Khái quát chung...80

1.2. Hạn chế...81

2. Kiến nghị đối với Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụVincent...82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LUC

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

1. Marketing online: Quảng cáo trực tuyến hay tiếp thị trực tuyến

2. Agency: Đại lý, chi nhánh, công tydịch vụ truyền thông quảng cáo cung cấp dịch vụ marketing

3. Fanpage: Trang được lập ra từ facebook 4. PR - Public Relations: Quan hệ công chúng 5. Digital marketing: Tiếp thị kỹ thuật số 6. Inbound Marketing: Tiếp thị trong nước

7. SEO - Search Engine Optimization: Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm 8. Comment: Bình luận trên mạng xã hội

9. View: Lượt xem

10. Traffic: Lưu lượng truy cập 11. Reach: Lượt tiếp cận

12. Frequency: Tần suất xem 13. Impression: Tần suất hiển thị 14. Feedback: Phản hồi

15. CPC - Cost per Click: Chi phí mỗi lần nhấp chuột

16. CPM - Cost per Impression: Chi phí dựa trên lượt hiển thị 17. CEO -Chief Executive Officer: Giám đốc điều hành 18. Test: Kiểm tra

19. Post: Bài đăng

20. Content creator: Sáng tạo nội dung

21. KPI - Key Performance Indicator: Chỉ số đo lường hiệu quả công việc 22. ROI–Return On Investment: Lợi nhuận trên vốn đầu tư

23. Best choice: Lựa chọn tốt nhất

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

Bảng 1.1: So sánh Marketing truyển thống và Marketing online ...11

Bảng 2.1: Thống kê kết quả kinh doanh trong năm 2020...35

Bảng 2.2: Kế hoạch hoạt động truyền thông tháng 11/2020...43

Bảng 2.3: Số liệu thống kê các chỉ số chạy facebook ads cho các bài viết...47

Bảng 2.4: Mục tiêu đặt ra của các bài viết trên fanpage ...48

Bảng 2.5: Kết quả của việc chạy quảng cáo bài viết...52

Bảng 2.6: Thống kê hoạt động của fanpage Cửa hàng vì sức khỏe –Mật hoa dừa từ tháng 10/2020 đến 12/2020...54

Bảng 2.7: Đặc điểm mẫu nghiên cứu...55

Bảng 2.8: Những kênh truyền thông giúp khách hàng biết đến sản phẩm...58

Bảng 2.9: Những vấn đề mà khách hàng quan tâm khi quyết định sử dụng một sản phẩm, hay dịch vụ...60

Bảng 2.10: Mức độ quan tâm của khách hàng đối với thông tin của các sản phẩm, dịch vụ khi sử dụng...61

Bảng 2.11: Mức độ ưu tiên của kháchhàng về một bài viết ấn tượng trên fanpage 62 Bảng 2.12: Đánh giá của khách hàng về Fanpage...64

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

Hình 1.1: Tổng số người dùng Facebook, Quý 3 năm 2008 – Quý 2 năm 2019...21 Hình 1.2:Ngườidùng hoạt độnghàng ngày trên Facebook, Q1 2011 - Q3 2019....22 Hình 1.3: Thống kê Facebook Việt Nam 2020 – Người dùng Facebook tại Việt Nam 2020–Facebook user in Vietnam 2020...26 Hình 1.4: Việt Nam đứng thứ 7 Thế giới về số lượng người dùng Facebook 2020...27 Hình 1.5: Các mạng xã hội được sử dụng nhiều nhất...28 Hình 1.6: Top cácứng dụng nhiều người dùng hoạt động hàng tháng nhất trong năm 2019..28 Hình 2.1: Fanpage Cửa hàng vì sức khỏe –Mật hoa dừa...39 Hình 2.2: Kế hoạch content facebook tháng 11/2020 của fanpage Cửa hàng vì sức khỏe –Mật hoa dừa...47 Hình 2.3–2.6: Các bài viết có lượt tương tác cao trong tháng 11...50 Hình 2.7: Hìnhảnh bài viết chạy quảng cáo tháng 11...52

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ tương tác của khách hàng đối với bài viết...49 Biểu đồ 2.2: Tỉ lệ khách hàng tiếp cận bài viết tự nhiên hay có trả phí...53 Biểu đồ 2.3: Mức độ hài lòng chung của khách hàng về hoạt động Markting online thông qua Fanpage Cửa hàng vì sức khỏe –Mật hoa dừa...66 Biểu đồ 2.4: Cảm nhận của khách hàng về Fanpage Cửa hàng vì sức khỏe – Mật hoa dừa67

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ:

1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, khi thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các doanh nghiệp luôn không ngừng nắm bắt và cập nhật những xu hướng mới nhất trong thị trường để tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp. Một trong những phương tiện giúp bạn tiếp cận thị trường, là cầu nối giữa thị trường và doanh nghiệp đó là các hoạt động Marketing.

Marketing là một chiến lược quan trọng của doanh nghiệp và được xem như là một “quả tim” điều phối hoạt động, điều phối chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp. Một chiến lược Marketing đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp bạn trở nên vững vàng hơn trên thị trường cũng như quảng bá rộng rãi tên tuổi, sản phẩm của mìnhđến với khách hàng và người tiêu dùng.

Trong xu thế cạnh tranh và phát triển, cả thế giới đang bước vào thời đại công nghệ 4.0, mọi việc đang được thay thế dần bằng máy móc, công nghệ và phát triển mạnh mẽ thì không thể không nói đến mạng Internet. Tại Việt Nam, theo We are social ta biết được tỷ lệ người dùng Internet là 64 triệu người, nó chiếm 67% dân số.

Hơn thế, sau khi thống kê thì số người dùng các thiết bị di động chiếm 73% dân số (là khoảng 70.03 triệu người). Việt Nam cũng là quốc gia có tỷ lệ sử dụng các nền tảng mạng xã hội cao với 50 triệu người hiện đang sử dụng chiếm 52%.

Bằng cái nhìn thực tế, dễ dàng nhận thấy được sự chiếm hữu mạnh mẽ của Internet đối với người dùng và cũng có thể nhận thấy hình thức Marketing truyền thống đang dần mất đi tính hiệu quả. Thay vào đó, Marketing online (tiếp thị trực tuyến) trở thành phương pháp tiếp cận khách hàng tất yếu của mọi doanh nghiệp.

Marketing online là giải pháp mới mẻ, có thể coi đây là “cánh tay đặc lực” của doanh nghiệp để đem thương hiệu, sản phẩm đến với đông đảo người dùng từ đó tăng doanh thu.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

Hơn nữa, từ cuối năm 2019 đại dịch Covid-19 xuất hiện, điều này đã làm ảnh hưởng đến con người, mọi quốc gia, tác động đến cả xã hội và nền kinh tế. Hầu như tất cả các lĩnh vực đều chịu tác động mạnh mẽ từ đại dịch này, tuy nhiên đối với Marketing online lại trở thành “best choice” của đa số doanh nghiệp nhờ vào đặc tính của nó.Marketing online giúp cho các doanh nghiệp đạt được hiệu quả và nâng cao kết quả kinh doanh được tốt hơn, nhắm mục tiêu rõ ràng, khách hàng tiềm năng cụ thể, chuyển đổi và tạo doanh thu. Đó chính là những gì mà một doanh nghiệp luôn hướng tới.

Một số doanh nghiệp sử dụng bộ phận Marketing của chính mình để tiến hành các chiến dịch Marketing online, nhằm quảng cáo cho thương hiệu, bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp lại sử dụng dịch vụ Marketing ở bên ngoài để thực hiện các chiến dịch đó.

Các doanh nghiệp ngày càng ưu tiên sử dụng các agency marketing nhiều hơn để tối ưu hóa được nguồn lực, chuyên môn hóa hoạt động, và tận dụng được nhiều thời gian hơn cho các hoạt động khác. Đó chính là lý do mà các công ty cung cấp dịch vụ Marketing và Marketing online xuất hiện.

Vincent là công ty cung cấp dịch vụ Marketing online được thành lập hơn 1 năm tuy chưa được biết đến nhiều nhưng cũng là thương hiệu được tin dùng của nhiều khách hàng thân quen. Vì dịch vụ Marketing online ở Huế còn khá mới, và cũng là thị trường tiềm năng nên còn gặp phải sự cạnh tranh của các đối thủ, cũng như những cản trở tiếp cận thị trường Marketing online của khách hàng mục tiêu.

Mặc dù hiện tại các chiến dịchMarketing online của Vincent vẫn hoạt động tốt, tuy nhiên để đảm bảo cho hiệu quả mở rộng thị trường sau này, công ty cần phải đánh giá hoạt động Marketing online của mình cho khách hàng để có các giải pháp cải thiện chất lượng chiến dịch, vừa là để rút ra các bài học, vừa là nguồn thông tin quan trọng dùng làm dữ liệucho các chiến dịch khác trong tương lai.

Trong tất cả các khách hàng hiện tại của Vincent, Tổng đại lý phân phối Nha Trang – Thương hiệu Sokfarm là khách hàng thân thiết, tin tưởng sử dụng dịch vụ của công ty, đó là một đối tượng tiêu biểu để nghiên cứu và đánh giá hoạt động

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

Marketing online của Vincent. Vì vậy nên tôi quyết định chọn đề tài “Đánh giá hoạt động Marketing online của công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ Vincent cho Tổng đại lý phân phối Nha Trang – Thương hiệu Sokfarm trên nền tảng Facebook”làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung

Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về Marketing online, từ đó đánh giá hoạt động Marketing online của Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ Vincent đối với Tổng đại lý phân phối Nha Trang - Thương hiệu Sokfarm trên nền tảng Facebook.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về Marketing online nói chung và Marketing online qua mạng xã hội nói riêng.

-Đánh giá hoạt động Marketing online của Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ Vincent đang sử dụng cho Tổng đại lý phân phối Nha Trang - Thương hiệu Sokfarmtrên nền tảng Facebook.

-Đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao hoạt động Marketing online của Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ Vincent đang sử dụng cho Tổng đại lý phân phối Nha Trang-Thương hiệu Sokfarmtrên nền tảng Facebook.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động Marketing online của Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ đối với Tổng đại lý phân phối Nha Trang - Thương hiệu Sokfarm trên nền tảng Facebook.

Đối tượng khảo sát: Khách hàng đã đang và có tiềm năng của Tổng đại lý phân phối Nha Trang-Thương hiệu Sokfarm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Thành phố Nha Trang.

Phạm vi thời gian:

- Số liệu sơ cấp thu thập từ: Giai đoạn quý I, II, III năm 2020 - Số liệu thứ cấp thu thập từ: Từ 12/10/2020 đến 17/01/2020 4. Phương pháp nghiên cứu

4.1.Phương pháp thu thập dữ liệu

Phương pháp thuthập dữliệu thứcấp

- Các thông tin chung về Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ Vincent. Các thông tin này được thu thập thông qua sốliệu công ty cung cấp, thông tin từtrang web của công ty.

- Các thông tin chung về Tổng đại lý phân phối Nha Trang - Thương hiệu Sokfarm thông qua website, fanpage, thông tin mà Tổng đại lý phân phối Nha Trang -Thương hiệu Sokfarm cung cấp cho Vincent.

- Nghiên cứu các lý thuyết về Marketing online, cũng như các chỉsố đánh giá dịch vụ Marketing online trong doanh nghiệp. Thu thập và tìm hiểu các thông tin qua sách vở, báo cáo, tạp chí, websize, các trang mạng xã hội, …

- Thu thập kết quả thống kê về các hoạt động Marketing online cũng như các công cụ đang được Vincent sử dụng cho Tổng đại lý phân phối Nha Trang - Thương hiệu Sokfarm như thống kê trên Facebook về lượt tiếp cận, tương tác, phản hồi, nội dung, …

Phương pháp thu thập dữliệu sơ cấp

- Phỏng vấn chuyên sâu nhân viên thực hiện hoạt động Marketing online của công ty Vincent đối với Tổng đại lý phân phối Nha Trang - Thương hiệu Sokfarm, nhằm biết và hiểu rõ hơn vềcác hoạt động trong Marketing online mà doanh nghiệp đang cung cấp cho Tổng đại lý phân phối Nha Trang - Thương hiệu Sokfarm, các

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

hệ thống KPIs sử dụng để đánh giá cũng như định hướng của Vincent. Nội dung phỏng vấn xoay quanh điều khoản hợp đồng, mục tiêu hoạt động của hai bên, cũng như hoạt động mà Vincent triển khai cho Tổng đại lý phân phối Nha Trang - Thương hiệu Sokfarm trên nền tảng Facebook.

- Thu thập thông tin qua hình thức phát bảng hỏi cho những đối tượng là khách hàng của Tổng đại lý phân phối Nha Trang - Thương hiệu Sokfarm để tìm hiểu và phân tích thực tiễn cũng như hiệu quả những hoạt động Marketing online mà Vincent thực hiện tại Tổng đại lý phân phối Nha Trang - Thương hiệu Sokfarm, từ đó đưa ra giải pháp bổsung và hoàn thiện thông tin nội dung.

4.2.Phương pháp chọn mẫu

Nghiên cứu dự kiến lựa chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện.

Vì đối tượng để khảo sát ở đây là khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của Tổng đại lý phân phối Nha Trang – Thương hiệu Sokfarm nên người điều tra chọn mẫu là các khách hàng củachính Tổng đạilý.

Để đảm bảo cỡ mẫu khảo sát phù hợp để đưa vào phân tích, nghiên cứu nên tác giả tiến hành chọn mẫu kích thước 100 mẫu và khảo sát trong khung giờ 9h – 20h hàng ngày từ 12/10/2020 đến 17/01/2021

Tuy nhiên, việc khảo sát khách hàng sẽ nhờ sự hợp tác của Tổng đại lý thông qua sự giới thiệu của công ty TNHH MTV thương mại và dịch vụ Vincent để có thể gửi phiếu khảo sát tới khách hàng dưới hình thức messengger từ page Cửa hàng vì sức khỏe –Mật hoa dừa. Từ sự hỗ trợ của Tổng đại lý, tácgiả đã tiến hành điều tra online bằng cách gửi100 khảo sát đến messenger khách hàng và thu được50 câu trả lời.

4.3.Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

- Đối với dữ liệu thứ cấp, sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh.

- Dữ liệu sơ cấp thu được sẽ được nhập, hiệu chỉnh, mã hóa bằng phần mềm thống kê SPSS 22.

- Sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánhvà phân tích thống kê mô tả.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

+ Dùng để trình bày, so sánh các đặc điểm mẫu và các đánh giá của khách hàng về các tiêu chí đưa ra.

+ Thống kê tần số, tần suất, phần trăm.

+ Tính toán giá trị trung bình.

5. Kết cấu đề tài

Đề tài được chia làm 3 phần: Đặt vấn đề, Nội dung và kết quả nghiên cứu, Kết luận và kiến nghị. Trọng tâm của đề tàiở phần hai. Nội dung và kết quả nghiên cứu được chia làm 3 chương:

Chương1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Đánh giá hoạt động Marketing online của Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ Vincent đối với Tổng đại lý phân phối Nha Trang - Thương hiệu Sokfarmtrên nền tảng Facebook.

Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hoạt động Marketing online của Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ Vincent đối với Tổng đại lý phân phối Nha Trang-Thương hiệu Sokfarmtrên nền tảng Facebook.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.Cơ sở lý luận

1.1.1. Tổng quan về hoạt động Marketing

1.1.1.1. Khái niệm về Marketing

Marketing đúng theo ý nghĩa của nó xuất hiện từ đầu những năm đầu của thế kỷ XX ở Hoa Kỳ. Lý thuyết Marketing được bắt đầu đưa vào giảng dạy trong các trường đại học ở Mỹ, sau đó được quảng bá sang các nước khác và dần trở nên phổ biến ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển.

Cùng với sự phát triển của Marketing cũng có nhiều khái niệm Marketing khác nhau do cách tiếp cận khác nhau như theo tiếp cận chức năng, tiếp cận theo hệ thống, tiếp cận theo quan điểm quản lý vi mô, vĩ mô. Và cũng chưa có khái niệm nào được coi là duy nhất đúng, bởi lẽ các tác giả đều có quan điểm riêng của mình.

Khái niệm của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (America MarketingAssociate-AMA) Năm 1985: “Marketing là một quá trình hoạch định và quản lý thực hiện việc định giá, chiêu thị và phân phối các ý tưởng, hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra các giao dịch để thoả mãn những mục tiêu của cá nhân, tổ chức và xã hội”.

Nhìn chung đây là một khái niệm khá hoàn hảo với các ưu điểm: Nêu rõ sản phẩm được trao đổi không giới han là hàng hóa hữu hình mà còn cả ý tưởng và dịch vụ; trình bày rõ Marketing không chỉ áp dụng cho các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích lợi nhuận; xác định rõ chức năng của Marketing không chỉ là bán hàng hay phân phối.

Khái niệm của Philip Kotler: “Marketing là tiến trình qua đó cá nhân và tổ chức có thể đạt được nhu cầu và ước muốn thông qua việc sáng tạo và trao đổi sản phẩm và giá trị giữa các bên.”

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

Khái niệm này được trình bày dưới dạng triết lý, phương châm của con người.

ông xác định rõ ý tưởng cội nguồn của Marketing là nhu cầu và ước muốn và nội dung cơ bản của Marketing là sự trao đổi giá trị. Vì vậy, Marketing cần cho tất cả mọi người.

Như vậy, từ những khái niệm ta nhận thấy Marketing là hoạt động hướng tới thỏa mãn nhu cầu khách hàng ngày một tốt hơn. Muốn biết thị trường và người tiêu dùng cần gì thì nhà sản xuất phải nghiên cứu thị trường cẩn thận và có phản ứng linh hoạt.

1.1.1.2. Phân loại Marketing

Marketing truyền thống

Marketingtheo quan điểm truyền thống là toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan trực tiếp đếndòng vận chuyển một cách tối ưu các loại hàng hóa dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng nhằm mục đích lợi nhuận. Thị trường trong thời kỳ này với sản xuất chưa phát triển, phạm vi thị trường, số lượng nhà cung cấp còn hạn chế, thị trường do người bán kiểm soát. Quan điểm của Marketer là nếu sản phẩm mình tốt và giá rẻ thì khách hàng sẽ chọn lựa sản phẩm của mình.

Phạm vi hoạt động của Marketing chỉ bó hẹp trong lĩnh vực thương mại nhằm tìm kiếm thị trường để tiêu thụ những hàng hóa hoặc dịch vụ sẵncó, chủ yếu trong khâu lưu thông, phân phối. Kết quả thu được là tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở khối lượng hàng hóa tiêu thụ.

Như vậy, Marketing truyền thống được duy trì và phát triển gắn liền với hoạt động bán hàng và giới hạn trong lĩnh vực lưu thông nhằm tìm thị trường để tiêu thụ sản phẩm đã sản xuất, để đạt lợi nhuận nhiều nhất. Điều kiện cho doanh nghiệp thành công chỉ cần có kỹ năng bán hàng giỏi, quảng cáo tốt và may mắn có sản phẩm mà thị trường cần. Tuy nhiên, thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nếu chỉ quan tâm đến khâu tiêu thụ thì chưa đủ mà còn là tính đồng bộ của cả một hệ thống. Vì vậy, việc thay thế Marketing truyền thống bằng lý thuyết Marketing khác là một điều tất yếu.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

Marketing hiện đại

Định nghĩa của Viện Marketing Anh Quốc: “Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến.”

Định nghĩa của Philip Kotler: “Marketing là sự phân tích, kế hoạch hóa, tổ chức và kiểm tra những khả năng câu khách của một công ty cũng như những chính sách và hoạt động với quan điểm thỏa mãn nhu cầu mong muốn của nhóm khách hàng mục tiêu”

“Marketing hiện đại” đã được mở rộng hơn, toàn diện hơn so với “Marketing truyền thống”. Thay vì bán hàng hóa có sẵn, coi trọng người sản xuất Marketing hiện đại coi trọng thị trường trong đó người mua đóng vai trò quyết định, nhu cầu của người mua là mục tiêu của sản xuất.Doanh nghiệp từ bán hàng thụ động trở nên nhạy cảm, linh hoạt và năng động hơn với thị trường.

Người đặt nền móng đầu tiên cho những lý thuyết Marketing hiện đại là Phillip Kotler. Marketing hiện đại khẳng định rằng điều kiện ban đầu để đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp là xác định được nhu cầu và ước muốn của các thị trường mục tiêu và đảm bảo mức độ thỏa mãn ước muốn bằng những phương thức có hiệu quả mạnh mẽ hơn so với đối thủ cạnh tranh.

1.1.2. Tổng quan về hoạt độngMarketing online

1.1.2.1. Khái niệmMarketing online

Marketing online hay còn gọi là quảng cáo trực tuyến là hoạt động tiếp thị ngày càng được nhiều người quan tâm và ứng dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng để đưa ra một định nghĩa chính xác vềMarketing online không phải là một việc dễ dàng. Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về Marketing online. Sở dĩ như vậy là do Marketing onlineđược nghiên cứu và xem xét từ nhiều góc độ khác nhau.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

Theo Philip Kotler – cha để của marketing hiện đại: “Marketing online là quá trình tạo lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên những phương tiện điện tử và Internet.” (Philip Kotler, Marketing Management)

Theo Mark Sceats: “Marketing online chính là hoạt động tiếp thị sử dụng Internet là kênh hiển thị.” Hay theo quan điểm của Chaffey: “Marketing online là hoạt động đạt được mục tiêu nhờ kỹ thuật truyền thông điện tử.”

Hay theo một quan điểm khác thì cho rằng: “Marketing online là hoạt động ứng dụng mạng Internet và các phương tiện điện tử để tiến hành các hoạt động marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng thông qua nâng cao hiểu biết về khách hàng, các hoạt động xúc tiến hướng tới mục tiêu và các dịch vụ qua mạng hướng tới thỏa mãn nhu cầucủa khách hàng.

Như vậy có thể hiểu một cách đơn giản, marketing online là hoạt động tiếp thị, quảng bá sản phẩm, dịch vụ bằng cách ứng dụng các phương tiện điện tử như điện thoại, fax, Internet, …

Trong khóa luận này, tác giả tiếp cận theo quan điểm Marketing online là quảng bá sản phẩm hoặc thương hiệu thông qua một hoặc nhiều hình thức truyền thông điện tử.

1.1.2.2. Phân biệt giữaMarketing truyền thốngvà Marketing online

Marketing truyền thống

Marketing truyền thống là mọi hình thức quảng cáo cho sản phẩm, thương hiệu không thông qua các phương tiện kỹ thuật số. Marketing truyền thống bao gồm các sản phẩm hữu hình như danh thiếp, các mẫu quảng cáo trên báo in, tạp chí. Nó cũng bao gồm áp phích quảng cáo, tờ rơi, poster, các mẫu quảng các trên truyền hình,đài phát thanh…

Marketing online

Marketing online ngày một phát triển, song hành cùng với sự phát triển của công nghệ. Marketing online bao gồm các thành tố như website, các phương

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

tiệntruyền thôngxã hội, các mẫu quảng cáo trên web, video,… Mọi người có thể thấy thông tin sản phẩm doanh nghiệp của bán thông qua các công cụ tìm kiếm tự nhiên, qua những mẫu quảng cáo trả tiền mà bạn thực hiện hay vô tình đọc thấy thông tin trên các trang mạng xã hội, blog,… Họ càng tiếp xúc nhiều thì họ sẽ càng quen thuộc hơn với thương hiệu của bạn, từ đó phát triển niềm tin và mối quan hệ với bạn thông qua sự giao tiếp trực tuyến này.

Sự giống nhau:

Mục tiêu hướng đến là nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng. Những chiến dịch Marketing được đề ra nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và tạo mối quan hệ lâu dài. Hiệu quả của chiến lược marketing mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và định vị thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường.

Sự khác nhau:

Bảng 1.1 So sánh Marketing truyền thống và Marketing online Đặc điểm Marketing truyền thống Marketing online

Phương thức

Chủ yếu sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng

Sử dụng Internet và trên các thiết bị số hóa, không phụthuộc vào các hãng truyền thông.

Không gian

Bị giới hạn bởi biên giớiquốc gia và vùng lãnh thổ.

Không bị giới hạn bởi biên giới quốc gia và vùng lãnh thổ.

Thời gian

Bị giới hạn bởi biên giới quốc gia và vùng lãnh thổ.

Mọi lúc mọi nơi, phản ứng nhanh, cập nhập thông tinsau vài phút.

Phản hồi

Mất một thời gian dài để khách hàng tiếp cận thôngtin và phản hồi

Khách hàng tiếp nhận thôngtin và phản hồi ngay lập tức.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

Đặc điểm Marketing truyền thống Marketing online Khách

hàng

Không chọn được một nhóm đối tượng cụthể.

Có thể chọn được đối tượng cụ thể, tiếp cận trực tiếp với khách hàng.

Chi phí Chi phí cao, ngân sách quảng cáo lớn, được ấn định dùng một lần.

Chi phí thấp, với ngân sách nhỏ vẫn thực hiện được và có thể kiểm soát được chi phí quảng cáo (Google Adwords).

Lưu trữ thông tin

Rất khó lưu trữ thông tin khách hàng

Lưu trữ thông tin khách hàng dễ dàng, nhanhchóng, sau đó gửi thông tin, liên hệ trực tiếp tới đối tượng khách hàng.

(Nguồn: Newonads.com)

1.1.2.3. Các kênh củaMarketing online

Online PR (PR trực tuyến)

PR Online hay PR trực tuyến thu hút được phản hồi một cách nhanh chóng và các con sốcực kì có giá trị: số lượng người đọc; tương tác;dễ dàng điều chỉnhvà phát tántrên các phương tiện truyền thông xã hội ... Tất cả những số liệu và số liệu thốngkê cho bạn về lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI)

Tóm lại, PR trực tuyến có ưu điểm vượt trộiPR truyền thống bởi vì các sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn mong muốn đẩy mạnh được kiểm soátbằng nhiều cách trong không gian trực tuyến - Twitter, Facebook, LinkedIn, Pinterest, báo online và blog khác nhau ... Và quan trọng hơn hết thông tin được kết nối trực tiếp đếntrang web của riêng bạn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Online advertising (Quảng cáo trực tuyến)

Quảng cáo trực tuyến nhằm cung cấp thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Tuy nhiên quảng cáo trực tuyến khác hẳn quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác, nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí họ còn có thể mua cả sản phẩm từ các quảng cáo online trên Website.

Quảng cáo trực tuyến đã tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào khách hàng của mình, và giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng với sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng. Các phương tiện thông tin đại chúng khác cũng có khả năng nhắm chọn, nhưng chỉ có mạng Internet mới có khả năng tuyệt vời như thế.

Email marketing (Tiếp thị qua email)

Email marketing là một hoạt động kinh doanh bằng cách gửi email đến người nhận trong một danh sách để giới thiệu, quảng bá, cảm ơn, … với hi vọng họ sẽ mua sản phẩm hoặc dịch vụ. Nhiệm vụ chính của emai marketing là xây dựng mối quan hệ với khách hàng, tạo lòng tin và tăng khả năng nhận diên thương hiệu của khách hàng.

Tuy nhiên, không may là email marketing cũng có nhiều tai tiếng. Vì nó có những ưu điểm vượt trội, nhiều công ty đã lạm dụng email để spam người nhận quá mức. Mặc dù email marketing không có tội nhưng người ta vẫn có nhiều nghi ngại.

Nếu một email không được gửi bởi người quen, người ta thường xem đó là thư spam và xóa nó ngay lập tức. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp khác, email marketing vẫn hoạt động một cách hiệu quả và có thể giúp công ty phát triển thương hiệu cũng như bán hàng.

Có nhiều lý do tại sao nên sử dụng email marketing – xây dựng mối quan hệ tốt với những khác hàng hiện tại, giới thiệu sản phẩm mới, đem lại những giá trị cộng thêm cho khách hàng. Bằng cách tránh những lỗi marketing, vượt qua đối thủ cạnh tranh bằng email marketing.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

SEM - Search engine marketing (Paid listing– quảng cáo trên công cụ tìm kiếm, tại Việt Nam rất phổ biến với Google Adwords)

SEM là viết tắt của thuật ngữ: Search Engine Marketing dịch sang tiếng việt có nghĩa là “Marketing trên công cụ tìm kiếm”. Hiểu chính xác thì SEM là 1 hình thứcMarketing online, áp dụng vào các công cụ tìm kiếm như Google, Bing, Yahoo

… Khi mà con người online ngày càng nhiều thì hành vi của người mua hàng cũng thay đổi theo, họ online nhiều hơn đồng thời với nhu cầu tìm kiếm nhiều hơn. Khi có sự quan tâm, thích thú đến một mặt hàng nào đó họ sẽ search, và đây là thời điểm, vị trí để làm SEM.

SEO–Search Engine Optimization (tối ưu hóa cho công cụ tìm kiếm)

Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO - Search Engine Optimization) là một quá trình tối ưu nội dung văn bản và cấu trúc website để các công cụ tìm kiếm chọn lựa trang web phù hợp nhất phục vụ người tìm kiếm trên Internet. Có thể hiểu đơn giản SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm đưa website lên vị trí TOP 10 (trang đầu) trong các trang kết quả của các Search Engine.

Mobile marketing (Tiếp thị qua điện thoại di động)

Mobile marketing là tiếp thị trên hoặc với một thiết bị di động, chẳng hạn như một điện thoại thông minh. Tiếp thị điện thoại di động có thể cung cấp cho khách hàng với thời gian và vị trí nhạy cảm, thông tin cá nhân nhằm thúc đẩy hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng. Là việc sử dụng các phương tiện di động như một kênh giao tiếp và truyền thông giữa thương hiệu và người tiêu dùng.

Social Media Marketing

Social Media Marketing (viết tắt là SMM): Tạm dịch là tiếp thị truyền thông trên các mạng xã hội. Social Media Marketing là một phương thức truyền thông đại chúng (xã hội) trên nền tảng các dịch vụ trực tuyến – tức là những trang web trên Internet. Người dùng tạo ra những sản phẩm truyền thông như: tin, bài, hình ảnh, video clips… sau đó xuất bản trên Internet thông qua các mạng xã hội hay các diễn

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

đàn, các blog… Các tin, bài này được cộng đồng mạng chia sẻ và phản hồi (bình luận) nên luôn có tính đối thoại. Đây là một xu hướng truyền thông mới khác hẳn với truyền thông đại chúng trước đây.

Social Media Marketing là một nhóm các ứng dụng dựa trên Internet được xây dựng trên nền tảng tư tưởng và công nghệ của Web 2.0, cho phép tạo ra và trao đổi các nội dung người dùng tạo ra.

Social Media Marketing là một nhóm các ứng dụng dựa trên Internet được xây dựng trên nền tảng công nghệ của Web 2.0 (Blog, News/PR, Video, Social Network …).

Content Marketing (Tiếp thị nội dung)

Content là nội dung mang thông tin có giá trị và hữu ích đối với độc giả, content hấp dẫn và thu hút hơn khi nó được trình bày theo ngữ cảnh và có yếu tố cảm xúc khiến người đọc tham gia tương tác. TrongMarketing online thì content là phương tiện hữu hiệu để tạo dựng niềm tin giúp đạt được mục tiêu kinh doanh.

Content là thông tin và trải nghiệm hướng đến người dùng hoặc độc giả được thực hiện thông qua một số phương tiện như: lời nói, văn bản, video hoặc bất kỳ cách thức nào khác.

1.1.2.4. Các bước tiến hành Marketing online

Bước 1: Phân tích

Một trong những yếu tố quyết định thành công của một kế hoạch Marketing online là phân tích. Bạn cần phân tích rõ thị trường và phân khúc khách hàng của bạn ở đâu? Bạn cần xác định đúng khách hàng tiềm năng của bạn và phân tích những hành vi cụ thể của họ. Ngoài ra bạn cũng nên dành một ít thời gian để phân tích đối thủ cạnh tranh chính.

Bước 2: Xác định mục tiêu

Doanh nghiệp cần xác định rõ mục tiêu của mình khi bắt đầu tham gia vào Marketing online, mục tiêu càng rõ ràng và cụ thể sẽ giúp doanh nghiệp có một

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

định hướng rõ ràng cho kế hoạch của mình. Ngoài ra mục tiêu cụ thể còn giúp cho doanh nghiệp dễ dàng tiến hành đo lường và phân tích hiệu quả của kế hoạch Marketing online.

Một số mục tiêu trong kế hoạchMarketing online:

- Xây dựng độ nhận biết thươnghiệu qua Internet - Thu thập dữ liệu khách hàng & khách hàng tiềm năng - Xây dựng cộng đồng khách hàng thân thiết, trung thành - Doanh thu từ Internet kỳ vọng

Bước 3: Lập kế hoạchMarketing online

Sau khi đã phân tích và xác định mục tiêu cụ thể, việc tiếp theo của bạn là lên kế hoạch Marketing online. Kế hoạch càng chi tiết thì bạn dễ dàng quản lí và hiệu quả càng cao. Các tiêu chí cần được xác định rõ trong bản kế hoạch:

- Thông điệp và đối tượng tiếp nhận quảng cáo - Ngân sách

- Thời gian chạy chiến dịch

- Hiệu quả mong muốn thu được sau chiến dịch.

- Những rủi ro có thể gặp Bước 4: Lựa chọn công cụ

Với từng mục tiêu khác nhau, Doanh nghiệp có thể áp dụng từng công cụ để thực hiện một cách hiệu quả

-SEO (Search Engine Marketing) - Quảng cáo Google (Google Adwords)

- Social Media Marketing: Facebook Marketing, Blog Marketing…

- Email Marketing

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

- Mobile Marketing

Bước 5: Đo lường và điều chỉnh

Một trong những ưu thế vượt trội của Marketing online so với Marketing truyền thống là khả năng đo lường cực tốt dựa trên những con số thống kê cụ thể.

Đồng thời bạn có thể dễ dàng điều chỉnh kế hoạchMarketing online trong quá trình thực hiện để tối ưu hóa hiệu quả kế hoạchMarketing online của bạn.

1.1.3. Các phương pháp đánh giá hoạt độngMarketing online

Phương pháp đo lường bằng các công cụ media

Các công cụ media lại phân tách cả quá trình để đưa ra từng chỉ số nhỏ cho từng giai đoạn. Các doanh nghiệp hiện truyền thông nhiều trên các nền tảng số như Facebook, Youtube, website, ứng dụng… Các nền tảng này cho phép họ đo lường kết quả qua các chỉ số như: lượt tiếp cận (reach), tần xuất xem (frequency), tần suất hiển thị (impression), lượt truy cập (traffic), lượt tương tác… Hay các chỉ số trong mối quan hệ với chi phí: chi phí trên một lần hiển thị (CPM), chi phí trên một lần bấm chuột (CPC)… Và tỷ lệ chuyển đổi giữa các giai đoạn.

- Ưu điểm: Phương pháp này loại bỏ phần nào gánh nặng về doanh số cho truyền thông thương hiệu. Đồng thời, các doanh nghiệp nhìn được hiệu quả tại từng giai đoạn để xác định những nơi đã làm tốt, cần được phát huy và những điểm còn yếu, cần xem xét lại.

- Nhược điểm: Tương tự phương pháp tài chính, đo lường bằng phương pháp đo lường bằng các công cụ media có tính chất định tính. Nói cách khác, phương pháp không chỉ ra được người tiêu dùng, khách hàng của doanh nghiệp đang nghĩ gì, có tháiđộ, cảm xúc thế nào về thương hiệu.

Phương pháp khảo sát trực tiếp khách hàng

Có nhiều cách để một doanh nghiệp nghiên cứu thị trường. Doanh nghiệp có thể tự thực hiện thông qua việc trò chuyện trong quá trình mua và sau mua với

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

khách hàng, người tiêu dùng. Hoặc có nhiều đơn vị thứ ba cung cấp các báo cáo thị trường mà doanh nghiệp có thể dễ dàng mua.

- Ưu điểm: Trong trường hợp doanh nghiệp tự làm, chi phí thường là rẻ do có thể tận dung ngay nhân viên bán hàng và nhân viên chăm sóc khách hàng của mình để thu thập thông tin. Trong trường hợp thuê ngoài, dữ liệu có được từ phương pháp này là không có giới hạn, tùy vào mục đích của doanh nghiệp mà có thể linh hoạt để đưa ra bảng hỏi, chọn mẫu và tiến hành nghiên cứu.

- Nhược điểm:Tự làm, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng khách hàng, người tiêu dùng trả lời có phần chủ quan do tính cách cả nể, hạn chế đưa thông tin tiêu cực của người Việt Nam khi trò chuyện với chính nhân viên của doanh nghiệp. Mặt khác, chi phí mua báo cáo thị trường thường đắt đỏ do quá trình thực hiện cần tiến hành đi thị trường phát sinh phí di chuyển, ăn ở… Đồng thời, quá trình thực hiện báo cáo cũng cần nhiều thời gian để thu thập đủ dữliệu.

1.1.4. Lý thuyết về Marketing Online qua mạng xã hội 1.1.4.1 Khái niệm vềmạng xã hội

Marketing Online qua mạng xã hội (tiếng Anh là Social Media) là cách thức truyền thông kiểu mới trên nền tảng các dịch vụ trực tuyến với mục đích là tập trung các thông tin có giá trị của những người tham gia.

Với nghĩa rộng hơn, Marketing Online qua mạng xã hội là cách thức truyền thông kiểu mới trên nền tảng các dịch vụ trực tuyến với mục đích là tập trung các thông tin có giá trị của những người tham gia. Tuy Marketing Online qua mạng xã hội có rất nhiều hình thức nhưng có thể phân chia thành hai thể hiện đặc trưng là:

Mạng xã hội chia sẻ thông tin cá nhân (MySpace, Facebook, ...) và mạng chia sẻ tài nguyên (Youtube, Flickr, Scribd...).

1.1.4.2 Vai trò của hoạt độngMarketing Online qua mạng xã hội

Xây dựng thương hiệu

Xây dựng thương hiệu trên mạng xã hộinhất quán với thương hiệu trên website và môi trường kinh doanh offline là bước đầu tiên để định vị được thương hiệu trong lòng người dùng.Khi doanh nghiệp bạn đang có nhiều tài khoản truyền

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

thông qua mạng xã hộibạn nên xây dựng một hệ thống đồng nhất từ hìnhảnh, màu sắc, nội dung đến các thành phần chi tiết hơn như thời gian hoạt động, giới thiệu công ty, địa chỉ website…

Xây dựng thương hiệu trên truyền thông qua mạng xã hội như một lời giới thiệu đến Google về doanh nghiệp mình, là cách để giúp website được Google biết đến nhanh hơn. Thông qua truyền thông qua mạng xã hội bạn có thể xây dựng thương hiệu bằng một số cách như:Tạo bài viết nhắc đến thương hiệu trên các diễn đàn, hội nhóm để mọi người tham gia thảo luận hoặc xây dựng lượng fan trung thành bằng cách tạo page, nhóm liên quan đến lĩnh vực mà DN đang cung cấp.

Tác động: Nếu thương hiệu bạn chưa được người dùng biết đến nhiều nhưng vô tình KH nhìn thấy người khác nhắc đến trên các phương tiện truyền thông xã hội. Lúc này cơ hội để người dùng tìm hiểu thông tin về bạn trên Google là rất cao, họ bắt đầu tìm kiếm bạn và Google bắt đầu ghi nhận lại các dữ liệu tìm kiếm này.

Càng nhiều người quan tâm, Google càng dễ nhận ra bạn.

Tạo liên kết

Liên kết của website được chia sẻ trên các trang mạng xã hội được xem là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả xếp hạng trong SEO. Khi có nhiều trang mạng xã hội chia sẻ liên kết từ website bạn đồng nghĩa với việc có nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp trỏ về website, điều này chứng tỏ được độ uy tín và đáng tin cậy cho trang web.

Bên cạnh đó, với số lượng người sử dụng Facebook, Twitter lớn như hiện nay càng giúp bộ máy tìm kiếm Google tin tưởng và đánh giá tốt về liên kết được chia sẻ trên các trang này, từ đó nâng cao xếp hạng trên kết quả tìm kiếm của Google.

Xây dựng lòng trung thành khách hàng

Phương tiện truyền thông mạng xã hội được sử dụng để tiếp thị sản phẩm, quảng bá thương hiệu, kết nối với khách hàng hiện tại và thúc đẩy kinh doanh mới.

Về phản hồi của khách hàng phương tiện truyền thông mạng xã hội giúp bạn dễ dàng nói với một công ty và mọi người khác về trải nghiệm của họ với công ty đó,

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

cho dù những trải nghiệm đó là tốt hay xấu. Doanh nghiệp cũng có thể phản hồi rất nhanh với cả phản hồi tích cực và tiêu cực, chú ý đến các vấn đề củakhách hàng và duy trì, lấy lại hoặc xây dựng lại niềm tin của khách hàng.

Phát triểndoanh nghiệp

Khách hàng có thể sử dụng các trang web mạng xã hội để đưa raý tưởng cho các sản phẩm hoặc chỉnh sửa trong tương lai cho các sản phẩm hiện tại. Trong các dự áncông nghệ thông tin, dịch vụ đám đông thường liên quan đến việc thu hút và pha trộn các dịch vụ công nghệ thông tin và kinh doanh từ sự kết hợp giữa các nhà cung cấp bên trong và bên ngoài, đôi khi với đầu vào từkhách hàng và hoặc công chúng nói chung.

Thu thập dữ liệu từ blog và các trang web truyền thông mạng xã hộivà phân tích dữ liệu đó để đưa ra quyết định kinh doanh. Việc sử dụng phổ biến nhất các phân tích truyền thông mạng xã hội là khai thác tâm lý khách hàng để hỗ trợ các hoạt động marketing và dịch vụkhách hàng.

Marketing qua mạng xã hội (SMM) - tận dụng mạng xã hội để giúp một công ty tăng cường tiếp xúc với thương hiệu và mở rộng phạm vi tiếp cận khách hàng.

Mục tiêu thường là tạo ra nội dung đủ hấp dẫn để người dùng sẽ chia sẻ nó với các mạng xã hội của họ. Một trong những thành phần chính của SMM là tối ưu hóa phương tiện truyền thông xã hội (SMO). Giống như tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO), SMO là một chiến lược để thu hút khách truy cập mới và duy nhất vào một trang web. SMO có thể được thực hiện theo hai cách: bằng cách thêm các liên kết phương tiện truyền thông xã hội vào nội dung như nguồn cấp RSS và nút chia sẻ hoặc bằng cách thúc đẩy hoạt động thông qua phương tiện truyền thông xã hội thông qua cập nhật trạng thái, tweet hoặc bài đăng trên blog.

Sử dụng trong khoa học

Tín hiệu từ phương tiệntruyền thông mạng xã hội được sử dụng để đánh giá các ấn phẩm học thuật. Dữ liệu từ phương tiện truyền thông mạng xã hội cũng có thể được sử dụng cho các phương pháp khoa học khác nhau. Một trong những nghiên cứu đã xem xét cách hàng triệu người dùng tương tác với tin tức được chia

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

sẻ xã hội và cho thấy các lựa chọn cá nhân đóng vai trò mạnh mẽ hơn trong việc hạn chế tiếp xúc với nội dung xuyên suốt. Lượng dữ liệu khổng lồ từ các nền tảng xã hội cho phép các nhà khoa học và nhà nghiên cứu máy học rút ra những hiểu biết và xây dựng các tính năng sản phẩm.Sử dụng phương tiện truyền thông mạng xã hội có thể giúp định hình các chi tiết gian xảo trong sơ yếu lý lịch.

1.2.Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Tình hình hoạt động Marketing Online qua nền tảng mạng xã hội Facebook trên thế giới

Facebook là một website mạng xã hội truy cập miễn phí do công ty Facebook, Inc điều hành và sở hữu tư nhân. Facebook được sáng lập vào tháng 2 năm 2004 bởi Mark Zuckerberg và các bạn đại học Harvard của ông như Aduardo Saverin, Andraw McCollum, Dustin Moskovitz và Chris Hughes.

Tính đến quý 3 năm 2019,tổng số người dùng Facebook hoạt động hàng tháng là 2,45 tỷ, khiến nó trở thành nền tảng truyền thông xã hội lớn nhất thế giới. Điều đáng kinh ngạc là con số này tiếp tục tăng.Một năm trước, trong quý 3 năm 2018, con số này là 2,27 tỷ và 2,07 tỷ một năm trước đó.Theo Hootsuite / We Are Social , Facebook là cụm từ tìm kiếm số một trên toàn cầu tính đến tháng 10 năm 2019.

Hình 1.1: Tổng số người dùng Facebook, Quý 3 năm 2008 – Quý 2 năm 2019 (Nguồn: Statista)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

Facebook tiết lộ số liệu người dùng hoạt động hàng ngày trong báo cáo hàng quý của mình.Trong quý 3 năm 2019, con số này là 1,62 tỷ, tăng từ 1,50 tỷ một năm trước và từ 1,59 tỷ của quý trước.Tính theo tỷ lệ phần trăm, điều này có nghĩa là 66% người dùng Facebook trên khắp thế giới sử dụng ứng dụng này mỗi ngày.

Hình 1.2:Ngườidùng hoạt độnghàng ngày trên Facebook, Q1 2011 - Q3 2019 (Nguồn:Statista)

Theo số liệu thống kê chính thức của Facebook, được Hootsuite / We Are Social trích dẫn, đối tượng quảng cáo theo địa chỉ (những người có thể tiếp cận bằng quảng cáo thông qua Facebook) củaFacebook là 1,9 tỷ (tháng 10 năm 2019) –chỉ bằng một phần ba tổng số người trưởng thành. có thể được tiếp cận trên khắp thế giới.

Một nghiên cứu của Cowen và Công ty, kết quả được công bố trên eMarketer, đã hỏi người dùng các phương tiện truyền thông xã hội khác nhau ở Hoa Kỳ về những gì họ sử dụng ứng dụng để làm.Điều này cho chúng ta một ý tưởng về lý do tại sao mọi người sử dụng Facebook và cách sử dụng Facebook so với các mạng xã hội khác.

Vậy tại sao mọi người lại sử dụng Facebook?Về tổng thể, lý do được bầu chọn phổ biến nhất là xemảnh (65% người dùng), chia sẻ nội dung với mọi người (57%) và xem video (46%). Theo nghiên cứu này, những lý do này phù hợp với những lý do phổ biến nhất để sử dụng mạng xã hội nói chung.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

Cũng như là một mạng xã hội mà thông qua đó người dùng có thể kết nối với những người quen của họ, Facebook rất là một nền tảng mà thông qua đó các doanh nghiệp có thể giao tiếp với khách hàng hiện tại và sắp tới.

Có 90 triệu trang kinh doanh trên Facebook, 140 triệu doanh nghiệp sử dụng Facebook mỗi tháng để giao tiếp với khách hàng và nhân viên tiềm năng hoặc để tương tác với cộng đồng của họ (tuy nhiên, chỉ số này đề cập đến các sản phẩm của Facebook, không chỉ riêng Facebook).

Theo thống kê của eMarketer Facebook marketing, hơn 85% nhà tiếp thị Hoa Kỳ đã sử dụng Facebook làm nền tảng tiếp thị kể từ năm 2016 - một con số được thiết lập để tăng lên 87% vào năm 2020. Con số này cao hơn bất kỳ mạng xã hội nào khác, mặc dù tốc độ tăng trưởng là vượt xa Instagram và YouTube - mặc dù cái sau này ít phổ biến hơn đối với các nhà tiếp thị vào thời điểm hiện tại.Và chắc chắn rằng tất cả số tiền sẽ kết thúc ở cùng một nơi, sự nổi lên của Instagram sẽ không phải là mối quan tâm lớn nhất đối với Mark Zuckerberg.

 Tổng cộng có 22% thế giới sử dụng Facebook. (Theo Aayushi IT Solutions) Con số này gần một phần tư dân số toàn thế giới, thực sự biến Facebook thành nền tảng truyền thông xã hội lớn nhất từ trước đến nay. Khi nhìn thấy con số này, không có gì ngạc nhiên khi hầu hết mọi doanh nghiệp hoặc tổ chức đều sử dụng Facebook và biến nó thành một phần lớn trong chiến lược Marketing tổng thể.

 Facebook có sẵn bằng 142 ngôn ngữkhác nhau. (Theo Quora)

Danh sách các ngôn ngữ này bao gồm đầy đủ các ngôn ngữ chính trên thế giới, hầu hết các ngôn ngữ được sửdụng bởi hàng triệu người. Phải thừa nhận rằng trong đó một số ngôn ngữ này cũng chỉ là các biến thể khác nhau của cùng một ngôn ngữ, đó là lý do tại sao có một vài ngôn ngữ tiếng Anh trong danh sách cho dù chúng không khác nhau.

 64% người trưởng thành trong độtuổi từ 50 đến 64 sửdụng Facebook. (Theo Pew Internet)

Mọi người thường cho rằng hầu hết người dùng Facebook thuộc về thế hệ trẻ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

và họ là những người dùng tích cực nhất. Tuy nhiên, những thống kê người dùng Facebook này chứng minh rằng người lớntuổi cũng có mặt khá nhiều trên mạng xã hội này.

 83% phụnữvà 75% nam giới sửdụng Facebook. (Theo Sprout Social) Nhìn sâu vào các yếu tố nhân khẩu học của người dùng Facebook một cách chi tiết hơn, phụ nữ quan tâm nhiều hơn đến nền tảng này. Đây là một sự thật thú vị cần được xem xét trong bất kỳ chiến lược Marketing nào nhắm vào Facebook.

 Số người dùng Facebook (DAU) trung bình hàng ngày là 1,47 tỷ vào tháng 6 năm 2018.(Theo Facebook Investor)

Con số này đã tăng 11% so với năm trước. Nhân khẩu học của người dùng Facebook đã chậm tăng trưởng lại trong thời gian gần đây. Nếu tính rằng đã có 22%

dân số thế giới sử dụng Facebook và hình ảnh của công ty đã bị xấu đi do các vụ kiện cáo, tuy nhiên con số này vẫn còn rất cao.

 500 người dùng mới đăng ký Facebook mỗi phút.(Theo MXG)

Ngay cả với một phần tư dân số thế giới đã sử dụng Facebook, tốc độ tăng trưởng người dùng mới vẫn khá cao. 500 tài khoản mới mỗi phút có nghĩa là chỉ mất chưa đầy hai ngày để có một triệu người dùng Facebook mới.

 69% Gen Z sử dụng Facebook để tìm hiểu về các sự kiện trực tiếp. (Theo StubHub)

Nếu bạn đang quảng bá các sự kiện trực tiếp nhắm vào thế hệ trẻ, bạn cần nhớ thực tế này. Với số lượng Gen Z cao như vậy sử dụng Facebook để khám phá và tìm hiểu về các sự kiện trực tiếp, thì không có nơi nào tốt hơn Facebook để quảng cáo chúng.

 32% người dùng Facebook tương tác thường xuyên với các thương hiệu.

(Theo Ecommerce CEO)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(36)

Hãy xem xét phần thống kê này của Facebook: 32% có nghĩa là cứ ba người thì có một người trên Facebook tương tác với ít nhất một số thương hiệu một cách thường xuyên. Con số càng nhấn mạnh điều cần thiết của việc hiện diện trên Facebook và phải phản hồi với những người theo dõi.

 Chỉ có 20% bài đăng trên Facebook tạo ra phản ứng cảm xúc, trong khi quảng cáo hoàn toàn không tạo ra bất kỳ phản ứng cảm xúc nào. (Theo AdEspresso) Điều này có nghĩa là nếu bạn có quảng cáo tác động mạnh về tác động cảm xúc, chúng tôi khuyên bạn nên bỏ qua Facebook và đăng chúng trên một số nền tảng khác.

 Quảng cáo trên Facebook nhắm mục tiêu đối tượng tùy chỉnh có cost-per- click thấp hơn 14% và cócost-per-conversion thấp hơn 64% so với quảng cáo sử dụng nhắm mục tiêu dựa trên sở thích hoặc theo danh mục. (Theo Wish Pond)

Thống kê này khá rõ ràng: quảng cáo nhắm mục tiêu theo sở thích và danh mụctốt hơn và hiệu quả hơn nhiều so với quảng cáo thông thường nhắm mục tiêu đối tượng tùy chỉnh.

 57% khách hàng cho rằng phương tiện truyền thông xã hội ảnh hưởng đến việc mua sắm của họ, với Facebook dẫn đầu các nền tảng này ở mức 44%.(Theo Aayushi IT Solutions)

Đây là một con số lớn và đáng kể, và cũng sẽ tăng trong tương lai. Nếu hơn một nửa khách hàng cho rằng phương tiện truyền thông xã hội ảnh hưởng đến việc mua sắm của họ, thì điều đó có nghĩa là quảng cáo trên Facebook và các nền tảng truyền thông xã hội khác hiện đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

1.2.2. Tình hình hoạt động Marketing Online qua nền tảng mạng xã hội Facebook tại Việt Nam

Người dùng Facebook tại Việt Nam 2020 có 69.280.000 người dùng tính đến cuối tháng 06 năm 2020, chiếm 70,1% toàn bộdân số. Như vậy, so với năm 2019 là 45,3 triệu người thì hiện nay năm 2020 người dùng Facebook tại Việt Nam đã tăng 24 triệu người tương đương tăng 53,3%.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(37)

Hình 1.3: Thống kê Facebook Việt Nam 2020 – Người dùng Facebook tại Việt Nam 2020–Facebook user in Vietnam 2020

(Nguồn: napoleoncat.com)

Tính đến tháng 06/2020. Tại Việt Nam đã có hơn 69 triệu tài khoản Facebook. Chiếm 2/3 dân số Việt Nam (96,2 triệu người – số liệu năm 2019, Theo gso.gov.vn). Trong đó người dùng Facebook Việt Nam có đến 50,7% là nam giới, còn lại 49,3% là nữ giới và giới tính khác.

Và hiện nay, Việt Nam có số lượng người dùng Facebook thứ 7 thế giới, lần lược sau các nước: Ấn độ –Mỹ –Indonesia–Brazil–Mexico–Philippine.

Hình 1.4: Việt Nam đứng thứ 7 Thế giới về số lượng người dùng Facebook 2020 (Nguồn: Statista)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(38)

Người dùng chủ yếu tham gia với các bài đăng video và hìnhảnh hoặc sử dụng Facebook Messenger để nhắn tin với bạn bè, hoặc giao dịch muabán online, do đódoanh thu quảng cáo Facebookcũng đang tăng lên đáng kể tại thị trường Việt Nam.

Tại Việt Nam, Facebook cũng là một nền tảng phổ biến để bán hàng online, hiện nay xu hướngquay livestream cũng được các bạn trẻ sử dụng nhiều để giới thiệu hàng hóa và dịch vụ, phổ biến nhiều hơn so với các nước trong khu vực.

Nền công nghệ ngày một phát triển, các phát minh mới về công nghệ cũng được người dân Việt Nam tiếp cận và sử dụng nhiều hơn trong cuộc sống hàng ngày. Cụ thể, có tới 41% người dùng s

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Thông qua mức đánh giá, ta nhận ra rằng ở mức đồng ý những biến quan sát chứng tỏ đa số thì đánh giá vẫn được đánh giá tốt trong hiệu quả kinh doanh bán hàng siêu thị

Đây là khâu đầu tiên, đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuẩn bị của doanh nghiệp, thông qua hoạt động nghiên cứu này mà doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu,

Trong khóa luận này, tác giả đã đề cập rất nhiêù đến các cách đánh giá hiệu quả các hoạt động marketing online, các chỉ số KPIs cho các công cụ marketing online như kết

Như vậy Marketing Online chỉ là một hình thức Markteting, Marketing Online là việc tiến hành hoạt động Marketing thông qua môi trường Internet bằng cách sử dụng

Để các hoạt động Marketing Online được thực hiện một cách có hiệu quả và thực tế hơn, Công ty cần phải thực hiện xem xét đánh giá lại các hoạt

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẵn bên trong doanh nghiệp như: nguồn lao động, nguồn vốn, máy móc,

Nhân tố 1 gồm: FACEBOOK1 “Thông tin sản phẩm, dịch vụ trên Facebook cụ thể, đơn giản, dễ hiểu”, FACEBOO2 “Các thông tin đồng nhất trên tất cả các phương

Phân tích tác động của các nhân tố thành phần Marketing mix đến sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm đồng phục của công ty TNHH Thương hiệu và