• Không có kết quả nào được tìm thấy

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA KIÊN TAM CHÂM TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Chia sẻ "ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA KIÊN TAM CHÂM TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI"

Copied!
7
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA KIÊN TAM CHÂM TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI

Nguyễn Thị Thùy Dung*, Khúc Thị Song Hương*

TÓM TẮT13

Viêm quanh khớp vai (VQKV) là một bệnh phổ biến bao gồm những trường hợp đau và hạn chế vận động khớp vai và tổn thương ở phần mềm quanh khớp chủ yếu là gân, cơ, dây chằng và bao khớp. Không có tổn thương của đầu xương, sun khớp và màng hoạt dịch.

Mục tiêu: Nhận xét hiệu quả của Kiên tam châm trong điều trị viêm quanh khớp vai.

Đối tượng nghiên cứu: 60 BN được chẩn đoán là viêm quanh khớp vai

Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu lâm sàng có đối chứng

Kết quả

Sau điều trị, điểm VAS trung bình giảm từ 5,97±1,63 xuống còn 2,2±1,18. Sau điều trị ở cả hai nhóm không còn BN nào đau dữ dội. Tầm vận động khớp vai được cải thiện rõ rệt. Phương pháp điều trị không gây tác dụng không mong muốn trên lâm sàng

Kết luận: Kiên tam châm có hiệu quả tốt trong điều trị viêm quanh khớp vai

Từ khóa: Viêm quanh khớp vai, kiên tam châm

SUMMARY

THE EFFECT OF TREATMENT SHOULDER PAIN BY JIN’S

SAN ZHEN METHOD

Shoulder pain (VQKV) is a common disease that includes of pain and limited of shoulder

*Trường Đại học Y Dược Hải Phòng

Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thùy Dung Email: nttdung@hpmu.edu.vn

Ngày nhận bài: 13.3.2021

Ngày phản biện khoa học: 15.4.2021 Ngày duyệt bài: 31.5.2021

movement and damage to soft tissue, mainly tendons, muscles, ligaments around the joint.

There were no damage of the bone, cartilage and synovium.

Objectives: evaluation the effect of Jin’s san zhen on treatment shoulder pain

Subject: 60 patients who were diagnosed shoulder pain

Method: a clinical intervention research Results: After treatment, the VAS point average reduced from 5,97±1,63 to 2,2 ±1,18 (p

<0,05), and there is no patient who has hurts whole lots. The range of the shouder is improved. This method has no side effect on clinical.

Conclusion: Jin’s san zhen has good effect on treatment shoulder pain

Keyword: Shoulder pain, Jin’s san zhen

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm quanh khớp vai (VQKV) là một bệnh bao gồm những trường hợp đau và hạn chế vận động khớp vai và tổn thương ở phần mềm quanh khớp chủ yếu là gân, cơ, dây chằng và bao khớp. Không có tổn thương của đầu xương, sun khớp và màng hoạt dịch.

Tại Việt Nam, VQKV là một bệnh khớp gặp khá phổ biến. Bệnh có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên nhưng biểu hiện trên lâm sàng thường là đau và hạn chế vận động khớp vai, các triệu chứng này gây ảnh hưởng nhiều đến lao động và sinh hoạt của người bệnh.

Để điều trị VQKV, y học hiện đại (YHHĐ) chủ yếu sử dụng các thuốc giảm đau, giãn cơ. Y học cổ truyền (YHCT) cũng

(2)

có nhiều phương pháp để điều trị VQKV như: Trong đó, châm cứu là phương pháp cho hiệu quả điều trị khá cao.

Kiên tam châm là công thức huyệt châm cứu mới Trung Quốc do giáo sư Cận Thụy sáng lập. Phương pháp này chỉ sử dụng 3 huyệt là Kiên ngung, Kiên tiền, Kiên hậu và sử dụng máy điện châm. Xuất phát từ thực tế điều trị, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm các mục tiêu sau:

Nhận xét hiệu quả của Kiên tam châm trong điều trị viêm quanh khớp vai tại bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2020

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.Đối tượng nghiên cứu

60 BN được chẩn đoán là VQKV, chia làm 2 nhóm

Nhóm 1 (nhóm chứng): 30 BN điều trị theo công thức huyệt của Bộ Y tế: Kiên tỉnh, Kiên ngung, Kiên trinh, Tý nhu, Khúc trì

Nhóm 2 (nhóm nghiên cứu): 30 BN điều trị theo công thức huyệt như trên + Kiên tam châm

BN đồng ý chấp nhận tham gia nghiên cứu. BN được ghép cặp tương đồng về tuổi, giới, mức độ đau

Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học hiện đại

Tất cả BN được chọn vào nghiên cứu theo các tiêu chuẩn sau

- BN không phân biệt lứa tuổi, giới, nghề nghiệp.

- BN được chẩn đoán xác định là VQKV - Tình nguyện tham gia nghiên cứu và tuân thủ đúng liệu trình điều trị.

- Không áp dụng các phương pháp điều trị khác trong thời gian nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân

• Viêm quanh khớp vai thể giả liệt, hội chứng Sudeck, thể viêm gân do lắng đọng Canxi.

• Bệnh nhân bị Viêm quanh khớp vai do U phổi, thiểu năng vành, sau nhồi máu cơ tim, u vú; viêm quanh khớp vai trong viêm đa khớp dạng thấp

• Phụ nữ có thai.

• Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm: Khoa YHCT, bệnh viện ĐHYHP

Thời gian: 2/2020 – 11/2020 2.3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu can thiệp thử nghiệm lâm sàng, có đối chứng.

2.3.1. Quy trình nghiên cứu

Tất cả BN được khám, làm bệnh án theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất

Chia BN thành 2 nhóm: Nhóm chứng và nhóm nghiên cứu

Tiến hành thủ thuật châm cứu: Châm tả các huyệt sau, lưu kim 20 phút

* Nhóm chứng: Kiên tỉnh, Kiên ngung, Kiên trinh, Tý nhu, Khúc trì

(công thức huyệt A)

* Nhóm nghiên cứu: công thức huyệt như trên + Kiên tam châm

Liệu trình: 01 lần/ngày x 12 ngày

Theo dõi các biểu hiện lâm sàng và tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị

Đánh giá kết quả điều trị vào các thời điểm: Trước điều trị, ngày 6, ngày 12. So sánh với nhóm chứng.

2.3.2. Chỉ tiêu nghiên cứu

Theo dõi các triệu chứng lâm sàng theo y học hiện đại

a. Triệu chứng toàn thân: Ý thức, mạch, nhiệt độ, huyết áp

b. Đánh giá chức năng khớp vai

Dựa vào triệu chứng đau, hoạt động hàng ngày, tầm vận động, lực của vai, với tổng điểm là 100

(3)

Chỉ tiêu đánh giá Điểm nghiên cứu Điểm VAS – đánh giá mức độ đau – điểm tối đa 15

0 – hoàn toàn không đau 15 điểm

1 - <3 điểm – đau ít 10 điểm

3 - ≤6 điểm – đau vừa 5 điểm

> 6 điểm – đau nặng 0 điểm

Đánh giá hoạt động trong cuộc sống hàng ngày. Điểm tối đa là 20 A. Mức độ hoạt động

Làm việc 4

Giải trí (thể thao) 4

Ngủ 2

B. Vị trí

Hướng về hông 2

Hướng về lưng 4

Hướng về cổ 6

Hướng về đỉnh đầu 8

Trên đầu 10

Đánh giá tầm vận động khớp vai

Nâng vai ra trước, lên trên. (dùng thước đo độ)

0- 30o 0

310- 60o 2

610- 90o 4

910- 120o 6

1210- 150o 8

1510- 180o 10

Điểm tối đa của nâng vai ra trước, lên trên là 10

Dạng vai sang bên, lên trên (Cho điểm giống nâng vai ra trước). Điểm tối đa là 10 Quay ngoài

Để tay dưới đầu, khuỷu tay đưa ra phía trước 2 Để tay dưới đầu, khuỷu tay đưa ra phía sau 2 Để tay trên đầu, khuỷu tay đưa ra phía trước 2 Để tay trên đầu, khuỷu tay đưa ra phía sau 2

Tay để quá đỉnh đầu 2

Điểm tối đa đánh giá hoạt động quay ngoài là 10 điểm Quay trong

Bàn tay đặt ở đùi 0

Bàn tay đặt ở mông 2

Bàn tay đặt ở điểm nối giữa CSTL và xương chậu 4

(4)

Bàn tay đặt ở đốt sống thắt lưng L5 6

Bàn tay đặt ở đốt sống ngực D12 8

Bàn tay đặt ở xương bả vai 10

Điểm tối đa đánh giá hoạt động quay trong 10 điểm Đánh giá lực của vai: tối đa 25 điểm

Theo phương pháp của Moseley, BN nâng vai một góc 90 độ, bình thường nâng được 25 pounds, (1pound = 0,45kg)

c. Đánh giá tầm vận động khớp vai

Động tác Tầm vận động khớp vai Mức độ

Dạng

>150 o 101 – 1500

51 – 1000 0 – 500

Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Xoay ngoài

>85 o 61 – 850 31 – 600 0 – 300

Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Xoay trong

>85 o 61 – 850 31 – 600 0 – 300

Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 d. Theo dõi tác dụng không mong muốn

- Tại chỗ: ban đỏ, phù nề, sẩn ngứa tại chỗ - Toàn thân: Vựng châm

e. Phương pháp đánh giá kết quả Kết quả điều trị chung

Kết quả điều trị chung được chia làm 4 loại sau: Tốt, khá, trung bình, kém

Kết quả Điểm nghiên cứu

Tốt 85 – 100

Khá 75- 84

Trung bình 60 – 75

Kém <60

2.4. Xử lý số liệu

Số liệu thu được được xử lý theo chương trình SPSS 16.0

2.5. Đạo đức nghiên cứu

Đề cương nghiên cứu được thông qua tại hội đồng khoa học của khoa YHCT và hội

đồng khoa học trường Đại học Y Dược Hải Phòng

Đề tài được tiến hành hoàn toàn nhằm mục đích chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho người bệnh

Trước khi nghiên cứu BN được hỏi ý kiến và đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu.

(5)

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Hiệu quả giảm đau theo mức độ đau Bảng 3.1. Hiệu quả giảm đau theo mức độ đau

Nhóm Mức độ đau

Nghiên cứu (1) (n = 30) Đối chứng (2) (n = 30)

p(1-2)

D0 D12 D0 D12

n % N % n % n %

Không đau 0 0 2 6,7 0 0 2 6,7

>0,05

Đau ít 1 3,3 23 76,7 2 6,7 17 56,7

Đau vừa 13 43,4 5 16,6 11 36,6 11 36,6

Đau nặng 16 53,3 0 0 17 56,7 0 0

p(D0- D12) <0,05 <0,05

Nhận xét: Sau điều trị ở nhóm nghiên cứu có 2 BN hết đau, 23 BN đau nhẹ, 5BN đau vừa. Sau điều trị ở nhóm chứng có 2 BN hết đau, 17 BN đau nhẹ, 11 BN đau vừa.

Sự khác biệt trước và sau điều trị ở từng nhóm là có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Sự khác biệt kết quả sau điều trị ở 2 nhóm là không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

3.2. Hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS Bảng 3.2. Hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS

Nhóm Điểm VAS

Nghiên cứu (n = 30) Đối chứng (n = 30)

D0 D12 D0 D12

±SD 5,97±1,63 2,20 ±1,18 5,90±1,75 2.67±1,47

Mức chênh D0- D12 3,77±1,13 3,23±0,93

p(D0- D12) <0,05 <0,05

Nhận xét: Điểm VAS trung bình giảm cả ở 2 nhóm nghiên cứu và đối chứng

Nhóm nghiên cứu giảm từ 5,97±1,63 còn 2,20±1,18, như vậy điểm VAS giảm được 3,77±1,13

Nhóm chứng giảm từ 5,90 ±1,75 còn 2,67±1,47, giảm được 3,23± 0,93

Sự khác biệt điểm VAS trung bình trước và sau điều trị ở từng nhóm là có ý nghĩa thống kê.

Không có sự khác biệt về điểm VAS trung bình ở 2 nhóm sau điều trị

3.3. Sự cải thiện tầm vận động khớp vai (động tác dạng)

Bảng 3.3. Sự cải thiện tầm vận động khớp vai (động tác dạng) Nhóm

Mức độ

Nghiên cứu (1) (n = 30) Đối chứng (2) (n = 30)

p(1-2)

D0 D12 D0 D12

n % n % n % n %

Độ 0 0 0 6 20 0 0 3 10

<0,05

Độ 1 2 6,7 22 73,3 3 10 19 63,3

Độ 2 21 70 2 6,7 17 57,7 8 26,7

(6)

Độ 3 7 23,3 0 0 10 33,3 0 0

p(D0- D12) <0,05 <0,05

Nhận xét: Sau điều trị, tầm vận động khớp vai (động tác dạng) có sự cải thiện rõ rệt. Ở nhóm nghiên cứu, sau điều trị còn 2 BN dạng khớp vai độ 2, và có 6 BN dạng khớp vai độ 0.

Ở nhóm chứng, sau điều trị có 3 BN dạng khớp vai độ 0, 19 BN dạng khớp vai độ 1, và 8 BN dạng khớp vai độ 2

Sự khác biệt về kết quả điều trị giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với p <0,05.

3.4. Sự cải thiện tầm vận động khớp vai (động tác xoay trong) Bảng 3.4. Sự cải thiện tầm vận động khớp vai (động tác xoay trong)

Nhóm Mức độ

Nghiên cứu(1) ( n =30 )

Đối chứng(2) ( n =30 )

p(1-2)

D0 D12 D0 D12

n % n % n % n %

Độ 0 0 0 8 26,7 0 0 3 10

<0,05

Độ 1 2 6,7 15 50 3 10 9 30

Độ 2 16 53,3 5 16,7 16 53,3 11 36,7

Độ 3 12 40 2 6,6 11 36,7 7 23,3

p(D0- D12) <0,05 <0,05

Nhận xét: Sau điều trị, tầm vận động khớp vai (động tác xoay trong) có sự cải thiện rõ rệt. Ở nhóm nghiên cứu, sau điều trị còn 2 BN xoay trong khớp vai độ 3, và có 8 BN xoay trong khớp vai độ 0.

Ở nhóm chứng, sau điều trị có 3 BN xoay trong khớp vai độ 0, 9 BN xoay trong khớp vai độ 1, và 11 BN xoay trong khớp vai độ 2, 7 BN xoay trong khớp vai độ 3

Sự khác biệt về kết quả điều trị giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với p <0,05.

3.5. Kết quả diều trị chung Bảng 3.5. Kết quả diều trị chung

Nhóm Mức độ

Nghiên cứu(1) (n = 30) Đối chứng(2) (n = 30)

n % n %

Tốt 7 23,3 3 10

Khá 19 63,3 14 46,7

Trung bình 4 13,4 13 43,3

Kém 0 0 0 0

Tổng 30 100 30 100

p <0,05

Nhận xét: Sau điều trị, nhóm nghiên cứu có 7 BN đạt kết quả tốt, 19 BN đạt kết quả khá, và 4 BN đạt kết quả trung bình

Nhóm chứng có 3 BN đạt kết quả tốt, 14 BN đạt kết quả khá, và 13 BN đạt kết quả

trung bình.

Sự khác biệt về kết quả điều trị có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

3.6. Tác dụng không mong muốn:

Trong quá trình điều trị chúng không gặp

(7)

trường hợp nào vựng châm, ban đỏ phù nề, sẩn ngứa, nhiễm trùng tại chỗ châm

IV. BÀN LUẬN

4.1. Tác dụng giảm đau

Đau trong VQKV là một triệu chứng khiến BN phải đi khám và điều trị. Ở cả 2 nhóm chứng và nhóm nghiên cứu, trước điều trị 100% BN đều có triệu chứng đau mức độ từ nhẹ đến nặng. Sau điều trị ở nhóm nghiên cứu có 2 BN hết đau, 23 BN đau nhẹ, 5BN đau vừa. Sau điều trị ở nhóm chứng có 2 BN hết đau, 17 BN đau nhẹ, 11 BN đau vừa.

Sự khác biệt trước và sau điều trị ở từng nhóm là có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Sự khác biệt kết quả sau điều trị ở 2 nhóm là không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Điểm VAS trung bình ở nhóm nghiên cứu giảm từ 5,97±1,63 còn 2,20±1,18, như vậy điểm VAS giảm được 3,77±1,13. Điểm VAS trung bình ở nhóm chứng giảm từ 5.90

±1,75 còn 2,67±1.47, giảm được 3,23± 0,93 Theo Y học cổ truyền, châm cứu thông qua tác dụng vào kinh lạc và huyệt có thể đuổi được ngoại tà, thông kinh hoạt lạc. Do đó, có tác dụng giảm đau, chữa bệnh.

Trong Y học hiện đại, châm cứu có tác dụng ức chế dẫn truyền cảm giác đau trong cung phản xạ đau, do đó có tác dụng giảm đau rõ rệt. Ngoài ra, châm cứu còn làm tăng nồng độ các chất như Cortisol, Seretonin, ACTH..., nên có tác dụng làm giảm cơn đau.

4.2. Bàn luận về hiệu quả phục hồi tầm vận động khớp vai

Đau và hạn chế vận động trong VQKV là hai triệu chứng thường gặp và là nguyên nhân chính làm cho bệnh nhân phải đi điều trị. Biên độ vận động bình thường của khớp vai là dạng tối đa là 1800, xoay trong 900.

Tại các thời điểm đánh giá cả hai nhóm BN đều có xu hướng tăng tầm vận động khớp vai.

4.3. Bàn luận về tác dụng điều trị chung. Sau điều trị, nhóm nghiên cứu có 7 BN đạt kết quả tốt, 19 BN đạt kết quả khá, và 4 BN đạt kết quả trung bình

Nhóm chứng có 3 BN đạt kết quả tốt, 14 BN đạt kết quả khá, và 13 BN đạt kết quả trung bình.

Sự khác biệt về kết quả điều trị có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Như vậy, phương pháp sử dụng huyệt Kiên tam châm cho kết quả tốt hơn

4.4. Tác dụng không mong muốn Trong quá trình điều trị chúng tôi không gặp trường hợp nào vựng châm, ban đỏ phù nề, sẩn ngứa, nhiễm trùng tại chỗ châm. Như vậy, có thể thấy đây là phương pháp có tính an toàn cao, dễ áp dụng.

V. KẾT LUẬN

Kiên tam châm có tác dụng giảm đau, tăng tầm vận động khớp trong điều trị viêm quanh khớp vai

Phương pháp có tính an toàn cao, không gây tác dụng không mong muốn trên lâm sàng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Ngọc Ân (2002), “Viêm quanh khớp vai”, Bệnh thấp khớp, Nhà xuất bản Y học.

tr.364 - 374

2. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2011). Bệnh học cơ xương khớp nội khoa. Nhà xuất bản Y học, tr.165- 174.

3. Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội (2017), Bệnh học Nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học.

4. Vũ Thị Duyên Trang (2013), “Đánh giá hiệu quả của vận động trị liệu kết hợp vật lý trị liệu trong điều trị Viêm quanh khớp vai thể đơn thuần”, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Nhiều nghiên cứu đã cho thấy thời gian sống thêm không bệnh, thời gian sống thêm toàn bộ giảm đáng kể đồng thời tỉ lệ tái phát vị trí giường u, hạch tăng

Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mở không đối chứng, 2.3.2. Kỹ thuật chọn mẫu.. Tất cả các bệnh nhân mất răng Kennedy I và II thỏa mãn các tiêu chuẩn được chọn.

Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam với cỡ mẫu đủ lớn để cho kết quả đầy đủ nhất về hiệu quả điều trị của sorafenib và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị

đến 16,1% bệnh nhân tham gia nghiên cứu ở mức độ bệnh không hoạt động theo thang điểm DAS28CRP nhưng vẫn có tình trạng tăng sinh mạch máu màng hoạt dịch phát hiện

Nhằm hạn chế những sai số trong phép đo khi thăm khám vùng quanh răng, trước khi vào nghiên cứu, người thực hiện nghiên cứu (tác giả của luận án này) đã được tập huấn

Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng tại bệnh viện K, Luận án tiến sĩ Y học, Trường đại học Y Hà Nội.. Đánh giá kết

*Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được tiến hành trên 44 bệnh nhân đa u tủy xương điều trị bằng phác đồ có bortezomib từ tháng 05 năm 2019 đến tháng 10 năm 2021 tại

Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra hiệu quả của tiêm nong khớp vai bằng corticosteroi dưới hướng dẫn siêu âm giúp giảm đau và cải thiện tầm vận động rõ rệt, đồng thời ít gây chảy